Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại công ty Cổ Phần Công Nghệ DCORP dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong khoảng mười năm trở lại đây, internet đã phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ngay tại Việt Nam. Với những ưu thế vượt trội, internet ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống cũng như có tác động đến mọi lĩnh vực của xã hội. Internet ngày càng bùng nổ và dễ dàng tiếp cận khiến cho việc thu thập thông tin, chia sẻ kiến thức và thói quen sử dụng qua internet càng lúc càng phổ biến. Internet không chỉ được sử dụng như một công cụ giao tiếp phổ biến mà còn được các doanh nghiệp sử dụng như một phương thức marketing hiện đại. Tuy nhiên, trước sự phát triển của nhiều loại hình marketing khác nhau, việc lựa chọn kênh tiếp thị thích hợp có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Bên cạnh đó, internet ngày càng bùng nổ và dễ dàng tiếp cận khiến cho việc thu thập thông tin, chia sẻ kiến thức và thói quen sử dụng mạng xã hội càng lúc càng phổ biến. Tại Việt Nam, việc quảng bá trực tuyến cũng không còn xa lạ so với phần lớn những doanh nghiệp và những lợi ích mà nó mang lại cũng đáng để các nhà kinh doanh phải quan tâm. Đó là cuộc cách mạng về cách thức liên lạc giữa mọi người với nhau. Theo thống kê của Internet World Stats cho thấy Việt Nam hiện đứng thứ 7 châu Á về số lượng người kết nối internet và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philipine).

Nhờ khả năng tương tác và định hướng cao, những chiến lược marketing này đang dần chiếm được một thị phần đáng kể trên thị trường và đang lấn sân các loại hình quảng cáo truyền thống. Bằng những bước tìm kiếm đơn giản trên mạng, ta có thể biết được một số lượng rất lớn các thành viên đang sử dụng internet như một công cụ đắc lực để quảng bá hình ảnh công ty, giới thiệu sản phẩm – dịch vụ và chia sẻ cộng đồng những thông tin cần thiết.

Nhận thấy được xu thế đó, công ty Cổ Phần Công Nghệ DCORP đã sử dụng marketing trực tuyến trong chiến lược Marketing tại công ty. Mặc dù đã đạt được một số thành quả nhưng công ty CP Công Nghệ DCORP cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình triển khai hình thức marketing trực tuyến này. Nhằm tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty, tác giả đã chọn đề tài:

“Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại công ty Cổ Phần Công Nghệ DCORP” làm luận văn tốt nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu:

Đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP vói ba phần: hoạt động nghiên cứu thị trường, chiến lược Marketing 4Ps và các công cụ Marketing trực tuyến.

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP dựa trên cơ sở phân tích thực trạng và kết quả phỏng vấn chuyên gia

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động marketing trực tuyến tại công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP.

Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động marketing trực tuyến tại công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP từ năm 2010 trở lại đây.

4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Phương pháp nghiên cứu trong luận văn này bao gồm các phương pháp sau:

Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh các thông tin thứ cấp được thu thập từ nguồn nội bộ của công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP, tài liệu chuyên ngành, sách báo, internet, v.v… để làm cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của công ty.

Nghiên cứu định tính được tiến hành nhằm đánh giá các yếu tố ảnh huởng tới từng công cụ trong marketing trực tuyến bằng cách phỏng vấn chuyên gia.

5. Ý nghĩa nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu một ứng dụng công nghệ thông tin mới ở Việt Nam đó là hoạt động marketing trực tuyến trong ngành cung cấp giải pháp quản lý nhà hàng – khách sạn. Marketing trực tuyến giúp công ty tiết kiệm được chi phí, loại bỏ được trở ngại về không gian và thời gian. Đồng thời, công ty sẽ xây dựng được các cơ sở dữ liệu thông tin phong phú nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, quản lý thông tin khách hàng, Đề tài là cơ sở khoa học giúp công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến.

6. Kết cấu của đề tài Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Mở Đầu

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Marketing trực tuyến

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến tại công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trục tuyến tại công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP

Kết luận

Tài liệu tham khảo

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN

1.1 Khái niệm về Marketing

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing nhưng không có một khái niệm thống nhất, có nhiều nội dung phong phú và mỗi tác giả đều có quan điểm riêng khi trình bày khái niệm của mình. Nhưng ai cũng công nhận rằng Marketing ra đời nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động thương mại, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Đây là một số khái niệm Marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện nay:Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (American Marketing Association, AMA): “Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ động”.

Theo Philip Kotler1: “Marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của các sản phẩm và dịch vụ với nhau”.

Theo họ viện Marketing Anh Quốc: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.

Philip Kotler là Giáo sư Marketing nổi tiếng thế giới, “cha đẻ” của marketing hiện đại. Ông giáo sư của Trường Đại học Northwestern, Hoa Kỳ.

Từ những khái niệm trên có thể rút ra nhận xét: bản chất của Marketing là tạo ra sự trao đổi nhằm đáp ứng những mong muốn và nhu cầu của cả người bán và người mua. Các hoạt động Marketing đều hướng về khách hàng, Marketing là nghiên cứu, dự đoán để nhận biết và thỏa mãn những yêu cầu, mong đợi của khách hàng để tạo ra và duy trì những mối liên hệ có lợi ích lâu dài đối với khách hàng.

1.2 Khái niệm về Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Marketing trực tuyến được sử dụng dưới nhiều tên gọi khác nhau như: Electronic Marketing (E-marketing), Internet Marketing, Digital Marketing, Online Marketing. Để hiểu rõ về Marketing trực tuyến, tác giả xin đưa ra một số khái niệm theo tác giả là chính xác và dễ hiểu nhất:

Theo Hội Marketing Việt Nam: “E-Marketing hay Online marketing (Marketing trực tuyến) là hoạt động Marketing cho sản phẩm & dịch vụ thông qua kênh truyền thông Internet”.

Theo Philip Kotler (2007): “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về 4Ps – Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và internet”.

Theo Calvin Jones và Damian Ryan: “E-marketing là hoạt động marketing cho sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có của mạng internet để tiếp cận với người sử dụng internet” (Jones & Ryan, 2009).

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm của Calvin Jones và Damian Ryan để dựa vào đó đưa ra những phân tích và đánh giá về khả năng ứng dụng marketing trực tiếp trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công Nghệ DCORP trong những phần tiếp theo.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

1.3 Đặc điểm của marketing trực tuyến

 Bản chất của marketing trực tuyến là sử dụng internet và các phương tiên thông tin được kết nối với internet. Mặc dù vẫn mang bản chất của marketing truyền thống là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhưng marketing trực tuyến có những đặc điểm khác vì khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin có thói quen tiêu dùng, thói quen tiếp cận thông tin, tìm hiểu và mua hàng khác với khách hàng truyền thống. Đây là một số đặc điểm của marketing trực tuyến:

Thứ nhất, marketing trực tuyến không giới hạn về không gian. Trong môi trường internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này giúp doanh nghiệp có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp.

Thứ hai, marketing trực tuyến không giới hạn về thời gian. Marketing trực tuyến có thể hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, 24 giờ trong ngày, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng mọi lúc, mọi nơi.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Thứ ba, marketing trực tuyến có tính tương tác cao. Điều này được thể hiện rõ ràng khi mọi người có thể trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua marketing trực tuyến. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem, phản hồi về một sản phẩm nào đó.

Thứ tư, marketing trực tuyến có khả năng định hướng cao. Doanh nghiệp có thể nhắm đến đối tượng khách hàng phù hợp bằng cách phân loại khu vực địa lý, dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để tiếp thị đúng mục tiêu.

Thứ năm, marketing trực tuyến giúp người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn. Ngày nay, việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn, chỉ cần ở nhà, khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm thông qua mạng internet. Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo rất phong phú và đa dạng nên ngày càng thu hút được sự quan tâm từ khách hàng.

1.4 Lợi ích của marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

1.4.1 Đối với doanh nghiệp

Thứ nhất, ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động marketing sẽ giúp doanh nghiệp có được thông tin thị trường và đối tác một cách nhanh chóng với chi phí thấp để xây dựng chiến lược marketing tối ưu, khai thác được cơ hội của thị trường trong nước, khu vực và thế giới.

Thứ hai, marketing trực tuyến giúp cho quá trình trao đổi thông tin giữa người mua và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Làm cho khách hàng hướng đến sản phẩm của mình là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Trong quá trình này, khách hàng có được thông tin của doanh nghiệp và sản phẩm. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có nhiều thông tin để tiếp cận khách hàng mục tiêu tốt hơn.

Thứ ba, marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp giảm được chi phí. Thông qua internet, doanh nghiệp có thể bán hàng và giao dịch với nhiều khách hàng. Doanh nghiệp cũng có thể cập nhật các thông tin sản phẩm thường xuyên và không bị giới hạn như khi sử dụng catalog in sẵn truyền thống. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng còn giúp cắt giảm chi phí lưu kho, kịp thời thay đổi theo nhu cầu của thị trường.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Thứ tư, marketing trực tuyến đã loại bỏ trở ngại về mặt không gian và thời gian nên doanh nghiệp có thể thiết lập các mối quan hệ với đối tác dễ dàng hơn. Thông qua internet, doanh nghiệp có thể giao dịch một cách trực tiếp và liên tục với nhau như không hề có khoảng cách về địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, việc hợp tác và trao đổi được tiến hành nhanh chóng, dễ dàng. Doanh nghiệp cũng có thể giới thiệu hình ảnh của mình ra các thị trường nước ngoài mà không phải bỏ ra nhiều chi phí.

Thứ năm, cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Nhờ internet, doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn đồng thời vẫn có thể “cá nhân hóa” sản phẩm cho từng khách hàng. Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp xây dựng được cơ sở dữ liệu thông tin phong phú, làm nền tảng cho việc đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng.

1.4.2 Đối với khách hàng

Thứ nhất, marketing trực tuyến giúp khách hàng tiếp cận được nhiều thông tin về sản phẩm và dịch vụ để so sánh và lựa chọn. Ngoài việc đơn giản hóa giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về giá sản phẩm và dịch vụ, giảm môi giới trung gian có thể làm giá cả trở nên cạnh tranh hơn.

Thứ hai, khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại khi tìm kiếm thông tin thông qua internet mà vẫn có được những thông tin phong phú và đầy đủ để lựa chọn đúng sản phẩm khi so với cách mua hàng truyền thống.

1.5 Các nội dung Marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

1.5.1 Nghiên cứu thị trường

Công tác nghiên cứu thị trường sẽ thông qua việc phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị sản phẩm, dịch vụ và cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường.

Phân đoạn thị trường là chia thị trường thành những nhóm trong đó khách hàng có những đặc điểm và hành vi tương tự như nhau để có thể sử dụng các chính sách marketing tương đối thống nhất trong các đoạn thị trường. Doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường vì nhu cầu của khách hàng rất đa dạng. Thông thường doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng được tất cả nhu cầu khác nhau nên nếu tập trung vào một hoặc một số nhóm thì khả năng đáp ứng nhu cầu sẽ cao hơn. Bên cạnh các yếu tố phân đoạn thị trường truyền thống như: giới tính, tuổi tác, thu nhập, trình độ,… một số các tiêu chí mới liên quan đến internet và công nghệ thông tin được sử dụng để phân đoạn thị trường trong marketing trực tuyến.

Xác định thị trường mục tiêu là tại thị trường đó doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn nhu cầu tốt nhất. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường này, có ít đối thủ cạnh tranh tiềm năng, có khả năng đáp ứng các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Định vị sản phẩm, dịch vụ là việc xây dựng đặc điểm riêng của sản phẩm hay dịch vụ làm cho công ty nổi bật hơn so với các sản phẩm, dịch vụ của các công ty cạnh tranh.

Một số cách thức nghiên cứu thị trường trên mạng:

  • Phỏng vấn nhóm khách hàng (Focus group): tiến hành qua mạng, tránh được các nhược điểm của truyền thống (phụ thuộc người điều khiển, mặt đối mặt hạn chế sự tự do đưa ra ý kiến, ….). Thời gian tiến hành thuận lợi và linh hoạt hơn. Địa điểm tiến hành trực tuyến nên khá thuận lợi, thuận tiện để thành lập nhóm. Tuy nhiên, cách này cũng có hạn chế về tốc độ phỏng vấn có thể chậm hơn và khó xác định tính chân thực do không gặp mặt trực tiếp khách hàng. Yêu cầu kỹ thuật: chatroom, video conferencing,..
  • Phỏng vấn các chuyên gia: tiến hành qua internet, tập trung được nhiều câu hỏi từ phỏng vấn viên và người theo dõi, có thể kết hợp phỏng vấn được nhiều thời gian, thông tin chi tiết.
  • Điều tra bằng bảng câu hỏi qua mạng: nhanh, chính xác, tiết kiệm công sức nhập dữ liệu, phạm vi điều tra rộng nhưng mức độ phản hồi thấp nếu không có các biện pháp hỗ trợ.

1.5.2 Chiến lược marketing trực tuyến (4Ps)

Cũng giống như các nội dung của marketing truyền thống thì marketing trực tuyến cũng có những nội dung chính xoay quanh 4 hoạt động hỗn hợp (hay còn gọi là 4Ps) bao gồm: sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối (Place) và chiêu thị (Promotion).

1.5.2.1 Sản phẩm Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những hàng hóa hữu hình, dịch vụ hay ý tưởng, …

Một sản phẩm luôn gồm có những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng như vô hình. Cũng giống như Marketing truyền thống, những thuộc tính phổ biến của sản phẩm trong marketing trực tuyến cũng bao gồm các yếu tố sau: hình thức, kiểu mẫu, thương hiệu, chất liệu, an toàn, bảo hành, chất lượng, phục vụ. Vì vậy, khi tạo ra sản phẩm, nhà thiết kế cần phải chú ý và nhận thức 3 tầng khác nhau của sản phẩm:

  • Sản phẩm cốt lõi: đây là thành phần người mua thực sự cần mua.
  • Sản phẩm hiện thực: các yếu tố đặc điểm sử dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu và chất lượng.
  • Sản phẩm hoàn chỉnh: nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm như lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng,… để cho sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.

1.5.2.2 Giá

 Các chiến lược về giá thường căn cứ vào: chi phí, giá của đối thủ cạnh tranh, giá trên các thị trường chính, khả năng thanh toán của khách hàng. Đối với môi trường internet, chính sách giá chịu ảnh huởng của các yếu tố sau:

  • Tính minh bạch của thông tin: vì mức giá có thể được công bố công khai trên mạng, khách hàng có thể tiếp nhận nhiều nguồn thông tin hơn để đánh giá về lợi ích và chi phí đối với quyết định mua hàng của họ. Vì vậy, tính cạnh tranh về giá của các công ty rất cao trong môi trường internet.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP
  • Mức độ phân tác về giá của các sản phẩm trong thương mại điện tử là không quá lớn. Tùy vào chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà họ sẽ có mức định giá khác nhau. Tuy nhiên độ chênh lệch giá so với các đối thủ cạnh tranh là không quá lớn.
  • Mức độ co giãn của cầu theo giá trong thương mại điện tử là khá cao: với một sản phẩm cùng loại, bán ở trên cửa hàng mạng khác nhau, nếu giá ở cửa hàng mạng nào nhỏ hơn vài chục ngàn đồng cũng có thể thu hút lượng lớn khách hàng đến với mình.

1.5.2.3 Phân phối

Phạm trù phân phối thường được sử dụng trong marketing nhằm đề cập đến những hoạt động liên quan đến sự di chuyển của hàng hóa tới người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu. Việc làm cho cung và cầu của một loại sản phẩm gặp nhau trên thị trường trực tuyến đòi hỏi phải thực hiện rất nhiều dịch vụ có chức năng phân phối. Các dịch vụ này phụ thuộc vào bản thân sản phẩm và vào cách tổ chức thực hiện phân phối trên thị trường trực tuyến. Các hoạt động phân phối trực tuyến bao gồm các hoạt động:Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

  • Sử dụng các kênh trung gian nào để phân phối hàng trên mạng.
  • Xử lý đơn hàng và quy trình bán hàng trực tuyến.
  • Hình thức thanh toán, cách thức giao hàng, vận chuyển hàng trên mạng.
  • Tư vấn và hỗ trợ bán hàng trên mạng.

1.5.2.4 Chiêu thị

Chiêu thị là một hoạt động quan trọng, có hiệu quả trong hoạt động marketing. Mục tiêu của chiêu thị là để cung và cầu gặp nhau, để người bán thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người mua, chiêu thị làm cho bán hàng dễ hơn. Chiêu thị không chỉ hỗ trợ mà còn làm tăng cường các hoạt động về sản phẩm, giá và phân phối. Nó không những làm cho hàng hóa bán được nhiều hơn, nhanh hơn mà còn làm cho uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp được phát triển. Hoạt động chiêu thị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó đòi hỏi sự sáng tạo, linh hoạt, khéo léo trong quá trình thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra với chi phí thấp nhất. Chiêu thị trong marketing trực tuyến bao gồm 4 nội dung cơ bản: quảng cáo trực tuyến, các chương trình khuyến mãi trực tuyến, quan hệ công chúng điện tử và xúc tiến bán hàng trên mạng.

1.5.3 Các công cụ của marketing trực tuyến Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Quảng cáo trong marketing trực tuyến là cách dùng các phương tiện điện tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất, nhà cung cấp đến người tiêu dùng và thuyết phục họ lựa chọn sản phẩm, dịch vụ đó. Các phương tiện trực tuyến thông dụng được thể hiện trong marketing trực tuyến bao gồm 5 công cụ chính: website, thư điện tử (Email marketing), banner quảng cáo trực tuyến, mạng xã hội ( Social Media Marketing) và công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine – SEM).

1.5.3.1 Website

Đối với doanh nghiệp, website là nơi giới thiệu những thông tin, hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lúc nào. Khi doanh nghiệp xây dựng website nghĩa là đang xây dựng trang thông tin, catalog sản phẩm, dịch vụ, v.v… Đây được xem là một công cụ quan trọng nhất trong hoạt động marketing trực tuyến. Website sẽ chứa đựng tất cả thông điệp marketing một cách chi tiết nhất và là “đích đến” cuối cùng trong hoạt động marketing trực tuyến. Điểm mạnh của website là có thể hoạt động 24/24 giờ và khách hàng có thể đặt hàng và thanh toán bất cứ lúc nào khi họ có nhu cầu đông thời giúp người quản trị dễ dàng trong việc thay đổi nội dung mới. Mặc khác, website cũng chính là công cụ thu thập thông tin khách hàng và là nơi trao đổi thông tin trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng thông qua các hoạt động hỗ trợ trực tuyến. Một website được cho là có hiệu quả với khách hàng khi đáp ứng đủ nhu cầu thông tin mong muốn của khách hàng. Vì vậy, khi thiết kế website thì doanh nghiệp cần đảm bảo thỏa mãn được 3 điều kiện:

  • Nội dung hấp dẫn, đầy đủ, hợp với chủ ý xây dựng website.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP
  • Hình thức đẹp và bố cục phù hợp với chủ đề nội dung.
  • Tính tương tác cao.

1.5.3.2 Thư điện tử

“Email marketing là hình thức mà người làm marketing sử dụng email, sách điện tử hay cataloge điện tử để gửi đến cho khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện việc mua các sản phẩm của họ” (Business Link, 2008).

Email marketing giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian trong việc truyền tải thông tin nhanh chóng và đến đúng đối tượng khách hàng. Danh sách thư gửi và địa chỉ khách hàng được quản lý hoàn toàn tự động. Chi phí hoạt động email marketing là rất thấp nhưng tạo ra lợi ích khá nhiều cho doanh nghiệp. Khi sử dụng email marketing doanh nghiệp có thể biết bao nhiêu khách hàng đã mở email và họ đã nhấp vào liên kết hay không. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tiềm năng và giữ liên lạc với khách hàng hiện tại. Ngoài ra, email marketing còn giúp doanh nghiệp có thể hỗ trợ, giải đáp thắc mắc và góp ý của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Có hai nội dung chính được sử dụng trong email marketing:

  • Thư quảng cáo (Newsletter): đây là thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp, được dùng để lôi kéo khách hàng ngay lập tức đưa ra hành động.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP
  • Thư duy trì quan hệ (Retention Base Email): bên cạnh nội dung quảng cáo, email còn chứa đựng những thông tin khác có giá trị với người nhận. Ví dụ chúc mừng khách hàng dịp năm mới, các dịp lễ, chúc mừng sinh nhật, thư cảm ơn v.v… hướng đến việc tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Thiết kế nội dung email là phần quan trọng. Một chiến dịch email marketing thành công đòi hỏi sự hấp dẫn về nội dung, thu hút đúng sự quan tâm của khách hàng. Để tăng tính hiệu quả của hoạt động quảng cáo bằng email thì nội dung email cần đạt một số yêu cầu sau:

  • Có chủ đề hấp dẫn: mọi người thường nhận rất nhiều email nên chủ đề hấp dẫn sẽ gây ấn tượng để khách hàng chú ý đến email đó.
  • Thông tin ngắn gọn, xúc tích: sự quan tâm của khách hàng chính là hàng hóa có giá trị trên mạng. Tránh gửi kèm những thông tin khác vì mọi người không muốn nhận các phần này trừ phi có yêu cầu.
  • Cung cấp một thông tin có giá trị trong mỗi lần gửi thư điện tử: giảm giá, tin tức quan trọng hoặc một thông tin hữu ích. Mấu chốt là phải tạo được lý do để khách hàng muốn đọc là thư tiếp theo và có suy nghĩ tốt về doanh nghiệp.

1.5.3.3 Công cụ tìm kiếm (Search Engine Machine – SEM) Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

“Công cụ tìm kiếm (CCTK) là một số phần mềm, thu thập hoặc tìm kiếm thông tin trên không gian website, xác định địa chỉ URL của các trang web và nội dung các trang này thông qua các thẻ từ khóa và nội dung trang đã lưu trữ các thông tin vào máy chủ. Khi một người dùng nhập từ khóa vào ô tìm kiếm thì các CCTK sẽ tìm trên cơ sở dữ liệu riêng của mình các trang web có nội dung phù hợp và trả lại địa chỉ URL dẫn đến các trang này (Moran and Hunt, 2008).

Theo thống kê của tập đoàn nghiên cứu Georgia Tech/GVU Users Survey thì có hơn 80% người sử dụng internet tìm kiếm website thông qua các công cụ tìm kiếm như: Google, Yahoo, Bing, MSN, Ask (Đăng nhanh, 2009). Ngoài ra, việc đưa người sử dụng đến những trang trên internet còn là một công cụ đo lường nhanh chóng, một môi trường quảng cáo vô tận và là cầu nối hiệu quả giữa khách hàng và doanh nghiệp.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Có 2 loại kết quả tìm kiếm khi sử dụng công cụ tìm kiếm:

  • Kết quả tự nhiên (Organic search results): những kết quả được lọc ra bằng các thuật toán logic dựa trên từ khóa. Kết quả này chính là mục đích tìm kiếm của người dùng và khoảng 70% – 80% người dùng truy cập vào các kết quả tìm kiếm tự nhiên vì có độ tin cậy cao hơn (Ravi Damani, Chetan Damani, Dana Farbo, and Jane Linton, 2010). Để có kết quả tìm kiếm tự nhiên thuộc hàng đầu tiên của CCTK phải mất nhiều thời gian để tối ưu hóa website nhưng sự đầu tư này sẽ được đền đáp trong thời gian dài và kết quả lại rất lớn mà tiết kiệm chi phí rất nhiều.
  • Kết quả cố tình (Paid search results): những kết quả được định sẵn với từ khóa và chủ sở hữu những website có đường dẫn từ kết quả này phải trả tiền cho nhà cung cấp công cụ tìm kiếm nếu có người chọn vào những kết quả này.

Từ đó, doanh nghiệp có thể sử dụng SEM bằng hai phương pháp:

  • Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO): doanh nghiệp phải làm thế nào để trang web của mình ngày càng được cải thiện thứ hạng trên dãy kết quả tự nhiên. Ưu điểm của công cụ này là mang lại lợi ích lâu dài, hiệu quả cao, là công cụ cho việc xây dựng thương hiệu và nhận biết thương hiệu. Nhược điểm là khó để định lượng, khối lượng công việc nhiều, cần nhiều thời gian để thấy được kết quả.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP
  • Quảng cáo dựa trên số lần truy cập (Pay per Click Advertising – PPC): nếu sử dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải đấu giá với các đối thủ để có vị trí cao trên kết quả tìm kiếm. Ưu điểm của công cụ này là nhanh chóng mang lại kết quả, có thể đo lường và đánh giá. Nhược điểm là chi phí cao, cần theo dõi thường xuyên.

1.5.3.4 Banner quảng cáo

Banner quảng cáo là những ô quảng cáo được đặt trên các trang website, có dạng tĩnh hoặc động. Khi ngời xem kích chuột vào ô quảng cáo, trang web quảng cáo sẽ được mở ra để người xem theo dõi các thông tin quảng cáo trong đó. Các quảng cáo này này có thể đáp ứng mục tiêu cung cấp thông tin hoặc thuyết phục khác hàng mua sản phẩm, dịch vụ. Có 2 phương pháp thường được sử dụng để quảng cáo thông qua banner:

  • Trao đổi banner: phương thức này phù hợp đối với các tổ chức phi lợi nhuận vì các tổ chức có quan hệ cạnh tranh sẽ không trao đổi baner với nhau.
  • Thuê chỗ đặt banner: doanh nghiệp sẽ tìm website thu hút được lượng người xem lớn và phù hợp với thị trường mục tiêu của mình để thuê chỗ đặt banner. Các hãng quảng cáo có thể cung cấp dịch vụ trọn gói từ thiết kế quảng cáo, thiết kế banner đến tìm các website phù hợp đặt banner.Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Quảng cáo bằng banner dễ đo lường kết quả, đánh đúng vào mục tiêu đối tượng cần quảng cáo, dễ nhận được phản hồi từ người tiêu dùng. Quảng cáo bằng banner giúp tạo ra sự nhận biết về thương hiệu, tăng số lượng truy cập website. Tỉ lệ click/số lần hiển thị của quảng cáo (CTR: Click-through rate) là một thông số đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của chiến dịch quảng cáo. Để tăng tính hiệu quả của banner cần đảm bảo các yếu tố sau:

  • Yếu tố chữ (text) trong banner: hầu hết người dùng nghĩ đến việc sử dụng hình ảnh và màu sắc thật bắt mắt, sinh động khi thiết kế banner nhưng người làm marketing cũng nên quan tâm đến yếu tố “text” để truyền thông điệp tới khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
  • Banner được thiết kế độc đáo và sáng tạo: việc này đòi hỏi tính sáng tạo cùng sự cập nhật của các nhà làm tiếp thị. Banner độc đáo sẽ gây được ấn tượng với khách hàng khi truy cập.
  • Hiểu rõ khách hàng: ngoài việc thiết kế banner hài hòa giữa các yếu tố hình ảnh và câu chữ, sản phẩm và dịch vụ cũng cần hướng tới dối tượng phù hợp. Một vị trí tốt nghĩa là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của doanh nghiệp, có cùng một thị trường mục tiêu và điều quan trọng là với tiêu chí chi phí hợp lý.

1.5.3.5 Truyền thông xã hội (Social Media Marketing) Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

Theo Jan và Doug trong “Social Media Marketing All-in-one for Dummies” thì mạng xã hội là hình thức giao tiếp hai chiều và trao đổi thông tin trực tuyến qua mạng lưới xã hội như bài viết trên blog, diễn đàn, hình ảnh, âm thanh, video … hoặc thông tin, các chia sẻ cá nhân.

Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một các rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng. Phương thức marketing thông qua mạng truyền thông xã hội sẽ mang đến cho các nhà quảng cáo khả năng tiếp cận một thị trường trẻ, năng động và vô cùng hấp dẫn. Người sử dụng mạng xã hội thường bỏ qua các quảng cáo truyền thống mà dành thời gian để trao đổi về các xu hướng và sở thích mới nhất cũng như tự xây dựng các quảng cáo riêng của họ. Nó chứa đựng nhiều thông tin nhất từ những phản hồi tức thời của các nhóm cộng đồng mạng. Với cơ chế hoạt động tương tác đến người dùng như thế, doanh nghiệp có thể dễ dàng truyền tải thông điệp đến một số lượng khách hàng ở bất cứ nơi đâu trên thế giới hoặc tiếp nhận ý kiến đóng góp từ chính khách hàng để có thêm ý tưởng hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ của mình.

Mạng truyền thông xã hội thường có dạng sau:Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP

  • Mạng cộng đồng: hiện nay mạng cộng đồng (mạng xã hội) được đánh giá là công cụ trực tuyến có sức lan tỏa mạnh mẽ nhất đến người dùng internet nhờ vào những đặc trưng: có thể kết nối nhanh chóng với người khác ở khắp nơi trên thế giới, cập nhật tin tức, hình ảnh và đăng ký tham gia vào các sự kiện một cách đơn giản đồng thời chia sẻ chúng với bạn bè. Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay: Facebook, Twitter, MySpace, Linkedln, …
  • Nhật ký trực tuyến (Blog): sau khi blog 360 Yahoo đóng cửa, blog không còn được sử dụng nhiều như giai đoạn 2006 – 2009. Hiện nay vẫn còn một số trang cung cấp dịch vụ nhật ký trật tuyến như: MyOpera, WorldPress,… nhưng xu hướng giới trẻ đang dần chuyển qua sử dụng chức năng viết ghi chú (Note) có sẵn của các trang mạng xã hội (Facebook) để lưu lại những suy nghĩ của mình.
  • Video trực tuyến: với sự phát triển mạnh mẽ của các trang web cho phép chia sẻ video hiện nay (Youtube, Vimeo, …), việc chia sẻ video đang trở thành trào lưu không chỉ ở giới trẻ mà còn ở những người nhanh nhạy với thị trường. Đối với các doanh nghiệp, video trực tuyến luôn là một ưu tiên hàng đầu vì chi phí cho việc sản xuất và phát tán nội dung quảng cáo bằng cách này ít tốn kém hơn rất nhiều nếu so với những phương tiện quảng bá truyền thống khác. Một video trực tuyến được đánh giá hiệu quả dựa trên số lượt người xem và nhận được phản hồi tích cực từ chính người xem.

Truyền thông xã hội có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả chỉ đề cập đến Facebook và diễn đàn (Forum).

Tóm tắt chương 1:

Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về marketing trực tuyến như: những khái niệm cơ bản, đặc điểm và chỉ ra những ưu điểm của marketing trực tuyến. Đồng thời, tác giả cũng trình bày những nội dung của hoạt động marketing trực tuyến gồm: hoạt động nghiên cứu thị trường, chiến lược 4Ps và các công cụ của marketing trực tuyến. Chương tiếp theo sẽ đánh giá hoạt động marketing trực tuyến của công ty Cổ phân Công Nghệ DOCRP. Luận văn: Hoạt động marketing công ty Công Nghệ DCORP.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Thực trạng marketing tại Cty Công Nghệ DCORP

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x