Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xây dựng chiến lược marketing cho Công ty Quốc Cường Land đến năm 2025 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày 16/09/2015 chính thức thành lập Công ty Quốc Cường Land với nhiệm vụ chính là tách riêng mảng đầu tư kinh doanh xây dựng bất động sản của Quốc Cường Gia Lai thành một công ty riêng, nhằm mục đích đẩy mạnh các hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực bất động sản. Mà khởi đầu là hoạt động dưới mô hình sàn môi giới bất động sản.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Được thành lập mới chỉ 3 năm, thừa hưởng tất cả kinh nghiệm trong lĩnh vực bất động sản từ năm 2003 của Quốc Cường Gia Lai, tuy nhiên tới thời điểm hiện tại Quốc Cường Land mới chỉ giải quyết được các vấn đề tồn động của Quốc Cường Gia Lai trong lĩnh vực bất động sản như tồn kho và chậm tiến độ của dự án Giai Việt, dự án treo The Easter City, sổ hồng dự án Mansion, và cũng đã triển khai 3 dự án mới là De Capella, Central Premium và Lavida Plus nhưng kết quả rất yếu kém như:
- Dự án Decapella sau gần 2 năm chỉ bán được 48% số căn hộ.
- Dự án Central Premium sau hơn 1 năm chỉ bán được 30% số căn hộ.
- Dự án The Easter City hơn 2 năm chỉ bán được 76% số căn hộ.
Hoạt động nghiên cứu và phân khúc thị trường vẫn còn được các trưởng phòng kinh doanh đảm nhiệm một cách cảm tính nên hiệu quả chưa cao.
Các chương trình Marketing lộn xộn như dự án Decapella có thời điểm chạy chương trình “cam kết cho thuê” dành cho phân khúc đầu tư. Có thời điểm chạy chương trình “tặng gói nội thất” dành cho phân khúc khách ở. Nên hiệu quả Marketing không cao.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Nhân sự phòng Marketing thiếu trầm trọng chỉ còn 3 nhân viên phụ trách. Doanh thu năm 2017 chỉ tăng 9% trong khi sản phẩm thì nhiều mà công ty triển khai không được.
Thương hiệu “Quốc Cường Gia Lai” gắn với nhiều tai tiếng.
Như vậy có thể nhận thấy Quốc Cường Land vẫn là một công ty non trẻ với bộ máy chưa hoạt động ổn định, hiệu quả bán hàng chưa cao, các kế hoạch và chương trình Marketing còn yếu, hoạt động Marketing chưa có một quan điểm chung, triết lý hoạt động cũng như cách thức triển khai rõ ràng. Các vấn đề trong hoạt động Marketing của công ty xuất phát từ nhân sự đến hoạt động nghiên cứu thị trường rồi việc triển khai các chương trình… Cho thấy công ty chưa có một phương hướng hoạt động rõ ràng, một chiến lược cụ thể để ổn định hoạt động và giải quyết được các vấn đề Marketing của tổ chức một cách có hệ thống, hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land đến năm 2025” nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo công ty có cái nhìn tổng thể, khách quan, phương hướng hoạt động rõ ràng về Marketing dịch vụ cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land từ đó có những điều chỉnh thích hợp, đưa ra những khuyến nghị, chính sách Marketing hợp lý để nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng hình ảnh thương hiệu, triển khai thành công các dự án mới ra thị trường.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Luận văn đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land giai đoạn 2018 đến 2025 dựa trên hệ thống lý thuyết về hoạt Marketing dịch vụ và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing tại công ty này.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các lý thuyết và nghiên cứu liên quan về: Marketing, Marketing dịch vụ và phân tích yếu tố bên trong, các yếu tố môi trường, các công cụ lựa chọn giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho doanh nghiệp.
Phân tích về thực trạng hoạt động Marketing của công ty Quốc Cường Land từ đó xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với hoạt động Marketing của công ty.
Đề xuất “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land đến năm 2025”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Marketing tại công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land đến năm 2025.
Đối tượng khảo sát
Khảo sát một số chuyên gia là các nhà quản lý của công ty cổ phần Quốc Cường Land, Khương Thịnh Real, Hưng Thịnh Land.
Khảo sát một số khách hàng của công ty cổ phần Quốc Cường Land.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn nội dung:
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian trong khuôn khổ giới hạn của luận văn và đặc điểm của công ty Quốc Cường Land hoạt động chính trong lĩnh vực dịch vụ môi giới bất động sản nên luận văn được thực hiện trong khuôn khổ những hoạt động Marketing dịch vụ cho doanh nghiệp và xây dựng chiến lược Marketing cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land giai đoạn 2019 – 2025.
Giới hạn không gian: Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Nghiên cứu trong phạm vi thị trường bất động sản Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, đối với ngành bất động sản cho phân khúc khách hàng để ở hoặc để đầu tư. Và hoạt động thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land, và các đợn vị kinh doanh cùng phân khúc thị trường. Đề tài tập trung vào tính ứng dụng hoạt động Marketing dịch vụ vào doanh nghiệp.
Giới hạn về thời gian:
Số liệu nghiên cứu được thu thập, xử lý và thực hiện đến ngày 31/12/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: nhằm thu thập các hệ thống lý thuyết về Marketing dịch vụ, phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động Marketing, các công cụ để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động Marketing của công ty Quốc Cường Land.
Sử dụng phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu: nhằm phân tích thực trạng về thị trường bất động sản. Tình hình thực tế tại Quốc Cường Land.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Sử dụng phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại với các chuyên gia trong ngành nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cũng như mức độ tác động của các yếu tố cạnh tranh lên hoạt động của công ty Quốc Cường Land.
Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích: nhằm tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức tạo ra ma trận SWOT từ đó lựa chọn các nhóm giải pháp, tiến hành phân tích các nhóm giải pháp để “Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land đến năm 2025”.
5. Bố cục luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại công ty bất động sản Quốc Cường Land.
Chương III: Xây dựng chiến lược Marketing cho công ty cổ phần đầu tư Quốc Cường Land đến năm 2025
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1 Chiến lược và quản trị chiến lược Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
1.1.1 Khái niệm về chiến lược Marketing
Chiến lược
Là một chương trình hành động tổng quát: xác định các mục tiêu dài hạn, cơ bản của một doanh nghiệp, lựa chọn các đường lối hoạt động và các chính sách điều hành việc thu nhập, sử dụng và bố trí các nguồn lực, để đạt được mục tiêu cụ thể, làm tăng sức mạnh một cách hiệu quả nhất và giành được lợi thế bền vững đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chiến lược là phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn các tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu đó.
Marketing
Có rất nhiều khái niệm về Marketing hiện đại được chấp nhận và phổ biến trong thời điểm hiện nay:
“Marketing là những hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình trao đổi và tương tác” (Philip Kotler
Biên dịch Phan Văn Thắng, Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến (2002), Marketing căn bản).
“Marketing là hệ thống các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức” (Theo: Hiệp hội Marketing Mỹ (America Marketing Association)).
Quản trị chiến lược:
Quản trị chiến lược thể hiện tầm quan trọng của nó trong thực tiễn các hoạt động kinh doanh của công ty và là kim chỉ nam cho các hoạt động khác trong một tổ chức. Theo Fred R david, “Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học nhằm thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.”
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
1.1.2 Vai trò của chiến lược Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu của mình. Thật vậy, muốn quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ chức phải quản lý hệ thống thông tin môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác định nơi nào mà doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần phải làm để đạt được những thành quả lâu dài.
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi. Những biến đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân tích và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ điều kiện môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường kinh doanh và từ đó đưa ra các quyết định mang tính chủ động.
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại chiến lược
Chiến lược cấp công ty
Chiến lược cấp công ty xác định ngành kinh doanh (hoặc các ngành kinh doanh) mà hang đang hoặc sẽ phải tiến hành, mỗi ngành cần được kinh doanh như thế nào (thí dụ, liên kết với các chi nhánh khác của công ty hoặc kinh doanh độc lập), và mối quan hệ của nó với xã hôi như thế nào.
Chiến lược cấp công ty bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý các Doanh nghiệp thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này; Xác định một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong ngành kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường mà Doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, cách thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của mỗi ngành.
Chiến lược cấp bộ phận chức năng
Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Các chiến lược chức năng được phát triển nhằm thực hiện thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công chiến lược cấp doanh nghiệp.
1.1.4 Chiến lược Marketing
Chiến lược Marketing là một chiến lược cấp chức năng của doanh nghiệp.
Để thực hiện các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp như một con đường đi đến mục tiêu, doanh nghiệp phải trải qua nhiều đoạn đường khác nhau, thực hiện nhiều chiến lược nhỏ khác nhau, các chiến thuật khác nhau để hỗ trợ hoàn thành mục tiêu chung. Chiến lược Marketing là một phần chiến lược nhỏ góp phần vào hoàn thành chiến lược lớn. Vì vậy chiến lược Marketing cần được định hướng theo chiến lược chung của tổ chức. Cần dựa vào một phần nguồn lực của tổ chức để thực hiện mục tiêu riêng về Marketing.
1.2 Marketing dịch vụ Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
1.2.1 Khái niệm Marketing dịch vụ
“Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng các hệ thống chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự qua lại, năng động giữa các sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội” (Nguồn: Lưu Văn Nghiêm, 2008).
1.2.2 Các đặc trưng của dịch vụ
Dựa trên cơ sở chủ yếu của Marketing gắn liền với các hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức. Marketing dịch vụ có bốn đặc trưng cơ bản sau dựa trên các đặc trưng của hàng hóa dịch vụ
Hình 1.1: Bốn đặc tính cơ bản của dịch vụ
Tính không hiện hữu của dịch vụ (intangible) là đặc tính không thể nắm giữ dịch vụ trong tay như cách bạn nắm giữ một hàng hóa – sản phẩm hữu hình mà khách hàng có thể nhìn thấy, nghe thấy, ngửi thấy, nếm thử hay có thể chạm vào trước khi mua. Với đặc trưng này thì hoạt động Marketing dịch vụ cần mang đến trải nghiệm, cảm nhận tốt và thực tế cho khách hàng để khách hàng dễ dàng quyết định lựa chọn dịch vụ phù hợp với mình.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Tính không thể tách rời (inseparable) hàm ý sản xuất và tiêu thụ gần như là đồng thời; trái với sản xuất là làm trước rồi sau đó mới bán và tiêu thụ; dịch vụ thì bán trước rồi mới cung ứng và tiêu thụ đồng thời. Marketing dịch vụ chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu và niềm tin của khách hàng dành cho nhà cung cấp dịch vụ.
Tính không đồng nhất (variable) của dịch vụ ở đầu ra có nghĩa là mỗi dịch vụ được tạo ra đều khác với những dịch vụ được tạo ra trước đó. Với đặc trưng này các nhà làm Marketing nhấn mạnh vào các tính năng đặc điểm và giá trị dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Hoạt động Marketing nâng cao giá trị cho người sử dụng dịch vụ và phù hợp với từng đặc điểm của khách hàng riêng biệt.
Tính không tồn trữ (perishable) nghĩa là dịch vụ không thể vận chuyển hay lưu kho; khả năng không thể sử dụng trong dịch vụ không thể đặt trước hay giữ chỗ trước; và bản thân dịch vụ không thể lưu trữ. Lợi ích mà khách hàng nhận được thông qua dịch vụ là yếu tố khó đo lường thực tế, nên hoạt động Marketing dịch vụ lúc này là tác động vào các giác quan hoạt động mua của khách hàng lúc này là quyết định dựa trên các yếu tố về chuộng loại gì vụ đo hơn các dịch vụ khác.
1.2.3 Các thành phần cơ bản của Marketing dịch vụ
Marketing dịch vụ được phát triển dựa trên cơ sở của Marketing hàng hóa, Marketing hàng hóa có 4 thành phần cơ bản (4P): sản phẩm (product), giá (price), phân phối (place), xúc tiến (promotion). Marketing dịch vụ ngoài 4 thành phần trên còn kết hợp thêm 3 thành phần nữa bao gồm: con người (people), quá trình (process), phương tiện hữu hình (physiscal evidence) tạo nên 7 thành phần (7P).
Hình 1.2: Các thành phần của Marketing dịch vụ
1.2.3.1 Sản phẩm dịch vụ (product)
“Sản phẩm nói chung là một khái niệm bao quát gồm tập hợp những sự vật hoặc những tập hợp hoạt động nào đó sẽ đem lại những giá trị cho khách hàng” (Lưu Văn Nghiêm, 2008, Marketing dịch vụ, trang 288).
Sản phẩm dịch vụ là tập hợp các nhân tố hữu hình và vô hình tạo ra chuỗi giá trị mà mang lại lợi ích tổng thể. Trong dịch vụ người ta thường phân ra hai mức là dịch vụ cốt lõi và dịch vụ bao quanh.
Dịch vụ cơ bản là dịch vụ chính, quyết định hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp. Nó thỏa mãn một nhu cầu nhất định vì nó mang lại một loạt giá trị lợi ích cụ thể giúp khách hàng phân biệt dịch vụ này với dịch vụ khác.
Dịch vụ bao quanh bao gồm các dịch vụ như bảo hành, lắp đặt, giải quyết khiếu nại, hậu mãi, … là dịch vụ phụ, thứ sinh, nó tạo ra những giá trị phụ thêm cho khách hàng, giúp khách hàng có sự cảm nhận tốt hơn về dịch vụ cơ bản. Việc chú trọng vào dịch vụ bao quanh sẽ tạo ra sự khác biệt so với dịch vụ cạnh tranh.
Hình 1.3: Các yếu tố sản phẩm
1.2.3.2 Giá (price) Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
“Giá cả của một sản phẩm dịch vụ là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó” (Philip Kotler Biên dịch Phan Văn Thắng, Vũ Thị Phượng, Giang Văn Chiến (2002), Marketing căn bản).
Hình 1.4: Các bước xác định giá dịch vụ
1.2.3.3 Phân phối (place)
Phân phối là hoạt động đưa sản phẩm đến với tay khách hàng thông qua các trung gian phân phối, trên thị trường bất động sản các trung gian phân phối chính là các sàn môi giới bất động sản.
Hình 1.5: Kênh phân phối trên thị trường bất động sản
CHỦ ĐẦU TƯ CÁC SÀN MÔI GIỚI
KHÁCH HÀNG
1.2.3.4 Chiêu thị (promotion) Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
CÁC TRUNG GIAN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BẤT ĐỘNG SẢN
Chiêu thị là hoạt động cung cấp các thông tin về hàng hóa dịch vụ thực hiện các chương trình nhằm thu hút, khuyến khích khách hàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp. Các hoạt động chiêu thị trên thị trường bất động sản thường được thực hiện bởi các chủ đầu tư, các sàn môi giới hoặc chính các bộ phận kinh doanh để tiếp cần khách hàng.
Hình 1.6: Các hình thức chiêu thị trong dịch vụ kinh doanh bất động sản
Chiêu thị qua cơ sở vật chất
- Sử dụng các công cụ truyền tin như tờ rơi, brochuce, leaflet, các thư quảng cáo giới thiệu về dự án, ngoài ra sử dụng chính sản phẩm để làm chiêu thị.
- Đối với các sản phẩm đã được hình thành thì các doanh nghiệp môi giới bất động sản thường sử dụng chính sản phẩm của mình làm công cụ chiêu thị. Còn các dự án hình thành trong tương lai thì các doanh nghiệp thường quay tôn, dựng bảng quảng cáo xung quanh dự án, xây dựng nhà mẫu để khách hàng cảm nhận được về nhà hình thành trong tương lai ngoài ra các doanh nghiệp này còn sử dụng sa bàn (mô hình phối cảnh tổng thể dự án) để khách hàng biết được tương lai khu vực mình mua sẽ được hình thành lên như thế nào.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Chiêu thị qua con người
- Các nhân viên tư vấn: là các cá nhân được đào tạo đầy đủ các kỹ năng bán hàng, tư vấn thông tin đầy đủ về sản phẩm bất động sản, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thuyết phục khách hàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp.
- Quảng cáo truyền miệng: đây là hoạt động truyền tải các thông tin từ khách hàng này sang khách hàng khác, khách hàng giới thiệu khách hàng mua các sản phẩm của công ty. Một số doanh nghiệp trên thị trường bất động sản áp dụng các chương trình chiết khấu đối với khách hàng cũ đã mua sản phẩm của công ty giới thiệu thêm khách hàng mới mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Chiêu thị qua các công cụ truyền thông
Quảng cáo: Là hình thức các chủ đầu tư hoặc sàn môi giới truyền thông tin gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền cho hoạt động này. Các chương trình này thường được các doanh nghiệp áp dụng trong việc làm hình ảnh, nhận diện, thu hút sự quan tâm của khách hàng dành cho sản phẩm của mình.
Khuyến mãi: Là hoạt động khuyến khách mua hàng của doanh nghiệp đối với khách hàng bao gồm các chương trình như: chiết khấu trên giá bán, tặng quà, rút thăm trúng thưởng, ưu đãi lãi suất khi mua nhà, giãn tiến độ thanh toán khi mua dự án hình thành trong tương lai…
Giao tiếp cá nhân: Là hoạt động bán hàng trong dịch vụ, đó là quá trình chuyển giao dịch vụ giữa nhân viên môi giới và khách hàng, giao tiếp cá nhân phải đảm bảo được ba chức năng bán hàng, hoạt động tạo ra dịch vụ và kiểm soát dịch vụ.
Quan hệ công chúng: Là việc sử dụng các quan hệ xã hội nhằm xây dựng và nâng cao các hình ảnh tích cực về doanh nghiệp đối với các bên liên quan như, báo chí, chính quyền địa phương, khách hàng, ngân hàng, các nhà đầu tư, …
1.2.3.5 Con người (people) Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Theo quan điểm Marketing hiện đại, yếu tố con người là một nhân tố quan trọng trong quá trình thực hiện Marketing, con người ở đây không chỉ là các nhân viên Marketing mà là toàn bộ các cá nhân trong doanh nghiệp từ người bảo vệ, lao công, nhân viên đến các vị trí quản lý trong công ty. Vì tất cả các đối tượng này đều là những người tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng. Thái độ, kỹ năng là yếu tố chính tác động đến những đánh giá khách hàng dành cho tổ chức.
Ngoài ra yếu tố con người trong Marketing dịch vụ còn chú trọng đến người mua hàng là các khách hàng của doanh nghiệp. Các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, hoặc cách thức sử dụng dịch vụ, sản phẩm của công ty cần phải cho khách hàng nắm rõ.
Vai trò con người trong dịch vụ môi giới bất động sản thường được chia làm 4 nhóm:
Nhóm liên lạc: Là những người năm giữa các chức vụ trong công ty, các ban giám đốc, trưởng phòng, các cá nhân này ra các quyết định về các hoạt động, chương trình Marketing cho doanh nghiệp.
Nhóm hoạt động biên: Nhóm này thường là các nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách hàng thường xuyên liên hệ với khách hàng, tư vấn hỗ trợ bán hàng và sau bán hàng.
Nhóm tác động: Bao gồm những người không trực tiếp thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp nhưng tác động đến các chương trình dịch vụ như bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, bộ phận thiết kế, bộ phận dự án.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Nhóm độc lập: Nhóm này không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và không tham gia thực hiện các dịch vụ. Họ đảm nhận các chức năng khác nhau trong doanh nghiệp như bộ phận bảo vệ, lao công, kế toán, nhân sự.
1.2.3.6 Quá trình dịch vụ (process of services)
“Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống tập hợp hoạt động với những tác động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc lịch trình thời gian và cơ chế hoạt động. Ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể tạo ra và chuyển tới khách hàng”. (Lưu Văn Nghiêm, 2008. Marketing dịch vụ, Trang 307).
1.2.3.7 Phương tiện hữu hình (physiscal evidence)
Là những công cụ, vật chất hữu hình được sử dụng để làm phương tiện truyền đạt thông tin làm cho khách hàng có thể cảm nhận được, thông qua đó khách hàng có thể tự đánh giá được dich vụ. Các phương tiện hữu hình còn là công cụ truyền đạt thông tin dịch vụ thuận tiện và dể dàng nhất của doanh nghiệp đến với khách hàng.
1.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến Marketing của doanh nghiệp
1.3.1 Các yếu tố bên trong Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
1.3.1.1 Tài chính
“Bộ phận tài chính kế toán liên quan đến những hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của doanh nghiệp hay tổ chức trong từng thời kỳ, thực hiện hoạch toán kinh tế trong tất cả các khâu công việc của quá trình hoạt động. Phân tích hoạt động tài chính cần phải có các thông tin cơ bản như: những hoạt động tài chính kế toán trong doanh nghiệp, những kết quả về hoạt động tài chính kế toán định kỳ và những xu hướng” (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
1.3.1.2 Nhân sự
“Quản trị nhân sự liên quan đến việc tuyển mộ, huấn luyện, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích động viên. Khi phân tích và đánh giá hoạt động của các bộ phận nhân sự, cần thu thập những thông tin chủ yếu sau đây: Quy mô và cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp nhu cầu của các khâu công việc hay không (nhân lực quản trị và nhân lực thừa hành)” (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
1.3.1.3 Đặc điểm kinh doanh
Mỗi ngành nghề, mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một đặc điểm kinh doanh riêng. Và các đặc điểm kinh doanh này chi phối hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp từ cách thức tổ chức hoạt động, bố trí phòng ban, các mối liên hệ giữa các phòng ban, cơ cấu nhân sự đến các hoạt động kinh doanh, tài chính, marketing trong nội bộ doanh nghiệp.
Các đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thường xuất phát từ loại hình kinh doanh như thương mại, sản xuất hay dịch vụ.
1.3.1.4 Văn hóa Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Văn hóa là bộ rễ trong gốc cây doanh nghiệp. Văn hóa có tác dụng điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong tổ chức, nếu doanh nghiệp có một văn hóa hoạt động tốt, sẽ hỗ trợ rất lớn cho các hoạt động Marketing.
Văn hoá là yếu tố môi trường bên ngoài marketing ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp
Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, hành vi cụ thể của nhà hoạt động thị trường trong quá trình làm marketing.
Văn hoá hầu như ảnh hưởng một cách toàn diện đến các công cụ khác nhau của hệ thống marketing trong doanh nghiệp. Trong đó đặc biệt đáng lưu ý là ảnh hưởng đến công cụ sản phẩm, phân phối và xúc tiến hỗn hợp.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài
1.3.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Kinh tế
“Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng chủ yếu đến doanh nghiệp là “lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ” (Theo: Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008)).
Các yếu tố kinh tế tạo ra những cơ hội và thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp, như chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước, nếu lãi suất cao thì cơ hội sở hữu nhà của người dân sẽ khó khăn hơn, và dòng tiền cũng ít chảy vào thị trường bất động sản hơn.
Công nghệ
“Ít có nghành công nghiệp và doanh nghiệp nào lại không phụ thuộc vào cơ sở công nghiệp ngày càng hiện đại. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tiên tiến ra đời tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cả các nghành công nghiệp và các doanh nghiệp nhất định. Các doanh nghiệp cũng phải cảnh giác với công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu trực tiếp hoặc gián tiếp” (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
Chính trị pháp luật
“Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp, do các doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt các nhà máy và bảo vệ môi trường. Đồng thời hoạt động của chính phủ tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp,…ví dụ một chương trình của chính phủ (như biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh tranh, chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp) tạo ra cho doanh nghiệp cơ hội tăng trưởng và trong trường hợp ngược lại, có thể đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp. (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008)
Yếu tố xã hội
“Các doanh nghiệp phải phân tích một dãi rộng các yếu tố xã hội để ấn định các cơ hội đe doạ tiềm tàng. Thay đổi một trong nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng đến một doanh nghiệp, những xu hướng doanh số, khuôn mẫu tiêu biểu, khuôn mẫu hành vi của xã hội gây ảnh hưởng đến phẩm chất đời sống, cộng đồng kinh doanh”.(Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008)Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Tự nhiên
“Những doanh nghiệp từ lâu đã nhận ra tác động của hoàn cảnh thiên nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Tuy nhiên trước đây những yếu tố liên quan tới việc bảo vệ môi trường thiên nhiên thường hay bị bỏ sót. Những nhóm công chúng đã nêu ra nhưng vấn đề khác nhau về môi trường cho chính quyền chú ý đến ô nhiễm, thiếu năng lượng và sử dụng lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng với sự gia tăng về nhu cầu tài nguyên thiên nhiên do thiên nhiên cung cấp. Tất cả những vấn đề đó khiến các nhà quản trị phải thay đổi các quyết định và các biện pháp thực hiên quyết định (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
1.3.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Hình 1.7: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
“Để giữ vững thị phần của mình các tổ chức cạnh tranh thường xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong kinh doanh hay dùng những thủ đoạn khác nhau. Và hơn nữa những doanh nghiệp cạnh tranh mới cải tiến kỹ thuật thường thay đổi mức độ và bản chất cạnh tranh. Do đó các doanh nghiệp phải phân tích mỗi đối thủ cạnh tranh để có hiểu biết về những hành động và đáp ứng khả dĩ của họ nhằm phát triển và giữ vững thị phần” (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
Khách hàng
“Khách hàng là một phần quan trọng của doanh nghiệp, nhất là những khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của doanh nghiệp. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt hơn” (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
Người cung ứng
“Các doanh nghiệp bao giờ cũng phải liên kết với những doanh nghiệp cung cấp (nhà cung ứng) để được cung cấp các tài nguyên khác nhau như nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn, … các nhà cung cấp có thể gây ra một áp lực mạnh trong họat động của một doanh nghiệp. Do đó tìm hiểu kỹ về các nhà cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Sản phẩm thay thế
“Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Do đó nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có khả năng bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé nên doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn” (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ mới tham gia hội nhập ngành vừa chịu sự ảnh hưởng đồng thời cũng có ảnh hưởng đến giải pháp của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần bảo vệ lợi thế cạnh tranh bằng cách thực hiện các biện pháp duy trì hàng rào hợp lý pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2008).
1.4 Các công cụ để xây dựng giải pháp
1.4.1 Ma trận IFE
Sau khi xem xét các yếu tố nội bộ, nhà quản trị giải pháp cần lập ma trận các yếu tố này nhằm xem xét đến khả năng phản ứng và nhìn nhận các điểm mạnh yếu. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa điểm mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực để đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những phương thức cải tiến những điểm yếu này. Và tìm ra phương thức cải tiến điểm yếu này.
1.4.2 Ma trận EFE Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Ma trận EFE đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt những cơ hội và nguy cơ chủ yếu của môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ phản ứng của doanh nghiệp với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra những nhận định về các yếu tố tác động bên ngoài là thuận lợi hay khó khăn cho công ty.
1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Thiết lập ma trận này nhằm đưa ra những đánh giá so sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong cùng ngành, sự so sánh dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành. Qua đó nó cho nhà Quản trị nhìn nhận được những điểm mạnh và điểm yếu của công ty với đối thủ cạnh tranh, xác định lợi thế cạnh tranh cho công ty và những điểm yếu cần được khắc phục.
1.4.4 Hình thành giải pháp qua ma trận SWOT
Ma trận SWOT là công cụ kết hợp các yếu tố điểm mạnh (S), cơ hội (O), điểm yếu (W), thách thức (T) để hình thành bốn loại giải pháp như sau:
Các giải pháp SO: Sử dụng những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà các điểm mạnh có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài.
Các giải pháp WO: Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi những cơ hội lớn bên ngoài đang tồn tại, nhưng doanh nghiệp bị những điểm yếu bên trong ngăn cản nó khai thác nhưng cơ hội này.
Các giải pháp ST: Sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi những ảnh hưởng từ các thách thức bên ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn gặp phải những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Các giải pháp WT: Là những giải pháp phòng thủ nhằm làm giảm những điểm yếu từ bên trong và tránh đi những đe dọa từ môi trường bên ngoài. Một tổ chức đối đầu với nhiều mối đe dọa từ bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thể lâm vào tình trạng không an toàn.
1.5 Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực Bất Động Sản
Vị trí – yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh bất động sản
Vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với các sản phẩm bất động sản, giá trị của dự án được hình thành dựa chủ yếu vào yếu tố vị trí “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” Ngay từ xưa yêu tố này đã là yếu tố chính trong định giá bất động sản, ngày nay thì vấn đề phát triển cở sở hạ tầng, kinh tế văn hóa xã hội, môi trường đô thị của vị trí dự án tạo nên giá trị gia tăng cho các dự án Bất động sản. Tính dài hạn
Đặc điểm này của bất động sản do quy định pháp luật mang lại, các dự án căn hộ hoặc nhà phố đều có sở hữu lâu dài, các dự án văn phòng thì cũng sở hữu đến 50 năm, Tính dài hạn của đất và các tài sản gắn liền với đất còn được sử dụng với mục đích lâu dài dành cho người mua. Tuổi thọ các công trình bất động sản cũng thường rất cao. Vì vậy kinh doanh bất động sản là hoạt động kinh doanh dài hạn, một công trình căn hộ thông thường xây dựng ít nhất mất 2 năm, và tiến độ thanh toán cũng kéo dài ra thành 2 năm, sau khi xây xong các chủ đầu tư bảo hành 5 năm và sau đó mới bàn giao cho ban quản trị. Thời gian thường được kéo dài và đặc điểm tâm lý của khách hàng mua nhà cũng mua và sử dụng trong thời gian dài hạn nên hoạt động kinh doanh bất động sản thường không phải là mua đứt bán đoạn mà là một chuỗi các hoạt động trong thời gian dài.
Sự khác biệt của các sản phẩm
Các sản phẩm bất động sản có một điểm đặc biệt là không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào bao gồm thiết kế, động cao tầng, vị trí, hướng nhìn, tiện ích, … Nên kinh doanh bất động sản cần phải nắm rõ các sự khác biệt này, nói lên được giá trị của sản phẩm nhờ vào những yếu tố mà chỉ có tại chính sản phẩm của mình mà không nơi nào khác có được. Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Chịu sự chi phối rất lớn của luật pháp và chính sách
Thị trường bất động sản là một thị trường khá nhạy cảm trong nền kinh tế, nó thay đổi giá hằng ngày theo các chính sách và cơ sở hạ tầng, đây cũng là một trong những kênh đầu tư quan trọng thu hút các dòng vốn trong nền kinh tế nên có khả năng ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Ngoài ra bất động sản còn ảnh hưởng trực tiếp đến nơi ở của người dân, đến quy hoạch vùng của các khu vực kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến an sinh xã hội vì vậy các chính sách pháp luật chi phối rất mạnh để làm minh bạch thị trường này.
Sự ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau
Việc quy hoạch đô thị, mở rộng hạ tầng giao thông, tiện ích công cộng của chính phủ sẽ gia tăng giá trị rất lớn cho các công trình bất động sản tại đây. Thị trường bất động sản có mối quan hệ đồng biến nhiều hơn là cạnh tranh, như nóng sốt khu vực nào thì đồng loạt giá cả tại khu vực đo leo thang đồng đều như nhau, còn khu vực nào thông tin chính sách tiêu cực thì kéo theo thị trường cả khu vực đó ảm đạm theo.
Bất động sản là một thị trường có giá trị lợi nhuận cao nhưng rất khó xâm nhập
Thời gian để hoàn tất thủ tục giấy phép cho một dự án thường rất lâu, bởi có quá nhiều loại giấy phép cần phải có để được phép triển khai một dự án như giấy phép xây dựng, quy hoạch 1/500, giấy phép phòng cháy chữa cháy, biên bản nghiệm thu phần móng, giấy bảo lãnh của ngân hàng, giấy phép cho phép bán của sở xây dựng… Những loại giấy phép này tạo ra một rào cản rất lớn khi xâm nhập vào thị trường này.
Độ trễ của nguồn cung so với biến động về giá cả
Các loại hàng hóa thông thường thì giá phụ thuộc cung cầu, nhưng riêng với bất động sản thì giá phụ thuộc vào hạ tầng và chính sách nhiều hơn cung cầu, nên giá bất động sản biến động mạnh và nhanh sau đó nguồn cung mới bắt đầu được tăng chậm hơn do các yếu tố về tính dài hạn và mức độ khó xâm nhập thị trường bất động sản.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Năng lực quản lý tạo ra giá trị các dự án bất động sản
Việc quản lý các dự án bất động sản thường rất phức tạp, hầu như quản lý từ khâu thủ tục hành chính, thiết kế, xây dựng, bàn giao, quản lý cư dân. Ngoài ra còn một loạt các vấn đề khác như an ninh, phòng cháy chữa cháy, rác thải, môi trường, bảo trì, bảo hành sản phẩm, … Chính những điều này tạo ra chất lượng công trình, một không gian sống, môi trường sống khác nhau giữa các dự án bất động sản, và tạo nên giá trị cho các dự án bất động sản.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Các yếu tố chi phối giá trị dự án bất động sản
Bảng 1.1: Các yếu tố chi phối dự án bất động sản
BẢNG THÔNG TIN CÁC YẾU TỐ
Nhóm yếu tố hạ tầng
Hệ thống giao thông: Hệ thống hạ tầng giao thông bao gồm đường xá, cầu cống, rất có giá trị đối với một dự án bất động sản, nó thể hiện khả năng liên kết vùng, sự thuận tiện đi lại khi khách hàng mua và vào ở tại dự án đó.
Quy hoạch khu vực: Các sản phẩm bất động sản thường gia tăng giá trị dựa trên các quy hoạch hạ tầng khu vực của chính quyền địa phương. Quy hoạch thể hiện tương lai khu vực đó sẽ được hình thành như thế nào và cư dân dự án sẽ được thừa hưởng những giá trị gì từ các quy hoạch của chính quyền.
Nhóm yếu tố thị trường
Tình hình thị trường: Thị trường bất động sản biến động liên tục vì có một đặc thù là dân số có thể tăng lên, di chuyển, riêng bất động sản thì không thay đổi về lượng được. Tình hình thị trường đang tăng, giảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chủ đầu tư và khả năng đưa sản phẩm ra thị trường.
Xu hướng thị trường: Xu hướng của thị trường bất động sản thường phụ thuộc vào chu kỳ nền kinh tế và chính sách của nhà nước và các hoạt động đầu cơ sốt ảo. Nếu thị trường có xu hướng đi lên, giá cả gia tăng thì lợi nhuận các doanh nghiệp bất động sản sẽ rất cao nếu bán được sản phẩm ra thị trường. Nếu xu hướng thị trường đi xuống thì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Nhóm yếu tố đối thủ cạnh tranh
Vị trí: Vị trí là yếu tố quan trọng nhất của một dự án bất động sản, vị trí mặt tiền đường chính hay ở trong hẻm, vị trí gần trung trâm, ngay trung tâm hay xa các trung tâm hành chính, tiện ích của khu vực mang lại các giá trị khác nhau cho các dự án. Và là căn cứ để xác định rủi ro bị mất giá khi dự án đưa vào hoạt động.
Quy mô: Xu hướng khách hàng thích những dự án quy mô lớn, tạo thành một quần thể, vì quy mô dự án lớn rất dễ xây dựng tiện ích và hình thành những cộng đồng cư dân với các đặc điểm môi trường sống văn hóa riêng biệt. Quy mô dự án của mình so với các đối thủ cạnh tranh là một yếu tố trong chuỗi giá trị định giá theo đối thủ cạnh trạnh.
Tiện ích nội khu: Tiện ích nội khu các dự án là các những gì mà khách hàng được thừa hưởng ngay trong các dự án bất động sản của mình như công viên, hồ bơi, khu vui chơi trẻ em, nhà trẻ, vườn BBQ, trung tâm thương mại, … Mang lại sự tiện lợi cho cư dân.
Tiện ích ngoại khu: Ngân hàng, chợ, siêu thị, bệnh viện, trường học, sân bay, Ủy ban hành chính, … chính là những tiện ích ngoại khu mà công ty cần khảo sát kỹ, khảo sát đặc điểm các tiện ích và khoản cách đi từ dự án đến các vị trí này, kể cả các tiện ích hiện hữu lẫn được hình thành trong tương lai.
Thiết kế: Thiết kế dự án mang lại không gian sống cho chính khách hàng sở hữu các sản phẩm bất động sản.
Giá bán: Xác định giá bán và các yếu tố giá trị sản phẩm của đối thủ cạnh tranh làm căn cứ để định giá sản phẩm công ty. Xu hướng giá thị trường làm xu hương tăng hoặc giảm giá bán sản phẩm của mình để thiết lập bảng giá cho công ty.
Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán giải quyết vấn đề về áp lực tài chính dành cho khách hàng. Nhưng cũng tạo ra dòng vốn xây dựng cho công ty. Vì đặc điểm các dự án hình thành trong tương lai là hợp đồng góp vốn xây dựng dự án. Nên tiến độ thanh toán cần xây dựng hợp lý vừa đảm bảo được áp lực tài chính thu hút khách hàng vừa đảm bảo nguồn tài chính công ty.
Xây dựng: Tiến độ xây dựng được thực hiện tới đâu, đặc điểm các dự án hình thành trong tương lại là giá bán theo tiến độ thi công.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Chủ đầu tư: Xét đến chủ đầu từ cần nghiên cứu rõ uy tín của chủ đầu tư, năng lực tài chính, và lịch sử các dự án chủ đầu tư đã và đang thực hiện. Điều này tạo nên giá trị cho dự án, hay niềm tin khách hàng, hiệu ứng so sánh hỗ trợ hoạt động bán hàng.
Nhóm yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người trực tiếp đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp, khách hàng bất động sản được chia thành 3 nhóm căn cứ theo nhu cầu như sau:
Nhu cầu khách hàng ở: Đặc điểm nhóm khách hàng này thường tìm hiểu rất kỹ sản phẩm, đặc biệt chất lượng công trình và tiện ích.
Nhu cầu khách hàng đầu tư: Nhóm này chủ yếu có nguồn tiền nhàn rỗi, muốn gia tăng thêm tiền lực tài chính hoặc, quan tâm đến tiện ích ngoại khu, liên kết khu vực và khả năng cho thuê.
Nhu cầu khách hàng đầu cơ: Nhóm này quan tâm đến tiềm năng tăng giá, chủ yếu tình hình thị trường, hạ tầng, vị trí và giá bán công ty đưa ra.
Nhóm yếu tố sản phẩm thay thế
Các nhóm sản phẩm thay thế như can căn hộ sẽ là đất nền và nhà phố hoặc ngược lại, những nhóm sản phẩm thay thế về giá mua, giá thuê, vị trí, đường vào, tiện ích cần được nghiên cứu và đánh giá kỹ vì nó là nguy cơ để khách hàng lựa chọn sản phẩm thay thế mà không chọn sản phẩm của mình.
1.6 Đặc điểm Marketing bất động sản Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Marketing riêng lẻ từng dự án
Trong một doanh nghiệp bất động sản Marketing thường phải chia 2 nhóm chạy song song với nhau:
Một là Marketing công ty thường để làm thương hiệu chủ đầu tư uy tín, tổng thầu thi công chất lượng, đơn vị môi giới chuyên nghiệp, …
Hai là Marketing cho từng dự án riêng lẻ.
Các doanh nghiệp bất động sản triển khai từng dự án riêng lẻ, mỗi dự án có một đặc thù riêng biệt. Và dành cho những đối tượng khách hàng khác nhau. Vì đặc điểm của dự án bất động sản gồm nhiều sản phẩm căn hộ hoặc nhà phố hoặc đất nền tại cùng một vị trí. Và giá trị cao nên chỉ Marketing cho từng dự án riêng lẻ. Mà mục tiêu chính là nâng cao giá trị các sản phẩm cho dự án.
Marketing riêng lẻ từng bộ phận
Trong một doanh nghiệp môi giới bất động sản Marketing chia ra 2 nhóm thực hiện:
Phòng Marketing công ty thường thực hiện các chương trình Marketing để thu hút khách hàng và hỗ trợ bộ phận kinh doanh bán hàng đi kèm với các chương trình Marketing công ty.
Bộ phận kinh doanh thường thực hiện các chương trình Marketing đón khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, giới thiệu sản phẩm để bán được sản phẩm.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land
Marketing hướng tới khách hàng
Đặc điểm chung của các sản phẩm bất động sản là giá trị cao, khách hàng chủ yếu là những cá nhân riêng lẻ hoặc nhóm cá nhân. Nên Marketing trong lĩnh vực bất động sản mặc dù là Marketing cho lĩnh vực B2C nhưng vẫn hướng tới từng các nhân riêng biệt với các đặc điểm riêng chứ không phải là hoạt động Marketing đại trà.
Tóm tắt chương I
Nội dung chương này tác giả đã hệ thống hóa được các lý thuyết về chiến lược, Marketing dịch vụ và các công cụ xây dựng chiến lược Marketing là ma trận IFE, ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT được áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp ở chương sau.
Tác giả cũng đã nêu rõ được đặc điểm riêng về lĩnh vực kinh doanh bất động sản và hoạt động Marketing dịch vụ trong lĩnh vực môi giới bất động sản mà công ty Quốc Cường Land đang hoạt động làm căn cứ để phân tích hoạt động Marketing cho công ty ở chương II.Luận văn: Hoạt động marketing Cty Quốc Cường Land.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng marketing Cty Quốc Cường Land