Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường Đại học FPT dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức, thông tin ngày càng trở nên vô cùng quan trọng đối với nhân loại. Thông tin, đặc biệt là thông tin khoa học và công nghệ có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc và cá nhân. Với ý nghĩa như vậy, hiện nay các cơ quan thông tin – thư viện với chức năng, nhiệm vụ của mình có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo thông tin, tài liệu cho người sử dụng. Tuy nhiên, trong bối cảnh CNTT và truyền thông phát triển mạnh mẽ, dẫn tới sự ra đời của Internet đã, đang tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có lĩnh vực thông tin-thư viện (TT-TV) nói chung và hoạt động marketing TT-TV nói riêng. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Internet ra đời cũng đã và đang làm biến đổi nhanh chóng cách thức tiếp cận thông tin của NDT. Thực tế cho thấy, NDT hiện nay đang có xu hướng tiếp cận thông tin qua internet hơn là các cách truyền thống trước đây, vì những ưu điểm mà internet mang lại như: tiếp cận thông tin ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, nhanh chóng, chủ động,… Do vậy, các cơ quan thông tin-thư viện muốn hoạt động có hiệu quả thì phải nắm bắt được nhu cầu tin của NDT, quảng bá được hình ảnh/thương hiệu và các sản phẩm, dịch vụ của mình, cùng các yếu tố cạnh tranh khác qua Internet. Hay nói cách khác, các cơ quan thông tin-thư viện muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động marketing theo các kênh truyền tải thông tin truyền thống không còn phù hợp mà phải sử dụng các kênh truyền thông qua Internet.

Trên thế giới, hoạt động marketing trong lĩnh vực TTTV đã được đề cập đến từ những năm 1870 bởi Melvi Dewey, SR Ranganathan… Tuy nhiên, các nguyên lý của marketing ngày càng trở nên phổ biến trong cộng đồng các cơ quan TT-TV thế giới chỉ thực sự sau khi tác giả Philip Kotler và Sidney Levy đưa ra khái niệm marketing cho các tổ chức phi lợi nhuận được đăng trên tạp chí Marketing vào năm 1969 [35]. Từ đầu thập niên 80 đến nay các chuyên gia TT-TV đã không ngừng nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện lý luận và ứng dụng marketing truyền thống cũng như marketing trực tuyến trong lĩnh vực TT-TV.

Việt Nam, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, hệ thống giáo dục đại học đang thực hiện nhiệm vụ đổi mới toàn diện nhằm đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước – đây là yếu tố then chốt của đổi mới toàn diện và hội nhập. Vì vậy, giáo dục đại học đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo tri thức, bồi dưỡng nhân tài. Trong xu thế đổi mới giáo dục đại học, các cơ quan TT-TV đại học cũng không thể nằm ngoài bối cảnh này. Các cơ quan TT-TV trong các trường đại học cũng cần phải đổi mới toàn diện mọi hoạt động nghiệp vụ trong đó có hoạt động marketing. Bởi marketing là công cụ để giúp các cơ quan thông tin-thư viện trong các trường đại học tiếp cận đến NDT nhằm thỏa mãn tối đa NCT của họ. Giúp họ hài lòng với hoạt động TT-TV của Nhà trường.

Trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam, Trường ĐH FPT dù mới thành lập nhưng với sức bật và tốc độ phát triển về mọi nguồn lực, đến nay đã trở thành một trong những trường đại học lớn, có uy tín trong nghiên cứu khoa học và đào tạo của cả nước. Để phục vụ việc học tập, nghiên cứu khoa học và giảng dạy của thầy và trò trong Nhà trường, Thư viện đã không ngừng đổi mới mọi hoạt động của mình trong đó có hoạt động Marketing. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT còn nhiều hạn chế. Thư viện vẫn chưa thực sự quan tâm đến hoạt động marketing trực tuyến. Thư viện chưa chủ động tìm hiểu NCT của NDT. Dẫn đến hiệu quả hoạt động của Thư viện Trường chưa cao, nhu cầu tin của NDT chưa được đáp ứng tốt. Do vậy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, Thư viện trường ĐH FPT cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing mà trọng điểm là marketing trực tuyến. Để có cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện được mong muốn trên, tôi chọn đề tài: “Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường Đại học FPT” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp ngành khoa học Thông tin – Thư viện, chuyên ngành Thông tin học của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Tình hình nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Marketing đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm TTTV. Nghiên cứu về hoạt động marketing trong lĩnh vực TTTV là một trong những hướng mà các thư viện trên thế giới và Việt Nam rất quan tâm. Có thể kể ra các công bố sau:

2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Các công trình về những lý luận chung của marketing

Năm 1994, Philip Kotler đã có công trình “Những nguyên lý tiếp thị“[11]. Nội dung sách đề cập đến những vấn đề khái niệm, nội dung, vai trò và quá trình triển khai marketing cho tất cả các lĩnh vực hoạt động. Tiếp đến năm 2007, Philip Kotler có công trình “Marketing căn bản”[12]. Tài liệu đã đề cập đến tất cả những khía cạnh chủ yếu nội hàm khái niệm marketing. Cùng năm 2007, Ông đã cùng với Alan R. Andreasen là đồng tác giả của công trình “Chiến lược marketing cho các tổ chức phi lợi nhuận” [36] đề cập đến điều kiện để marketing trong các tổ chức phi lợi nhuận hoạt động; Quá trình marketing, cung cấp những hiểu biết có giá trị về định hướng khách hàng, tổ chức và hoạch định chiến lược, đánh giá chiến lược,…

Các công trình về lý thuyết chung của marketing thông tin-thư viện

Năm 2012, Ned Potter đã xuất bản cuốn: The Library Marketing Toolkit [32] cuốn sách đã đưa ra bộ công cụ marketing, các hướng dẫn để xây dựng thương hiệu cho các thư viện như: Chiến lược marketing; các công cụ, kỹ thuật marketing; phương tiện truyền thông xã hội,… Năm 2016, Nelson Edewor, Faith Okite-Amughoro, Ngozi P. OsuchukwuDennis E. Egreajena đã công bố trên tạp chí điện tử International Journal of Advanced Library and Information Science với tiêu đề: Marketing Library and Information Services in Selected University Libraries in Africa [33]. Bài báo xem xét các chiến lược được sử dụng bởi các thư viện trường ĐH ở Châu Phi để marketing tài nguyên và dịch vụ cho NDT và những vấn đề gặp phải khi triển khai hoạt động marketing. Năm 2017, Johanna Kamara – ĐH Kỹ thuật Munich đã công bố trong kỷ yếu hội nghị IATUL với tiêu đề: Systematic Approach to Marketing Library Services [30]. Báo cáo này chỉ ra cách tiếp cận có hệ thống để xây dựng một chiến lược marketing và thực hiện nó. Mục đích của tác giả là lồng ghép các hoạt động marketing cho các dịch vụ thư viện đa dạng và phức tạp tại ĐH Kỹ thuật Munich.

Các công trình về vai trò của marketing trong hoạt động thông tin-thư viện

Năm 2009, Rohit SinghAshish Shukla, ĐH Amity, Ấn Độ đã công bố trên Hội nghị Quốc tế về Thư viện trường ĐH với tiêu đề: Role of Marketing Strategy in Academic Libraries : A Study [40]. Bài báo đã đề cập tới mục đích, chiến lược marketing, chức năng của chiến lược marketing trong các thư viện trường ĐH. Năm 2012, Martyn Wade, Giám đốc điều hành Thư viện Quốc gia Scotland đã công bố trên Hội nghị Thông tin Thư viện thế giới lần thứ 78 với tiêu đề: Re-inventing the Library – the role of strategic planning, marketing and external relations, and shared services at the National Library of Scotland [31]. Bài báo đã đề cập tới vai trò của kế hoạch chiến lược, quan hệ đối ngoại và các dịch vụ được chia sẻ tại Thư viện Quốc gia Scotland.

Các công trình về các yếu tố tác động đến marketing thông tin-thư viện

Năm 2008, Dinesh K. Gupta, Christie Koontz, Angels Massisimo đã xuất bản cuốn Marketing Library and Information Services: International Perspectives [26]. Cuốn sách trình bày những vấn đề quan trọng liên quan đến marketing các dịch vụ TTTV ở cấp địa phương, quốc gia và quốc tế. Năm 2012, Carol Smallwood, Vera Gubnitskaia, Kerol Harrod đã xuất bản cuốn Marketing Your Library: Tips and Tools That Work [23]. Năm 2015, Ryan Scicluna đã công bố tại trường ĐH Malta, Malta với tiêu đề: The need to promote academic libraries : comparing the University of Glasgow Library and the University of Malta Library’s marketing strategies [41]. Luận văn thông qua so sánh chiến lược marketing giữa Thư viện trường ĐH Glasgow và Thư viện trường ĐH Malta để chỉ ra sự cần thiết phải tiến hành hoạt động marketing trong các thư viện trường ĐH.

Các công trình về việc sử dụng websites như một công cụ marketing

Năm 2011, Dinesh K. Gupta, Réjean Savard đã xuất bản cuốn Marketing Libraries in a Web 2.0 World [27]. Cuốn sách này đưa ra các khái niệm chung về Web 2.0 và marketing của các cơ quan TTTV; Các thư viện đang áp dụng chiến lược marketing trên Web 2.0 như thế nào; marketing thư viện cho NDT sử dụng các công cụ Web 2.0; Xu hướng quốc tế về marketing thông qua các công cụ Web 2.0. Năm 2017, Okite-Amughoro đã công bố tại trường ĐH KwaZulu-Natal, Pietermaritzburg với tiêu đề: The effectiveness of web 2.0 in marketing academic library services in Nigerian universities: a case study of selected universities in South-South Nigeria [34]. Luận văn chỉ ra tính hiệu quả của việc sử dụng công nghệ Web 2.0 để marketing các dịch vụ thư viện tại một số trường ĐH tại miền Nam Nigeria.

Các công trình về sử dụng mạng xã hội như một công cụ marketing:

Năm 2011, Dianna Sachs, Edward J. Eckel, Kathleen Langan – Western Michigan University đã công bố trên University Libraries Faculty & Staff Publications với tiêu đề: Effective Use of Facebook in an Academic Library [25]. Năm 2013, Priti Jain – University of Botswana đã công bố trên European Journal of Business, Economics and Accountancy với tiêu đề: Application Of Social Media In Marketing Library & Information Services: A Global Perspective [38]. Bài báo đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm về việc sử dụng các MXH trong hoạt động marketing, thảo luận về các công cụ MXH được sử dụng rộng rãi nhất. Phân tích các khái niệm chung về việc hướng dẫn sử dụng các MXH trong trung tâm TTTV. Năm 2016, V. Sriram – Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Thiruvananthapuram đã công bố trên tạp chí Journal of Library & Information Technology với tiêu đề: Social Media and Library Marketing: Experiences of KN Raj Library [43]. Bài viết thông qua các ví dụ minh họa tại thư viện KN Jaj, tác giả đã trình bày hiệu quả của các công cụ web 2.0 và các MXH trong việc quảng bá, tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của thư viện. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Các công trình về tiêu chí đánh giá marketing thông tin-thư viện:

Năm 2006, Trine Kolderup Flaten đã xuất bản cuốn Management, Marketing and Promotion of Library Services Based on Statistics, Analyses and Evaluation [42]. Cuốn sách này gồm các bài nghiên cứu được trình bày dưới dạng các bài báo của các nhà quản lý thư viện, các nhà nghiên cứu và các nhà giáo dục từ 5 châu lục, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của họ với các phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu, đánh giá, đo lường hiệu suất và kế hoạch hoạt động tốt nhất. Năm 2011, Rita Otibhor Odine đã công bố tại trường ĐH Nigeria, Nsukka với tiêu đề: Marketing library and information services in Academic Libraries in Niger State [39]. Dựa trên việc lấy ý

kiến 71 chuyên gia thư viện. Luận văn này đã điều tra hoạt động marketing các dịch vụ thư viện trong các thư viện trường ĐH ở Niger, Nigeria.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Các công trình nghiên cứu về lý luận marketing

Năm 2007, Vũ Trí Dũng có công trình “Marketing công cộng” [3] đề cập đến toàn bộ lý luận về marketing công cộng; đặc trưng cơ bản của marketing dịch vụ công cộng; quá trình vận dụng marketing trong một lĩnh vực khác với sản xuất – kinh doanh,… Năm 2012, tác giả Trần Minh Đạo đã có công trình “Giáo trình marketing căn bản” [4] đã đề cập đến bản chất, nội dung của marketing; sự khác biệt giữa quan điểm marketing thực thụ với các quan điểm về marketing khác; công cụ để thực hiện chiến lược và kế hoạch marketing hiệu quả. Năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh đã xuất bản “Giáo trình marketing văn hóa nghệ thuật” [16] trong đó đã đề cập đến bối cảnh nền KT-TX Việt Nam, đặc biệt cơ chế thị trường đã và đang tác động đến nền kinh tế và đòi hỏi phải có hoạt động marketing. Nội dung của sách đề cập đầy đủ kiến thức cơ bản về marketing văn hóa nghệ thuật. Năm 2011, Bùi Thanh Thủy công bố trên Tạp chí Thư viện số 2 với tiêu đề: Marketing hỗn hợp trong hoạt động thư viện [17]. Bài viết đã trình bày khái niệm marketing hỗn hợp, phân tích bốn yếu tố của marketing hỗn hợp trong hoạt động TTTV. Năm 2012, Bùi Thanh Thủy công bố tại trường ĐH Văn hóa Hà Nội với tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng marketing hỗn hợp trong hoạt động thông tin – thư viện ở các trường Đại học Việt Nam [18]. Năm 2013, Nguyễn Thị Lan Thanh công bố trên Tạp chí Thư viện số 1 với tiêu đề: Xây dựng chiến lược marketing trong thư viện và cơ quan thông tin [15]. Bài viết đề cập tới vấn đề marketing trong sự gắn bó chặt chẽ với tổ chức và quản lý hoạt động của thư viện. Năm 2013, Dương Thị Chính Lâm công bố tại trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn với tiêu đề: Ứng dụng hoạt động marketing trong hoạt động Thông tin -Thư viện tại trường đại học ngân hàng TP. Hồ Chí Minh [6]. Năm 2017, Nguyễn Hữu Nghĩa công bố tại trường ĐH Văn hóa Hà Nội với tiêu đề: Hoạt động marketing trong thư viện công cộng Việt Nam [10].

Các công trình về marketing trong hoạt động thông tin thư viện:

Năm 2007, Nguyễn Hữu Nghĩa công bố trên Tạp chí Thư viện Việt Nam với tiêu đề: Tiếp thị thư viện qua mạng internet [8]. Năm 2010, Nguyễn Hữu Nghĩa công bố trên Tạp chí Thư viện Việt Nam số 1 với tiêu đề: Tiếp thị thư viện thời chấm com [9]. Tác giả đã đưa ra những phương pháp để chinh phục khách hàng – NDT của các cơ quan TTTV trong thời đại Internet. Năm 2011, Lê Thị Diệp công bố tại trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn với tiêu đề: Web 2.0 với hoạt động của thư viện trường Đại học FPT [2]. Năm 2012, Bùi Thanh Thủy công bố trên Tạp chí Thư viện số 4 với tiêu đề: Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động marketing của thư viện các trường đại học [19]. Bài viết đã đưa ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing tại các thư viện trường ĐH. Năm 2013, Phùng Ngọc Tú công bố tại trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn với tiêu đề: Nghiên cứu hoạt động marketing tại Trung tâm Học liệu – Đại học Huế [21]. Năm 2014, Giáp Thị Quỳnh Nga công bố tại trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn với tiêu đề: Phát triển sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện tại Đại học FPT [7]. Năm 2017, Trần Thị Thủy công bố tại trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn với tiêu đề: Hoạt động marketing tại Trung tâm Lưu trữ và thư viện Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy [20]. Tất cả các công trình đã được giới thiệu ở trên hầu như đều đề cập đến hoạt động marketing tại các trung tâm thông tin-thư viện tại một tổ chức cụ thể trên cơ sở có hệ thống hóa lý luận về marketing.

Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường Đại học FPT. Đề tài: “Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường Đại học FPT” hoàn toàn mới, không trùng với các đề tài đã nghiên cứu trước đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Tìm ra cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thư viện Trường ĐH FPT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ sau:

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing thông tin thư viện trực tuyến và đặc điểm của Thư viện Trường Đại học FPT.
  • Nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT. Nhận xét, đánh giá hiệu quả, thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động marketing tại Thư viện Trường Đại học FPT.
  • Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường Đại học FPT.

4. Giả thiết nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Hoạt động marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các trung tâm TTTV đại học nói chung và Thư viện Trường ĐH FPT nói riêng. Tuy nhiên tại Thư viện trường ĐH FPT, hoạt động marketing chưa thực sự được trú trọng còn nhiều bất cập như chưa có bộ phận chuyên trách; chưa có chiến lược và kế hoạch hoạt động; năng lực của cán bộ và NDT còn nhiều hạn chế; SP&DV chưa đa dạng; định giá SP&DV chưa triển khai; quy trình hoạt động chưa rõ ràng… dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Vậy thực trạng về hoạt động merketing đã đạt đến mức nào; các yếu tố nào dẫn đến bất cập đó; làm thế nào để khắc phục tình trạng này? Phải chăng cần triển khai việc hoạt động marketing trực tuyến, Thư viện trường ĐHFPT có đủ khả năng ứng dụng triển khai hoạt động Marketing trực tuyến hay không? nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò của marketing trực tuyến; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng SP&DV thông tin thư viện; tăng cường đầu tư kinh phí; hoàn thiện công tác tổ chức, xây dựng kế hoạch và thực hiện marketing trực tuyến có hiệu quả các SP&DV của Thư viện trường ĐH FPT.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT cơ sở Hòa Lạc.

Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn hiện nay.

6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp tư duy của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác thông tin-thư viện trong môi trường giáo dục đại học

Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: Sử dụng các mục lục tra cứu tại các thư viện, nhà sách và các công cụ trực tuyến để tiến hành tìm kiếm, thu thập thông tin, tài liệu về đề tài nghiên cứu.

Phương pháp quan sát và điều tra thực tế: Tiến hành quan sát, theo dõi, thu thập dữ liệu và xem xét hoạt động marketing thực tế tại Thư viện trường ĐH FPT.

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Tiến hành sưu tầm, tìm kiếm và đọc các tài liệu liên quan đến hoạt động marketing và marketing trong hoạt động TTTV để có được cái nhìn chính xác, đầy đủ, toàn diện về hoạt động này từ đó đưa ra được những phân tích, tổng hợp được khách quan, chính xác, rõ ràng.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng cho tất cả nhân viên của Thư viện và khoảng 200 phiếu cho NDT tại trường ĐH FPT với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

Phương pháp thử nghiệm, thống kê: Tiến hành thử nghiệm các công cụ marketing trực tuyến trong hoạt động thực tế tại Thư viện trường ĐH FPT để đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing trực tuyến so với các hoạt động truyền thống trước đây của Thư viện.

7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

7.1. Về mặt khoa học:

Hoàn thiện lý luận về marketing trực tuyến trong hoạt động TTTV tại các trường đại học.

7.2. Về mặt ứng dụng:

Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing nói chung và hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường.

Luận văn là tài liệu tham khảo tốt không chỉ cho Thư viện trường ĐH FPT mà còn cho các đơn vị khác cũng như những cơ sở đào tạo ngành TTTV.

8. Kết quả nghiên cứu

Ngoài lời nói đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến khoảng 100 trang.

9. Cấu trúc

Chương 1: Marketing trực tuyến trong Thư viện trường Đại học FPT.

Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường Đại học FPT.

Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường Đại học FPT.

CHƯƠNG 1: MARKETING TRỰC TUYẾN TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT

1.1. Khái niệm marketing và marketing thông tin thư viện trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

1.1.1. Khái niệm marketing

Kể từ khi con người biết trao đổi, họ luôn tìm kiếm các phương thức nhằm gia tăng hiệu năng của sự trao đổi. Marketing chính là hoạt động có ý thức của con người hướng tới sự thỏa mãn các mong muốn của mình thông qua các tiến trình trao đổi.

Ngày nay, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng, cố gắng hiểu họ, hiểu đối thủ cạnh tranh và hiểu chính mình để có thể hoạch định một chiến lược marketing đầy sáng tạo và hiệu quả nhằm thỏa mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng. Vì thế lý luận về marketing không ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Đã có nhiều khái niệm marketing được đưa ra trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Các tác giả đều có quan điểm riêng khi trình bày khái niệm marketing của mình. Dưới đây là một số khái niệm marketing phổ biến:

Theo Philip Kotler: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác” [13, tr.12].

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức” [22, tr. 243].

Theo David Kurtz và Louis Boone: “Marketing là một chức năng trong tổ chức, và là tập hợp các quá trình nhằm tạo ra, truyền thông và mang lại giá trị cho khách hàng, đồng thời quản trị mối quan hệ với khách hàng theo những cách thức có lợi cho tổ chức cũng như các bên liên quan” [1, tr. 8].

Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh: “Marketing là một quá trình quản lý mà nhờ nó tổ chức kết nối mọi hoạt động của mình với khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ” [16, tr. 28].

Từ những khái niệm trên có thể nhận thấy điểm chung của các khái niệm marketing là tập trung vào phân tích khách hàng và tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ. Các hoạt động marketing đều hướng về khách hàng, nghiên cứu, dự đoán để nhận biết và thỏa mãn những yêu cầu, mong đợi của khách hàng.

1.1.2. Khái niệm marketing trong hoạt động thông tin thư viện

Ban đầu marketing chỉ được ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho các cá nhân, tổ chức. Sau khi tác giả Philip Kotler và Sidney Levy đưa ra khái niệm marketing cho các tổ chức phi lợi nhuận được đăng trên tạp chí Marketing năm 1969 [35] thì các tổ chức phi lợi nhuận mới bắt đầu quan tâm đến vấn đề này, tuy nhiên sự quan tâm mới chỉ dừng lại ở mức thảo luận tới các yếu tố truyền thông marketing. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Từ cuối thập niên 70 đầu thập niên 80, các thư viện nhận thấy marketing thích hợp khi áp dụng vào hoạt động TTTV. Từ đó các chuyên gia thư viện đã không ngừng nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện lý luận marketing trong lĩnh vực TTTV. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về marketing trong ngành TTTV.

Theo từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh – Việt ALA: “Marketing là một nhóm hoạt động có mục đích dùng để cổ vũ cho sự trao đổi một cách xây dựng và đáp ứng giữa các nhà cung cấp dịch vụ thư viện và truyền thông với những người đang sử dụng hay sẽ có thể là người sử dụng những dịch vụ này. Những hoạt động này quan tâm đến sản phẩm, giá cả, phương pháp giao hàng, và phương pháp quảng bá sản phẩm” [5, tr. 127].

Theo tác giả Eileen Elliott De Sáez: “Marketing trong hoạt động thư viện bao gồm các công việc: Sưu tập thông tin, dự đoán xu hướng, tìm hiểu thị trường, trình bày mục tiêu, lập chiến lược, thực hiện chiến lược, đánh giá việc thực hiện chiến lược, kết nối tới người dùng tin” [28, tr. 102].

Theo tác giả Dinesh K. Gupta: “Maketing là sản phẩm/dịch vụ mà bạn đang cố gắng để bán hay là thuyết phục mọi người sử dụng nó – đánh giá nhu cầu của khách hàng và thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Thư viện tạo ra dịch vụ và có khách hàng – bất kì cái gì làm để thúc đẩy dịch vụ thư viện và tiếp cận để khuyến khích người đọc trong cộng đồng có thể được gọi là Marketing” [29, tr. 10].

Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Thanh: “Marketing trong hoạt động thông tin – thư viện là một quá trình quản lý giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình dựa trên nhu cầu của người dùng tin và tìm cách thỏa mãn nhu cầu đó thông qua sự trao đổi” [14, tr. 16].

Từ các khái niệm trên có thể nhận thấy marketing trong hoạt động thông tin thư viện là một nhóm các hoạt động nhằm tìm hiểu, thu hút và đáp ứng NCT của NDT.

1.1.3. Khái niệm, đặc điểm của marketing trực tuyến trong hoạt động thông tin thư viện Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

1.1.3.1. Định nghĩa marketing thông tin thư viện trực tuyến

Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, internet xuất hiện, đã và đang làm thay đổi phương thức giao tiếp trong xã hội, xóa bỏ mọi khoảng cách về không gian và thời gian. Internet đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động marketing của các tổ chức như: các cơ quan, doanh nghiệp, dịch vụ trong đó có dịch vụ cung cấp thông tin của các cơ quan TT,TV. Với sự trợ giúp của internet, marketing trực tuyến đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Sự kiện này là bước ngoặt mới của marketing được xem như là giải pháp hoàn hảo giúp các tổ chức dễ dàng đạt được mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, khái niệm marketing trực tuyến được sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau như: Electronic Marketing (E-marketing), Internet Marketing, Online Marketing,… Theo Philip Kotler: “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về 4Ps – Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến thương mại đối với sản phẩm, dịch vụ (SP, DV) và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet” [37, tr. 45]. Theo David Kurtz và Louis Boone: “Marketing điện tử (electronic marketing hay e-marketing) là quá trình chiến lược nhằm tạo ra, phân phối, xúc tiến và định giá hàng hóa cũng như dịch vụ tới thị trường mục tiêu, thông qua internet hoặc các công cụ kỹ thuật số” [1, tr. 79]. Theo Dave Chaffey và Finona Ellis-Chadwick: “Marketing trực tuyến là quá trình ứng dụng internet và các công nghệ kỹ thuật số kết hợp với các phương tiện truyền thông để đạt được các mục tiêu marketing” [24, tr. 11]. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Hiện nay, trong lĩnh vực TT,TV, marketing trực tuyến đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, để có một định nghĩa thống nhất, marketing trực tuyến trong lĩnh vực thông tin, thư viện thì vẫn chưa có, kể cả trên thế giới và ở Việt Nam.

Với sự hiểu biết của mình, tác giả cho rằng: “Marketing trực tuyến là một bộ phận của marketing nói chung, trong đó marketing trực tuyến nhấn mạnh đến quá trình ứng dụng các công cụ như website, email, mạng xã hội,… trên nền tảng Internet và kỹ thuật số cho toàn bộ nội dung hoạt động nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình”. Và “Marketing trực tuyến trong hoạt động TT, TV là một bộ phận của marketing nói chung, trong đó marketing trực tuyến nhấn mạnh đến quá trình ứng dụng các công cụ như website, email, mạng xã hội,… trên nền tảng Internet và kỹ thuật số vào hoạt động nghiên cứu nhu cầu người dùng tin và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ TT, TV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức”.

1.1.3.2. Đặc điểm Marketing thông tin, thư viện trực tuyến

Marketing thông tin thư viện trực tuyến có những đặc điểm vượt trội như sau:

Trước hết, không bị giới hạn bởi không gian. Dễ dàng giúp các cơ quan TT,TV nắm bắt được nhu cầu tin của NDT, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ (SP&DV) cũng như hình ảnh của mình tới mọi đối tượng NDT tiềm năng trên toàn thế giới.

Hai là, không bị giới hạn về thời gian, có thể tiến hành liên tục trong mọi thời điểm, không có thời gian chết. Nhờ đó việc nắm bắt nhu cầu tin của NDT, quảng bá các SP&DV cũng như hình ảnh của tổ chức tới mọi đối tượng NDT không chỉ mọi nơi mà còn mọi lúc.

Ba là, có tính tương tác cao giữa chuyên gia TT,TV và NDT. Bởi sự tiếp cận trao đổi thông tin giữa họ với nhau dễ dàng, nhanh chóng, trực tiếp… vì vậy, việc tư vấn, phục vụ thông tin hay các dạng vật chất khác lưu giữ thông tin cũng được nhanh chóng hơn.

Bốn là, có tốc độ truyền tải thông tin nhanh chóng với dung lượng lớn. Nhờ đó, việc nắm bắt nhu cầu tin, chuyển tải thông tin cùng các loại hình SP&DV TT, TV tởi người sử dụng cũng rất nhanh chóng, tức thời. Càng nhiều người sử dụng, chia sẻ thì thông tin càng được lan tỏa nhanh chóng với diện rộng lớn.

Năm là, có khả năng định hướng cao. Thông qua các thông tin thu được qua trao đổi, các cơ quan TT, TV dễ dàng nhận diện được NCT của các đối tượng NDT khác nhau về trình độ, lứa tuổi, tâm lý, sở thích, thói quen và nội dung của nhu cầu tin. Trên cơ sở đó, các cơ quan TT, TV thông qua các kênh phân phối trực tuyến, sẽ hướng tới các đối tượng NDT khác nhau để phục vụ cho phù hợp, giúp họ thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của mình.

So sánh marketing truyền thống với marketing trực tuyến trong hoạt động TT, TV ta thấy có những điểm khác biệt về chất như sau:

Bảng 1.1. So sánh marketing trực tuyến và marketing truyền thống

Trong tám điểm so sánh ở bảng trên ta thấy lợi ích Marketing trực tuyến là vượt trội, chỉ có hai điểm về lợi nhuận và mục đích hoạt động là giống nhau. Như vậy, marketing trực tuyến trong lĩnh vực TT TV có vai trò rất quan trọng.

1.1.4. Nội dung của marketing trực tuyến trong hoạt động thông tin thư viện Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

1.1.4.1. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện hiện đại

Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện hiện đại là nội dung quan trọng nhất của hoạt động marketing trực tuyến. Sản phẩm là kết quả của quá trình xử lý thông tin, trên cơ sở đó tổ chức các dịch vụ phục vụ việc truy cập thông tin cho người sử dụng dưới các phương thức khác nhau. Hiện nay, khi CNTT phát triển, NCT của NDT luôn luôn thay đổi, vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu NCT, để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển các SP&DVTT, TV sao cho phù hợp nhất với NCT của NDT là vấn đề cần chú trọng của các cơ quan TT, TV đặc biệt là trong các trường đại học. Các loại hình sản phẩm TT, TV hiện đại như: CSDL, website, Bản tin điện tử; Tạp chí tóm tắt điện tử; Thư mục chuyên đề; Thư mục toàn văn; Thư mục bẩy yếu tố; Thư mục của thư mục; Tổng luận khoa học; Chỉ dẫn trích dẫn khoa học; Danh mục (Danh mục giới thiệu sách mới hay Danh mục tài liệu theo chuyên đề)… Các loại hình dịch vụ TT, TV như: Dịch vụ mượn trả và gia hạn tài liệu; DV tra cứu và khai thác thông tin trực tuyến; DV tư vấn thông tin, hỗ trợ trực tuyến, DV cung cấp thông tin theo yêu cầu; DV hỗ trợ học tập và nghiên cứu; DV đào tạo, tập huấn… Các loại hình SP&DV trên, thì NDT có thể cảm nhận được thông qua chất lượng, kiểu dáng nhãn hiệu/tên gọi của mỗi loại hình cụ thể.

1.1.4.2. Giá cả của sản phẩm & dịch vụ thông tin thư viện hiện đại Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Giá cả của SP&DV TT, TV rất quan trọng trong hoạt động marketing trực tuyến. Mặc dù hoạt động TT, TV là hoạt động phi lợi nhuận, nhưng giá cả vẫn quyết định đến khả năng tiếp cận tới thông tin của NDT. Với người sử dụng “Giá cả của một SP hoặc DV là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó” [10, tr. 29]. Với người cung cấp: “Giá cả của một hàng hoá, dịch vụ là khoản thu nhập người bán được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó” [4, tr.256]. Giá cả phải tương xứng với giá trị mà các SP&DV TT, TV mang lại. Giá cả phải mang tính cạnh tranh và phải ở mức NDT có thể chấp nhận được. Việc định giá cần phải căn cứ đến đầu tư đầu vào, quá trình xử lý, sự cảm nhận, phản hồi của NDT.

1.1.4.3. Phân phối sản phẩm & dịch vụ thông tin thư viện hiện đại

Phân phối là mọi hoạt động để các SP&DV TT, TV dễ dàng đến tay NDT và vào đúng thời điểm mà NDT cần cùng sự tư vấn, hỗ trợ NDT trong quá trình sử dụng là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ chiến lược kế hoạch marketing nào. Muốn vậy, để việc phân phối SP&DV TT, TV hiện đại hiệu quả cần lựa chọn các công cụ để chuyển tải những thông điệp cần marketing của cơ quan TT, TV tới NDT. Các công cụ dùng để phân phối các SP&DV TT, TV trực tuyến phổ biến như: Website; mạng xã hội (Social Networking); thư điện tử (email marketing); phân phối thông qua các thiết bị di động (mobile marketing), blog,…

Website

Website của các cơ quan TT, TV là cổng thông tin – giới thiệu những thông tin, hình ảnh, SP&DV,… Website là một trong những kênh phân phối trực tuyến quan trọng nhất, có thể chứa đựng tất cả thông điệp muốn gửi tới NDT. Là công cụ thu thập thông tin phản hồi, trao đổi thông tin trực tiếp giữa người phục vụ và NDT. Website phải đảm bảo: Nội dung luôn đầy đủ, hấp dẫn; giao diện đẹp; dễ dàng tìm kiếm thông tin; tính tương tác cao; khả năng tương thích với các thiết bị điện tử khác nhau,…

Mạng xã hội (MXH) (Social Networking)

Marketing trên MXH đang là xu thế và là kênh marketing không thể thiếu của mỗi cơ quan TT, TV. MXH được hình thành trên cơ sở các phần mềm xã hội, dưới dạng một cấu trúc xã hội. Ở đó, các tổ chức và cá nhân có khả năng tương tác linh hoạt. Với một cơ chế là tạo lập cộng đồng mở ra một thế giới mới có văn hóa, thói quen và hành vi tương tác mới của những người tham gia để kết nối và mở rộng cả về chất lượng và số lượng; Khuyến khích tương tác của người dùng trong cộng đồng: phối kết hợp; tìm kiếm khai thác thông tin; xử lý thông tin; chia sẻ thông tin; chủ động tạo dựng và phát triển cấu hình cá nhân, quảng cáo sản phẩm,…Với khả năng kết nối rộng rãi và tương tác cực kỳ thông minh như vậy sẽ thu hút được một lượng NDT vô cùng lớn và nhanh chóng tức thời. Các cơ quan TT, TV có thể tạo tài khoản cá nhân, nhóm, fanpage để kết nối với NDT mục tiêu, quảng bá thông điệp của cơ quan TT, TV tới bạn bè của họ, sẽ có một số lượng NDT theo dõi vô cùng lớn. Các mạng xã hội phổ biến hiện nay như: Facebook, Twitter, Instagram, Youtube,Google+, Zalo, … Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Thư điện tử (email hay e-mail – Email)

Thư điện tử là một hình thức marketing trực tuyến phổ biến hiện nay. Email giúp truyền tải thông tin nhanh chóng tới nhiều NDT trong cùng một thời điểm (danh sách địa chỉ email được quản lý tự động). Đồng thời còn có thể giải đáp thắc mắc, thu nhận phản hồi từ NDT nhanh chóng, với dung lượng thông tin lớn. Các bước cơ bản để triển khai email marketing gồm: Xây dựng danh sách email; Thiết kế email; Gửi email và đánh giá kết quả. Danh sách địa chỉ email về NDT cần có đầy đủ thông tin như: Năm sinh, trình độ, ngành nghề, lĩnh vực quan tâm, giới tính,… để phân nhóm các đối tượng NDT phục vụ cho phù hợp, thu được tỷ lệ người đọc email cao hơn. Việc thiết kế nội dung email nếu thực hiện tốt là yếu tố quyết định cho sự thành công cho “Email marketing”. Thiết kế Email sẽ được thực hiện trên một trình soạn thảo văn bản HTML, như Dreamweaver, Frontpage,… hoặc các chương trình xử lý ảnh như Photoshop, hoặc sử dụng các phần mềm email marketing. Khi soạn thảo nội dung Email cần phải xác định rõ ràng mục tiêu marketing. Email phải hướng NDT tới một hành động cụ thể như: Click vào một liên kết để xem bài viết trên website, Click vào một form đăng ký, xem một video clip,… thông tin trong email phải ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng, hình thức trình bày đẹp. Đánh giá kết quả “Email marketing” cần thống kê: số lượng NDT mở email, số lượng email bị hỏng, số lượng NDT click vào liên kết và ngừng nhận tin,…

Marketing thông qua các thiết bị di động (mobile marketing)

“Mobile marketing” là hình thức marketing trên các thiết bị di động, sử dụng các thiết bị di động cá nhân để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, các SP&DV TT, TV tới NDT. “Mobile marketing” là kênh giao tiếp và truyền thông trực tuyến rất quan trọng, rất hiệu quả giữa cơ quan TT, TV và NDT. Hiện nay, số lượng người dùng sử dụng các thiết bị di động thông minh như: Smartphone, máy tính bảng,… thay vì phải sử dụng máy tính như trước đây đang ngày càng tăng để tìm kiếm thông tin, kiểm tra email, trao đổi chia sẻ thông tin,…. mọi lúc mọi nơi, gọn nhẹ, tiện lợi. Các hình thức “mobile marketing”: Quảng cáo thông qua các ứng dụng di động, phát triển ứng dụng di động, SMS (Short Message Service) marketing, MMS (Multimedia Messaging Service) marketing,… tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất, mobile marketing nên được các cơ quan TT, TV cần kết hợp đồng bộ với các kênh marketing khác trong một chiến lược marketing tổng thể.

Blogs

Là tên gọi được hình thành từ hai từ web logs. Là nhật ký trực tuyến của người dùng. Là công cụ hướng tới NDT là cá nhân – những người muốn xây dựng cho bản thân hồ sơ trực tuyến về thói quen, sở thích của họ trên môi trường World Wide Web. Việc tạo lập một blog rất đơn giản nên ai cũng có thể tham gia, tạo ra blogs cho riêng mình. Vì vậy, blogs là công cụ phổ biến, được yêu thích sử dụng của nhiều cá nhân, tổ chức. Thông tin cập nhật trên blogs thường là các bài post của cá nhân. Blogs cho phép công bố thông tin rộng rãi đối với cộng đồng người dùng về ghi chép/nhật ký và nhận bình luận, trả lời phản hồi từ những người khác về bài viết của mình. Do vậy, sự tương tác, chia sẻ với cộng đồng những người có cùng mối quan tâm trên môi trường trực tuyến rất dễ dàng, thuận lợi mọi lúc, mọi nơi. Blogs có nhiều ưu điểm trong việc quáng bá thông tin và tương tác trong cộng đồng nên đã trở thành công cụ được ứng dụng trong các cơ quan, tổ chức một cách nhanh chóng, sâu rộng. Các dịch vụ tạo lập blogs phổ biến như: WordPress, Blogger, …

1.1.4.4. Truyền thông quảng cáo sản phẩm & dịch vụ thông tin thư viện Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Truyền thông quảng cáo là phương thức sử dụng các phương tiện với mục đích giới thiệu đến NDT để họ biết đến hình ảnh của cơ quan TT, TV cùng các SP, DV TT,

Đồng thời nắm bắt NCT của NDT để điều chỉnh hoạt động có hiệu quả. Trong môi trường internet, hoạt động truyền thông quảng bá là việc áp dụng các biện pháp quảng cáo trực tuyến, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm… giúp các cơ quan TT, TV thu hút sự chú ý của NDT. Đồng thời tăng sự hiện diện trực tuyến của các loại hình SP, DV TT, TV cùng hình ảnh của cơ quan TT, TV ở nhiều website, mạng xã hội khác nhau,…Hiện nay, để tìm kiếm thông tin trên internet, hầu hết mọi người đều sử dụng các công cụ tìm kiếm như: Google, Bing, Yahoo,… Do đó, muốn NDT có thể dễ dàng tìm thấy địa chỉ các kênh truyền thông của của cơ quan TT, TV thì phải áp dụng các biện pháp tối ưu hóa công cụ tìm kiếm hay nói cách khác cần “tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm [44]. Việc chuyển tải các thông điệp có gây được sự chú ý, tiếp cận được tới NDT mục tiêu hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do vậy khi triển khai truyền thông, quảng bá, cần có những đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt động này thông qua những phản hồi từ phía NDT.

1.1.4.5. Nguồn nhân lực cho hoạt động marketing trực tuyến

Con người luôn là nhân tố quan trọng và then chốt nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến. Do vậy, cần có nguồn nhân lực với năng lực tốt về các mặt: kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức về marketing trực tuyến. Cụ thể: Về trình độ, phải có hiểu biết về ngành TTTV, chuyên sâu về các SP&DV, về marketing đặc biệt là marketing trực tuyến, am hiểu về tâm lý của NDT,… Về kỹ năng, cần thành thạo quy trình marketing trực tuyến cùng các thao tác CNTT tốt. Có khả năng sử dụng các công cụ trong thiết kế đồ họa, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và thành thạo các kênh phân phối trực tuyến. …Về phẩm chất đạo đức cần có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Tâm huyết với hoạt động marketing trực tuyến, luôn có ý thức phát triển hoạt động này.

1.1.4.6. Quy trình hoạt động marketing trực tuyến

Quy trình là trình tự thực hiện một hoạt động hay một bản hướng dẫn đã được quy định (ghi rõ các bước và nội dung công việc cần làm và các mục tiêu cần đạt được), mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của từng hoạt động. Quy trình phải đặt yếu tố hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu. Việc thực hiện quy trình hoạt động marketing trực tuyến sẽ giúp chuẩn hóa các hoạt động, nâng cao năng lực của nhân viên marketing và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận của cơ quan TT, TV. Quy trình của marketing trực tuyến bao gồm: Các chính sách, chi phí, hoạt động thu thập thông tin, lựa chọn kênh phân phối SP&DV, quảng cáo, phân tích số liệu, đánh giá hiệu quả,…Trong quá trình hoạt động, các cơ quan TT, TV cũng nên có sự linh hoạt trong việc áp dụng quy trình để không bị gò bó vào một quy trình cứng nhắc, đồng thời tạo điều kiện nảy sinh những sáng kiến, nâng cao chất lượng hiệu quả marketing.

1.1.4.7. Cơ sở vật chất sử dụng cho marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Yếu tố cơ sở vật chất rất cần thiết đối với hoạt động marketing trực tuyến. Các cơ sở vật chất luôn là cơ sở, điều kiện để hoạt động marketing trực tuyến có thể triển khai thành công. Để hoạt động marketing trực tuyến được hiệu quả thì các cơ quan TT, TV cần chú ý trang bị tốt các loại hình cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT sau: Các máy tính điện tử có cấu hình cao, các phần mềm đồ họa máy tính, máy ảnh, máy quay video,.. Internet với đường truyền tốc độ cao; máy chủ; hệ thống lưu trữ; tên miền cho website, CSDL,…

1.1.5. Vai trò của marketing trực tuyến trong hoạt động thông tin thư viện

1.1.5.1. Đối với các cơ quan thông tin thư viện

Marketing trực tuyến giúp nắm bắt được nhanh chóng NCT của cộng đồng NDT. Nắm bắt được sở thích, thói quen sử dụng các loại hình SP&DV TT, TV khác nhau của NDT. Giúp các cơ quan TT, TV đáp ứng NCT của đại đa số NDT, đồng thời vẫn có thể dễ dàng định hướng hoạt động phục vụ thông tin cho phù hợp với từng người, từng nhóm đối tượng NDT khác nhau…. hoạt động thống kê, đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan TT, TV cũng dễ dàng hơn, mức độ linh hoạt cao hơn. Từ kết quả đánh giá này có thể so sánh hoạt động marketing của các đơn vị bạn ở trong và ngoài nước để từ đó tập trung hoàn thiện phát triển các loại hình SP&DV TT, TV mà đại đa số NDT hướng đến, giúp xây dựng chiến lược marketing tối ưu hơn. Hơn nữa, còn quảng bá được sâu rộng hình ảnh do sự tương tác giữa cơ quan TT, TV với NDT được diễn ra liên tục và dễ dàng, thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của NCT và môi trường sử dụng. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, làm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của NDT một cách nhanh chóng, cập nhật, đầy đủ và phù hợp mà lại giảm được chi phí so với marketing truyền thống.

1.1.5.2. Đối với người dùng tin

Trong kỷ nguyên số, các thiết bị điện tử như smartphone, laptop,… đã trở nên không thể thiếu đối với nhiều NDT. Do vậy, hoạt động marketing trực tuyến sẽ phù hợp với NDT. Giúp họ tiếp cận được thông tin nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại khi sử dụng các SP&DV của thư viện. Các giao dịch giữa NDT và các cơ quan TT, TV sẽ được đơn giản hóa ở mọi lúc, mọi nơi… Giúp NDT tương tác với cơ quan TT, TV nhanh chóng như nhận tư vấn, chủ động gửi ý kiến đánh giá, phản hồi khi cần thiết. Hơn thế nữa, còn dễ dàng lưu trữ, chia sẻ những thông tin hữu ích mà cơ quan TT, TV cung cấp tới đồng nghiệp, bạn bè, người thân…

1.1.6. Các yếu tố tác động tới hiệu quả của hoạt động marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

1.1.6.1. Sự nhận thức về vai trò của marketing trực tuyến

Sự nhận thức về có ảnh hưởng quan trọng tới sự thành công hay thất bại của hoạt động marketing trực tuyến. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, truyền thông và các phương tiện điện tử, NDT đã thay đổi nhanh chóng cách tiếp cận thông tin từ ngoại tuyến sang trực tuyến. Do đó, để nâng cao hiệu quả phục vụ, các cơ quan TT, TV cần phải thay đổi nhận thức, xây dựng chiến lược trú trọng hơn vào các hoạt động trực tuyến. Trong bối cảnh này, nếu các bên liên quan có nhận thức đầy đủ về vai trò của marketing trực tuyến thì hoạt động này sẽ được quan tâm, đầu tư đầy đủ về: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực,… và ngược lại, nếu nhận thức chưa đầy đủ sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao.

1.1.6.2. Yếu tố môi trường trong hoạt động marketing trực tuyến

Yếu tố môi trường chính là điều kiện kinh tế – xã hội để Marketing trực tuyến đạt hiệu quả. Nếu có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật tốt thì hiệu quả Marketing trực tuyến cao. Ở Việt Nam gần đây đã có một loạt các luật liên quan tác động trực tiếp đến Marketing trực tuyến như Luật CNTT, Luật an ninh mạng, Pháp lệnh thư viện, Luật tiếp cận thông tin…Nghị định hoạt động thông tin Khoa học và công nghệ… Mọi hoạt động Marketing trực tuyến đều phải tuân theo các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Ngoài ra còn ác vấn đề như yếu tố văn hóa, giáo dục đào tạo cũng ảnh hướng tới việc hình thành văn hóa đọc và NCT của NDT. Về giáo dục, bên cạnh hình thức học tập trung còn nhiều hình thức học mới như: E-learning, học từ xa qua internet,… từ đó ảnh hưởng tới thói quen tiếp cận, tìm kiếm thông tin của NDT. Đây là điều kiện thuận lợi để triển khai hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả.

1.1.6.3. Kinh phí đầu tư và công nghê được ứng dụng cho marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Yếu tố kinh phí đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động marketing trực tuyến. Mặc dù marketing trực tuyến kinh phí thấp hơn rất nhiều so với hoạt động marketing truyền thống, nhưng nếu kinh phí quá eo hẹp sẽ rất khó đảm bảo hiệu quả. Các hạng mục cần đầu tư phục vụ marketing trực tuyến gồm: Kinh phí tạo lập, phát triển các SP&DV, thiết kế website; kinh phí tạo các video, kinh phí tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, kinh phí dành cho hoạt động quảng cáo,…

Công nghệ được ứng dụng trong hoạt động marketing trực tuyến là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động. Quá trình tổ chức marketing trực tuyến chính là quá trình ứng dụng internet, các kênh phân phối trực tuyến, các phương tiện điện tử để thực hiện. Mỗi kênh phân phối, công nghệ có những đặc điểm riêng, vì vậy phải căn cứ vào đặc trưng của từng loại để xây dựng chiến lược marketing cho phù hợp nhất. Trong thực tế các công nghệ thông tin liên tục được phát triển, hoàn thiện. Do vậy, các cơ quan TT, TV phải luôn nhạy bén, bắt kịp với những thay đổi này và hiện đại hóa các SP&DV của mình.

1.1.6.4. Cơ cấu tổ chức của cơ quan thông tin thư viện

Sự chuyên môn hóa luôn là điều kiện cần thiết để đạt được hiệu quả trong bất cứ hoạt động nào. Sự chuyên môn hóa được thể hiện qua cơ cấu tổ chức phù hợp, mỗi bộ phận sẽ thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác nhau, tránh chồng chéo sẽ có ảnh hưởng tích cực tới tinh thần, trách nhiệm đối với công việc của nguồn nhân lực. Hoạt động marketing trực tuyến là công việc đòi hỏi sự nhạy bén, linh hoạt. Người thực hiện cần phải có năng lực (như đã phân tích ở trên) do vậy nếu không có bộ phận chuyên trách sẽ rất khó để hoạt động này đạt hiệu quả cao.

1.1.6.5. Yếu tố cạnh tranh

Yếu tố cạnh tranh luôn tồn tại trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó là nguồn gốc của sự phát triển. Trong lĩnh vực TT,TV, cạnh tranh không thực sự gay gắt như các lĩnh vực thương mại, tuy nhiên cũng cần phải quan tâm nhằm tạo ra sự khác biệt để có thể thu hút sự quan tâm của NDT. Hiện nay, các cơ quan TT, TV bị cạnh tranh bởi nhiều đối thủ như: Internet, các CSDL miễn phí trực tuyến, các cộng đồng mở, cơ quan phát hành, xuất bản điện tử, các cơ quan TT, TV khác ở trong và ngoài nước,… do vậy khi xây dựng chiến lược marketing, cần phải chú ý tới các đối thủ cạnh tranh này.

1.1.6.6. Năng lực thông tin của người dùng tin trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Để có thể cạnh tranh được thì yếu tố năng lực của người dùng tin cũng rất quan trọng. Sự thay đổi NCT của NDT sẽ dẫn tới sự thay đổi trong kế hoạch, chiến lược hoạt động của các cơ quan TT, TV nói chung và hoạt động marketing trực tuyến nói riêng. NDT là đối tượng thụ hưởng các SP&DV TT, TV được cung cấp cũng cần phải được tập huấn kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm… sử dụng các SP&DV này. Hoạt động marketing trực tuyến được triển khai cũng nhằm mục đích hiểu rõ NCT của họ như thế nào, cách tiếp cận, truy cập thông tin như thế nào, nội dung và hình thức thông tin, tài liệu phù hợp,…Trên cơ sở đó đưa ra những SP&DV TT, TV, kênh phân phối trực tuyến phù hợp. NCT của NDT rất đa dạng, do đó hoạt động marketing trực tuyến cần phải có chiến lược để có thể nhận dạng đầy đủ NCT của các nhóm NDT khác nhau.

1.1.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến

Đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến người ta cần xem xét tới mức độ đạt được mục tiêu đã đặt ra của hoạt động này. Trước hết, cần nắm bắt được chính xác nhu cầu tin của NDT và nhận diện được nhóm NDT mục tiêu và các nhóm NDT khác. Nhận diện được thói quen tra cứu? sở thích sử dụng SP&DV TT, TV của NDT để từ đó tạo dựng các loại hình SP&DV phù hợp nhất với NCT của từng nhóm, từng người dùng tin. Ngoài ra, còn hướng tới việc lựa chọn, xây dựng được các kênh kênh phân phối thông tin tối ưu để phân tích, đo lường được các chỉ số, đánh giá được hiệu quả của từng kênh phân phối, lượt truy cập, lý giải nguyên nhân, từ đó lựa chọn những kênh phân phối hiệu quả nhất để triển khai marketing. Marketing trực tuyến cần hướng đến giúp các cơ quan TT, TV xây dựng được lòng tin, mức độ hài lòng và mối quan hệ với NDT. Muốn vậy, cần thu nhận được những phản hồi từ phía NDT một cách nhanh chóng, lấy đó làm cơ sở để điều chỉnh chiến lược hoạt động. Ngoài việc tạo dựng mối liên hệ mật thiết với NDT, marketing trực tuyến còn phải xây dựng được mối liên hệ với các cơ quan TT, TV bạn, từ đó có thể học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm làm marketing để điều chỉnh hoạt động marketing trực tuyến tại đơn vị được hiệu quả hơn. Để đáp ứng được mục tiêu trên, các chỉ số đặt ra để đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến là số lượng người biết đến hình ảnh và các loại hình SP & DV của cơ quan TT, TV ngày một gia tăng; Số lượng NDT và đặc biệt là NDT mục tiêu đến sử dụng thư viện ngày một nhiều; Số lượng và vòng quay của lượt truy cập vào trang Web của cơ quan TT, TV ngày càng lớn; Vòng quay của các tài liệu được NDT sử dụng ngày một gia tăng. Có thể nói tất cả các hoạt động của cơ quan TT, TV đều nhằm mục đích cuối cùng là thỏa mãn NCT của NDT, mức độ hài lòng của người dùng đối với việc phục vụ thông tin cho họ.

Tóm lại, Marketing trực tuyến trong hoạt động TT, TV có vai trò rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh CNTT và truyền thông đang phát triển mạnh mẽ cũng như nhu cầu tin của NDT đang thay đổi hàng ngày. Để có thể triển khai Marketing trực tuyến đạt hiệu quả, đòi hỏi các cấp lãnh đạo, các nhà chuyên môn cần tiếp tục nghiên cứu, khái quát, rút kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai và nghiên cứu tài liệu để hoàn thiện lý luận về vần đề này. Cần hoàn thiện khái niệm Marketing trực tuyến trong hoạt động TT, TV, vai trò, mục tiêu, nội dung, các yếu tố tác động cũng như các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động này.

1.2. Khái quát về trường Đại học FPT Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

1.2.1. Lịch sử phát triển

Trường ĐH FPT thành lập tháng 9/2006 với 100% vốn đầu tư từ Tập đoàn FPT-một doanh nghiệp CNTT. Sau hơn 10 năm thành lập và phát triển, trường ĐH FPT đã đặt trụ sở tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và đang xây dựng các phân hiệu tại Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Dự kiến đến năm 2020, các phân hiệu tại 3 địa phương trên sẽ đi vào hoạt động chính thức.

Trường ĐH FPT định hướng triển khai hoạt động “giáo dục đại học như một loại hình dịch vụ”; một mặt tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về hệ thống quản trị của một trường ĐH tư thục nhằm duy trì tính ổn định, tuân thủ công khai minh bạch và giảm thiểu tối đa các rủi ro cho sinh viên, phụ huynh, xã hội; một mặt tận dụng vị thế của trường ĐH FPT như một đơn vị thành viên của tập đoàn FPT, áp dụng các ưu điểm của mô hình quản lý doanh nghiệp trong quản trị trường ĐH.

1.2.2. Tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa

Sứ mạng, lý do tồn tại của trường ĐH FPT là: “Nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu cho đông đảo người học, góp phần mở mang bờ cõi trí tuệ đất nước”.

Tầm nhìn, cái đích mà trường ĐH FPT hướng tới là trở thành một tổ chức giáo dục đào tạo định hướng theo nhu cầu doanh nghiệp, mang tính quốc tế hóa, dựa trên công nghệ đào tạo tiên tiến và đào tạo đông đảo người học. Trách nhiệm, những gì trường ĐH FPT phải làm tốt là làm được 4 việc: Đào tạo tốt; việc làm tốt cho sinh viên; quốc tế hóa tốt; NCKH tốt.

Triết lý giáo dục, nền tảng cơ bản chi phối các hoạt động của trường ĐH FPT là “Giáo dục đào tạo là tổ chức và quản lý việc tự học của người học”.

Với số lượng thành viên lớn, nhà trường coi văn hóa là nền tảng để liên kết các thành viên và tạo thành sắc thái cho tổ chức. Văn hóa của Trường là đổi mới sáng tạo, làm khác để làm tốt; học thật, thi thật, thành công thật. Kết hợp với nền tảng văn hóa Tập đoàn FPT: Tôn trọng, đổi mới, đồng đội, chí công, gương mẫu, sáng suốt được phổ biến và thực hiện.

1.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Cơ cấu tổ chức của trường ĐH FPT được thể hiện:

Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức trường Đại học FPT

Các tổ chức Hội đồng Quản trị, Ban Giám hiệu, Ban Kiểm soát được thành lập phù hợp với quy định của pháp luật đối với trường ĐH tư thục, thực hiện vai trò tam quyền phân lập:

  • Hội đồng Quản trị: Xác định chiến lược, phê duyệt các vấn đề lớn về đầu tư, đào tạo, nhân lực, quy chế;
  • Ban giám hiệu: Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của nhà trường.
  • Ban Kiểm soát: Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của các hoạt động này (tư pháp);
  • Hội đồng Khoa học và Đào tạo: Có trách nhiệm tư vấn cho Ban Giám hiệu và Hội đồng Quản trị trong các hoạt động liên quan đến khoa học và đào tạo.

Ngoài tổ chức ở tầng trên, trường ĐH FPT gồm 5 Ban chức năng được phân quyền chịu trách nhiệm trong các hoạt động mang tính chuyên môn cao, tránh chồng chéo: Ban Nghiên cứu và Phát triển; Ban Đảm bảo; Ban đào tạo; Ban Tuyển sinh; Ban Xây dựng. Cùng 7 đơn vị: Viện Quản trị và Công nghệ FSB; Viện Nghiên cứu Công nghệ FPT; Trung tâm liên kết FPT Greenwich; Trung tâm Đào tạo từ xa (FUNiX); Trung tâm Trao đổi sinh viên quốc tế FPT; Trung tâm Phát triển sinh viên quốc tế; Trung tâm Hỗ trợ Học đường (Violympic).

1.3. Khái quát về Thư viện trường Đại học FPT Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện

Thư viện trường ĐH FPT cơ sở Hòa Lạc là một đơn vị trực thuộc trường ĐH FPT Hà Nội, được chính thức thành lập theo quyết định số 1029/QĐ-ĐHFPT ngày 09/12/2015 của Hiệu trưởng trường ĐH FPT. Trong nội dung quyết định có trình bày rõ chức năng và nhiệm vụ của thư viện như sau:

Chức năng: Là phòng học liệu tích hợp được xây dựng và phát triển nhằm hỗ trợ hiệu quả việc giảng dạy, nghiên cứu và các hoạt động thông tin học thuật tới đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên FPT.

Nhiệm vụ:

  • Thu thập, bổ sung, xử lý, thông báo, cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh vực khoa học nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc giảng dạy, nghiên cứu, học tập và các hoạt động học thuật của đội ngũ giảng viên, nhân viên và sinh viên;
  • Đảm bảo cung cấp thông tin cho người dùng tin một cách đầy đủ, chính xác, đúng đối tượng, điều tra, đánh giá đúng nhu cầu tin của giảng viên, cán bộ nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên; Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT
  • Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho giám đốc cơ sở đào tạo về công tác thông tin tư liệu;
  • Tổ chức sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu của cơ sở bao gồm tất cả các loại hình ấn phẩm và vật mang tin;
  • Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp nhằm phục vụ và phổ biến thông tin cho toàn thể người dùng tin;
  • Thu thập, lưu chiểu những ấn phẩm do Nhà trường xuất bản, các luận văn, đồ án tốt nghiệp;
  • Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông tin – thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.

1.3.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực thư viện

Thư viện trường ĐH FPT gồm 05 nhân viên. 100% nguồn nhân lực có chuyên môn TTTV. Do chỉ là cấp phòng và có số lượng nhân sự ít nên thư viện được chia thành các bộ phận nhỏ. Mỗi nhân viên trong thư viện phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Thư viện gồm các bộ phận: Hành chính, nghiệp vụ, phục vụ, marketing, báo – tạp chí. Trong đó:

Quản lý thư viện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, tổ chức, quản lý các hoạt động của thư viện, báo cáo tình hình thư viện với cấp trên,…

Bộ phận Hành chính có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục bổ sung nguồn lực thông tin, thanh lý tài liệu, kiểm kê, thanh toán, quản lý hồ sơ,…

Bộ phận Nghiệp vụ có nhiệm vụ biên mục tài liệu, tổ chức kho và tạo hướng dẫn kho; cập nhật thông tin cho CSDL,

Bộ phận Phục vụ thực hiện các hoạt động phục vụ NDT, thống kê lượt NDT sử dụng thư viện;…

Bộ phận Marketing thực hiện các hoạt động quảng bá ngoại tuyến và trực tuyến: Hoạt động quảng bá ngoại tuyến gồm: Tổ chức hội sách, triển lãm sách; bảng tin; giới sách mới; tuần lễ định hướng,… Hoạt động trực tuyến gồm: Viết bài giới thiệu sách mới, cuộc thi giới thiệu sách; đăng thông báo, hướng dẫn sử dụng thư viện lên website, facebook; tương tác trực tuyến với NDT.

Bộ phận Báo, Tạp chí có nhiệm vụ lên danh sách, đặt mua báo, tạp chí; theo dõi báo, tạp chí về hàng ngày và làm các thống kê liên quan.

1.3.3. Cơ sở vật chất và nguồn lực thông tin Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Cơ sở vật chất

Thư viện trường ĐH FPT có diện tích 650m2. Thư viện được thiết kế theo hình thức phục mở, các kho sách, khu học tập được sắp xếp xen kẽ nhau.

Thư viện được nhà trường đầu tư, trang bị khá đầy đủ các loại cơ sở vật chất như: Hệ thống giá sách; điều hòa; ánh sáng; wifi; các biển, bảng hướng dẫn,… tạo điều kiện thuận lợi cho NDT tìm kiếm tài liệu, học tập, tham quan.

Thư viện sử dụng phần mềm tích hợp quản trị thư viện Libol 6.0 để quản lý các tài liệu in và sử dụng phần mềm Dspace để quản lý các nguồn tài nguyên nội sinh như: Đồ án tốt nghiệp, bài báo khoa học, tài nguyên môn học,…

Nguồn lực thông tin

Tuy trường ĐH FPT còn khá trẻ nhưng với sự quan tâm đầu tư của nhà trường, thư viện cũng đã xây dựng được nguồn lực thông tin tương đối phong phú, đa dạng. Nguồn lực thông tin hiện có của thư viện gồm 2 loại hình là tài liệu truyền thống (tài liệu dạng giấy) và tài liệu hiện đại (các DVD, CD, CSDL).

Nguồn lực thông tin truyền thống (sách, báo, tạp chí):

Về mặt nội dung: Tài liệu phục vụ các chuyên ngành đào tạo của trường như: Kỹ thuật phần mềm, An toàn thông tin, Ngôn ngữ Nhật,… chiếm 70.33% tổng số nguồn lực thông tin hiện có. Tài liệu gồm những nội dung về CNTT, ngoại ngữ, khoa học xã hội và khoa học tự nhiên.

Về mặt hình thức: Loại hình tài liệu là sách chiếm tỷ lệ gần như là 100% với 5.722 tên sách, 34.532 bản sách. Thư viện không tiến hành lưu bản in của báo, tạp chí. Tài nguyên nội sinh cũng được thư viện lưu ở dạng bản mềm. Thư viện hiện có 18 đầu báo, tạp chí. Số báo, tạp chí này được đặt mua theo từng quý.

Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ phân chia tài liệu theo chuyên ngành đào tạo

Về mặt ngôn ngữ: Nhà trường xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, do đó giáo trình đa phần là tài liệu ngoại văn, chủ yếu là tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung. Với sứ mệnh là cung cấp năng lực cạnh tranh toàn cầu cho đông đảo người học nên trong quá trình phát triển nguồn lực thông tin, Nhà trường cũng ưu tiên bổ sung tài liệu ngoại văn hơn là tài liệu tiếng Việt.

Nguồn lực thông tin hiện đại:

Thư viện trường ĐH FPT hiện đang quản lý 2 CSDL. CSDL nội sinh được tạo lập và quản lý trên phần mềm thư viện số Dspace và CSDL Nhà trường mua quyền sử dụng hàng năm Books24x7. Các CSDL này đều có thể truy cập từ xa qua internet, rất thuận tiện cho NDT trong quá trình sử dụng. Việc cập nhật tài liệu lên các CSDL này được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tổng số tài liệu hiện có trên CSDL Books24x7 là 76.308 tài liệu và trên CSDL nội sinh Dspace là 1824 tài liệu, chi tiết số lượng tài liệu trong từng bộ sưu tập như sau:

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Marketing trực tuyến trong hoạt động TTTV có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với người dùng tin mà cả đối với hiệu quả hoạt động của các cơ quan thông tin thư viện nói chung và đối với Thư viện Trường Đại học FPT nói riêng.

Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến có lịch sử hình thành và phát triển từ hoạt động marketing trong lĩnh vực kinh tế, trong lĩnh vực thông tin thư viện truyền thống rồi đến mô hình marketing trực tuyến.

Nội dung marketing thông tin-thư viện trực tuyến và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến trong hoạt động TTTV có nhiều điểm được kế thừa và phát triển trên cơ sở marketing truyền thống.

Trường ĐH FPT nói chung và Thư viện trường ĐH FPT nói riêng có sứ mệnh hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học nói chung avf giáo dục đào tạo theo mô hình tư thục nói riêng – một mô hình đào tạo mới trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam. Nhà Trường rất quan tâm đến vấn đề hoạt động của thông tin thư viện. Chính vì vậy, các điều kiện cần và đủ để có thể triển khai hoạt động marketing trực tuyến các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện là hoàn toàn có thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện Trường ĐH FPT. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Khái quát về marketing tại Trường Đại học FPT

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x