Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giai đoạn 2008-2022 chứng kiến sự cạnh tranh và sàng lọc khốc liệt trên thị trường điện máy cả nước nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng khi mà hàng loạt các công ty ồ ạt đầu tư kinh doanh siêu thị điện máy rồi cũng nhanh chóng rời khỏi cuộc chơi khi tình hình kinh tế có nhiều biến động trong những năm 2021-2022. Đồng thời, người tiêu dùng, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết chuyển sang mua hàng tại các siêu thị điện máy có uy tín thay cho các cửa hàng nhỏ lẻ. Điều này ngày càng chứng tỏ xu thế phân phối tập trung trong ngành hàng điện máy và vai trò to lớn của các siêu thị điện máy trên thị trường này. Để tồn tại và phát triển trong nhóm hàng điện máy, bên cạnh các điều kiện về tài chính, kinh nghiệm quản lý thì một chiến lược marketing phù hợp là yếu tố mang tính chất sống còn đối với các siêu thị điện máy.
Trong những năm gần đây, tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận của Nguyễn Kim liên tục chững lại dù họ đã xoay sở với nhiều cách thức kinh doanh khác nhau. Trong giới kinh doanh bán lẻ điện máy, ai cũng hiểu rằng tỉ suất lợi nhuận của ngành này không cao chỉ rơi vào khoảng 2 – 5% và giải pháp duy nhất để tồn tại là phải mở rộng quy mô, và Nguyễn Kim không phải là ngoại lệ. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Năm 2020, Nguyễn Kim đạt doanh thu 400 triệu USD, tăng 30% so với năm 2010, lọt top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á – Thái Bình Dương. Lãnh đạo Nguyễn Kim đã từng chia sẻ trên báo chí một kế hoạch kinh doanh đầy tham vọng, đó là tới năm 2015 sẽ đưa doanh thu đạt 2 tỷ USD, tăng trưởng bình quân 50% mỗi năm, chiếm lĩnh 30-40% thị phần cả nước. Nhưng đến nay, kế hoạch này vấp phải khó khăn lớn khi doanh thu hầu như chững lại, ngoài bối cảnh sức mua của thị trường giảm sút do suy thoái kinh tế, chiến lược mở rộng mô hình kinh doanh của Nguyễn Kim cũng gặp khó khăn lớn khi không cạnh tranh được với các đối thủ khác.
Nỗ lực mở rộng hệ thống của Nguyễn Kim được thực hiện mạnh mẽ vào năm 2020, khi rầm rộ khai trương 5 siêu thị mang tên Thế giới số 24G chuyên phân phối các sản phẩm của Nokia, Samsung, LG, HTC… với mô hình “trải nghiệm trước, mua sắm sau”. Không giấu giếm tham vọng, mô hình này còn được Nguyễn Kim dự định phát triển thành chuỗi 100 cửa hàng trên toàn quốc với một chiến lược kinh doanh bài bản trong vài năm tới. Thế nhưng, chỉ sau vài tháng hoạt động không hiệu quả, để tránh thua lỗ, Nguyễn Kim đã buộc phải dọn dẹp mô hình Thế giới số 24G để quay về với mảng kinh doanh cốt lõi – điện tử gia dụng. Nguyễn Kim càng khó khăn hơn khi đẩy mạnh đầu tư đa ngành bằng việc san sẻ vốn vào các lĩnh vực nông nghiệp, dược phẩm, du lịch… Một số công ty Nguyễn Kim góp vốn đầu tư như Docimexco, Angimex, Hoàn Mỹ lợi nhuận đều sụt giảm rất nhanh kể từ năm 2021, thậm chí còn rơi vào tình cảnh thua lỗ nặng.
Đầu tư lớn trong giai đoạn 2021 – 2022, song kết thúc năm tài chính 2022, doanh thu của Nguyễn Kim mới đạt hơn 8.400 tỷ đồng, còn cách xa mục tiêu tăng trưởng 50% mỗi năm cũng như con số 40.000 tỷ đồng cho năm 2015. Điều này cho thấy rằng, để phát triển thành nhà bán lẻ lớn tại Việt Nam không hề dễ dàng, tuy đứng đầu nhưng không có gì đảm bảo tuyệt đối cho vị trí đó. Năm 2020, doanh thu của Nguyễn Kim đạt 8.000 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 320 tỉ đồng và từng bỏ xa những doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, đến năm 2023, dù doanh thu tăng lên 8.438 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế vẫn chỉ đạt 352 tỉ đồng. Việc chậm mở rộng khiến Nguyễn Kim bị Thế giới di động vượt mặt, và bị nhiều tên tuổi điện máy khác áp sát.
Từ năm 2020 đến nay, ngân sách cho hoạt động quảng cáo truyền thống của Nguyễn Kim gần như bị cắt giảm rất nhiều, do tính không hiệu quả của nó và thói quen mua sắm đã thay đối khá nhiều. Trong thời đại cộng nghệ thông tin phát triển vượt bậc như hiện nay cùng với sự bùng nổ của Internet, với khả năng nhắm chọn đối tượng tiếp nhận tốt hơn và hiệu suất chi phí hợp lí hơn, xu hướng dịch chuyển sang Marketing trực tuyến qua internet, điện thoại di động được Nguyễn Kim rất quan tâm đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình. Một số lợi ích của Marketing trực tuyến:
Rút ngắn khoảng cách: Vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng. Internet đã rút ngắn khoảng cách, các đối tác, người mua và bán có thể gặp nhau qua không gian máy tính bỏ qua những khâu trung gian truyền thống.
Tiếp thị toàn cầu: Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận sâu rộng hơn tới khách hàng. Điều mà các phương tiện marketing thông thường khác hầu như không thể.
Giảm thời gian: Thời gian không còn là một yếu tố quan trọng. Những người làm marketing trực tuyến có thể truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7.
Giảm chi phí: Chi phí sẽ không còn là gánh nặng. Chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi.
Do đó, để nắm bắt được tiềm năng thị trường, quảng bá và cũng cố thương hiệu, dành ưu thế trong cạnh tranh, gia tăng thị phần, đòi hỏi công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim phải đầu tư nhiều hơn nữa vào Marketing trực tuyến với rất nhiều lợi ích và hiện đang là xu thế trong hoạt động marketing hiện nay. Có như vậy thì mới gia tăng được thị phần nhiều hơn so với các đối thủ cạnh tranh và giữ vững ngôi đầu trong lĩnh vực bán lẻ điện máy.
Với phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim” làm đề tài luận văn Thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp giải pháp khả thi để năng cao hiệu quả hoạt động Marketing cũng như gia tăng thị phần của công ty.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Phân tích thực trạng: phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến hiện tại của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
Đề xuất giải pháp: đề xuất các giải pháp hiệu quả để hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim dựa trên cở sở phân tích thực trạng và kết quả khảo sát nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiêm cứu: nghiên cứu các hoạt động Marketing trực tuyến tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
Đối tượng khảo sát: Bao gồm nhóm chuyên gia và nhóm khách hàng.
Nhóm chuyên gia là những người có hiểu biết về ngành bán lẻ điện tử tiêu dùng cũng như có kiến thức hàng lâm gồm các cán bộ phòng marketing và phòng kinh doanh công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
Nhóm khách hàng là những doanh nghiệp, người tiêu dùng cá nhân tham gia mua sắm tại các trung tâm thương mại thuộc công ty cổng phần thương mại Nguyễn Kim. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nghiên cứu hoạt động Marketing trực tuyến tại Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn 2020 đến 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và đưa ra các nhận định, đánh giá vấn đề. Thu thập các thông tin thứ cấp từ nguồn nội bộ trong công ty, trên sách báo, mạng Internet…
Phương pháp thảo luận nhóm để đưa ra các chỉ tiêu xây dựng bảng câu hỏi khảo sát cho nghiên cứu định lượng và đánh giá các chiến lược Marketing trực tuyến tại công ty.
Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát khách hàng, dữ liệu sẽ được hiệu chỉnh và xử lý trên excel.
Nghiên cứu thị trường
Dựa vào nguồn thông tin thứ cấp bên bộ phận marketing công ty Cổ phần thương mại Nguyễn Kim.
Các chiến lược Marketing trực tuyến
Dùng phương pháp khảo sát, lấy ý kiến những chuyên gia trong ngành để đánh giá các chiến lược marketing.
Các công cụ Marketing trực tuyến
- Thảo luận nhóm đưa ra các tiêu chí, lập ra bảng câu hỏi khảo sát.
- Thu thập dữ liệu thông qua email và trực tiếp.
- Thống kê mô tả các công cụ Marketing trực tuyến.
5. Ý nghĩa luận văn Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn với Công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim trong hoạt động Marketing trực tuyến. Giúp công ty phát huy được ưu thế vượt trội do công nghệ hiện đại và internet mang lại, phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, quản lý thông tin khách hàng, đưa ra những chiến lược marketing trực tuyến hiệu quả. Đề tài là một cơ sơ khoa học để công ty hoàn thiên hoạt động Marketing trực tuyến, và đề ra được những mục tiêu và chiến lược Marketing trực tuyến cụ thể.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI NGUYỄN KIM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN
1.1. Khái niệm về Marketing Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
“Marketing là quy trình mà theo đó, doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ với họ để giành lấy giá trị cho khách hàng” (Kotler và Armstrong, 2021, trang 8). Nó được xem là cầu nối giữa Doanh nghiệp với Khách hàng mục tiêu. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về marketing. Một số khái niệm marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện là:
Theo E.J McCarthy: Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hóa dịch vụ thoả mãn các nhu cầu tò nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ.
Theo học viện Marketing của Anh Quốc: Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.
Còn theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra các nhận xét sau: bản chất của Marketing là quá trình tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua các tiến trình trao đổi. Các hoạt động Marketing đều hướng theo khách hàng.
1.2. Khái niệm về Marketing trực tuyến (Online Marketing)
“Marketing trực tuyến có thể được định nghĩa là hoạt động sử dụng Internet và các công nghệ kĩ thuật số (mạng không dây – wireless, vệ tinh – satellite) có liên quan để thực hiện Marketing Marketing” ( Chaffey et al, 2002, p8.).
Marketing trực tuyến hay Marketing trực tuyến được sử dụng dưới nhiều tên gọi khác nhau như: Online Marketing, Electronic Marketing (E-Marketing), Internet Marketing.
Một số khái niệm về Marketing trực tuyến:
- Marketing ở trong môi trường kết nối Internet và sử dụng nó để kết nối thị trường thì gọi là Marketing trực tuyến (Stokes, 2009).
- Marketing trực tuyển là quá trình lập kể hoạch về sản phẩm, giá, phân phổi và xúc tiến đổi với sản phẩm, dịch vụ, và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tỏ chức và cả nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet( Kotler, 2007)
Như vậy, Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing như quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng… nhằm mục đích xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty đến với khách hàng.
1.3. Đặc điểm và xu hướng của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Khác với các hình thức Marketing truyền thống Marketing trực tuyến, có những đặc điểm tạo nên những ưu điểm. Những đặc điểm đó bao gồm:
Khả năng tiếp cận dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng: trên môi trường Internet, các thông tin cá nhân của người dùng (email, số điện thoại, địa chỉ, tài khoản ngân hàng…) đều có thể bị khai thác bởi nhiều người dùng khác nhau, gồm cả người làm Marketing. Những thông tin này giúp việc tiếp thị trở nên tập trung và phù hợp hơn với từng người dùng. Tuy nhiên, điều này cũng gây nên căng thẳng giữa người làm Marketing và người tiêu dùng về các vấn đề xâm phạm dữ liệu thông tin cá nhân.
Khả năng tương tác trực tiếp và cá nhân hóa: email, điện thoại, mạng xã hội… là những hình thức giúp người làm Marketing tương tác với người dùng cá nhân. Việc tương tác với từng cá nhân giúp gửi đi những thông điệp riêng biệt tới từng cá nhân khác nhau.
Khả năng theo dõi chính xác mức độ tiếp cận của thông điệp với người dùng: những hành động của cá nhân người dùng, mỗi cú nhấp chuột, mỗi lần dừng lại hay tương tác với kênh kỹ thuật số đều có thể được theo dõi và thống kê.
Khả năng phản hồi trực tiếp: với tiếp thị trực tiếp, người dùng không chỉ nhận thông tin từ phía người Marketing mà còn có thể phản hồi lại thông tin đó ngay lập tức bằng một email trả lời hoặc một bình luận (comment) qua trang web, mạng xã hội…
Khả năng kết nối của hệ thống các phương tiện Marketing trực tuyến: các thiết bị Marketing khác nhau như máy tính, điện thoại, bảng quảng cáo số… đều có thể kết nối với nhau thông qua Internet. Do đó, một thông tin có thể xuất hiện trên tất cả các phương tiện và đến với tất cả cá nhân có sử dụng Internet. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Thông tin có thể được tạo ra từ chính người dùng: người dùng không bị giới hạn buộc phải xem một thông tin mà họ không thích như trước đây, họ được cho phép chia sẻ ý kiến, suy nghĩ qua những bài viết, ý kiến cá nhân thông qua trang web, tài khoản mạng xã hội của cá nhân họ. Khi những bài viết, ý kiến cá nhân được xem bởi nhiều người dùng khác nữa thì chủ nhân của những thông tin đó lại trở thành người truyền đi thông tin. Đến đây, ranh giới giữa người dùng và người làm Marketing trở nên mờ nhạt.
Khả năng tiếp cận với mọi thông tin thông qua công cụ tìm kiếm: đặc điểm này chính là mấu chốt khiến cho mọi thông tin về sản phẩm, dịch vụ, nhà sản xuất, thương hiệu… đều có thể được tìm thấy và tiếp cận bởi người dùng với cơ hội ngang bằng nhau.
Với những đặc điểm kể trên, Marketing trực tuyến đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó và xu hướng Marketing mới đã được khẳng định: – Marketing trực tuyến sẽ đóng vai trò nền tảng của Marketing; – nội dung do người dùng tạo ra sẽ trở nên phổ biến, đặc biệt là các nội dung video, cái có thể được xem trên tất cả các thiết bị số; – khi các kênh và nội dung trở nên phổ biến, thế giới thực và ảo sẽ hòa vào nhau và người dùng sẽ thường xuyên qua lại giữa hai thế giới đó.
Những xu hướng trên của Marketing trực tuyến có thể được gọi là giai đoạn dịch chuyển từ Marketing đại chúng sang Marketing cá nhân hóa, với khả năng thu hút sự tham gia của người dùng nhiều hơn.
1.4. Đối tượng của Marketing trực tuyến
Đối tượng của Marketing trực tuyến cũng nằm trong nhóm công chúng mục tiêu của Marketing. Tuy nhiên, đối tượng của Marketing trực tuyến là những công chúng mục tiêu có khả năng tiếp cận với các phương tiện Marketing trực tuyến. Sự khác biệt giữa công chúng mục tiêu của Marketing (sau đây gọi chung là công chúng) và đối tượng Marketing của Marketing trực tuyến (sau đây gọi chung là người dùng) được thể hiện qua những điểm sau:
Người dùng không còn là những công chúng thụ động của Marketing: Họ có xu hướng tham gia vào Marketing qua các phương tiện trực tuyến để bày tỏ quan điểm một cách chủ động như: so sánh, bình phẩm, đôi khi chỉ trích các sản phẩm, dịch vụ, thông tin mà họ biết được.
Người dùng có khả năng tạo nên nội dung Marketing: Điều này thể hiện qua phần lớn nội dung Marketing hiện nay do chính người dùng tạo nên, người làm Marketing chỉ có nhiệm vụ định hướng cho nội dung.
Phương thức tiếp cận cũng thay đổi khi công chúng trở thành người dùng:
Phương thức tiếp cận là những thiết bị di động cá nhân và người dùng có quyền lựa chọn phương tiện, thông tin, cách thức để xem. Tất cả đều do sự chủ động của người dùng.
1.5. Các nội dung của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
1.5.1. Nghiên cứu thị trường
Phương pháp nghiên cứu thị trường qua mạng internet về bản chất không có gì khác biệt so với phương pháp nghiên cứu thị trường thông thường, có ưu điểm là nghiên cứu thị trường trên mạng cho kết quả nhanh hơn, thông tin chung trên mạng nhiều hơn, khả năng thu thập thông tin đặc thù cũng cao hơn.
Phỏng vấn nhóm khách hàng và các chuyên gia: tiến hành trực tiếp thông qua hệ thống mạng Internet, chẳng hạn như skype, yahoo, facebook…Ưu điểm là thời gian tiến hành linh hoạt, thuận tiện, địa điểm cũng tùy biến, người được phỏng vấn cũng tự nhiên, đỡ áp lực phải đối diện trực tiếp trả lời hơn. Tuy vậy đối với vấn đề cần bàn chuyên sâu thì phương pháp này chưa được hoàn hảo, do khó theo dõi được tính chân thật, cũng như độ tin cậy của câu trả lời, và thời gian có thể sẽ bị lãng phí, tiến độ hoàn thành kéo dài hơn dự định.
Phân khúc thị trường là phân chia thị trường thành những phần khác biệt (nhưng trong mỗi phần lại tương đối đồng nhất) bằng những tiêu thức thích hợp, qua đó doanh nghiệp có thể triển khai các hoạt động marketing phù hợp cho một hay một số phân đoạn thị trường, nhờ vậy mà doanh nghiệp sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, thành đạt các mục tiêu marketing của mình.Không có một cách duy nhất nào cho việc phân đoạn một thị trường. Người làm marketing phải thử nhiều phương pháp phân đoạn khác nhau, áp dụng riêng lẽ hoặc phối hợp, để mong tìm ra một cách nhìn chính xác về cơ cấu thị trường. Bên cạnh các tiêu chí phân đoạn thị trường trong truyền thống như giới tính, tuổi, thu nhập, trình độ… một số các tiêu chí mới liên quan đến internet và công nghệ thông tin được sử dụng để phân đoạn thị trường trong Marketing trực tuyến.
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu hoặc mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng tốt nhất, chiếm được ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời đạt được các mục tiêu mà chiến lược tiếp thị đã khẳng định. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, xác lập nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp tiến hành việc phận đoạn thị trường. Sau đó xác định những phân khúc thị trường hấp dẫn nhất, phù hợp với năng lực cốt lõi và nguồn lực doanh nghiệp. Việc lựa chọn thị trường này chính là việc lựa chọn thị trường mục tiêu của mình. Đối với mỗi phân khúc thị trường phù hợp, doanh nghiệp đưa ra được những sản phấm, dịch vụ và sự phối hợp các hoạt động tiếp thị khác nhau.
1.5.2. Chiến lược Marketing trực tuyến(7Ps) Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Marketing truyền thống xoay quanh 4 chiến lược hỗn hợp (hay còn gọi là 4Ps) bao gồm: chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược giá (Price), chiến lược phân phổi (Place) và chiến lược chiêu thị (Promotion). Từ bốn yếu tố ban đầu đã được mở rộng ra, đầu tiên do Booms và Bitner đề xướng trong những năm đầu 1980, thêm ba yếu tố nữa là: con người, quy trình, và minh chứng vật chất dành riêng cho marketing dịch vụ. Mô hình 7Ps được đưa ra bởi E. Jerome McCarthy và xuất bản vào năm 1960 trong cuốn sách của ông “Basic Marketing –A Managerial Approach”. Tại Việt Nam, Võ Văn Quang sau 5 năm nghiên cứu (1999-2004) đã xây dựng mô hình quản trị Marketing 7P cho các nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng chiến lược và tìm ra lợi thế cạnh tranh hiệu quả cho thương hiệu và sản phẩm của mình. Trong cuốn sách của Dave Chaffey: “Digital Marketing: Strategy, Implementation and Practice”, mô hình này đã được làm mới và áp dụng cho các kênh trực tuyến để cung cấp một cách tiếp cận thực tế giúp các doanh nghiệp quản lý hiêu quả hơn trên môi trường internet.
Sản phẩm
Sản phẩm là bẩt kì thứ gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn.Sản phẩm có thể là những vật thể, là những hàng hóa hữu hình, dịch vụ, ý tưởng….
Sản phẩm có nhiều thuộc tính khác nhau.Cũng giống như Marketing truyền thống, thì những thuộc tính phổ biến của sản phẩm trong Marketing trực tuyến cũng bao gồm các yếu tố sau: hình thức, kiểu mẫu, thương hiệu, chất liệu, an toàn, bảo hành, chất lượng, phục vụ.
Chiến lược sản phẩm: Là tất cả những hoạt động có liên quan đến sản phẩm từ lúc được “ra đời” cho đến lúc “biết mất”. Một số chiến lược liên quan đến sản phẩm thường được sử dụng: chiến lược phát triển sản phẩm mới; chiến lược dòng sản phẩm; chiến lược khác biệt hóa sản phẩm; chiến lược đa dạng hóa sản phẩm; chiến lược về nhãn hiệu, bao bì sản phẩm; chiến lược về dịch vụ đi kèm sản phẩm…(Nguyễn Xuân Lãn, 2010)
Giá cả
Giá đại diện cho khối lượng tiền tính trên một đơn vị sản phẩm hay dịch vụ hay nói cách khác là tổng những giá trị mà khách hàng cho đi để đạt được lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ (Kotler, 2021). Dưới góc độ công ty, giá là yếu tố marketing duy nhất tạo ra doanh thu cho công ty trong khi các yếu tố còn lại tạo ra chi phí.
Chiến lược giá là chiến lược có liên quan đến việc định giá sản phẩm, nhằm đạt mục tiêu Marketing: Mục tiêu tồn tại – khi công ty gặp nhiều khó khăn hoặc sản phẩm, dịch vụ mới; Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận – khi có mục tiêu đạt lợi nhuận cao; Mục tiêu dẫn đầu thị phần – khi muốn giành hoặc mở rộng thị phần; Mục tiêu dẫn đầu về chất lượng sản phẩm – khi muốn chú trọng vào chất lượng sản phẩm…(Nguyễn Xuân Lãn, 2010)
Đối với môi trường Internet, chính sách giá chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Tính minh bạch của thông tin: vì mức giá có thể được công bố công khai trên mạng, khách hàng có thể tiếp cận để đánh giá về lợi ích và chi phí đối với các quyết định mua hàng của họ. Do đó, tính cạnh tranh về giá của các công ty rất cao trong môi trường Internet.
Mức độ phân tán về giá của các sản phẩm trong thương mại điện tử là không quá lớn: tùy vào chiến lược kinh doanh của mỗi công ty mà họ sẽ có mức định giá khác nhau, tuy nhiên độ chênh lệch giá so với các đối thủ cạnh tranh là không quá lớn.
Mức độ co giãn của cầu theo giá trong thương mại điện tử là khá cao: với một sản phẩm cùng loại, bán ở trên cửa hàng mạng khác nhau, nếu giá ở cửa hàng mạng nào nhỏ hơn vài chục ngàn đồng cũng có thể thu hút lượng lớn khách hàng đến với mình.
Phân phối
Chiến lược phân phối là chiến lược mà trong đó kênh phân phối được hoạch định và tổ chức để hoạt động phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức kênh phân phối là việc phối hợp một hoặc nhiều loại hình phân phối và hệ thống phân phối với nhau như: phân phối theo hệ thống bán lẻ, phân phối theo hệ thống bán sỉ và hệ thống phân phối ngang, dọc hoặc đa kênh…(Nguyễn Xuân Lãn, 2010)
Đối vơi thị trường trực tuyến việc làm cho cung và cầu của một loại sản phẩm gặp nhau đòi hỏi phải thực hiện rất nhiều dịch vụ có chức năng phân phối.Các dịch vụ này phụ thuộc vào bản thân sản phẩm và vào các kênh phân phối được sử dụng; vào người sử dụng sản phẩm cuối cùng; và vào cách tổ chức tiến hành phân phối trên thị trường trực tuyến. Các hoạt động phân phối trực tuyến bao gồm các hoạt động sau:
- Sử dụng các kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng.
- Xử lý đơn hàng và quy trình bán hàng trực tuyến.
- Hình thức thanh toán, cách thức giao hàng, vận chuyển trên mạng.
- Tư vấn và hỗ trợ bán hàng trên mạng.
Chiêu thị
Chiến lược chiêu thị hay còn gọi là chiến lược xúc tiến hỗn hợp, là sự phối hợp các phối thức chiêu thị: Quảng cáo, Khuyến mãi, Bán hàng cá nhân, Quan hệ công chúng và Marketing trực tiếp; nhằm thực hiện công việc Marketing để tạo sự nhận biết và thuyết phục người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. 4Chiêu thị không chi hỗ trợ mà còn tăng cường các chiến lược sản phẩm, giá cả và phân phổi. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Chiêu thị trong Marketing trực tuyến bao gồm 4 nội dung cơ bản sau: Quảng cáo trực tuyển, các chương trình khuyến mãi trực tuyến, quan hệ công chúng điện tử, xúc tiến bán hàng trên mạng.
Con người
Không chỉ trong marketing truyền thống mà trong marketing trực tuyến cũng vậy,con người là thành phần không thể thiếu. Việc điều khiển các hoạt động Marketing trên mạng Internet đều do con người thực hiện. Con người đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, tổ chức và thực hiện mọi hoạt động marketing. Con người ở đây là toàn bộ nhân viênvà khách hàng trong công ty. Nhân viên công ty là người cung cấp các dịch vụ trực tuyến, và khách hàng là người sử dụng các dịch vụ do công ty cung cấp. Thông thường trên môi trường Internet khách hàng có xu hướng tìm kiếm thông tin và cần nhận được sự hỗ trợ từ bên người bán thông qua website, email, telephone hay real time chat.Nhân viên có nhiệm vụ tương tác với người dùng online này để cung cấp thông tin cho khách hàng, giải quyết những yêu cầu của khách hàng và giúp công ty có thể bán được sản phẩm.Tuyển dụng, đào tạo và khen thưởng, khuyến khích phải luôn được chú trọng để duy trì tinh thần và trách nhiệm làm việc của nhân viên.
Hơn nữa, khi Internet phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì các nhân viên cần được đào tạo trong môi trường marketing trực tuyến để nắm bắt được sự biến đổi và tiếp cận ngày càng gần hơn với người dùng.
Chứng cứ hữu hình
Chứng cứ hữu hình là toàn bộ những vật chất hữu hình biểu hiện mọi hoạt động của công ty như: logo, trang phục nhân viên, hệ thống trang thiết bị, hệ thống cửa hàng, nhà xưởng, các chứng nhận của công ty… Trong lĩnh vực marketing trực tuyến thì cơ sở vật chất chính là công nghệ kỹ thuật số và website. Trong đó, Website có thể cung cấp cho khách hàng tất cả thông tin về công ty, về sản phẩm, giá cả… Một website tốt và đạt chuẩn cao sẽ tạo ấn tượng, tạo sự an tâm và thu hút khách hàng.
Công nghệ kỹ thuật số và website giúp kết nối các dịch vụ mà công ty cung cấp đến với khách hàng. Thông qua đó mọi hoạt marketing trực tuyến được thực hiện hoàn hảo hơn.
Tiến trình
Tiến trình là bao gồm cả thái độ tôn trọng qui định của tiến trình và chất lượng của từng phần trong tiến trình đó. Đối với hoạt động marketing trực tuyến thì tiến trình bao gồm nhiều hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau. Từ việc kết nối internet cho các thiết bị, thiết kế, tạo lập website và cung cấp thông tin trên website cho đến các qui trình đặt tìm kiếm, đặt hàng trực tuyến đều phải được thực hiện trên một qui trình và theo giai đoạn nhất định.
Quy trình cung cấp dịch vụ trực tuyến là rất quan trọng, bao gồm cả các cuộc gặp gỡ hay tương tác của người dùng trực tiếp với nhân viên thông qua trang web, email, mạng xã hội trên môi trường internet. Nếu quy trình tìm kiếm sản phẩm, đặt hàng, mua hàng quá phức tạp hay hoạt động không ổn định sẽ gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng trực tuyến của công ty, do đó vấn đề tối ưu hóa các quy trình là điều mà các tổ chức phải thường xuyên quan tâm và thực hiện.
1.5.3. Phân tích các công cụ thực hiện của Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Như đã trình bày ở trên, Marketing trực tuyến được thực hiện thông qua nhiều công cụ kĩ thuật số.Trong phần này, các công cụ được giới thiệu ở trên sẽ được phân tích chi tiết hơn về cách thức hoạt động và cách để tối ưu hóa hoạt động.
1.5.3.1. Website và các hoạt động trên website
Website được xem là trọng tâm của Marketing trực tuyến bởi đây là nơi mà người làm Marketing đặt nền tảng mọi thông tin cơ bản và chính thống của hoạt động Marketing. Website là công cụ quảng bá thương hiệu thông dụng và phổ biến nhất của mỗi doanh nghiệp thông qua mạng Internet hiện nay. Để tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng website thì bạn phải hiểu, đáp ứng và biết cách tận dụng các yếu tố liên quan đến website như: lựa chọn tên miền phù hợp, thiết kế website chuyên nghiệp, tích hợp các chức năng tiện ích phục vụ người dùng,…. Website được thiết kế để có thể thích nghi với tất cả các thiết bị số khác nhau và người dùng sẽ trình bày dữ liệu về nội dung và hình thức trang web đó theo ý của mình. Nội dung của trang web có thể được tạo ra bởi hàng triệu người dùng một lúc và tất cả nội dung đó sẽ được sử dụng để phục vụ trở lại cho người dùng. Sự phát triển quan trọng nhất của Website là tính xã hội. Tính xã hội của Website thu hút người dùng đến với thế giới ảo nhiều hơn và coi thế giới ảo như một phần không thể thiếu của cuộc sống. Mọi nhu cầu trong thế giới ảo đều phản ánh nhu cầu trong thế giới thực của người dùng và người làm Marketing có thể nắm bắt nhu cầu đó.
Tác dụng của website trong hoạt động Marketing: Website có những tác động nhất định đối hoạt động tiếp thị như:
- Cung cấp thông tin – website nơi cung cấp những thông tin về công ty, thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ đến với người dùng trên toàn thế giới.
- Tiếp nhận phản hồi – người dùng có thể đặt hàng, mua hàng trực tuyến hay gửi phản hồi về sản phẩm, dịch vụ, những góp ý ngay tại ngay trang web.
- Tạo môi trường cho hoạt động tiếp thị hỗn hợp – là nơi để các loại hình Marketing trực tuyến khác hoạt động, các loại hình này đều không thể tồn tại nếu không có trang web.
1.5.3.2. Tiếp thị qua công cụ tìm kiếm – Search Engine Optimisation và Search Engine Marketing (SEO và SEM) Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Công cụ tìm kiếm trực tuyến là dịch vụ trực tuyến hoặc một phần mềm tìm kiếm được cung cấp bởi một bên thứ ba (bên cạnh người làm Marketing và người dùng Internet) nhằm tìm ra các thông tin hoặc các trang web trên mạng Internet dựa vào từ khóa mà người dùng đưa vào.
Hoạt động Marketing qua công cụ tìm kiếm bao gồm hai hoạt động: một là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm – nghĩa là tối ưu hóa thông tin hoạt động tìm kiếm tự nhiên (SEO) và hai là quảng cáo Google AdWords – được hiểu là tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm (SEM) (Wertime và Ferwick, 2009)
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO (Search Engine Optimization): Đó là một tổ hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (Google, Yahoo, Bing, …). Khi người dùng nhập một từ khóa, công cụ tìm kiếm trả về kết quả (nằm bên trái màn hình). Do người dùng chỉ quan tâm đến những kết quả xuất hiện đầu tiên, người làm tiếp thị phải tìm cách cạnh tranh với các trang web khác để trang web hoặc thông tin của họ xuất hiện trong những kết quả đầu tiên. Việc làm đó gọi là tối ưu hóa hoạt động tìm kiếm tự nhiên hoặc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Quảng cáo Google AdWords: là phương pháp quảng cáo hiệu quả bằng việc đưa website lên Top đầu trang tìm kiếm Google thông qua các từ khóa search. Quảng cáo Google AdWords sẽ hiển thị song song với khu vực SEO trên công cụ tìm kiếm. Quảng cáo của Google Adwords giúp cho website của doanh nghiệp luôn hiển thị và có được thứ hạng cao trên trang 01 Google khi người dùng tìm kiếm một sản phẩm hay dịch vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt động thông qua các từ khóa. Người làm tiếp thị trả tiền cho nhà cung ứng dịch vụ tìm kiếm để trang web hoặc thông tin của họ xuất hiện bên phải màn hình hoặc ở trên đầu trang (trong khu vực được đánh dấu riêng biệt).
Tác động của công cụ tìm kiếm đến Marketing trực tuyến:
Người làm Marketing trực tuyến cần tối ưu hóa hoạt động tìm kiếm (SEO) và quảng cáo trả tiền cho công cụ tìm kiếm trực tuyến (SEM) vì: (Stokes, 2009) Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Công cụ tìm kiếm đóng vai trò định hướng mục tiêu tìm kiếm của người dùng.
Người dùng Internet thường không biết chính xác thông tin cần dùng nằm ở đâu và trên trang web nào, vì vậy, công cụ tìm kiếm luôn được sử dụng để giúp người dùng chỉ ra thông tin liên quan dựa trên từ khóa mà người dùng đưa ra.
Công cụ tìm kiếm trở thành công cụ xếp hạng độ tín nhiệm đối với trang web hoặc nội dung trong suy nghĩ của người dùng. Thứ tự xuất hiện trên danh mục kết quả tìm kiếm phụ thuộc vào mức độ truy cập của các trang web hoặc số lượng bài viết có liên quan đến nội dung. Vì vậy, người dùng thường dựa vào tiêu chí đó để đánh giá độ tin cậy của trang web hoặc nội dung, đưa đến những kết quả đầu tiên xuất hiện trong kết quả tìm kiếm có thể trở thành “nhận diện ưu tiên” trong tâm trí người dùng.
Hai tác động trên có nghĩa rằng: hoạt động của Marketing trực tuyến như phát triển website, quảng cáo trực tuyến… sẽ trở nên vô nghĩa nếu công cụ tìm kiếm không tìm thấy thông tin liên quan với từ khóa; hoặc nếu công cụ tìm kiếm tìm ra nhưng ở vị trí thấp thì trang web hoặc thông tin đó sẽ bị người dùng lướt qua hoặc ít tin cậy hơn.
1.5.3.3. Tiếp thị bằng thư điện tử – Email Marketing
Khái niệm: Email là một công cụ của hoạt động Marketing trực tuyến. Tiếp thị bằng thư điện tử là một hình thức gửi thư trực tiếp đến công chúng mục tiêu qua Internet và người nhận có thể nhận thư bằng các thiết bị kĩ thuật số có kết nối Internet. Ưu điểm nổi bật của tiếp thị bằng thư điện tử là chi phí thấp so với nhiều hình thức khác, tốc độ truyền tin nhanh chóng, dễ dàng mở rộng phạm vi tiếp thị và có thể chủ động quản lý hay thay đổi nội dung thông điệp bất cứ lúc nào. (Stokes, 2009)
Tác dụng của Thư điện tử trong Marketing: Thư điện tử có thể giúp người làm Marketing thực hiện nhiều hoạt động như: Thu thập thông tin – bằng những bản khảo sát ngắn qua thư điện tử để thu thập thông tin, ý kiến của khách hàng; Hỗ trợ hoạt động bán hàng – bằng cách gửi chào hàng, thông tin giới thiệu sản phẩm qua thư điện tử; Hỗ trợ hoạt động Quan hệ công chúng – bằng những thư điện tử mời tham gia sự kiện, thư chúc mừng hoặc thăm hỏi khách hàng Tuy nhiên, lạm dụng tiếp thị bằng thư điện tử đã tạo nên Thư rác – Spam mail. Người dùng có thể sử dụng công cụ chặn thư rác và vô tình chặn cả những thư thật sự có ích với họ.
1.5.3.4. Quảng cáo mạng xã hội Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
Mạng xã hội (Social Network) là dịch vụ liên kế giữa các thành viên trên Internet thông qua một trang web cộng đồng, với nhiều mục đích khác nhau, không phân biết không gian và thời gian. Mạng xã hội cho phép người dùng tạo dựng và phát triển profile, giới thiệu, chia sẻ những thông tin sản phẩm, dịch vụ và những thông tin hữu ích liên quan khác với cộng đồng. Mạng xã hội là một hệ thống trang web được sở hữu bởi cộng đồng người dùng cá nhân (Wertime và Ferwick, 2009)
Vậy quảng cáo mạng xã hội là hoạt động kết nối giữa các thành viên trong cộng đồng mạng và người dùng có thể đăng tải bài viết, hình ảnh, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ đến người truy cập trên internet một cách rộng rãi. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp trên thị trường đã ứng dụng quảng cáo mạng xã hội vào hoạt động kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Có thể kể đến một sống trang mang xã hội đang rất phổ biến và có nhiều người truy cập như: Facebook, Google+, Youtube,….
Lợi ích của quảng cáo mạng xã hội
Quảng cáo mạng xã hội là công cụ Marketing được nhiều đơn vị kinh doanh sử dụng và đã rất thành công trong việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến động đảo khách hàng trong và ngoài nước. Bởi mạng xã hội giúp các doanh nghiệp truyền tải thông tin nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn chi phí đầu tư và khả năng tiếp cận khách hàng rất hiệu quả.
Quảng cáo mạng xã hội không giới hạn về số lượng và thời gian đăng tải, do đó các thông tin có thể được cập nhật liên tục. Sự thay đổi và làm mới thường xuyên trang mạng xã hội của doanh nghiệp sẽ tạo được sự chú ý và thu hút nhiều khách hàng theo dõi hơn. Nhờ hệ thống internet, các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của đơn vị kinh doanh nhanh chóng được truyền tải đến đông đảo khách hàng trên toàn cầu.
Khi sử dụng mạng xã hội khách hàng và nhà cung cấp không phải tốn nhiều chi phí và thời gian sắp xếp cuộc hẹn trực tiếp để thảo luận về hoạt động mua bán, sử dụng hàng hóa. Thông qua mạng xã hội, quá trình trao đổi thông tin và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng được phản hổi nhanh chóng và không bị giới hạn về khoảng cách địa lý cũng như thời gian. Sự tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng diễn ra thuận lợi, là cơ hội lớn cho các đơn vị kinh doanh giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu và thu hút khách hàng đến với công ty mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, mạng xã hội trở thành thói quen sử dụng của con người. Một ví dụ cụ thể là Facebook đã thu hút hàng nghìn, hàng tỷ lượt truy cập mỗi ngày và trở thành một trong những phương thức kinh doanh tối ưu nhất của nhiều doanh nghiệp, cá nhân trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp, quảng cáo mạng xã hội là công cụ thực hiện chiến lược Marketing online hiệu quả và có thể thay thế cho phương pháp quảng cáo truyền thống. Quảng cáo xã hội giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường kinh doanh, khai thác khách hàng tiềm năng và tìm kiếm, xây dựng lượng lớn khách hàng mục tiêu.
Kết luận chương 1
Trong chương Cơ sở lý thuyết về marketing trực tuyến, tác giả trình bày những nội dung tổng quan về Marketing Online trong đó bao gồm: khái niệm về Marketing, Marketing Online, đặc điểm xu hướng và đối tượng của Marketing Online. Đồng thơi tác giả trình bày những nội dung của hoạt động Marketing Online gồm: công tác nghiên cứu thị trường, chiến lược Marketing Online (7Ps). Đồng thời phân tích các công cụ thực hiện của Marketing Online: website và các hoạt động của website, tiếp thị qua công cụ tìm kiếm, tiếp thị qua thư điện tử và quảng cáo mạng xã hội. Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Tổng quan marketing trực tuyến tại Cty Nguyễn Kim