Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường nước ta, hoạt động của các Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đó là một trong những kênh điều hành chính sách tài chính của quốc gia, là cầu nối giữa các Tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam từ việc huy động vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng và thực hiện phân phối lại vốn tiền tệ một cách hợp lý dưới hình thức cho vay, đầu tư để phát triển nền kinh tế. Với yêu cầu ngày một phát huy vai trò là trung gian trong hoạt động tài chính, đồng thời đẩy mạnh chủ trương tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhằm nâng cao tính cạnh tranh cũng như sức mạnh của hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, thì vấn đề huy động vốn là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định mà tất cả các Ngân hàng đều luôn quan tâm và tìm mọi biện pháp để không ngừng mở rộng và phát triển huy động vốn. Chính vì vậy việc nghiên cứu một cách toàn diện và cụ thể cả về mặt lý luận, thực tiễn để qua đó tìm giải pháp đẩy mạnh huy động vốn phù hợp với đặc thù của từng Ngân hàng là một đòi hỏi bức xúc của hệ thống Ngân hàng nói chung và cũng như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch nói riêng.
Để thu hút được nguồn vốn các ngân hàng đã sử dụng rất nhiều biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn từ phương pháp truyển thống cũng như phi truyền thống (“vượt rào về lãi suất huy động vốn). Điều này cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, làm thế nào để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn ổn định đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một yếu tố cấp thiết hiện nay.
Là cán bộ hiện đang công tác trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tôi luôn suy nghĩ rằng làm thể nào để tiếp tục giữ vững và mở rộng nguồn vốn tại trong các Chi nhánh thuộc Agribank trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, phức tạp trên địa bàn hiện nay. Vì vậy sau khi học tập nghiên cứu chương trình Cao học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng tại Trường Học viện Hành chính Quốc gia tác giả đã chọn đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với mong muốn vận dụng những lý luận đã học trong thời gian học tập và phân tích thực tiễn công tác hiện nay, qua đó nâng cao được kỹ năng hoạt động và làm việc của bản thân.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tăng cường huy động vốn. Từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những lý luận về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch, từ đó chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của nó.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Đề xuất giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch như thế nào?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch? Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Chính sách, giải pháp nào để tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ và khách hàng đến gửi tiền tại của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Phạm vi thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2016-2018.
4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
4.1. Nguồn thu thập số liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Các loại thông tin cần thu thập: Thông tin về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh sở giao dịch lịch sử phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh.
Nguồn thu thập: Báo cáo khoa học, luận văn và các giáo trình có liên quan, qua Intemet và các thông tin tìm hiểu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Cách thu thập:
Báo cáo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chi nhánh Sở giao dịch.
Thư viện, trung tâm học liệu, sách báo, thông qua các thông tin trên Internet.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Thông tin cần thu thập
- Các đặc điểm cơ bản của khách hàng (độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập,…)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng có giao dịch tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Thiết kế một số các câu hỏi mở liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch. Sau đó tiến hành khảo sát thử một số khách hàng và cán bộ trong Ngân hàng nhằm mục đích thu thập thêm thông tin mang tính khách quan, để làm cơ sở xây dựng bảng hỏi định lượng. Số lượng bảng hỏi định tính điều tra dự tính là 10 bảng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
4.3.2. Kỹ thuật phân tích
Với cách chọn mẫu như trên thì tôi đã sử dụng phương pháp phân tích số liệu như sau:
- Lọc các bảng hỏi không hợp lệ trong quá trình điều tra nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin thu thập được đồng thời phục vụ tốt hơn cho việc xử lý số liệu sau này.
- Dùng các đại lượng thống kê mô tả như tần số, giá trị trung bình để xác định cơ cấu mẫu, tỷ lệ lựa chọn các nhân tố được thiết kế từ bảng hỏi.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Kết quả nghiên cứu với việc hệ thống hóa một cách khoa học các cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong khối Ngân hàng, theo đó cho thấy thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch từ phía nhận diện của các giao dịch viên, cán bộ và khách hàng gửi tiết kiệm. Từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể giúp cho Lãnh đạo Agribank Chi nhánh Sở giao dịch có những chính sách phù hợp nhằm phát huy và khai thác tốt thị trường. Nghiên cứu này cũng là một tài liệu khoa học có giá trị tham khảo cho các sinh viên làm các nghiên cứu liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận, hay nói chính xác hơn là tối đa hóa giá trị tài sản của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế.
Chức năng của NHTM là chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính của NHTM, không có vốn huy động ngân hàng không có cơ sở để hoạt động. Huy động vốn là hình thức mà NHTM sử dụng các công cụ lãi suất và các biện pháp để huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nếu như huy động vốn quan trọng thì cho vay chính là hoạt động đem về lợi nhuận quyết định lãi lỗ của ngân hàng, ngân hàng tận dụng vốn huy động để cho vay với mục tiêu sinh lời. Đây là hoạt động quan trọng quyết định xem NHTM có thể tồn tại được không.
Các nghiệp vụ trên của NHTM có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo lên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các Ngân hàng Thương Mại. Trong đó Nguồn vốn là cơ sở là nền tảng ban đầu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Khái niệm Vốn huy động
Trước khi tìm hiểu về vốn huy động, chúng ta tìm hiểu về khái niệm Vốn. Trong nền kinh tế thị trường, Vốn được xem là một yếu tố quan trọng hàng đầu và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường tài chính vốn được lưu chuyển rộng rãi, người đi vay vốn có nghĩa vụ phải thanh toán khoản phí vay cho người cung cấp vốn để có quyền được sử dụng vốn. Vốn được hiểu là những nguồn có giá trị sử dụng và giá trị uy tín, vốn được biểu hiện dưới nhiều trạng thái như Đá quý, Vàng, Tiền hay các giấy tờ có giá, mà những trạng thái đó nói lên được giá trị của những tài sản như đất đai, nhà cửa hay may móc. Vốn không chỉ là những giá trị có thể nhìn thấy có biểu hiện hữu hình, ngoài ra vốn còn thể hiện được mức độ tín nhiệm của cả người cho vay và người đi vay. Những người có uy tín, có khả năng sử dụng vốn để mang lại lợi nhuận cao. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: Tài sản nợ hay nguồn vốn là toàn bộ tài sản và các nguồn hình thành vốn mà Ngân hàng huy động được để đáp ứng được nhu cầu cho vay và phục vụ được các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn được xem là tài sản bằng tiền mà các tổ chức và các cá nhân cho ngân hàng vay để trả lãi hay với vai trò là tạm thời quản lý để kinh doanh sinh lời.
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của các Ngân hàng, hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của Ngân hàng.
Đặc điểm vốn huy động.
Vốn huy động trong Ngân hàng thương mại chiếm một phần lớn trong tổng tài sản nợ của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có vốn để cho vay và hoạt động là nhờ số vốn huy động được.
Vốn huy động thường bất ổn định vì người có vốn gửi có thể lấy lại tiền gửi của họ mà không bị ràng buộc bởi bất cứ điều kiện nào. Các Ngân hàng hầu hết sẽ chỉ sử dụng một phần nguồn vốn đã huy động được cho các hoạt động cấp tín dụng hay tài trợ, đi kèm đó sẽ phải trích lập một phần để đảm bảo được mức độ rủi ro khi cho vay bằng nguồn vốn này như trích lập dự phòng rủi ro, trích lập rủi ro thanh toán hay trong các trường hợp mà người vay không có khả năng trả nợ.
Chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi nhưng lại không có quyền được sở hữu chính là bản chất của huy động vốn, hay nói cách khác, lĩnh vực kinh doanh đặc thù của Ngân hàng chính là tiền, dùng tiền để sinh lời mà không phải sản xuất hàng hóa hay các loại hình nào khác cho nên trách nhiệm của người sử dụng vốn chính là hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với người sở hữu vốn.
1.1.2. Vai trò của huy động vốn Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Vốn được thể hiện dưới các hình thức như: tiền gửi, tiền vay, phát hành giấy tờ có giá. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiện nay đang được mở rộng, tạo ra sự tin tưởng giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng cao. Ngân hàng tự giác trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và gia tăng lợi nhuận cho mình. Hoạt động huy động vốn chính là hoạt động có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch và đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế
Huy động vốn thông qua kênh huy động từ các Ngân hàng là nhân tố quan trọng để phát triển nền kinh tế thị trường. Các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư không được sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả và sinh lời thì cho thấy được sự yếu kém của các Ngân hàng và sự yếu kém trong quản lý kinh tế thị trường của một đất nước. Huy động vốn chính là một hình thức luân chuyển dòng tiền, tạo ra lợi nhuận, sinh lời mà tiền và các khoản vốn không bị trì hoãn những lợi ích mà nó đem lại.
Giúp Chính phủ và Nhà nước thực hiện các công cụ điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả hơn. Huy động vốn, là một hình thức giúp Ngân hàng Nhà nước nắm bắt được lượng tiền đang luân chuyển trong kinh tế, từ đó sử dụng hiệu quả các chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá, các chính sách tiền tệ hay phí tiền tệ một cách hợp lý nhằm kiểm soát mọi biến động của dòng tiền tránh được sự thất thoát tổn thất kinh tế cũng như làm giảm nguy cơ lạm phát khủng hoảng kinh tế thị trường. Đồng thời nhà nước có thể sử dụng các biện pháp tích cực để tìm kiếm nguồn vốn huy động như phát hành các công cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc.
Đối với Ngân hàng thương mại.
Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Tại sao nói vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh? Ngân hàng chính là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt là nơi trung chuyển vốn, lấy chỗ thừa bù đắp chỗ thiếu hay nói các khác vay của người thừa vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho người thiếu vốn. Ngoài các hoạt động trung gian khác thì huy động Vốn chính là cơ sở của mọi hoạt động kinh doanh của bất cứ ngân hàng nào. Yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của ngân hàng chính là Vốn – cơ sở tiền đề cho hoạt động cấp tín dụng, hay hoạt động đầu tư. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Vốn quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của Ngân hàng Quy mô hoạt động càng lớn càng thể hiện được quy mô vốn của ngân hàng. Vì Vốn là điều kiện cần để một ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ cho vay và đầu tư. Ngược lại quy mô hoạt động càng nhỏ thì ngân hàng sẽ bị đội chi phí dẫn tới hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Thanh khoản ngân hàng thông thường tương đương với khối lượng Vốn mà Ngân hàng đó có được. Khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng không chỉ chọn những ngân hàng có lãi suất hấp dẫn mà yếu tố uy tín, tín nhiệm luôn được đặt lên hàng đầu. Tạo được niềm tin cho khách hàng yên tâm gửi tiền thì đồng nghĩa với việc nâng cao vị thế của Ngân hàng trên nền kinh tế thị trường.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Đối với ngân hàng quy mô và trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút nguồn Vốn, ngân hàng quyết định về cấp tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Từ đó tạo cho ngân hàng có được vị thế trên thị trường, giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc phát triển thêm các hoạt động kinh doanh các lĩnh vực khác.
Vốn có chức năng rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không ngừng các giải pháp cải thiện nhằm hoàn thiện huy động, mở rộng huy động vốn để tạo mối liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Đối với khách hàng
Đối với khách hàng là Người gửi tiền
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm, thay đổi thói quen giữ tiền, vàng, đá quý trong nhà mà không hề sinh lời. Khi khách hàng có sự liên kết chặt chẽ với ngân hàng sẽ thấy được khả năng sinh lời từ đó hình thành tư duy đầu tư mang lại lợi nhuận. Huy động vốn còn giúp cho khách hàng có sự an tâm và lựa chọn an toàn để cất trữ với rủỉ ro thấp.
Đối với khách hàng là Người cần vốn
Vốn huy động của ngân hàng là một nguồn lực cơ hội cho các khách hàng đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô … thông qua nghiệp vụ tín dụng, hệ thống Ngân hàng là cầu nối cho việc tiếp cận các nguồn vốn của Doanh nghiệp, Tổ chức kinh tế, Cá nhân trở nên dễ dàng hơn, chủ động hơn đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Nghiệp vụ huy động vốn chính là có sở để Ngân hàng phát triển các hoạt động trung gian, giúp cho khách hàng có được những phương tiện như thanh toán, ngân hàng điện tử, dịch vụ mua bán hoán đổi ngoại tệ… góp phần tăng mạnh các giao dịch điện tử mà không dùng tiền mặt, tăng cường các hình thức quản lý và sử dụng các nguồn huy động vốn của khách hàng.
1.1.3. Các hình thức huy động Vốn của Ngân hàng thương mại. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
1.1.3.1. Huy động tiền gửi
Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài khoản thanh toán, người gửi tiền được phép rút, nộp bất cứ thời gian nào. Với các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết khách hàng không bị ràng buộc về thời gian gửi tiền. Có thể rút ra hoặc nộp vào bất kỳ lúc nào sau khi đã thông báo với Ngân hàng về thời gian và số tiền định rút. Tiền gửi không kỳ hạn sẽ nhận lãi suất thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. Tuy nhiên nếu so sánh với các loại tiền gửi khác cùng thời gian thì tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hơn nhưng linh động hơn về thời gian. Thông thường tiền gửi không kỳ hạn phục vụ cho các nhu cầu thanh toán, chuyển khoản, ủy nhiệm chi và các giao dịch tiền mặt. Khi mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ có nhiệm vụ bảo mật, theo dõi và ghi chép mọi giao dịch tiền ra tiền vào của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn lớn với chi phí trả lãi không cao, do đó mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng khi tận dụng được nguồn vốn này.
Tiền gửi không kỳ hạn có thể để tại tài khoản vãng lai hoặc tài khoản tiền gửi. Khách hàng có thể linh hoạt với số tiền của mình tại tài khoản vãng lai với điều kiện tài khoản phải có số dư và ít nhất là số dư tối thiểu để duy trì tài khoản. Đối với khách hàng loại tài khoản không kỳ hạn thì linh hoạt hơn, đối với ngân hàng thì chỉ cần chi trả chi phí lãi suất rất thấp mà tỷ suất sinh lời lại cao, tạo ra lượng vốn lớn phục vụ hoạt động tín dụng. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Trên thực tế khách hàng vẫn có dư nợ đối với loại hình thức tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản vãng lai. Ví dụ như Ngân hàng sẽ phong tỏa một khoản tiền của khách hàng để đảm bảo cho một khoản vay hay khoản bảo lãnh của khách hàng với điều kiện có thỏa thuận bảo đảm giữa Ngân hàng và khách hàng. Đây có thể coi là một hình thức tạm vay của khách hàng trong điều kiện đặc biệt.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn khác biệt so với tiền gửi không kỳ hạn chính là sự khác biệt về lãi suất và các ràng buộc, quy định. Thông thường tiền gửi có kỳ hạn sẽ có thời hạn ít nhất 01 là tháng. Tiền gửi có kỳ hạn chính là một loại tiết kiệm nhưng nhận lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn và Ngân hàng sẽ ràng buộc được thời điểm đáo hạn cho khách hàng theo thời gian quy định. Khi có thời gian cụ thể ngân hàng sẽ có kế hoạch sử dụng nguồn tiền này để cho vay tìm kiếm lợi nhuận. Đây chính là hoạt động vô cùng quan trọng của Ngân hàng nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Tiền gửi tiết kiệm chia làm 2 loại:
“ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn”: Là gửi tiền theo một thời gian nhất định và đến thời điểm tất toán khoản tiết kiệm mới phải trả cho khách hàng. Thông thường kỳ hạn gửi tiền sẽ có thời gian là 3; 6; 9 hoặc 12 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là hình thức gửi tiền mà thời hạn rút do bên người gửi và ngân hàng tự thoả thuận. Đối với loại tiền gửi này các khách hàng thuộc thành phần như Nhân dân lao động, Công nhân viên chức, Học sinh, Sinh viên. Các khoản tiền gửi theo hình thức này chủ yếu là để dành dụm phục vụ mục đích nhằm trang trải chi tiêu cá nhân khi cần thiết, đồng thời có một khoản tiền lãi bù đắp cho sinh hoạt hàng ngày. Trong trường hợp này đa số thời hạn rút tiền được báo trước với thời gian là một vài ngày kể từ sau thời hạn thoả thuận rút tiền ban đầu.
Hoạt động truyền thống mà bất kể Ngân hàng nào cũng đang áp dụng cho khách hàng là một bước trong quy trình để lập lên một chiến lược kinh doanh tiền hiệu quả và sinh lời, Vốn huy động này chiếm tỷ trọng tương đối. Tiết kiệm có thể chia ra thành 3 loại: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm kỳ hạn ngắn và tiết kiệm kỳ hạn dài.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Chi nhánh Sở giao dịch nói riêng có các thời hạn tiết kiệm với gói tiết kiệm từ 3 tháng đến 12 tháng. Khách hàng phải tuân thủ nguyên tắc chỉ được rút tiền khi đến ngày đáo hạn. Tuy nhiên sự cạnh tranh lãi suất và các ưu đãi khác của các đối thủ cạnh tranh thì khách hàng vẫn có thể rút tiền trước hạn mà không cần hưởng lãi suất, khi đó số tiền gửi chưa đến ngày đáo hạn chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi thanh khoản thông thường.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Tính ổn định chính là ưu điểm lớn nhất của loại tiết kiệm này. Khách hàng chỉ được rút tiền khi đến ngày đáo hạn, hình thức này phổ biến và phát triển ở các nước công nghiệp.
1.1.3.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tỉền gửi, trái phiếu và giấy tờ cổ giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cả nhân trong và ngoài nước. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu chứng chỉ này sẽ được hưởng lãi suất và quyền được cho, tặng, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành tương tự như hình thức sổ tiết kiệm, mục đích chủ yếu của việc này là để thanh khoản. Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất và mức độ rủi ro thấp.
Kỳ phiếu ngân hàng là khoản nợ hay nói cách khác là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do ngân hàng phát hành. Đối tượng được cam kết chính là khách hàng mua kỳ phiếu. Chính vì tính thụ động như vậy nên trong thanh toán quốc tế kỳ phiếu ít được sử dụng hơn hối phiếu. Tuy nhiên đây là hình thức huy động vốn vì các ưu điểm của nó như lãi suất cao, người lập phiếu phải thanh toán cho người hưởng lợi hoặc bất kì người nào mà người hưởng lợi chỉ định.
Trái phiếu ngân hàng là nghĩa vụ nhận nợ mà người phát hành ra trái phiếu phải trả cho người sở hữu trái phiếu theo mệnh giá cụ thể. Lãi suất tiết kiệm hay kì phiếu thường thấp hơn lãi suất trái phiếu.. .Trái phiếu có tính ổn định và ít rủi ro hơn cổ phiếu, trái phiếu rất được ưa chuộng ở điểm này.
Tiền mặt là công cụ và có chức năng linh hoạt nhất trong tất cả các loại vốn nhưng lại không có tính an toàn cao. Khi nền kinh tế khủng hoảng dễ gây lạm phát. Chính vì vậy các công cụ này thường xuyên được Ngân hàng sử dụng để tăng vốn huy động hay bất cứ loại hình doanh nghiệp nào vì tính ổn định và ít rủi ro của nó.
1.1.3.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn
a. Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
Trong thực tế, các Ngân hàng luôn có sự không cân đối giữa huy động và cho vay vì dư nợ huy động có thể thay đổi bất cứ lúc nào khi khách hàng gửi tiền có thể rút vốn huy động bất cứ thời gian nào cho nên không thể tránh khỏi những thời điểm bị mất cân bằng và thiếu hụt vốn. Từ những bất cập trên thì vay vốn từ các tổ chức tín dụng được hình thành.
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng giúp cho Ngân hàng giải quyết được nhu cầu vốn tạm thời, tạo ra sự cân bằng trong nền kinh tế. Hay nói cách khác đây chính là hình thức cho vay nguồn vốn nhàn rỗi đối với người thừa vốn và người thiếu vốn.
Ngân hàng có uy tín trong thanh toán thì độ tín nhiệm càng cao, dễ vay vốn từ tổ chức tín dụng và các khách hàng. Nếu quan hệ tín dụng của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng không tốt sẽ làm hoạt động của Ngân hàng đó trở nên yếu kém vì không cân bằng được nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. nựớc ta hoạt động của thị trường liên Ngân hàng còn hạn chế về quy mô hoạt động. Do đó khó khăn chung về nguồn vốn cả hệ thống và thiếu các định chế thích hợp. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
b. Vay vốn của Ngân hàng Trung ương thông qua hình thức chiết khấu và tải chiết khấu.
Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các ngân hàng và là tổ chức cấp tín dụng cuối cùng của nền kinh tế. Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng.
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân hàng đã cho vay đối với khách hàng.
- Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Ngân hàng Trung ương còn cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng. Cấp tín dụng đối với các đơn vị tín dụng mất khả năng chi trả nếu được Chính phủ chấp nhận, khoản cho vay này của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân hàng vay để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ với các tổ chức tín dụng khác.
1.1.3.4. Các nguồn huy động khác
Vốn thanh toán: Có được do Ngân hàng làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế.
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội:
Đây là vốn mà Ngân hàng nhận được từ các tổ chức đầu tư để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án.
Để tạo thêm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng cung ứng các dịch vụ và chào bán các sản phẩm, mà còn làm đại diện cho các doanh nghiệp để chào bán chứng khoán cho khách hàng, ngoài hoạt động nhờ chi thì Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu (hay thu hộ).
Có thể thấy được rằng tuy không phải nguồn vốn chủ lực trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhưng cũng đóng góp vào phần giảm chi phí hoạt động vì những nguồn vốn được tài trợ không mất nhiều chi phí, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ khác, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
1.2. Các tiêu chí đánh giá về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
1.2.1. Tiêu chí về quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy động vốn. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Tổng số dư vốn huy động
Chỉ tiêu phát triển quy mô HĐV = Tổng nguồn vốn của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định
Đây là hai chỉ tiêu đánh giá khả năng và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
1.2.2. Tiêu chí về thị phần huy động vốn trên địa bàn:
Thị phần được hiểu là phần thị trường mà các sản phẩm dịch vụ đã thâm nhập một cách thành công và mang lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng thương mại.
Hay nói cách khách Ngân hàng có quy mô huy động vốn càng lớn thì chứng tỏ thị phần của Ngân hàng ngày càng rộng. Muốn phát triển các sản phẩm thì đồng nghĩa với việc phát triển và mở rộng huy động vốn.
1.2.3. Tiêu chí về Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là chi phí đầu vào của hoạt động huy động vốn, chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi, chi phí tiền lương của cán bộ và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn tăng trưởng tốt, nhưng chi phí của nó tăng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy cần phải nghiên cứu tăng trưởng các nguồn vốn giá rẻ, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng giai đoạn. Các nguồn có tính ổn định thấp thường phải trả chi phí thấp và ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng thương mại. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch về huy động vốn.
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Các ngân hàng hiện nay đều đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt, do đó để khẳng định được uy tín cũng như tên tuổi của mình trên địa bàn bắt buộc các Ngân hàng phải có bản sắc và nét riêng biệt. Đó chính là chiến lược kinh doanh thông minh, so với các đối thủ cạnh tranh, ưu điểm, nhược điểm, mức độ cạnh tranh trên thị trường và giải pháp khắc phục.
Khách hàng là yếu tố đầu tiên quyết định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng có thành công hay không. Nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng và các đối thủ cạnh tranh là bài toán mà tất cả các Ngân hàng đang phải giải quyết. Nghiên cứu động cơ và kỳ vọng của khách hàng chính là chìa khóa thành công trong mọi bài toán.
1.3.1.2. Uy tín của ngân hàng.
Tất cả các ngân hàng đều có một hình thức cấp tín dụng là cho vay tín chấp, khi khách hàng đã tạo được niềm tin với Ngân hàng thì việc cấp tín dụng cho khách hàng là điều có thể xảy ra. Tương tự với khách hàng, khi Ngân hàng đã có được sự tín nhiệm trên thị trường, khách hàng tin tưởng và gửi tiền với mức độ tín nghiệm kỳ vọng. Chính vì vậy mà uy tín của một Ngân hàng là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động huy động vốn. Uy tín chính là khả năng chi trả cho khách hàng và chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
Thứ nhất: Điều mà các Ngân hàng cần phải làm nhất đó là thể hiện được vị trí của mình trên thị trường. Ngân hàng hoạt động đa dạng hay chuyên biệt cũng là yếu tố để đánh giá được khả năng chiếm lĩnh thị phần, Ngân hàng quản trị rủi ro và kinh doanh nguồn vốn hiệu quả và ổn định.
Thứ hai: Vốn và lợi nhuận – Tỷ lệ an toàn vốn luôn là tỷ lệ được làm thước đo để các Ngân hàng định lượng được sử dụng nguồn vốn thế nào cho hợp lý. Bất cứ một Ngân hàng nào khi kinh doanh đều mong muốn đạt được lợi nhuận nhưng chấp nhận thua lỗ cũng đánh giá được khả năng hoạt động của ngân hàng.
Thứ ba: Mức độ rủi ro – Mọi khoản cấp tín dụng đều có mức độ rủi ro vì những nguyên nhân khách quan, chủ quan nhưng đánh giá và dự đoán trước được những mức độ rủi ro ở ngưỡng cho phép chính là một việc để trích lập dự phòng từ đó đưa ra phương án giải quyết khi khoản vay chuyển thành nợ xấu.
Thứ tư: Nguồn vốn và thanh khoản – Mỗi một ngân hàng đều lựa chọn cho mình những chiến lược để huy động vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng để sử dụng nguồn vốn mang lại hiệu quả và có khả năng thu hồi cũng như khả năng thanh khoản cho khách hàng còn phải xem xét đến nhiều yếu tố
1.3.1.3. Chính sách lãi suất Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Trong hoạt động huy động vốn ta thường nói tớỉ các yếu tố như uy tín ngân hàng, thị phần của ngân hàng. Nhưng yếu tố mà quyết định tới 80% sự lựa chọn của khách hàng lại là lãi suất. Ngày nay khi người ta đi gửi tiền thì câu hỏi mà người gửi tiền đặt ra đầu tiên là lãi suất thời điểm này là bao nhiêu phần trăm ?, ngoài ra bên cạnh đó luôn có sự so sánh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng thường sử dụng công cụ này để cạnh tranh và mở rộng huy động vốn, đặc biệt là tại những thời điểm khan hiếm về vốn thì sự chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng uy tín trên cùng một địa bàn dù là nhỏ cũng gây ra sự dịch chuyển nguồn vốn của khách hàng. Tuy nhiên để sử dụng công cụ này lại chịu sự quản lý ràng buộc của Ngân hàng Nhà nước.
1.3.1.4. Mạng lưới Chi nhánh phục vụ cho huy động vốn
Các ngân hàng có quy mô hoạt động càng lớn thì đồng nghĩa với việc thị phần cũng như địa bàn phát triển mạng lưới càng rộng. Khi một Ngân hàng có độ phủ sóng lớn trên cùng một địa bàn thì trước tiên ngân hàng đó đã thắng các đối thủ cạnh trạnh một điểm đó là sự phổ biến và tốc độ phát triển. Với thói quen của nhiều khách hàng lựa chọn địa điểm thuận tiện thay vì việc phải đi xa thì hệ thống mạng lưới của các ngân hàng là điều hết sức quan trọng. Việc mở rộng mạng lưới Chi nhánh là để tạo niềm tin với khách hàng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường chính trị pháp luật
Lạm phát kinh tế là do chính trị và kinh tế của quốc gia đó bị bất ổn dẫn đến khủng hoảng. Khi pháp luật không còn là công cụ dùng để ngăn chặn những biến cố xấu trong nền kinh tế thị trường thị mọi hoạt động kinh doanh đều trở nên vô nghĩa. Chính vì vậy Luật pháp và chính trị là hai yêu tố quan trọng hàng đầu để một doanh nghiệp hay ngân hàng có thể hoạt động hợp pháp. Tương tự như các loại hình doanh nghiệp thông thường thì ngân hàng là một doanh nghiệp đặc thù cũng phải theo mọi quy định của pháp luật, vốn điều lệ, hệ số an toàn vốn bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, trích lập dự phòng rủi ro theo tỷ lệ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, cơ chế lãi suất. Khi có bất cứ một văn bản điều chỉnh pháp luật hay ban hành mới có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì sự thay đổi chiến lược kinh doanh là điều tất yếu.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Khi kinh tế xã hội phát triển thì tỷ lệ thuận theo đó là sự phát triển của toàn bộ hệ thống các Ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái thì đi kèm đó là lạm phát, thất nghiệp. Ngân hàng là doanh nghiệp đặc thù kinh doanh tiền, khi đồng tiền mất giá đồng nghĩa với việc ngân hàng cũng “thất nghiệp”. Đây là một trong những điều kiện cần và đủ để một ngân hàng đánh giá được khả năng hoạt động của mình.
1.3.2.3. Môi trường văn hoá xã hội
Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội là các yếu tố ảnh hưởng đến thoi quen và hành vi của khách hàng. Mỗi một quốc gia là một nền văn hóa, một cơ chế chính trị và một hệ thống pháp luật riêng biệt. Để chiếm được thị phần trước tiên phải làm tốt và nắm bắt am hiểu hết phong tục, thói quen của khách hàng mình đang hướng tới. Con người thường có nhiều mối lo ngại như sợ mất, sợ sự suy thoái, sợ thất nghiệp – thói quen tự cất trữ tiền hay cất trữ vàng, trang sức thay vì việc gửi tiền vào ngân hàng, trình độ và sự am hiểu của người dân về các lợi ích của ngân hàng mang lại cần được mở mang và thông suốt.
1.3.2.4. Môi trường công nghệ
Ngày nay người ta đều nói là thời đại công nghệ 4.0 khi mà các công nghệ đang đạt đến mức chúng ta có thể điều khiển được nó thì áp dụng kỹ thuật khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng là một điều tất yếu phải làm. Mọi sự canh tranh đều tàn khốc, nếu như không chứng tỏ được sức mạnh cũng như sự hiện đại tân tiến rút ngắn mọi khoảng cách và để tiết kiệm thời gian một cách tối đa thì chắc chắn khách hàng sẽ không chọn bạn. Công nghệ chính là cầu nối gần nhất, nhanh nhất giúp cho mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng có sự liên kết bền chặt.
1.3.2.5. Sự cạnh tranh từ các đối thủ
Đối thủ của một Ngân hàng trong việc huy động vốn không chỉ là những ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng hoạt động gửi tiền hay phát hành giấy tờ có giá. Ngân hàng còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như Bảo hiểm và Thị trường chứng khoán để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế.
1.4. Kinh nghiệm về huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên thế giới và ở Việt Nam. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Hầu hết Ngân hàng trên thế giới họ có nhiều sự trải nghiệm và nền tảng phần mềm tiên tiến để mở rộng huy động vốn từ chính sách đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi cũng như gia tăng các tiện ích từ các sản phẩm huy động vốn, đến việc điều hành các chính sách vĩ mô của Nhà nước trong công tác thu hút vốn từ nền kinh tế trong nước và nước ngoài là những kiến thức và hiểu biết quý giá cho các Ngân hàng. Để cụ thể hóa những thành tựu các ngân hàng trên thế giới đạt được trong việc triển khai huy động vốn, tại Hàn Quốc Ngân hàng Nông nghiệp Hàn Quốc (Nonghyup Bank) là ví dụ điển hình.
1.4.1. Kinh nghiệm về huy động vốn của Hàn Quốc.
Cho đến nay, Hàn Quốc được đánh giá là một trong số các nước có hệ thống ngân hàng phát triển trong ASEAN. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc đã góp phần lớn vào sự thành công trong sự vượt trội của nề kinh tế Hàn Quốc.
Hàn Quốc đã có những giải pháp huy động vốn trong nền kinh tế khá hữu hiệu, là bài học kinh nghiệm cần được quan tâm xem xét, cụ thể như:
- Sử dụng hình thức khuyến khích lợi ích vật chất và phi vật chất;
- Phân loại khách hàng và có những ưu tiên đối với khách hàng thường xuyên có tiền gửi lớn tại ngân hàng. Lượng tiền gửi càng nhiều và có thời hạn tiền càng dài thì khách hàng gửi càng được hưởng nhiều ưu tiên.
- Xây dựng và phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh đồng thời tạo lập mối quan hệ mật thiết giữa Ngân hàng với các Hợp tác xã tín dụng nông thôn; Quỹ tín dụng nông thôn trong việc huy động và cho vay, nhất là đối với nông nghiệp, nông thôn và những lĩnh vực đầu tư vào công nghệ, kỹ thuật mới. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển mạng lưới ngân hàng với việc tăng cường quảng bá những lợi ích từ ngân hàng mang lại cho công chúng và khuyến khích gửi tiền vào ngân hàng.
- Chính phủ tạo điều kiện huy động vốn từ nước ngoài, từ các tổ chức tiền tệ Quốc tế để hỗ trợ cho nguồn vốn trong nước nhằm tăng cường khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế.
Để đảm bảo huy động và sử dụng vốn ngân hàng có hiệu quả, Hàn Quốc áp dụng cách thức huy động và cho vay linh hoạt đối với các chủ thể kinh tế. Trong đó ưu đãi lãi suất thỏa đáng đối với các chủ thể kinh tế áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới trong sản xuất những hàng hóa có giá trị cao, có khả năng xuất khẩu mang ngoại tệ về cho đất nước, cũng như sản xuất những hàng hóa có giá trị và có khả năng cạnh tranh để thay thế hàng nhập khẩu.
1.4.2. Kinh nghiệm về huy động vốn của Malaysia.
Trong những năm qua, thị trường Vốn ở Malaysia đạt được những kết quả khả quan tạo động lực quan trong để đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Năm 2012, Thị trường vốn Malaysia đạt 2.472 tỷ ringgit (RM), tăng 16,8% so với năm 2011. Năm 2013, thị trường vốn của nước này đạt 2,8 nghìn tỷ RM, tăng 11,5% so với năm 2012, trong đó thị trường trái phiếu đạt 1 nghìn tỷ RM, thị trường vốn Hồi giáo đạt 1,6 nghìn tỷ RM. Theo đánh giá của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB), thị trường vốn của Malaysia đạt mức tăng trưởng cao như trên là do nước này thực hiện đầy đủ 35/37 nguyên tắc của Tổ chức các ủy ban chứng khoán quốc tế (IOSCO). Để đạt được những kết quả ấn tượng trên, Chính phủ Malaysia đã kiểm soát và đặt ra những yêu cầu pháp lý bắt buộc đối với hầu hết các tổ chức tài chính hoạt động trên thị trường vốn.
Ví dụ: Đối với Quỹ Tiết kiệm cho người lao động, Chính phủ Malaysia đã yêu cầu Quỹ này phải bỏ ra ít nhất 50% trong tổng số vốn hoạt động của mình để đầu tư vào TPCP. Hay đối với các công ty bảo hiểm, Chính phủ nước này yêu cầu phải trích ra 20% trong khoản tài sản có mức rủi ro thấp để đầu tư vào TPCP…
Bên cạnh đó, Chính phủ Malaysia còn thực hiện các chính sách “nới lỏng” để tạo tính thanh khoản trên thị trường vốn. Theo đó, Chính phủ đã thực hiện chính sách bảo hiểm cho các TPCP và tính giá chuyển từ cố định giá của TPCP sang việc quyết định giá dựa trên hệ thống đấu giá do thị trường quyết định. Đồng thời, xây dựng một hệ thống giao dịch dành cho các nhà kinh doanh TPCP sơ cấp để thúc đẩy thị trường thứ cấp phát triển mạnh mẽ và năng động hơn; thực hiện công cuộc tự do hoá lãi suất, các tổ chức ngân hàng được cho phép tự quyết định tỷ lệ lãi suất cho vay của mình.
1.4.3. Kinh nghiệm về huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Nam. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT VN Chi nhánh tỉnh Quảng Nam về nguồn vốn cụ thể như sau: Năm 2016 là 9.075 tỷ đồng, năm 2017 là 10.145 tỷ đồng, năm 2018 là 13.579 tỷ đồng. Trong đó cơ cấu vốn theo thời gian, nguồn vốn huy động chủ yếu là vốn ngắn hạn, năm 2016 chiếm 13,4%, năm 2017 là 14,58%, năm 2018 là 16,6%. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng cũng đều qua các năm. Qua đó ta thấy công tác huy động vốn tại Chi nhánh có sự tăng trưởng về số lượng, thỏa mãn nhu cầu về vốn cho tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng và tốc độ gia tăng khác là đều đặn do đó thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn, từ đó có phương hướng nâng cao hiệu quả huy động.
1.4.4. Kinh nghiệm về huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô.
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2016 là 6.578 tỷ, năm 2017 là 7.614 tỷ, năm 2018 là 7.687 tỷ, qua đó ta thấy nguồn vốn huy động tăng trưởng đều qua các năm.
1.4.5. Bài học rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Thứ nhất, ngân hàng cần có những chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng như đa dạng hóa, làm mới các sản phẩm, cần có sự am hiểu thị trường và am hiểu khách hàng. Đầu tư phát triển những thế mạnh ưu biệt tạo ra sự đột phá, sự khác biệt với các Ngân hàng khác trong cùng hệ thống Ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng. Đồng thời tìm hiểu đánh giá và có chính sách cạnh tranh đối với các đối thủ trên thị trường. Khẳng định được ưu thế chất lượng chính là khẳng định được sự tăng vọt về quy mô của ngân hàng.
Thứ hai, không chỉ quan tâm tới huy động vốn từ trong nước mà cần phải có sự quan tâm thúc đẩy đến các đối tượng khách hàng có tiềm năng khác khu vực ngoài nước như các doanh nghiệp chế tạo công nghệ. Sự đa dạng làm nên sự tinh tế và hoa mỹ của một ngân hàng. Càng nhiều sản phẩm hấp dẫn càng thể hiện được với khách hàng sự đa dạng của các ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng không phải là một tổ chức hoạt động riêng biệt mà còn chịu sự theo dõi giám sát của hệ thống pháp luật nước sở tại cũng như chịu sự ràng buộc của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì đó mà Ngân hàng cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển quy mô hoạt động của ngân hàng.
Thứ tư, nguồn tài trợ dự án hay đầu tư vốn đều phải chịu sự theo dõi và giám sát của Chính phủ. Vì vậy để có thể tận dụng tốt được các nguồn tại trợ hay bất kỳ một hình thức cấp vốn nào thì ngân hàng cần được Chính phủ hỗ trợ đó là quan tâm và có cơ chế thích hợp.
Thứ năm, kết hợp chặt chẽ giữa mở rộng huy động với nâng cao hiệu quả huy động vốn, đồng thời tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng góp phần phát triển bền vững và ổn định cho nền kinh tế. Luận văn: Huy động vốn ngoài tại Ngân hàng Agribank
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Khái quát sự hình và phát triển của NH Agribank