Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tại Điều 32 Hiến pháp 2013 cũng khẳng định “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác”[26]. Trong đó quyền được sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản, gắn liền với hoạt động của con người. Để đảm bảo quyền này của người dân thì Nhà nước sẽ tiến hành cấp GCN QSD đất cho người dân.
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày tăng thể hiện càng rõ chức năng và giá trị của đất đai. Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò mà việc sử dụng đất đai xảy ra nhiều mâu thuẫn, để giải quyết vấn đề này cần thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất thông qua công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các thửa đất buộc phải có giấy chứng nhận thông qua công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cơ quan quản lý đất đai chặt chẽ đến từng hộ gia đình, cá nhân và đến từng thửa đất nhằm cập nhật, nắm bắt, phản ánh đúng thực trạng đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện đầy đủ quyền lợi hợp pháp của chủ thể và quyền được nhà nước bảo hộ khi có tranh chấp, bị xâm phạm đến quyền sử dụng đất đồng thời thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ thể. Công tác đăng kí đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho nhà nước hoạch định chính sách và phát triển, tăng cường chức năng quản lý Nhà nước về nguồn tài nguyên đất đai hữu hạn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Trong xu thế hội nhập cũng như việc phát triển kinh tế – xã hội hiện nay việc hoàn thiện các quy định pháp lý về QSD đất là một nội dung quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm làm cơ sở cho hoạt động cấp GCN QSD đất. Tuy nhiên hiện nay hoạt động cấp GCN QSD đất cũng có những hạn chế và khó khăn nhất định. Hiện nay các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung nhiều lần, liên tục và được nhiều cơ quan ban hành nên việc cập nhật, vận dụng của các đơn vị hành chính địa phương chưa kịp thời. Bên cạnh đó thủ tục hành chính trong lĩnh vực này nhìn chung còn rườm rà, gây khó khăn cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội, đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền cần có giải pháp khắc phục kịp thời.
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội không ngừng của đất nước trong giai đoạn hội nhập, trong những năm qua, huyện Bù Gia Mập – tỉnh Bình Phước là huyện miền núi và đang có sự chuyển biến lớn trong phát triển kinh tế – xã hội. Dẫn đến giao dịch về đất đai như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho thừa kế, thế chấp…Và nhu cầu sử dụng đất tăng cao. Trên thực tế, việc thực hiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập tuy được các cấp lãnh đạo chú trọng, quan tâm nhưng với đặc thù là một huyện miền núi biên giới có địa bàn rộng với đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 30% dân số toàn huyện, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp so với mặt bằng chung của toàn tỉnh dẫn đến trong quá trình thực hiện đôi lúc vẫn còn tình trạng gây bức xúc trong dư luận, kèm theo những vướng mắc về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa linh động, còn nhiều hạn chế trong công tác kiểm tra và tiếp nhận khiếu nại tố cáo về hoạt động cấp giấy chứng quyền sử dụng đất chưa được tiến hành thường xuyên. Những vấn đề đang đặt ra đòi hỏi huyện Bù Gia Mập phải có những giải pháp để hoàn thiện hoạt động cấp GCN QSD đất.
Mặt khác, cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập nói riêng và trên tỉnh Bình Phước nói chung, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước” làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý cơ bản không thể thiếu trong Giáo trình Luật Đất đai của các trường đại học về ngành luật. Đối với giới nghiên cứu khoa học pháp lý, vấn đề này giành được khá nhiều sự quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Điển hình là hàng loạt các công trình, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phổ biến như:
“Pháp luật đất đai hiện hành nhìn từ góc độ đảm bảo quyền của người sử dụng đất” đăng trên Tạp chí Luật học số 8/2009 của tác giả Trần Quang Huy. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ Pháp luật đất đai trong việc bảo hộ các quyền kinh tế của người sử dụng đất, cũng như phân tích Pháp luật đất đai đối với việc giải quyết các vấn đề đất đai do lịch sử để lại. Bên cạnh đó công trình nghiên cứu này cũng đã làm rõ quy định pháp luật liên quan đến việc cấp các giấy tờ về quyền sử dụng đất.
“Một số vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003” năm 2005 của tác giả Phạm Thu Thủy. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra những tồn tại và vướng mắc trong hoạt động cấp GCN QSD đất hiện nay. Các tồn tại và vướng mắc này chủ yếu được tác giả tiếp cận từ những quy định pháp lý và thực tiễn thực hiện hoạt động này. Để khắc phục những tồn tại và vướng mắc này công trình nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
“Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội” năm 2016 của tác giả Hoàng Thị Hương. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ những quy định pháp lý về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra công trình nghiên cứu đã đánh giá thực trạng hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để từ đó để xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Các giải pháp mà công trình nghiên cứu này đề cập đã chú ý nhấn mạnh đến việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên mọi phương diện.
“Hoàn thiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” năm 2015 của tác giả Phan Đức Tuyên. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ ra những bất cập trong hệ thống pháp luật quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Từ đó, công trình nghiên cứu này đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị nhất định, đưa ra các lý luận pháp lý và thực tiễn về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề vẫn chưa được giải quyết thấu đáo hoặc cần phải tiếp tục nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những thành tựu khoa học của các công trình nghiên cứu đã công bố, luận văn tiếp tục tìm hiểu, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ra những những điểm đã đạt được và điểm hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị, bổ sung hoàn thiện pháp luật trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian tới.
Trên địa bàn huyện Bù Gia Mập đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này được công bố chính thức. Vì vậy nội dung lựa chọn nghiên cứu là vấn đề mới và không bị trùng lắp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Mục đích cơ bản của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý đối với hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước.
Nhiệm vụ:
Vì mục đích nghiên cứu đề tài đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.
- Đánh giá tình hình hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Thời gian: Từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn kế thừa, sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp thông qua phương pháp tổng hợp số liệu, tài liệu từ các sách, báo, … khoa học của các tác giả trong và ngoài nước, văn bản quy định về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để góp phần phục vụ có hiệu quả cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Mục đích của phương pháp nghiên cứu này là thông qua việc phân tích các loại tài liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài luận văn, tác giả có thể:
- Thấy được các tác giả trước đã nói gì đến vấn đề này, điểm mạnh, điểm hạn chế, điểm gì cần bàn thêm trong các nghiên cứu của họ.
- Tìm kiếm tài liệu làm cơ sở cho việc hình thành, phân tích, chứng minh các luận điểm, luận cứ và luận chứng của đề tài cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó tổng hợp các quan điểm và đưa ra kết luận theo cách tiếp cận riêng.
5.2.2. Các phương pháp khác
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và so sánh….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng hợp và hệ thống các luận cứ khoa học về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.
Xây dựng được khung lý thuyết về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập.
Sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
1.1.1. Khái niệm
Theo luật đất đai 2013: “Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định”. Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
Mẫu giấy chứng nhận
Hình 1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtTại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”[25]. Trên cơ sở Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSD đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thì Nhà nước cấp GCN cho các chủ sử dụng đất.
Theo khoản 16, Điều 3 Luật đất đai quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”[25]. Với quy định trên có thể thấy rằng giấy chứng nhận QSD đất là văn bản có giá trị pháp lý nhằm xác nhận mối quan hệ giữa nhà nước với các chủ thể sử dụng đất. GCN này được cấp bởi CQNN có thẩm quyền theo một trình tự, thủ tục nhất định. Và khi được Nhà nước cấp GCN đối với các tài sản nêu trên thì cá nhân, tổ chức đó được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác và sử dụng các tài sản đó.
1.1.2. Đặc điểm Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Thứ nhất, là văn bản bảo vệ quyền hợp pháp của chủ sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý của nhà nước về đất đai đồng thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất người dân có thể hợp thức hóa được thửa đất đang sử dụng là công khai, minh bạch và đảm bảo không phải là quỹ đất Nhà nước cấm; đồng thời tránh tình trạng lấn chiếm, tranh chấp của người sử dụng đất để người dân yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất. Đây là công cụ quan trọng để Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Thứ hai, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người dân theo quy định, do đó có giá trị pháp lý đối với cơ quan nhà nước cũng như mọi cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khi tiến hành tham gia vào việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, không phải CQNN nào cũng có quyền cấp GCN QSD đất. Chỉ những chủ thể được Nhà nước trao quyền mới có quyền cấp GCN QSD đất.
Thứ ba, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự thủ tục nhất định.
Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trường hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nước quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Thứ tư, là một thủ tục hành chính bắt buộc đối với người sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ ràng buộc pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng đất cùng thi hành Luật đất đai.
Là một thủ tục hành chính mang tính đặc thù của quản lý nhà nước về đất đai, quy định bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất nhằm thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận tình trạng pháp lý những thông tin về thửa đất: nguồn gốc, hiện trạng, thời điểm, thời hạn, giấy tờ và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất phải đăng ký theo một thủ tục và trình tự luật định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ hợp pháp của chủ sử dụng đất. Cũng như là quy định bắt buộc người có đất sử dụng phải đăng ký để chịu sự quản lý của nhà nước theo pháp luật.
Ngày nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện tại được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã trở thành một nhiệm vụ bắt buộc đối với các chủ thể sử dụng đất và các chủ thể có liên quan theo quy định của pháp luật, đạt được những thành quả nhất định. Mối quan hệ pháp lý được thiết lập giữa Nhà nước và người sử dụng đất được thể hiện qua việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu, nếu trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận thì sẽ xác nhận việc đăng ký quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu và ghi nhận những biến động trong quá trình sử dụng đất vào hồ sơ địa chính.
1.1.3. Vai trò
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các CQNN cũng như đối với các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Vai trò này thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
Một là, cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các các nhân, tổ chức trong xã hội.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện cho công dân được thực hiện quyền của mình. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác lập và bảo hộ quyền hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp…
Sau khi được cấp, người sử dụng đất thể hiện tư cách pháp lý của mình là người sử dụng đất hợp pháp trong quan hệ đất đai (quan hệ với Nhà nước và quan hệ với người sử dụng đất khác). Chủ sử dụng đất sẽ an tâm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao đồng thời được nhà nước bảo hộ khi bị xâm phạm lợi ích chính đáng.
Hai là, cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta là cơ sở để Nhà nước thống nhất quản lý nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả trong phạm vi quốc gia. Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng, theo đó họ được quyền sử dụng nhưng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất nhằm đảm bảo lợi ích chung của xã hội trong quá trình khai thác sử dụng đất. Nhà nước cần nằm rõ quỹ đất hiện có để có kế hoạch quản lý, định hướng và phát triển quỹ đất thống nhất và hợp lý cho tương lai, đảm bảo cho mọi người dân đều có thể có tài sản ổn định. Thông qua việc kê khai đăng ký cấp GCN Nhà nước có thể nắm rõ thông tin về việc sử dụng đất trong dân cư để lập hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính thu nhập chính xác toàn bộ thông tin về sử dụng đất và như: tên chủ sử dụng đất, sở hữu diện tích đất, hiện trạng nhà như thế nào, trong quá trình sử dụng có biến động gì…trên cơ sở hồ sơ được thiết lập và quản lý này Nhà nước có thể tiến hành quản lý chặt chẽ để xác định quyền của người sử dụng đất giải quyết tranh chấp và xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện. Từ đó phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách đất đai và đề xuất chiến lược quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả.
Việc sử dụng đất do tổ chức hộ gia đình, cá nhân, cụ thể thực hiện. Nhà nước giao đất cho dân để dân sử dụng và trong quá trình sử dụng luôn có sự biến đổi về chủ sử dụng, về diện tích cũng như loại đất. Thông qua việc cấp GCN QSD đất, của các thành phần kinh tế. Phát hiện được những việc sử dụng trái phép, kịp thời sửa chữa, phân phối đất đai cho phù hợp. Việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi và cũng là nghĩa vụ trách nhiệm của chủ sử dụng đất và của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
1.2. Hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
1.2.1. Khái niệm
Mọi hoạt động quản lý của Nhà nước nói chung và hoạt động quản lý đất đai nói riêng đều được hoạt động dựa trên cơ sở là các văn bản pháp lý do nhà nước ban hành điều chỉnh. Việc cấp GCN quyền sử dụng đất cũng không phải là ngoại lệ, xuyên suốt quá trình cấp GCN quyền sử dụng đất là việc thực hiện, tuân thủ các quy định chặt chẽ trong các văn bản của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai. Vậy nên có thể khẳng định rằng: “Cấp GCN quyền sử dụng đất bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Hay, hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện để thiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước đối với các đối tượng đang sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một nội dung có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai. Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên thực tế của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một cơ sở quan trọng. Ngược lại các văn bản pháp quy lại là cơ sơ pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng thủ tục, đúng đối tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất. Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc xác định hình thể, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế để phục vụ yêu cầu tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai và được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua hệ thống các quy phạm pháp luật về nội dung và các thủ tục hành chính để xác lập và công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho cá nhân, tổ chức.
1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Thứ nhất, ghi nhận và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý đất đai của chính quyền địa phương bởi khi người dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtl à chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất, là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản của họ, là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền năng sử dụng đất của mình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện để người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất là phải có GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Như vậy, với mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được coi là “chưa an toàn” về mặt pháp lý vì nó sẽ không được tham gia giao dịch chính thức trên thị trường. Bên cạnh đó, khi phát sinh tranh chấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, nó là cơ sở để pháp luật bảo vệ người sử dụng đất với các quyền lợi chính đáng của mình. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có đầy đủ thông tin người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, diện tích, hình thể, kích thước, vị trí, quy mô…do đó khi cơ quan thuế xác định thuế sử dụng đất là chính xác theo định lượng, định hình và định tính. Việc tranh chấp đất đai mà một trong hai bên, hoặc cả hai bên đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì việc giải quyết đơn giản và nhanh gọn, hạn chế những mâu thuẫn láng giềng không đáng có, giúp Ban chỉ đạo toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở tổ dân phố hoàn thành nhiệm vụ, nhân dân đoàn kết cùng mặt trận tổ quốc tích cực tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân ngày một vững chắc, xây dựng Nhà nước thực sự là của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân.
Thứ hai, điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp giữa chủ thể này với chủ thể khác. Thông qua hoạt động cấp giấy chứng nhân quyền sư dụng đất sẽ xác định rõ người chủ đích thực đối với người sử dụng đất thuộc về ai. Xác định rõ quyền hạn của người đại diện trên GCNQSDĐ để tránh tình trạng lợi dụng danh nghĩa để trục lợi của người bất hợp pháp của người giữ giấy chứng nhận, từ đó tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai dễ dàng hơn và sử dụng đất đai đúng mục đích, hiệu quả hơn.
Thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại trong lịch sử, giải quyết có hiệu quả các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai góp phần thuận lợi trong công tác quản lý quỹ đất. Đồng thời, sẽ là tiền đề, là cơ sở để thực hiện tốt các lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai, từ đó dễ dàng điều chỉnh các mối quan hệ giữa Nhà nước và Xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tuân thủ năm nguyên tắc cơ bản sau đây thay vì chỉ cần tuân thủ ba nguyên tắc như quy định trước đây. Cụ thể như sau:
- GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCN chung cho các thửa đất đó [25].
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của những người có chung QSDĐ, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 GCN; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho người đại diện [25].
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận GCN ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp [25].
- Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất hoặc QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất hoặc QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu [25].
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về QSDĐ thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCN theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013 [25].
Với nguyên tắc này, một phần lớn GCN còn tồn đọng chưa được cấp do sự chênh lệch về diện tích trên giấy tờ trước kia và diện tích thực tế đang sử dụng đã được giải quyết thỏa. Các nguyên tắc trên được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 trên cơ sở kế thừa và luật hóa các nguyên tắc được quy định trong Luật Đất đai năm 2003. Đồng thời, cũng quy định thêm một số nguyên tắc mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Theo Điều 105 tại Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cấp GCN [25].
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam [25].
- Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, Giấy chứng nhận QSHNO, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, Giấy chứng nhận QSHNO, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ [25].
1.2.5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều kiện cấp GCNQSDĐ quy định tại Điều 99, Luật Đất Đai 2013 như sau:
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Một là, sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Có thể nói, yếu tố chi phối, ảnh hưởng cơ bản và quan trọng nhất tới việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là các quy định hiện hành của pháp luật về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở dĩ khẳng định như vậy là vì bản chất việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là việc thực hiện các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thực tế. Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, nguyên tắc, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…mới có thể xác định được những đối tượng nào được coi là đủ điều kiện để cấp GCN quyền sử dụng đất. Khi đã đủ điều kiện thì người dân cần phải đến cơ quan có thẩm quyền nào để làm thủ tục, hồ sơ, trình tự thủ tục ra sao…tất cả đều được quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật về đất đai, về cấp GCN quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp xác định rõ chính xác cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất giúp các định rõ chính xác cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể. Đồng thời, quy định về nguyên tắc cấp GCN, trình tự, thủ tục cấp GCN cũng chỉ rõ trong quá trình cấp GCN cho người dân, cơ quan nhà nước cần tuân thủ những nguyên tắc gì. Hơn hết, để đảm bảo các quy định của pháp luật về cấp GCN quyền sử dụng đất được tuân thủ và triển khai thực hiện một cách có hiệu quả, nhà nước còn ban hành các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai. Như vậy, rõ ràng các quy định của pháp luật hiện hành về cấp GCN quyền sử dụng đất có tác động to lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thế, để việc thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt hiệu quả, cần thiết phải hoàn thiện khung pháp lý, các quy định của pháp luật hiện hành về cấp GCN. Các quy định cần cụ thể, rõ ràng để thuận tiện trong việc áp dụng, tránh tình trạng quy định mâu thuẫn, chồng chéo gây lúng túng cho cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng ít nhiều đến quyền, lợi ích chính đáng của người dân.
Hai là, cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm quản lý đất đai có hiệu quả. Về cơ bản cơ sở vật chất phục vụ công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phải được trang bị đồng bộ và kịp thời kịp thời. Cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ ngày nay, thì quá trình đăng ký được diễn ra một cách nhanh chóng và gon nhẹ. Với sự giúp đỡ của máy móc hiện đại như bản đồ số, hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý đất đai…. Sẽ giúp cho khối lượng công việc của cán bộ Địa chính – Xây dựng cũng như Chi nhánh – Văn phòng đăng ký đất đai giảm rất nhiều so với việc sử dụng các thiết bị công cụ quản lý trước đây, đồng thời khi sử dụng bản đồ số, các phần mềm sẽ giúp cho việc đo đạc cũng như cập nhật được cụ thể thửa đất đã được cấp GCN tránh các trường hợp cấp trùng GCN cho cùng một thửa đất, từ đó đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý đất đai. Chính vì vậy cần phải có sự đầu tư trang thiết bị máy móc trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tham gia làm công tác chuyên môn được nâng cao năng suất làm việc tối đa tránh xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện công việc.
Ba là, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện pháp luật về cấp GCN. Thực tế cho thấy, các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được đi vào thực tiễn cuộc sống hay không, có ý nghĩa giá trị thiết thực hay không còn phụ thuộc vào những người thực hiện các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu những người thực hiện các quy định pháp luật về cấp GCN không nắm chắc, nẵm vững các quy định của pháp luật hiện hành sẽ dẫn đến việc nhiều trường hợp đủ điều kiện cấp GCN rồi nhưng do nhận thức của cán bộ còn hạn chế, kéo dài thời gian xác minh, gây ngưng trệ hồ sơ, thậm trí còn không cấp GCN. Hay có những trường hợp lại cấp sai thẩm quyền, trái quy định của pháp luật gây mất thời gian xử lý hậu quả sau này, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân. Vì vậy, các cán bộ, công chức – những người thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng cần nắm chắc quy định của pháp luật, giỏi trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, nếu chỉ đòi hỏi các cán bộ công chức nắm chắc các quy định của pháp luật hiện hành, giỏi về trình độ chuyên môn thôi là chưa đủ vì các cán bộ, công chức khi thực hiện nhiệm vụ cần có đạo đức nghề nghiệp, thái độ tiếp công dân lịch sự, nhiệt tình, hòa nhã, tránh trường hợp gây khó khăn, sách nhiễu dẫn đến tâm lý e ngại, sợ làm thủ tục hành chính của người dân như tình trạng hiện nay. Qua đó, có thể thấy, vấn đề về nhân sự – những người thực hiện pháp luật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về cấp GCN quyền sử dụng đất trong thực tiễn.
Bốn là, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
Trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận, giải quyết, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, cung cấp thông tin về quá trình sử dụng đất có vai trò rất quan trọng trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị cần được phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng thuận với nhau tránh dẫn đến đến tình trạng sai sót, phải trả hồ sơ giữa các cấp khiến xảy ra việc giải quyết kéo dài, người dân phải đi lại nhiều lần. Đồng thời, sự phối hợp giữa các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã.
Mặt khác, nguyên nhân xảy ra những trường hợp vi phạm pháp luật đất đai như giao đất trái thẩm quyền, xây dựng trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định là do thiếu sự phối hợp giữa các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã. Do đó, yếu tố phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhau là vô cùng cần thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý đất đai của địa phương.
1.3. Nội dung về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
1.3.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Muốn thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì yêu cầu trước tiên và cơ bản là phải có chiến lược lâu dài, với các bước đi cụ thể được thể hiện ở việc xây dựng, quy hoạch, kế hoạch về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xây dựng kế hoạch, chương trình là việc xác định các nội dung, tiến độ thực hiện hoạt động cấp giấy cụ thể trên cơ sở xem xét một cách đồng bộ tổng quát về đất đai, về nhân lực, vật lực, nhu cầu và khả năng thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo có hiệu quả. Qua đó, tạo nên sự phối hợp giữa tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc xây dựng cụ thể các quy hoạch, kế hoạch, chương trình sử dụng đất một cách đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn của địa phương sẽ định hướng cho hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt hiệu quả cao, đúng như mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, cơ quan nhà nước cần ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện hoạt động này một cách thường xuyên và liên tục. Đồng thời, khi xây dựng các kế hoạch, chương trình thực hiện cần phải đảm bảo tính thống nhất liên tục và theo định hướng chung của cơ quan cấp trên, khách quan, khoa học, công khai hợp lý và tính khả thi trong quá trình thực hiện.
Nội dung của các văn bản trong lĩnh vực cấp GCN QSD đất cần quy định quy trình thủ tục, trách nhiệm, thẩm quyền của các chủ thể trong hoạt động cấp GCN QSD đất nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị liên quan trong lĩnh vực cấp giấy. Trong hoạt động ban hành văn bản trong lĩnh vực cấp GCN QSD đất thì phòng Tài nguyên – Môi trường cần tham mưu cho UBND cấp huyện.
1.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để tổ chức triển khai thực hiện việc cấp GCN QSD đất thì việc xây dựng bộ máy và nhân sự là công việc hết sức cần thiết. Cần xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc GCN QSD đất xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác GCN QSD đất. Thẩm quyền cấp GCN QSD đất trên địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân huyện. Trong đó Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giao cho phòng Tài nguyên – Môi trường tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện GCN QSD đất. Ngoài ra còn các phòng, ban ngành khác, UBND cấp xã cũng thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND cấp huyện. Đối với cấp xã thì UBND xã sẽ chịu trách nhiệm QLNN về đất đai, trong đó có nội dung cấp CN QSD đất.
Ngoài tổ chức bộ máy thì trong hoạt động cấp GCN QSD đất trên địa bàn cấp huyện còn cần ngũ CBCC. Đội ngũ CBCC này là đội ngũ CBCC của phòng Tài nguyên – Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Ngoài ra còn đội ngũ công chức địa chính cấp xã được quy định tại Điều 25, Luật đất đai năm 2013 “Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương”[25]. Đội ngũ CBCC này chính là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động cấp GCN QSD đất trên địa bàn cấp huyện. Chất lượng của đội ngũ CBCC này sẽ quyết định chất lượng hoạt động cấp GCN QSD đất trên địa bàn cấp huyện .
1.3.3. Đảm bảo các điều kiện về nguồn lực phục vụ cho hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Nguồn lực để thực hiện việc triển khai cho hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các nguồn lực về tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất, nguồn lực về thời gian… Đây là những nguồn lực cơ bản cần được phối hợp trong hoạt động xây dựng kế hoạch thực hiện.
Để công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt hiệu quả cao cần đảm bảo kinh phí phân bổ thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương nhằm phục vụ cho công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai được kịp thời. Bên cạnh đó, đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất của máy móc hiện đại như bản đồ số, hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý đất đai được trang thiết bị đầy đủ sẽ hỗ trợ rất lớn đến hoạt động thực thi công việc của đội ngũ cán bộ công chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương.
1.3.4. Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc tổ chức thực hiện hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực chất là việc thực hiện các kế hoạch, chủ trương đã được xây dựng theo một cách thức nhất định nhằm đem lại có hiệu quả mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có thể đánh giá được tính khả thi, sự đúng đắn của các chính sách, chủ trương đã đề ra.
Việc cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện được thực hiện theo quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật. Hiện nay theo các quy định của pháp luật thì cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Để triển khai thực hiện các quy định pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch về GCN quyền sử dụng đất thì việc tăng cường tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn là hết sức cần thiết. Việc hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến nhằm làm cho các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức và các cá nhân tổ chức hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động cấp GCN quyền sử dụng đất để có thể nắm vững kiến thức, quy định pháp luật liên quan nhằm tổ chức hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện đảm bảo công tác cấp GCN tuân thủ theo quy định pháp luật.
Khi tổ chức thực hiện hoạt động cấp GCN quyền sử dụng đất cần quan tâm chủ yếu đến các hoạt động như việc quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào tổ chức thực hiện, đôn đốc theo dõi các cá nhân có liên quan thực hiện theo đúng thủ tục trình tự, xác định được các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để thực hiện việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phối hợp với các bộ phận, đơn vị khác trong việc thực hiện hoạt động cấp giấy.
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá và tiếp nhận, phản ánh kiến nghị, khiếu nại tố cáo của người dân Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động thường xuyên và định kỳ với mục đích thu thập thông tin qua quá trình thực hiện đối với các đối tượng sử dụng hoạt động này. Thông qua kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực cho đội ngũ CBCC cũng như những người tổ chức thực hiện có ý thức trách nhiệm hơn, khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện nhằm thúc đẩy hiệu quả công tác cấp GCN QSD đất.
Công tác kiểm tra việc cấp GCN QSD đất chủ yếu là áp dụng các biện pháp chuyên môn nghiệp vụ nhằm phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động cấp GCN QSD đất. Kiểm tra, giám sát nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật đối với GCN QSD đất, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của người dân. UBND cấp huyện cần trực tiếp kiểm tra hoặc chỉ đạo phòng Tài nguyên – Môi trường tăng cường kiểm tra việc cấp GCN QSD đất để phát hiện các hành vi vi phạm nhằm có hướng xử lý kịp thời. Việc kiểm tra có thể được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ hoặc đột xuất.
Ngoài việc kiểm tra thì các cơ quan nhà nước cần chủ trọng việc tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong hoạt động GCN QSD đất. Các CQNN cần giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của cá nhân và tổ chức nhằm đảm bảo cho hoạt động cấp GCN QSD đất diễn ra hiệu lực, hiệu quả.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá là những hoạt động cần thiết, có ý nghĩa và vô cùng quan trọng đến hiệu quả hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hiện tại và tương lai, giúp tổ chức có thể có thêm kinh nghiêm trong hoạt động quản lý. Đồng thời, việc tiếp nhận các phản ánh kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố cáo là cách thức để cơ quan nhà nước có thể kiểm soát được việc thực hiện hoạt động cấp GCN QSD đất tại địa phương mình quản lý. Khi tiếp nhận giải quyết các kiến nghị của cử tri sẽ tạo được niềm tin trong nhân dân, gắn kết mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân ngày càng tốt hơn.
1.4. Kinh nghiệm của các địa phương về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi địa phương và một trong những hoạt động góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đó chính là hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mỗi địa phương đều được có những quy định cụ thể nhằm phù hợp với thực tiễn của địa phương đó. Từ đó có thể vận dụng các giải pháp, biện pháp một cách phù hợp, phát huy nâng cao hiệu quả hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Huyện Bù Gia Mập là một huyện miền núi, đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng công nghiệp hóa – hiện đai hóa, việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương làm làm cơ sở gợi ý cho huyện nhà là việc làm có ý nghĩa trong quá trình phát triển kinh tế một cách bền vững.
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
1.4.1.1. Huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Bù Đăng là một huyện miền núi của tỉnh Bình Phước. Trong thời gian vừa qua, huyện đã có những bước tiến vượt bậc về điều kiện kinh tế – xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội thì nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng ngày càng tăng lên. Vì vậy, hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận đặc biệt là trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính đứng đầu thứ 2 trong toàn tỉnh. Đây là điều kiện góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương. Huyện Bù Đăng luôn chú trọng trong việc cung cấp dịch vụ công cho người dân tại địa phương, đặc biệt là nhu cầu cấp giấy. Huyện ủy, UBND huyện Bù Đăng luôn quán triệt, chỉ đạo đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện thấy rõ tầm quan trọng trong việc cấp GNQSDĐ ảnh hưởng sâu sắc đến việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện, do đó UBND huyện đã xây dựng ban hành nhiều Kế hoạch, Văn bản hướng dẫn định hướng cho hoạt động cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hàng năm, UBND huyện Bù Đăng đã phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh Bình Phước tổ chức các lớp tập huấn các lĩnh vực liên quan đến hoạt động đất đai cho đội ngũ CBCC tại các cơ quan, đơn vị từ cấp huyện đến cấp xã. Kết quả các lớp bồi dưỡng đều nhận được sự tham gia đông đủ của tất cả CBCC, tinh thần học tập chia sẻ kiến thức sôi nổi đạt hiệu quả cao.
Đặc biệt, không thể thiếu việc kiểm tra giám sát hoạt động cấp giấy này. Hàng năm đều xây dựng Kế hoạch kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Đối tượng thanh tra là công chức tại một cửa và CBCC tại UBND các xã, thị trấn với nhiều hình thức thanh tra khác nhau. Cùng với thanh tra kiểm tra là việc tiếp nhận giải quyết các phản ánh kiến nghị của người dân trên địa bàn huyện được thực hiện một cách kịp thời và nhanh chóng; đồng thời giao Văn phòng ủy ban theo dõi đôn đốc các phòng ban chuyên môn trong việc trả lời các phản ánh kiến nghị cho người dân, điều này đã tạo nên sự tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
1.4.1.2. Thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Thành phố Đồng Xoài là một trong những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế vượt trội cao so với các huyện thị còn lại trên địa bàn huyện. Cùng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội cao, thành phố Đồng Xoài có những thế mạnh vượt trội trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, điển hình là ứng dụng phần mềm Zalo vào công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, qua đó nâng cao việc thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp nhằm giảm thời gian, chi phí đi lại, tạo sự thuận lợi, dễ dàng trong thực hiện thủ tục hành chính nói chung và trong thủ tục hành chính hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng.
Trong thời gian vừa qua, UBND thành phố Đồng Xoài đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luôn chú trọng đến việc xây dựng tổ chức và nhân sự phục vụ cho hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cửa phải nắm vững về công nghệ thông tin nhằm áp dụng trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, nhanh gọn và hiệu quả.
Bên cạnh đó, với thế mạnh vượt trội trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cải cách TTHC, UBND thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chính sách quy định về đất đai giúp người dân hiểu rõ và ý thức được trách nhiệm về quyền, nghĩa vụ của mình trong việc kê khai đăng ký và cấp GCNQSDĐ. Hiện nay, người dân trên địa bàn thành phố đã bắt đầu thực hiện việc đăng ký thủ tục hành chính thông qua mạng internet, thí điểm thanh toán phí, lệ phí TTHC công trực tuyến qua ngân hang, nhằm tiết kiệm thời gian đi lại cho người dân, bước đầu nhận được kết quả tương đối hài lòng từ phía người dân.
Trong công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của người dân, UBND thành phố đã chỉ đạo Thanh tra phối hợp với Phòng Tài nguyên – Môi trường xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thành lập Tổ kiểm tra hoạt động cấp GCNQSDĐ cho các hộ dân trên địa bàn. Đồng thời, phân công cho Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách lĩnh vực kinh tế theo dõi sát sao việc cấp giấy và báo cáo các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện kịp thời nhằm đưa ra giải pháp khắc phục. Nội dung của công tác thanh tra tập trung vào trình tự thủ tục có đúng theo quy định hay không? Việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính, có gây nhũng nhiễu phiền hà cho người dân hay không? Quy trình thủ tục, các loại thuế phi có được niêm yết công khai rộng rãi để các tổ chức, các nhân nắm bắt kịp thời hay không? Việc triển khai tuyên truyền được thực hiện qua các kênh truyền tải nào?….
1.4.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương cũng là một địa phương có
Tốc độ phát triển kinh tế – xã hội cao của Bình Dương nói riêng và khu vực Đông Nam Bộ nói chung. Cùng với việc phát triển kinh tế – xã hội thì trong thời gian qua thành phố Thủ Dầu Một đã chú trọng công tác cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động cấp GCN QSD đất đã tạo niềm tin cho nhân dân.
Trong thời gian vừa qua, UBND thị xã đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn công tác cấp GCN QSD đất đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định. Để đảm bảo công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, công chức thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình thì UBND thành phố chỉ đạo phòng Tài nguyên phối hợp với Phòng Nội vụ đề xuất các lớp bồi dưỡng cho công chức làm việc thuộc lĩnh vực đất đai.
Việc thanh tra, kiểm tra về công tác cấp GCN QSD đất được thực hiện một cách khách quan, nghiêm túc đảm bảo theo quy định, nhắc nhở kịp thời và báo cáo lên UBND thành phố xử lý các cá nhân có hành vi sai phạm trong quá trình thực thi công việc. Đối với việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân thì UBND thành phố đã hình thành tổng đài tiếp nhận các phản ánh kiến nghị của người dân. Qua đó, UBND cấp huyện phải coi đây là một khâu then chốt nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động cấp GCN QSD đất cho người dân.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đúc kết Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
Qua khảo cứu về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Đồng Xoài, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương có thể rút ra một số kinh nghiệm nói chung cho hoạt động này như sau:
Một là, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm luật.
Các địa phương đều quan tâm đến việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông qua việc xây dựng các kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện cụ thể hóa hướng dẫn của cấp trên, để làm sao đơn giản tối thiểu nhất quy trình cấp giấy mà tất cả CBCC cũng như người dân đề có thể tiếp cận được thuận lợi và dễ dàng.
Hai là, tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCC.
Bộ máy và đội ngũ CBCC là những lực lượng nòng cốt thực thi công vụ, là đầu mối trực tiếp giải quyết nhiệm vụ được giao. Do đó, địa phương nào cũng đều quan tâm chú trọng đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ này được hoàn thiện năng lực trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hiện nay các địa phương đều chú trọng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vừa góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cấp giấy vừa nâng cao việc thực hiện các TTHC trên các lĩnh vực, đẩy nhanh kết quả thực hiện công việc. Đồng thời, áp dụng CNTT trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức đối với người dân về tầm quan trọng của hoạt động cấp GCNQSDĐ, và trách nhiệm của đội ngũ CBCC trong thực thi công việc. Từ đó, tăng tính chủ động của CBCC cũng như người dân trong việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai tại địa phương.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân.
Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân là một trong những nội dung quan trọng trong các nội dung liên quan đến hoạt động cấp GCNQSDĐ mà các địa phương luôn chú trọng và đặc biệt quan tâm. Đất đai là một lĩnh vực luôn tồn tại rất nhiều phức tạp liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân, do đó luôn xảy ra nhiều ý kiến phản ánh trên tất cả các tỉnh thành của cả nước. Chính vì vậy, để hạn chế xảy ra các ý kiến phản ánh không tốt, UBND các địa phương luôn chú trọng và chỉ đạo kịp thời các cơ quan, đơn vị có kế hoạch thực hiện việc thanh ra, kiểm tra phối hợp nhịp nhàng với nhau đảm bảo rằng hoạt động cấp GCNQSDĐ được thực hiện tốt, tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.
Những bài học kinh nghiệm của UBND thành phố Đồng Xoài, UBND huyện Bù Đăng và thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về hoạt động cấp GCNQSDĐ đều cần thiết cho các địa phương, là cơ sở để học tập áp dụng trong hoạt động cấp giấy tuy nhiên các địa phương cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương mình để áp dụng các biện pháp phù hợp, góp phần nâng cao hoạt động cấp GCNQSDĐ cho người dân nói riêng và quản lý đất đai nói chung.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những nội dung liên quan đến cơ sở lý luận về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như đã làm rõ sự cần thiết và các hoạt động cơ bản trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đồng thời, giới thiệu kinh nghiệm của huyện Bù Đăng, Thành phố Đồng Xoài tỉnh Bình Phước và Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm, làm cơ sở cho các địa phương học hỏi và vận dụng.
Đây là những cơ sở lý luận đóng vai trò tiền đề để tiến hành nghiên cứu thực tiễn về hoạt động cấp giấy trong chương 2.
Hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một hoạt động tương đối quan trong trong công tác đất đai và cần có sự đầu tư nghiên cứu thật sự. Trên cơ sở những vấn đề về lý luận, chúng ta sẽ có thể thực hiện xây dựng quy trình cấp giấy một cách chính xác khoa học, hợp lý và đáp ứng được yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. Luận văn: Hoạt động quyền sử dụng đất tại huyện Bù Gia Mập
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về quyền sử đất tại huyện Bù Gia Mập