Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn (KTG) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu

Trong thời đại kinh tế hiện nay, cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng đang phát triển rất mạnh mẽ trên khắp đất nước. Nhu cầu về việc sử dụng thiết bị điện cho các công trình ngày càng tăng cao. Các thiết bị điện đang ngày càng được nâng cao về chất lượng và mẫu mã để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của thị trường hiện nay. Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Với xu thế kinh tế đang mở cửa, rất nhiều thương hiệu thiết bị điện trên thế giới đã gia nhập vào Việt Nam như: Phillip, Osram, Panasonic, Schneider, …. và vô số các thương hiệu trong nước đang ngày càng phát triển, có chỗ đứng ở thị trường, vì vậy sự cạnh tranh đang diễn ra vô cùng khốc liệt trong thị trường thiết bị điện.

Hầu hết các doanh nghiệp muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường đều phải nghiên cứu các chiến lược phát triển, hướng đi đúng đắn để có được chỗ đứng ở thị trường. Hoạt động Marketing là một khâu không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Như kết quả của một số nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng giữa hoạt động Marketing và kết quả hoạt động doanh nghiệp có liên quan mật thiết với nhau. Cụ thể như các nghiên cứu của: Gbolagade Adewale et al, 8/2022 – thực hiện đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Nigeria; M. Jaakkola et al, 2010 – đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Châu Âu; Neil A. Morgan, 7/2011 và Philip Kotler, 2006 về ảnh hưởng của Marketing đến hoạt động của doanh nghiệp.

Việc xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing đúng đắn cho từng giai đoạn sẽ góp phần cho sự phát triển, nâng cao tính cạnh tranh bền vững cho công ty. Tập đoàn Khải Toàn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thiết bị điện tại Việt Nam với đầy đủ các dòng sản phẩm để đáp ứng các công trình xây dựng hạ tầng. Để tăng tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh ở thị trường, công ty đã thực hiện rất nhiều chiến lược Markting. Để góp phần hoàn thiện các hoạt động Markting của công ty, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn (KTG)” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

  • Câu hỏi nghiên cứu: “ Các giải pháp nào để hoàn thiện hoạt động Marketing tại Tập đoàn Khải Toàn”
  • Mục tiêu nghiên cứu:
  • Xác định các vấn đề đang tồn tại trong hoạt động Marketing ở Tập đoàn Khải Toàn (KTG).
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Tập đoàn Khải Toàn.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

  • Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động Marketing tại Tập đoàn Khải Toàn (KTG) trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Đối tượng khảo sát:

  • Đối tượng khảo sát để nghiên cứu của đề tài là nhân viên thị trường và tiếp thị truyền thông của Khải Toàn (KTG), các nhà phân phối, các đại lý kinh doanh thiết bị điện nhãn hiệu AC và COMET của Công ty trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
  • Phạm vi nghiên cứu.
  • Không gian

Không gian nghiên cứu của đề tài là khu vực Tp. Hồ Chí Mình và các tỉnh từ Khánh Hòa trở vào Nam Bộ (như Khánh Hòa, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ).

Thời gian

  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04/2023 đến 12/2015.
  • Thời gian khảo sát: Được tiến hành khảo sát trong một tháng.
  • Thời gian ứng dụng: Được áp dụng từ 2015 – 2017.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Về mặt khoa học: đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận về marketing, phương pháp xây dựng chính sách marketing mang tính đặc thù đối với các doanh nghiệp lĩnh vực thiết bị điện.

Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược marketing cho doanh nghiệp của mình, đưa ra các giải pháp marketing phù hợp với khả năng áp dụng của công ty. Từ đó, các giải pháp này giúp công ty thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đạt được hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Đánh giá hiện trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của Tập đoàn Khải Toàn được thực hiện dựa trên:

  • Phân tích dữ liệu sơ cấp bằng việc phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các đại lý, nhà phân phối của Tập đoàn Khải Toàn đánh giá hoạt động Marketing của tập đoàn.
  • Phân tích dữ liệu thứ cấp thu thập từ nội bộ Tập đoàn, những tài liệu về lĩnh lực kinh doanh thiết bị điện của các ban ngành có liên quan.

6. Kết cấu của đề tài:

Đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận Marketing

Chương 2: Phân tích thực trạng Marketing tại tập đoàn khải toàn (KTG)

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Marketing tại tập đoàn khải toàn (KTG)

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN MARKETING

1.1 Khái niệm chung Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

1.1.1 Khái niệm

Marketing là một khái niệm rất rộng lớn. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing nhưng lại không có một khái niệm chung thống nhất vì Marketing đang vận động và phát triển với nhiều nội dung phong phú và mỗi tác giả đều có quan niệm riêng về Marketing.

Theo Philip Kotler trong tác phẩm “Principles of Marketing1” (2006) thì Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua tiến trình trao đổi.

Trong tác phẩm “Le Marketing2” của Denis Lindon (2005) cho rằng, Marketing là toàn bộ các phương cách như nghiên cứu thị trường, chính sách sản phẩm, giá, phân phối, … mà một xí nghiệp sử dụng để bán cho khách hàng và thực hiện lợi nhuận.

Marketing là một hoạt động, thiết lập của các tổ chức, và các quá trình của việc tạo ra, giao tiếp, cung cấp và trao đổi dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung ( Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, 2007)

Qua các khái niệm trên về Marketing, các nhà kinh doanh cần nghiên cứu thị trường để phát hiện ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiềm ẩn đến tay người tiêu dùng cuối cùng mà vẫn đảm bảo được kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả cao như khẩu hiệu “hãy bán những thứ mà thị trường cần chứ không bán những cái mà mình có”.

Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc luôn lấy khách hàng làm trung tâm và coi đó là động lực của mọi hoạt động Marketing của doanh nghiệp, đây chính là khái niệm về Marketing. Đem lại sự hài lòng cho khách hàng chính là chìa khóa của thành công.

1.2 Mục tiêu và chức năng Marketing

1.2.1 Mục tiêu

Mục tiêu của Marketing xuất phát và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp, và theo đó có ba mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến thông qua hoạt động marketing: Customer (khách hàng), Competion (dành thắng lợi trong cạnh tranh), Company (thu được lợi nhuận cao cho công ty).

Khách hàng: Cách đây 35 năm Peter Drucker đã đưa ra một nhận định hết sức sáng suốt là nhiệm vụ hàng đầu của một công ty là “Tạo ra khách hàng”. Nhưng khách hàng ngày nay đang đứng trước rất nhiều chủng loại sản phẩm và nhãn hiệu, giá cả và người cung ứng, và tha hồ lựa chọn. Vậy vấn đề là khách hàng lựa chọn như thế nào. Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Khách hàng là người luôn mong muốn giá trị tối đa trong phạm vi túi tiền cho phép, cùng trình độ hiểu biết, khả năng cơ động và thu nhập có giới hạn. Khách hàng đề ra một kỳ vọng về giá trị rồi căn cứ vào đó mà hành động, sau đó tìm hiểu xem liệu thứ hàng hóa đó có phù hợp với kỳ vọng về giá trị đã đưa ra không? Điều này ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn của họ và xác suất họ mua hàng. Như vậy mục tiêu của các doanh nghiệp đặt ra là phải:

  • Thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng
  • Làm cho khách hàng trung thành với mình
  • Thu hút nhiều khách hàng mới
  • Dành thắng lợi trong cạnh tranh: Nhờ những kiến thức về Marketing, doanh nghiệp sẽ tìm được lợi thế cạnh tranh riêng trên thương trường. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện ở thị phần mà doanh nghiệp nắm giữ.
  • Thu hút sự hấp dẫn khách hàng bằng lợi thế cạnh tranh riêng mà đối thủ không có.
  • Giám sát chặt chẽ các đối thủ cạnh tranh (đặc biệt là đối thủ cạnh tranh trực tiếp).
  • Đánh bại các đối thủ cạnh tranh trong các lĩnh vực có tính quyết định nhất.
  • Lợi nhuận: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trường đều phải tìm cách tạo ra lợi nhuận. Vì lợi nhuận thứ nhất đảm bảo chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kinh doanh và thứ hai có điều kiện để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Chi tiêu lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc Marketing thì sẽ tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp chính bằng con đường đảm bảo sự thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Dựa vào những kiến thức về Marketing, doanh nghiệp phân tích, phán đoán những biến đổi của thị trường, nhận ra các cơ hội, đề ra những biện pháp nhằm đối phó với những khó khăn và hạn chế tới mức tối thiểu hậu quả của những rủi ro trong kinh doanh.

1.2.2 Chức năng

Chức năng là tổng hợp những vai trò và tác dụng của một hoạt động nào đó trong tự nhiên xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế, chức năng của Marketing là những tác động vốn có, bắt nguồn từ bản chất khách quan của Marketing đối với quá trình tái sản xuất hàng hóa. Những chức năng chính của Marketing bao gồm:

  • Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường: Nhu cầu thị trường rất đa dạng, phong phú và luôn luôn biến đổi không ngừng. Một sản phẩm thích ứng được với nhu cầu thị trường tức là nó thâu tóm, gắn bó các bộ phận sản xuất, kỹ thuật một cách chặt chẽ trong quá trình hoạt động. Đạt được mục tiêu cuối cùng là cho ra đời sản phẩm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và tạo ra thị trường tiếp theo sẽ thu được lợi nhuận kinh doanh cao.
  • Chức năng phân phối: Là toàn bộ hoạt động nhằm tổ chức vận chuyển hàng hóa một cách tối ưu và hiệu quả từ nơi sản xuất tới nơi kinh doanh bán buôn, bán lẻ hoặc trực tiếp tới người tiêu dùng, bao gồm các hoạt động:
  • Tìm hiểu tập hợp khách hàng và lựa chọn tập hợp khách hàng mục tiêu.
  • Hướng dẫn đầy đủ các thủ tục để sẵn sàng giao hàng.
  • Hướng dẫn cho khách hàng để việc chuyên chở và giao hàng hợp lý về địa điểm, thời gian và phí tồn.
  • Tổ chức hệ thống kho bãi bảo đảm sự lưu thông của kênh phân phối.
  • Tổ chức bao gói vận chuyển hợp lý về mặt an toàn cho hàng hóa và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
  • Tổ chức dịch vụ hỗ trợ cho người tiêu thụ.
  • Phát hiện và chỉnh lý sự trì trệ, ùn tắc kênh phân phối.
  • Chức năng tiêu thụ hàng hóa:
  • Kiểm soát về giá cả.
  • Đưa ra các nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
  • Chức năng yểm trợ: Đây là chức năng mang tính bề nổi của Marketing, tuy vậy phải có mức độ nhất định để có hiệu quả. Chức năng này bao gồm các hoạt động:
  • Quảng cáo
  • Kích thích tiêu thụ
  • Tuyên truyền
  • Bán hàng cá nhân

1.3 Các thành phần của Marketing Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Khái niệm về marketing được đề cập bởi Neil Borden tại Hội nghị Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ năm 1953, sau đó được Jerome McCarthy (1960) bổ sung định nghĩa và phân loại marketing thành 4 thành phần với tên gọi chung là 4P, mà được sử dụng rộng rãi kể từ đó.

Theo đó, Marketing (hỗn hợp Marketing) là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để đạt được các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ được sắp xếp và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những thay đổi trên thị trường. Thành phần của Marketing gồm: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến bán hàng (được gọi là 4P).

1.3.1 Sản phẩm (Product)

Trong Marketing sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa ra thị trường để tạo sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn. Sản phẩm có thể là những vật thể hữu hình, dịch vụ mang tính vô hình, những địa điểm, phát minh sáng chế.

Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong Marketing bao gồm:

  • Xác định chủng loại, kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm: đây là thành phần không thể thiếu của sản phẩm, có thể hiện tính chất bên ngoài của sản phẩm, là yếu tố đầu tiên người tiêu dùng cảm thấy được.
  • Các chỉ tiêu chất lượng: yếu tố cực kỳ quan trọng để cấu thành sản phẩm, nó là thành phần chủ yếu để đánh giá sản phẩm như thế nào.
  • Nhãn hiệu sản phẩm: là điều đầu tiên người tiêu dùng muốn tìm hiểu khi mua một sản phẩm, nó đại diện cho tấc cả các yếu tố hình thành nên một sản phẩm
  • Sản phẩm mới: là điều công ty luôn luôn phát triển để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng

1.3.2 Giá (Price) Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Giá là số tiền trả cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Giá được hiểu theo nghĩa rộng là tổng giá trị mà khách hàng bỏ ra để nhận được lợi ích từ việc sở hữu hay sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá cả thể hiện qua ba đặc trưng cơ bản:

Thứ nhất về mặt kinh tế: cần trả bao nhiêu tiền để có được hàng hóa đó.

Thứ hai về mặt tâm lý xã hội: thể hiện những giá trị thu được khi tiêu dùng hàng hóa.

Thứ ba: giá cả thể hiện chất lượng giả định của hàng hóa.

Trong Marketing giá cả là yếu tố duy nhất tạo ra doanh thu trong khi các thành phần khác chỉ tạo ra chi phí cho doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu chính sách giá trong hoạt động Marketing gồm:

  • Lựa chọn chính sách giá và định giá.
  • Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
  • Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường.
  • Nghiên cứu cung cầu, thị hiếu khách hàng để ra quyết định về giá hợp lý.
  • Chính sách bù lỗ.
  • Bán phá giá.
  • Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.

1.3.3 Phân phối (Place)

Phân phối là quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng thông qua nhiều phương thức và hoạt động của các thành viên trung gian. Những vấn đề chính khi nghiên cứu chính sách phân phối trong Marketing là:

  • Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa.
  • Mạng lưới phân phối.
  • Vận chuyển và dự trữ hàng hóa.
  • Tổ chức hoạt động bán hàng.
  • Các dịch vụ sau khi bán hàng.
  • Trả lương cho nhân viên bán hàng.
  • Trưng bày và giới thiệu sản phẩm.

1.3.4 Xúc tiến (Promotion)

Xúc tiến là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như để hiểu rõ doanh nghiệp. Hoạt động xúc tiến bán hàng gồm 5 công cụ chủ yếu: quảng cáo; khuyến mãi; marketing trực tiếp; và mở rộng quan hệ với công chúng, tuyên truyền và bán hàng trực tiếp

1.3.4.1. Quảng cáo

Là phương thức truyền tin gián tiếp. Thông tin là những ý tưởng, thương hiệu đến thị trường mục tiêu thông qua kênh thông tin trung gian như tivi, radio, báo chí, panô, v.v. Quảng cáo có nhiều hình thức và cách sử dụng khác nhau nên khó khái quát được những khác biệt so với thành phần khác trong hoạt động xúc tiến. Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Quảng cáo có ba loại chức năng chính: thứ nhất là chức năng thông tin: tức là cung cấp các loại thông tin cần thiết về một sản phẩm nào đó cho thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp dự kiến tung ra thị trường trong thời gian tới hoặc những sản phẩm được bán trên thị trường. Thứ hai là chức năng thuyết phục: tức là thuyết phục khách hàng mua bằng nhiều cách khách nhau, có thể thuyết phục trực tiếp hoặc gián tiếp.

Thứ ba là chức năng gợi nhớ: tức là nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm để họ không quên. Tức là thông tin được cung ứng phải được lặp lại nhiều lần mới có thể làm cho người tiêu dùng không quên. Dường như đây là quá trình ghi nhớ thông tin tự nhiên của con người, các nhà quản lý Marketing rất hiểu về điều đó.

Người thực hiện đối với dạng truyền thông này phải biết khả năng của các loại phương tiện truyền thông có thể đạt tới tầm ảnh hưởng, tần số và mức tác động nào. Những loại phương tiện này như: theo cường độ quảng cáo, xếp theo thứ tự nhật báo, ti vi, thư trực tiếp, radio, tạp chí và quảng cáo ngoài trời. Mỗi phương tiện có một số ưu điểm và hạn chế. Người thực hiện quảng cáo phải biết lựa chọn trong số những phương tiện này bằng cách lưu ý đến một số đặc điểm thay đổi.

1.3.4.2. Khuyến mãi

Là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ.

Chức năng của khuyến mãi:

  • Nhằm thúc đẩy, hỗ trợ và khuyến khích nỗ lực bán hàng của lực lượng bán hàng.
  • Nhằm động viên những người trung gian hỗ trợ một cách nhiệt tình và tích cực trong việc tiếp thị các sản phẩm của công ty, các quyết định lớn trong khuyến mãi.

Khi sử dụng một chương trình khuyến mãi, công ty phải lập các mục tiêu, lựa chọn các công cụ, triển khai chương trình, thử nghiệm, tiến hành, kiểm soát nó, rồi đánh giá kết quả.

Các phương tiện khuyến mãi:

  • Hàng mẫu: hàng mẫu thường có khối lượng nhỏ và khuyến khích dùng thử. Một số hàng mẫu thì miễn phí, một số khác thì Công ty tính tiền chút ít để bù lại chi phí làm hàng mẫu.
  • Phiếu thưởng: là giấy chứng nhận cho khách hàng giúp họ có thể bớt tiền khi mua món hàng nào đó.
  • Quà tặng: là hàng được tặng miễn phí hoặc được bán với giá trị thấp.
  • Thi có thưởng và xổ số: là những hình thức mà khách hàng có cơ may trúng thưởng những vật phẩm có giá trị thông qua việc mua hàng của công ty.

1.3.4.3. Bán hàng trực tiếp Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Bán hàng trực tiếp là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.

1.3.4.4. Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp là dạng chiêu thị sử dụng thư, e-mail, fax để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng khách hàng.

1.3.4.5. Tuyên truyền và quan hệ công chúng

Tuyên truyền là hình thức truyền thông không mang tính cá nhân cho một sản phẩm hay một doanh nghiệp bằng cách đưa các tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các phương tiện thông tin mà không phải trả tiền

Quan hệ công chúng là hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước công chúng.

Các hình thức hoạt động quan hệ công chúng

  • Quan hệ với báo chí: cung cấp những thông tin có giá trị cho các phương tiện để thu hút sự chú ý về sản phẩm, về công ty.
  • Tuyên truyền sản phẩm: công bố rộng rãi những thông tin để giới thiệu sản phẩm mới, sự cải tiến sản phẩm, những đặc tính sản phẩm.
  • Vận động hành lang: là việc giao tiếp với giới làm luật và nhân viên công quyền để ủng hộ hay cản trở một sắc luật hay một quy định nào đó.
  • Truyền thông công ty
  • Tư vấn: tư vấn cho cá nhà quản trị trong lĩnh vực giao tế, phát ngôn và những vấn đề nâng cao vị trí và hình ảnh công ty.

Đây là phần quan trọng trong các chiến dịch Marketing, có được chiến lược hoàn hảo, giá sản phẩm hợp lý nhưng truyền thông không tốt thì không ai biết đến thương hiệu của bạn, khách hàng sẽ không biết đến sản phẩm/dịch vụ của bạn.

Những hoạt động tiếp thị này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng va đặc biệt hiện nay các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng dịch vụ quảng cáo trả phí trên Google và Facebook. Các hình thức này giúp thương hiệu, uy tín cũng như sản phẩm/dịch vụ lan xa hơn được nhiều người biết hơn.

Cần trả lời những câu hỏi gì?

  • Ở đâu và khi nào bạn có thể truyền thông điệp marketing của mình đến thị trường mục tiêu?
  • Bạn sẽ tiếp cận khách hàng của mình theo hình thức nào?
  • Thời điểm nào là thích hợp nhất để quảng bá sản phẩm? Chiến dịch theo mùa, theo các ngày lễ như thế nào?
  • Đối thủ cạnh tranh đã sử dụng các biện pháp quảng cáo như thế nào để tương tác với khách hàng?

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

1.4.1 Phân tích môi trường Marketing vĩ mô

1.4.1.1 Môi trường dân số

Môi trường dân số bao gồm các yếu tố như qui mô dân số, mật độ dân số, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp. . .đây là những yếu tố mà nhà quản trị Marketing quan tâm vì nó là nhân tố chính tạo ra thị trường.

Những thay đổi về dân số như: những sự dịch chuyển về dân số, những thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân số, sự thay đổi về cơ cấu gia đình, cơ cấu trình độ dân cư cao… sẽ làm thay đổi về mặt lượng của thị trường đồng thời sẽ ảnh hưởng trực tiếp rồi sẽ làm thay đổi về mặt chất của thị trường.

1.4.1.2 Môi trường kinh tế.

Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố tác động đến khả năng chi tiêu của khách hàng và tạo ra những mẫu tiêu dùng khác biệt. Cần nắm rõ về các yếu tố mong muốn của con người và khả năng chi tiêu của họ. Khả năng chi tiêu ngoài phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình kinh tế, mức thu nhập người dân, nhu cầu tiết kiệm và các điều kiện tài chính. Do đó các nhà quản trị Marketing cần biết được thu nhập trong dân chúng và những thay đổi về chi tiêu.

Ngoài ra sự phân bố về thu nhập đã làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra nhiều phân khúc thị trường. Đây cũng là vấn đề mà các nhà làm Marketing quan tâm.

1.4.1.3 Môi trường chính trị và pháp luật.

Sự ổn định của chính trị : chính trị phản ánh một hệ thống lãnh đạo chính trị và đường lối xây dựng đất nước do hệ thống đó đưa ra và thực hiện. Ở Việt Nam khi nói tới hệ thống chính trị lãnh đạo đất nước bao gồm: Đảng cộng sản, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Các chính sách kinh tế – xã hội: đường lối hay chiến lược phát triển kinh tế – xã hội sẽ được cụ thể hóa hơn qua các chính sách phát triển kinh tế – xã hội với toàn bộ nền kinh tế quốc dân hay đối với từng lĩnh vực cụ thể. Chính sách thể hiện tư tưởng khuyến khích, ưu tiên hay hạn chế về một phương tiện nào đó trong đời sống kinh tế – xã hội đối với một quốc gia. Vì vậy, chính sách sẽ trực tiếp phản ảnh cơ hội hay đe dọa đối với các quyết định Marketing.

Hệ thống pháp luật: để quản lý kinh tế – xã hội, mỗi quốc gia đều có hệ thống luật pháp. Luật pháp là hệ thống những quy tắc để điều chỉnh các hành vi trong đời sống kinh tế – xã hội của đất nước. Biểu hiện tập trung tư tưởng của pháp luật là khẳng định những cái được phép và cái không được phép, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể kinh doanh, chủ thể pháp nhân, chủ thể xã hội . . .

1.4.1.4 Môi trường văn hóa xã hội. Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Trong lĩnh vực Marketing, văn hóa – xã hội có thể ảnh hưởng đến các quyết định mang tính chiến lược như: lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng, hoặc ảnh hưởng đến những quyết định chiến lược của từng mặt trong Marketing như: lựa chọn nhãn hiệu, màu sắc, kiểu dáng, thay đổi kênh phân phối, thay đổi giá bán hoặc các thông điệp xúc tiến. Những khía cạnh cơ bản của môi trường văn hóa – xã hội ảnh hưởng tới các quyết định Marketing bao gồm:

  • Quan niệm về giá trị cuộc sống và giá trị tiêu dùng: quan niệm về giá trị cuộc sống sẽ làm nẩy sinh quan niệm về giá trị tiêu dùng, tiếp theo sẽ tác động hình thành lối sống và những ước vọng trong sự nghiệp và dù sớm hay muộn, cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm hàng hóa và từ chối hoặc giảm việc mua sắm hàng hóa khác, làm xuất hiện cơ hội và sự đe dọa đối với các quyết định Marketing.
  • Theo nghĩa rộng hơn là văn hóa còn bao gồm cả hành vi ứng xử với nhau trong giao tiếp và quan hệ xã hội, trong việc bảo vệ truyền thống và duy trì tập quán. . .
  • Ngoài văn hóa các nhà quản trị Marketing còn cần thiết phải quan tâm tới những cơ hội và thách thức do những biến đổi xã hội gây ra. Về phương diện này những thông số điển hình mà các nhà quản trị Marketing cần quan tâm là: tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số, xu hướng dịch chuyển dân số, mật độ dân số. Những biến đổi về dân số xã hội thường có liên quan chặc chẽ đến quy mô và và đặc tính nhu cầu.

1.4.1.5 Môi trường tự nhiên và công nghệ

Trong những năm gần đây môi trường tự nhiên xấu đi rõ nét đang là những thách thức đối với hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau. Sự ảnh hưởng của môi trường tự nhiên tới các quyết định Marketing phản ánh qua các hiện tượng chủ yếu như: nguồn cung cấp nguyên liệu và năng lượng ngày càng khan hiếm và cạn kiệt, mức độ ô nhiễm gia tăng. Đây là hiện tượng nổi bật đang tạo ra những bất lợi trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong những năm gần đây.

Làm tăng chi phí. Đây là một trong những biểu hiện rõ nét bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau như: tài nguyên khan hiếm và chất lượng nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng kém đi làm tăng giá cả, tăng suất tiêu hao và sử dụng chúng; tăng chi phí nghiên cứu và đổi mới công nghệ nhằm thích ứng với việc sử dụng những nguồn nguyên liệu và năng lượng mới thay thế xuất phát từ yêu cầu bảo vệ tài nguyên và môi trường; buộc phải dùng nguyên vật liệu và năng lượng mới thay thế đắt tiền hơn; các doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí để trang bị thêm các thiết bị xử lý chất thải; doanh nghiệp phải đóng thuế nhiều hơn do yêu cầu bảo vệ môi trường.

Đòi hỏi phải thay đổi các quyết định Marketing như: thay đổi thiết kế và công nghệ chế tạo sản phẩm (ví dụ: tạo ra xăng không chì, bột giặt không có phosphate, chế tạo xe, máy ít gây tiếng ồn); thay đổi thành phần sản phẩm; thay đổi xuất phát từ yêu cầu bảo vệ tài nguyên và môi trường; buộc phải dùng nguyên vật liệu chế tạo bao gói sản phẩm (chuyển từ bao gói dùng một lần sang nhiều lần, từ bao gói không phân hủy được sang bao gói phân hủy được bằng sinh học. . . . )

Bên cạnh các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên các yếu tố môi trường công nghệ có ảnh hưởng lớn tới hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ có ảnh hưởng hai mặt tới các quyết định Marketing. Vừa tạo ra cơ hội, nhưng đồng thời cũng hình thành những nguy cơ lớn được đe dọa doanh nghiệp. Khi phân tích sự ảnh hưởng của môi trường công nghệ tới các quyết định Marketing của các doanh nghiệp cần chú ý tới những đặc điểm nổi bật của môi trường trong giai đoạn này.

  • Chu kỳ mới công nghệ diễn ra nhanh chóng.
  • Nhiều công nghệ mới xuất hiện lại không bắt nguồn từ một công nghệ hay lĩnh vực truyền thống phát triển lên, mà lại còn có thể bắt nguồn từ một lĩnh vực hay công nghệ hoàn toàn mới có khả năng thay thế hiệu quả hơn.

1.4.2 Phân tích môi trường Marketing vi mô Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Nhiệm vụ của Marketing là thu hút và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng được thực hiện qua việc cung cấp những giá trị để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Công việc này đòi hỏi sự kết hợp giữa các bộ phận như nhà cung ứng, các trung gian Marketing, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và công chúng chứ không phải chỉ một bộ phận Marketing riêng lẻ.

1.4.2.1 Doanh nghiệp

Việc thiết kế một kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp, bộ phận Marketing phải chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và các bộ phận khác trong doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và phát triển, bộ phận sản xuất, mua vật tư thiết bị, tài chính – kế toán của doanh nghiệp đó. Tất cả các bộ phận này hợp chung hình thành nên môi trường nội tại của một doanh nghiệp.

1.4.2.2 Nhà cung ứng

Nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, nguyên vật liệu, nhiên liệu và các nguồn lực cần thiết để các doanh nghiệp hoạt động. Sự biến động của các nguồn lực này sẽ ảnh hưởng lớn đến các hoạt động Marketing của doanh nghiệp.

Các nhà quản trị Marketing cần nắm chất, lượng và giá của các nhà cung ứng để hạn chế những khó khăn cho hoạt động Marketing vì chúng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn của khách hàng và sẽ ảnh hưởng đến doanh thu.

1.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh.

Tùy thuộc vào lĩnh vực, hoàn cảnh kinh doanh mà các doanh nghiệp sẽ có những đối thủ cạnh tranh khác nhau. Cơ bản có các loại đối thủ cạnh tranh như sau:

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

Đối thủ tiềm tàng gồm những Công ty hiện nay chưa xuất hiện, mà sẽ xuất hiện và tạo thành lực lượng cạnh tranh trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của đối thủ tiềm tàng có liên quan trực tiếp đến rào cản ngăn chặn sự gia nhập vào ngành của chúng.

Rào cản phản ánh mức phí tổn mà các doanh nghiệp nhất định cần bỏ ra để tham gia vào một ngành nghề kinh doanh nào đó.

Các Công ty cạnh tranh

Về mức độ cạnh tranh trong một ngành thường phụ thuộc vào 3 yếu tố: cơ cấu cạnh tranh, tình hình nhu cầu thị trường và các rào chắn ngăn chặn việc rời khỏi ngành. Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Cơ cấu cạnh tranh là sự phân bổ số lượng và tầm cỡ các Công ty cạnh tranh trong cùng một ngành kinh doanh. Nếu số doanh nghiệp nhỏ lẻ nhiều hoạt động riêng lẻ trong đó không có doanh nghiệp nắm quyền thống lĩnh trong ngành thì tạo thành một cơ cấu cạnh tranh phân tán, manh mún.

Tình hình nhu cầu của thị trường càng lớn và tăng thị áp lực cạnh tranh sẽ giảm và cơ hội mở rộng thị trường của các Công ty lớn, ngược lại nếu nhu cầu thị trường nhỏ hoặc giảm sút thì nguy cơ mất thị trường của Công ty tăng và do đó cuộc cạnh tranh giữa các Công ty trở nên gay gắt.

Rào cản ngăn chặn rút ra khỏi ngành: khi các điều kiện kinh doanh trong ngành xấu đi, kinh doanh ế ẩm buộc các doanh nghiệp phải tính đến chuyện rút ra khỏi ngành. Việc rút ra khỏi ngành làm cho các Công ty bị tổn thất và mất mát. Nếu sự mất mát đó cạnh tranh càng mãnh liệt.

Sức ép từ khách hàng.

Trên phương diện cạnh tranh, khách hàng thường gây sức ép đối với các công ty bán hàng khi có điều kiện, chẳng hạn khách hàng luôn tìm cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hàng hóa về yêu cầu người bán phải cung cấp nhiều dịch vụ và dịch vụ miễn phí hơn. Trong các trường hợp sau đây khách hàng thường có ưu thế gây sức ép đối với Công ty bán:

  • Họ là khách hàng mua với tỷ lệ lớn trong tổng hàng bán ra.
  • Việc chuyển sang mua hàng của người khác dễ dàng và không tốn kém.
  • Việc hội nhập ngược với những người bán khác dễ dàng.
  • Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng của người mua.

Sức ép của nhà cung cấp

Các Công ty còn phải tìm kiếm và thường xuyên có quan hệ với các nhà cung cấp khác nhau như: nhà cung cấp vật tư, lao động và tài chính. Lực lượng này cũng thường xuyên tác động tích cực hoặc tiêu cực đến chiến lược và các quyết định Marketing của Công ty. Xong các Công ty cũng cần đặc biệt chú ý đến những tác động tiêu cực mà đối tượng trên có thể gây ra. Tuy nhiên những lực lượng này chỉ có thể gây ra sức ép được với các Công ty trong các trường hợp:

  • Có ít nhà cung cấp.
  • Có ít sản phẩm, dịch vụ thay thế.
  • Khi nhà cung cấp có khả năng hội nhập dọc thuận chiều.
  • Khi Công ty không có khả năng hội nhập dọc ngược chiều.

Sức ép từ phía các sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành hoặc các sản phẩm của các ngành khác nhưng có khả năng thỏa mãn cùng một nhu cầu giống nhau của khách hàng. Với sự bùng nổ của công nghệ mới các sản phẩm thay thế ngày càng đa dạng, tạo nguy cơ cạnh trạnh về giá cả, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Trong thời đại ngày nay, những nguy cơ xuất hiện những sản phẩm thay thế từ các ngành khác thường tạo ra sự khó lường cho các Công ty.

  • Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
  • Các Công ty cạnh tranh
  • Sức ép từ khách hàng.
  • Sức ép của nhà cung cấp
  • Sức ép từ phía các sản phẩm thay thế

1.4.2.4 Các trung gian Marketing Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

Các trung gian Marketing có trách nhiệm giúp các doanh nghiệp truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Các trung gian Marketing có thể là các trung gian phân phối, công ty cung ứng dịch vụ Marketing như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, các cơ sở vật chất phục vụ phân phối, các tổ chức tài chính.

1.4.2.5 Công chúng

Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp, có khả năng ảnh hưởng đến những mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Công chúng có thể hỗ trợ hay chống lại những nỗ lực của công ty đang phục vụ cho thị trường.

Công chúng bao gồm giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền, giới địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi và công chúng nội bộ.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã hệ thống lại cơ sở lý luận về sự ra đời, các khái niệm, mục tiêu, vai trò và chức năng của Marketing và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp . . . . Nhưng tác giả tập trung vào vào nội dung chính là cơ sở lý luận Marketing (4P) làm tiền đề để nghiên cứu trong những chương tiếp theo và đưa ra giải pháp hoàn thiện Marketing – tại Tập đoàn Khải TToàn Luận văn: Hoạt động marketing tại Tập Đoàn Khải Toàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Thực trạng marketing tại tập đoàn Khải Toàn

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x