Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty CP tập đoàn Hoa Sen dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Toàn cầu hóa”, “hội nhập” chắc hẳn không phải là những từ xa lạ với kinh tế thế giới hiện nay. Trong bối cảnh mà guồng quay của sự giao thương giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ thì không một đất nước nào có thể khoanh tay đừng ngoài vòng xoay. Một trong nhưng kết quả tất yếu của xu thế này là ngoại thương tăng mạnh. Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Và xuất khẩu là một phần không thể thiếu được trong quá trình ngoại thương giữa các nước. Không chỉ góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn, góp phần dịch chuyển cơ cầu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, xuất khẩu còn tạo điều kiện cho các ngành kinh tế nội địa phát triển thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh ngiệp phải không ngừng tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả, cải tiến sản xuất, giảm thiểu được chi phí, tăng năng suất.
Nói đến xuất khẩu của Việt Nam, ngoài các mặt hàng chủ lực như dệt may, giày dép, thủy sản, nông sản… thì không thể quên đi chỗ đứng của sắt thép. Năm 2010, Sắt thép lọt vào top 18 mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim ngạch hơn 1 tỷ USD. Sang năm 2011 XK sắt thép đạt khoảng 1,8 tỷ USD. Với dự báo nhu cầu tiêu thụ thép trên thế giới tăng trong năm 2012, thì xuất khẩu sắt thép là một ngành thật sự triển vọng cho đất nước hiện nay.
Hoa Sen Group là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh sản xuất và bán các sản phẩm từ sắt thép. Đặc biệt là trong thị trường tôn mạ, HSG chiếm 30,7% thị phần nội địa (Nguồn VSA). Bên cạnh đó, sau 10 năm thành lập và hoạt động, HSG tích cực đẩy mạnh việc xuất khẩu tôn mạ sang nước ngoài. Tuy nhiên, với những biến động bất ổn trên thị trường thép thế giới, đặc biệt là về vấn đề giá cả thì HSG vẫn gặp phải không ít khó khăn. Công ty cần có những chính sách, những thay đổi gì để duy trì, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu của mình. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty CP tập đoàn Hoa Sen” Với mong muốn góp phần nhỏ để HSG phát huy hơn nữa thế mạnh sẵn có, tự tin khẳng định thương hiệu trên trường Quốc tế.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh
2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
- Phân tích thực trạng xuất khẩu của Hoa sen Group giai đoạn 2009 – 2011 và rút ra nhận xét về những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để tháo gỡ những khó khăn trước mắt và lâu dài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tình hình xuất khẩu các dòng sản phẩm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen trong 3 năm (2009 – 2011).
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập sơ cấp, thứ cấp từ phòng kế toán, trang web của công ty và các trang web tin cậy khác.
- Phương pháp chuyên gia: thu thập ý kiến đánh giá của các Anh Chị trong bộ phận Xuất khẩu của Công ty và các bộ phận có liên quan.
- Phương pháp phân tích thống kê, đánh giá các số liệu thống kê và thu thập được qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của tập đoàn.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển của phân công lao động quốc tế thì thị trường thế giới ngày càng trở nên thống nhất, ranh giới giữa các thị trường nội địa ngày càng trở nên mờ nhạt. Sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia khiến cho mức độ cạnh tranh trên thị trường thế giới càng trở nên gay gắt hơn. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau đều tìm cách vươn ra kinh doanh trên thị trường nước ngoài. Và hình thức thông thường mà các doanh nghiệp lựa chọn để đem hàng hoá và dịch vụ của mình ra nước ngoài đó là thông qua xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là gì?
Theo các nhà kinh doanh quốc tế: “Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để bán”.
Tuy nhiên hiện nay với sự xuất hiện của các khu chế xuất – đó là các khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành riêng cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm để XK ra nước ngoài, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng XK và hoạt động XK, được thành lập tại những địa bàn có vị trí thuận tiện, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của chính phủ thì khái niệm XK là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ ra khỏi biên giới quốc gia chỉ mang tính chất tương đối, hàng hoá chỉ cần đưa vào các KCX cũng được coi là XK rồi. Do đó đă xuất hiện khái niệm:“XK hàng hoá là những sản phẩm hữu hình được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, cơ sở gia công và các KCX với mục đích để tiêu thụ tại thị trường nước ngoài và đi qua hải quan”.
Như vậy có thể định nghĩa một cách khái quát nhất về xuất khẩu như sau:
“Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ quốc gia XK được coi là khu vực hải quan”.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế… Hoạt động XK không giống như hoạt động buôn bán trong nước ở đặc điểm là có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động XK diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ XK hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao… Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Trong đó XK chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ…
Hoạt động XK diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Đối với quốc gia
Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đối với doanh nghiệp
- Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thịtrường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. XK là một trong những cách để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động XK có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm.
- Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia XK phải nâng cao chất lượng hàng hoá XK, hạ giá thành của sản phẩm, tiết kiệm các nguồn lực.
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của XK là để thu về ngoại tệ phục vụ cho công tác nhập khẩu. Ngoài ra XK còn góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế từ những ngoại tệ thu được từ đó đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện do có công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập.
Thông qua XK giúp cho các doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói chung mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới, khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế phát triển.
1.1.5. Các loại hình xuất khẩu
Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau phụ thuộc vào số lượng và các loại hình trung gian thương mại. Mỗi phương thức có đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng. Thông thường có các loại hình XK chủ yếu sau:
1.1.5.1. Xuất khẩu trực tiếp
Giống như các hoạt động mua bán thông thường trực tiếp ở trong nước, phương thức XK trực tiếp có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua và người bán trực tiếp gặp mặt ( hoặc thông qua thư từ, điện tín…) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán… mà không qua người trung gian. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán. Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phương thức này khác với hoạt động nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán là những người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là đối tượng của giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước.
Ưu điểm :
- Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc.
- Giảm được chi phí trung gian.
- Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót
- Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
- Đối với thị trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán
- Khối lượng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp được chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra tìm hiểu thị trường.
1.1.5.2. Xuất khẩu gián tiếp. Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Trong xuất khẩu gián tiếp mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và môi giới.
Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của người uỷ thác (principal). Quan hệ giữa người uỷ thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý.
Môi giới: là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hoá hay dịch vụ.
Ưu điểm:
- Những người trung gian thường có hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó, họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác.
- Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó, khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
Hạn chế:
Công ty kinh doanh XNK mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường. Công ty cũng thường phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới.
Lợi nhuận bị chia sẻ
Trước sự phân tích lợi hại như vậy, người ta chỉ thường sử dụng trung gian trong những trường hợp cần thiết như: khi thâm nhập vào một thị trường mới, khi mới đưa vào thị trường mới một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt hàng đỏi hỏi sự chăm sóc đặc biệt như hàng tươi sống chẳng hạn.
1.1.5.3. Buôn bán đối lưu. Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Buôn bán đối lưu (counter- trade) là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương.
Các loại hình buôn bán đối lưu như:
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra gần như đồng thời.
Nghiệp vụ bù trừ (compensation): đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu. Hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở giá trị hàng giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế, mà còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu (counter- purchase): trong nghiệp vụ này một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình và để đổi lại mua sản phẩm của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm, nguyên vật liệu…
Giao dịch bồi hoàn (offset): người ta đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ưu huệ ( như ưu huệ trong đầu tư và giúp đỡ bán sản phẩm).
Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs): trong nghiệp vụ này một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra.
1.1.5.4. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên đặt gia công) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho một bên khác (gọi là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại (hoặc bán lại) cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng được phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore…
1.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Thị trường thế giới đang diễn ra ngày càng sôi nổi với những hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp hơn trong đó thị trường XK là một trong những thị trường chủ yếu, đóng vai trò hết sức quan trọng trong thương mại quốc tế, giúp các quốc gia tăng trưởng, phát huy được những lợi thế so sánh của quốc gia mình.
Thị trường xuất khẩu mang những đặc điểm của thị trường nói chung và những đặc điểm riêng có của nó.
Thị trường xuất khẩu được định nghĩa như sau: “Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới”
1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nước ra thị trường nước ngoài. So với hoạt động buôn bán trong nước thì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố phức tạp hơn do phải thực hiện trong môi trường kinh doanh quốc tế. Vì
vậy, nó được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu: từ nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XK, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng và chuyển giao quyền sở hữu cho người mua, hoàn thành thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ đều phải nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được các lợi thế nhằm đảm bảo xuất khẩu đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Đây là hoạt động đầu tiên cần tiến hành hết sức cẩn thận, chu đáo. Nghiên cứu thị trường tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả hàng hoá đó trên thị trường, giúp cho họ giải quyết được những vấn đề thực tiễn kinh doanh, theo yêu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Công việc này bao gồm:
1.3.1.1. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có thị trường.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới bao gồm việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất của một ngành sản xuất cụ thể, tức là việc ngiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà cả ở lĩnh vực sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá nhằm đem lại sự hiểu biết về quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng, quy luật đó được thể hiện qua những biến đổi nhu cầu, cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị trường, nắm chắc các quy luật của thị trường hàng hoá để vận dụng giải quyết hàng loạt các vấn đề của thực tiễn kinh doanh liên quan ít nhiều đến vấn đề thị trường như thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá các ngành tiêu thụ mới, các hình thức và biện pháp thâm nhập thị trường.
Trong nghiên cứu thị trường thế giới, đặc biệt khi muốn kinh doanh XK thành công, điều không thể thiếu được là phải nhận biết sản phẩm XK có phù hợp với thị trường và năng lực của doanh nghiệp hay không.
Muốn vậy, ta phải xác định các vấn đề sau:
Thị trường cần mặt hàng gì?
- Tình hình tiêu dùng mặt hàng đó như thế nào?
- Mặt hàng ở thời kỳ nào của chu kỳ sống?
- Tình hình sản xuất mặt hàng đó như thế nào?
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng đó?
1.3.1.2. Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm thị trường nhất định. Có thể chia làm ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đối với dung lượng thị trường.
Nhóm 1: Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu kỳ như sự vận động của tình hình kinh tế của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phương Tây, tính chất thời vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hoá.
Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến đổi của dung lượng thị trường như tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, các chế độ chính sách của Nhà nước, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng và ảnh hưởng của hàng hoá thay thế.
Nhóm 3: Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời tới dung lượng thị trường. Nhóm nhân tố này có thể kể ra như: hiện tượng đầu cơ trên thị trường gây ra những biến đổi về cung cầu, bão lụt hạn hán… cũng có thể gây ra những biến đổi về cung cầu đối với những loại hàng hoá nhất định.
Như vậy, khi nghiên cứu thị trường các loại hàng hoá khác nhau phải căn cứ vào đặc điểm của chúng để đánh giá đúng ảnh hưởng của các nhân tố, xác định nhân tố chủ yếu có ý nghĩa quyết định tới xu hướng vận động của thị trường trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Đặc biệt, trong kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh XK nói riêng, việc nắm vững dung lượng thị trường giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra những quyết định kịp thời chính xác, nhanh chóng chớp lấy thời cơ, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường, người kinh doanh còn phải nắm được nhiều thông tin khác như: tình hình kinh doanh các mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh của mình. Quan trọng hơn nữa là phải nắm và hiểu được các điều kiện chính trị, luật pháp, văn hoá, tập quán buôn bán ở từng khu vực để có thể hoà nhập với thị trường, nhằm giảm tối đa những sơ xuất trong giao dịch kinh doanh.
1.3.1.3. Lựa chọn đối tác buôn bán
Mục đích của hoạt động này là lựa chọn bạn hàng sao cho công tác kinh doanh an toàn và có lợi. Nội dung cần thiết để nghiên cứu lựa chọn đối tác bao gồm:
- Quan điểm kinh doanh của thương nhân đó.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.
- Khả năng vốn và cơ sở vật chất của họ.
- Uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
- Những người được uỷ quyền và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối với nghĩa vụ của công ty.
Lựa chọn đối tác giao dịch để XK tốt nhất nên chọn những người nhập khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt động trung gian vì nó chỉ thích hợp khi thâm nhập thị trường mới, mặt hàng mới… cần nắm bắt các thông tin thị trường. Việc lựa chọn đối tác giao dịch tuỳ thuộc một phần vào kinh nghiệm của người nghiên cứu và truyền thống trong mua bán của mình.
1.3.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân như: quan hệ cung cầu hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng…giá cả luôn gắn liền với thị trường và chịu tác động của nhiều nhân tố. Trong kinh doanh quốc tế, giá cả thị trường càng trở nên phức tạp do buôn bán ở các khu vực khác nhau, thời gian dài hơn, hàng vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế khác nhau. Để thích ứng với sự biến động của thị trường, các nhà kinh doanh tốt nhất là thực hiện định giá linh hoạt, phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp.
Thông thường việc định giá dựa vào:
- Giá thành sản xuất sản phẩm.
- Sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
- Giá cả các hàng hoá cạnh tranh.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phải xem xét đến các quy định của chính phủ nước chủ nhà và nước xuất khẩu để có thể định giá sản phẩm đáp ứng đòi hỏi của các quy định này.
Khi định giá cần tuân thủ các bước:
- Bước 1: Phân tích chi phí.
- Bước 2: Phân tích, dự đoán thị trường.
- Bước 3: Vùng giá và các mức giá dự kiến.
- Bước 4: Lựa chọn giá tối đa.
- Bước 5: Xác định cơ cấu giá.
- Bước 6: Báo giá cho khách hàng.
Nghiên cứu giá cả được coi là vấn đề chiến lược vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá đúng sẽ đem lại thắng lợi cho nhà xuất khẩu, tránh cho họ những rủi ro và thua lỗ.
1.3.2. Lập phương án kinh doanh hàng xuất khẩu
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường, đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Phương án này là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Việc xây dựng phương án này bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, những thuận lợi và khó khăn
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán, thị trường xuất khẩu. Đề ra và thực hiện các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Những biện pháp này bao gồm : đầu tư vào cải tiến bao bì, ký kết hợp đồng kinh tế, quảng cáo, tham gia hội chợ quốc tế, mở rộng đại lý…
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: Tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn…
1.3.3. Kí kết hợp đồng xuất khẩu
1.3.3.1. Các hình thức đàm phán Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau về các điều kiện mua bán giữa các nhà doanh nghiệp XNK để đi đến ký kết hợp đồng. Thường có các hình thức sau:
Đàm phán qua thư tín: việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao dịch giữa các nhà điều kiện XK. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua thư tín. Sử dụng thư tín để giao dịch đàm phán phải luôn nhớ rằng thư là sứ giả của mình đến với khách hàng bởi vậy, viết thư, gửi thư cần thể hiện tính lịch sự, chính xác, khẩn trương.
Đàm phán qua điện thoại: bằng hình thức này sẽ giảm bớt thời gian, giúp cho các nhà kinh doanh tiến hành đàm phán khẩn trương, kịp thời cơ. Nhưng trao đổi qua điện thoại không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định nên sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có thủ tục xác nhận nội dung đã đàm phán.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Đây là hình thức cẩn thận, có tác dụng đẩy nhanh tốc độ giải quyết các vấn đề mà các bên cùng quan tâm tuy nhiên phương pháp này rất tốn kém.
Các bước tiến hành đàm phán:
- Bước 1: Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người bán đưa ra. Tuỳ vào loại đơn chào hàng nào mà chúng có tính chất pháp lý khac nhau.
- Bước 2: Hoàn giá là một đề nghị mới do bên nhận chào hàng đưa ra sau khi đã nhận được đơn chào hàng của bên kia nhưng không chấp nhận hoàn toàn giá chào hàng. Khi hoàn giá thì coi như chào hàng trước đó bị huỷ bỏ. Trong kinh doanh quốc tế, mỗi lần giao dịch thường phải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
- Bước 3: Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà phía bên kia đưa ra, khi đó tiến hành ký kết hợp đồng.
- Bước 4: Xác nhận: sau khi hai bên đã thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch thì ghi lại tất cả những điều đã thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn bản có chữ ký của cả hai bên.
1.3.3.2. Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hoá Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch, đàm phán có kết quả thì đi đến lập và ký kết hợp đồng. Hợp đồng có quy định rõ ràng và đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Hợp đồng thể hiện bằng văn bản là hình thức bắt buộc đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta. Các điểm cần lưu ý khi ký kết hợp đồng:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phải phản ánh đúng, đầy đủ các vấn đề đã thoả thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là thứ ngôn ngữ phổ biến mà hai bên cùng thông thạo.
- Chủ thể ký kết hợp đồng phải là người có đủ thẩm quyền ký kết.
- Hợp đồng nên đề cập đầy đủ các vấn đề về khiếu nại, trọng tài để giải quyết tranh chấp nếu có tránh tình trạng tranh chấp kiện tụng kéo dài.
1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng đã được ký kết thì đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu phải thực hiện theo các quy định đã ký kết trong hợp đồng, tiến hành sắp xếp những phần việc phải làm, ghi thành bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, ghi lại những diễn biến kịp thời, những văn bản phát đi và nhận được để xử lý và giải quyết cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi quốc gia và lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ký kết HĐXK
- Kiểm tra L/C
- Xin giấy phép XK
- Chuẩn bị hàng hoá
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.4.1. Các nhân tố quốc tế Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố:
Môi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi xuất.
Môi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Môi trường văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá – xã hội của thị trường XK có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.
Môi trường cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường XK nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường XK cho mình.
1.4.2. Các nhân tố quốc gia:
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực được xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự biến động của XK. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để XK các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép…
Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, và mang lại nhiều lợi ích, trong XK cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác, kịp thời.Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá XK. Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá XK, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng…
Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng gồm: đường xá, bến bãi hệ thống vận tải, hệ thống thông tin,hệ thống ngân hàng… có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động XK
Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động XK của doanh nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương lai cho phù hợp. Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động XK cần nhận biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động XK nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của nhà nước về hoạt động XK cũng như không tham gia vào các hoạt động xuất khẩu mà nhà nước không cho phép.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh XK trong hoạt động XK. Do vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp. Để biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước, theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp XK trong nước
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia XK cùng ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia XK đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia XK do đó đôi khicó sự cạnh tranh không lành mạnh.
1.4.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen
Là các nhân tố thuộc về chính doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động XK của mình. Bao gồm các nhân tố sau:
Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp: Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và XK hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các cấplãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động XK nói riêng.
Yếu tố lao động : Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động XK hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động XK của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về XK mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanhnghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến XK theo chiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau…tạo nên một môi trường XK phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt động XK.
Kết luận chương:
Chương 1 nêu ra một số lý luận cơ bản về hoạt động XK như khái niệm, đặc điểm và vai trò cũng như các yếu tố tác động đến hoạt động XK để giúp hiểu rõ hơn về XK nói chung, tạo điều kiện tiền đề để phân tích các vấn đề được nêu ra trong các phần sau. Nội dung sau đưa ra một số đặc điểm của XK tại Công ty như kim ngạch XK qua các năm, cơ cấu hàng XK và cơ cấu thị trường XK. Từ đó có được một cái nhìn tổng quát về hoạt động XK của HSG Luận văn: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty Hoa Sen