Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam những năm gần đây, đã đặt ra sự cần thiết phải công khai các thông tin kế toán. Báo cáo tài chính ngày nay là một bản tin công khai về tình hình tài chính doanh nghiệp. Tài chính quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Do đó cần thiết phải tìm hiểu và phân tích để phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Vì vậy phân tích hiệu quả tài chính giữ một vai trò quan trọng nhằm tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán
Bốn công ty cổ phần cao su là những đơn vị thuộc ngành cao su có một quy mô trung bình trong ngành và hoạt động SXKD cũng theo các xu hướng chung của nền kinh tế nước nhà nói chung và ngành cao su nói riêng, và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng cao là mục tiêu hàng đầu của các công ty, và phân tích đánh giá tài chính trong hoạt động kinh doanh là việc tất yếu.
Do vậy, nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty là việc tất yếu. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán” để làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
2. Mục tiêu của đề tài Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM. Để đạt mục tiêu trên đề tài tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
Tổng hợp lý luận cơ bản về hiệu quả tài chính và đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
- Đánh giá hiệu quả tài chính của bốn công ty cao su niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM
- Dựa trên kết quả đánh giá, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TPHCM
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là hiệu quả tài chính của các công ty 3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Đề tài được nghiên cứu đánh giá hiệu quả tài chính của bốn công ty cao su trực thuộc Tập đoàn cao su Việt Nam được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian:
Đề tài tiến hành phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của bốn công ty cao su qua các năm 2011 – 2012 -2013 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính, trên cơ sở tổng hợp các phương pháp: Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp. Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty, và dữ liệu từ sở giao dịch chứng khoán.
5. Ý Nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm hướng đến mục đích phân tích những vấn đề cơ bản về tài chính trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: Nguồn vốn, thu nhập, các tỷ số tài chính … để làm sáng tỏ hơn những vấn đề tài chính ẩn chứa bên trong thông tin trên báo cáo tài chính.
Vấn đề tài chính thường được các nhà kinh doanh quan tâm hiện nay là: Các thành quả tài chính của công ty có nằm trong phạm vi chuẩn hay không? Doanh nghiệp đang thừa hay thiếu vốn, khả năng thanh toán với khách hàng, với đơn vị nội bộ… ra sao; có bị chiếm dụng vốn hay không ? hiệu quả sử dụng vốn thế nào ? làm thế nào để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn ?…
Tóm lại, qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
6. Tổng quan về các công trình nghiên cứu Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Trong những năm gần đây, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán đã có những tín hiệu tốt, tuy nhiên vẫn còn rất hạn chế. Do đó việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và mang tính chiến lược đối với hoạt động của các doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp đã được nhiều nhà kinh tế qua tâm và nghiên cứu:
Trần thị Minh Hương, đề tài “Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại tổng công ty hàng không” năm 2008
Nguyễn thị Bích Ngọc, đề tài “ Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải –chi nhánh Đà Nẳng” năm 2012
Lưu Văn Thạch, đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam” năm 2013
Phạm thị Kim Liên, đề tài “Phân tích hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp may trên địa bàn Thành Phố Đà Nẳng” năm 2010
Nguyễn Mạnh Cường, đề tài “ Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam” năm 2013
Nội dung các bài viết tập trung nghiên cứu: (1)Hệ thống hóa những lý luận về phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp, cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính(2) Phân tích thực trạng hiệu quả tài chính ở các doanh nghiệp,thực trạng cấu trúc tài chính và xây dựng giả thiết về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính ở các doanh nghiệp.
Trong các công trình đã công bố, chưa có công trình nghiên cứu hay đề tài thạc sĩ nào nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán, chính vì vậy đây là đề tài mới không trùng lắp với các tài liệu, công trình đã nghiên cứu trước đó.
Nội dung của bài viết tập trung nghiên cứu:
Hệ thống hóa đầy đủ lý luận về công tác phân tích tài chính theo quan điểm của người nghiên cứu, để làm nền tảng cho việc phân tích nhận xét đánh giá hiệu quả tài chính của các công ty cao su đã niêm yết trên SGDCK, như quy trình, phương pháp, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Làm rõ đặc điểm của báo cáo tài chính các công ty, đặc điểm trong phân tích đánh giá hiệu quả tài chính là chỉ ra sự khác biệt so với các công ty.
Xem xét thực trạng công việc phân tích đánh giá tài chính tại các công ty, nêu rõ những ưu nhược điểm của các đơn vị cùng các nguyên nhân tạo ra.
Đề xuất các giải pháp liên quan đến việc hoàn thiện công tác phân tích đánh giá hiệu quả tài chính các công ty cổ phần cao su trong đó có thể áp dụng cho các công ty cao su chuẩn bị cổ phần hóa.
Với tinh thần học hỏi bản thân tôi đã mạnh dạn đi sâu vào đề tài này với mong muốn góp phần công sức của mình vào việc làm rõ thêm tạo thuận lợi cho việc ứng dụng phân tích tài chính ở các công ty cao su thuộc tập doàn công nghiệp cao su việt Nam.
7. Kết cấu luận văn gồm
Ngoài phần mở đầu giới thiệu đề tài và phần kết luận, luận văn này gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận về hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Trong chương 1 giới thiệu lý luận cơ sở về tổng quan các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán, khái niệm và điều kiện, đặc điểm công ty niêm yết trên SGDCK.. Nêu lên khái niệm về hiệu quả tài chính và các tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết thông qua cơ cấu tài chính,thông qua các chỉ số về giá thị trường, thông qua kết quả hoạt động kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính các công ty niêm yết. Và sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên SGDCK.
1.1 Tổng quan về công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty lớn, có danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trường và đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết (gồm các tiêu chuẩn định tính và định lượng) do sở giao dịch chứng khoán đặt ra.
Lịch sử phát triển của thị trường chứng khoán gắn liền với sự ra đời và phát triển của sở giao dịch chứng khoán, từ buổi sơ khai ban đầu hoạt động của sở giao dịch chứng khoán với phương thức giao dịch thủ công (bảng đen, phấn trắng) diễn ra trên sàn giao dịch (on floor), sau này có sự trợ giúp của máy tính (bán thủ công) và ngày nay hầu hết các thị trường chứng khoán mới nổi, đã điện toán hoá hoàn toàn sở giao dịch chứng khoán, không còn khái niệm sàn giao dịch (off floor).
Như vậy, có thể hiểu sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho các chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Tại Việt Nam, hiện có 2 sở giao dịch chứng khoán là sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội cùng hoạt động với các quy chế hoạt động khác nhau và điều kiện chấp thuận niêm yết cũng khác nhau.
1.1.1.2 Khái niệm công ty niêm yết trên SGDCK Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Công ty niêm yết là công ty c chứng khoán được niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung sau khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn niêm yết. Nói cách khác, công ty niêm yết là công ty phát hành chứng khoán đã thực hiện xong quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, là quá trình sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên SGDCK nếu công ty đ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà sở giao dịch chứng khoán đề ra.
1.1.2 Điều kiện niêm yết chứng khoán trên SGDCK
Hoạt động niêm yết đòi hỏi phải đảm bảo sự tin cậy đối với thị trường cho các nhà đầu tư. Cụ thể, các công ty xin niêm yết phải đáp ứng được các điều kiện để niêm yết. Điều kiện này được quy định cụ thể trong quy chế về niêm yết chứng khoán do sở giao dịch chứng khoán mỗi quốc gia ban hành. Thông thường, c hai quy định chính về niêm yết là yêu cầu về công bố thông tin của công ty và tính khả mại của các chứng khoán. Các nhà đầu tư và công chúng phải nắm được đầy đủ các thông tin và c cơ hội nắm bắt thông tin do công ty phát hành công bố ngang nhau, đảm bảo sự công bằng trong tiếp nhận thông tin, kể cả các thông tin mang tính chất định kỳ hoặc thông tin thức thời c tác động đến giá cả, khối lượng chứng khoán giao dịch.
Theo nghị định số 58/2012/NĐ-CP của chính phủ, điều kiện niêm yết chứng khoán trên SGDCK Hà Nội là:
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã g p tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
Có ít nhất 01 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không c lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính
Tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
Cổ đông là cá nhân, tổ chức c đại diện sở hữu là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ; có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
Điều kiện niêm yết chứng khoán trên SGDCK Thành Phố HCM là: Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã g p tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
- Có ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính.
- Công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), ph Giám đốc (phó tổng giám đốc), kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của thủ tướng chính phủ.
- Cổ đông là cá nhân, tổ chức c đại diện sở hữu là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ, có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
1.1.3 Đặc điểm của công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
Ngoài các đặc điểm của một công ty cổ phần thông thường, công ty niêm yết có đặc điểm:
Công ty niêm yết phải tuân thủ các quy định về công bố thông tin
Công ty niêm yết c nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ (năm, bán niên, quý); thông tin tức thời và thông tin theo yêu cầu của sở giao dịch chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên sở giao dịch chứng khoán các thiết bị đầu cuối và tại trụ sở của tổ chức niêm yết.
Công ty niêm yết phải nộp báo cáo cho sở giao dịch chứng khoán theo đúng thời hạn, nội dung bản báo cáo nộp cho sở giao dịch chứng khoán phải bao gồm một số hoạt động hay sự kiện nhất định trong việc quản lý và điều hành kinh doanh. Báo cáo phải thoả mãn các yêu cầu quy định của sở giao dịch chứng khoán trong việc thực hiện chức năng tự quản. Chức năng đ bao gồm việc đảm bảo cung cấp các chứng khoán của công ty để cho thị trường hoạt động một cách công bằng và hiệu quả.
Công ty niêm yết phải đệ trình cho sở giao dịch chứng khoán bản báo cáo về các vấn đề: Các vấn đề gây tác động nghiêm trọng đến giá cả chứng khoán; các vấn đề gây tác động gián tiếp đến giá cả chứng khoán; các vấn đề gây tác động không đáng kể đến giá cả chứng khoán nhưng lại ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến việc quyết định đầu tư; các vấn đề c liên quan đến việc quản lý các cổ phiếu niêm yết bao gồm: cuộc họp đại hội đồng cổ đông gồm: ngày họp, ngày đ ng sổ chuyển nhượng, các kết quả họp của hội đồng quản trị; thay đổi về cơ cấu sở hữu cổ phần của các cổ đông chính; thay đổi chủ tịch điều hành,văn phòng chính hoặc tên công ty; thay đổi hợp đồng với cơ quan chuyển nhượng hoặc công ty kiểm toán; sở giao dịch chứng khoán sẽ sắp xếp kế hoạch cần thiết cho việc tăng vốn, như ngày đ ng sổ cổ đông, ngày ghi chép dữ liệu và giá phát hành của các cổ phiếu mới.
Ngoài ra, công ty niêm yết còn phải tuẩn thủ các quy định về quản trị công ty đại chúng do cơ quan quản lý ban hành.
1.2 Hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
1.2.1 Khái niệm hiệu quả, hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Khái niệm về hiệu quả
Bản chất của hiệu quả chính là kết quả của lao động xã hội, được xác định trong mối quan hệ so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả kinh doanh la một phạm trù kinh tế tổng hợp được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nên cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đ .
Khái niệm hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Trước khi định nghĩa hiệu quả tài chính doanh nghiệp, chúng ta cần hiểu rõ về bản chất của tài chính doanh nghiệp. Theo Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên (2001) tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa h a giá trị của doanh nghiệp. Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái tiền tệ thông qua quá trình hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Do đ hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả của việc hoạt động hình thành vốn, sử dụng và quản lý nguồn vốn trong doanh nghiệp .
Trên quan điểm của người chủ sỡ hữu doanh nghiệp (cổ đông), mục đích cuối cùng của họ là khả năng sinh lời tối đa của số vốn mà họ đã bỏ ra. Do vậy hiệu quả tài chinh xét cho cùng là hiệu quả của việc gìn giữ và phát triển nguồn vốn chủ sỡ hữu (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên,2001). Trong luận văn này hiệu quả tài chính được phân tích theo quan điểm trên.
1.2.2 Khái niệm hiệu quả tài chính công ty niêm yết
Hiệu quả tài chính công ty niêm yết là hiệu quả của việc huy động vốn (bao gồm huy động vốn từ các cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu) quản lý vốn và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết là yếu tố quan trọng nhất quyết định giá trị của cổ phiếu, tuy nhiên cổ đông thường quan tâm đến việc tối đa h a giá trị tài sản chủ sỡ hữu nên họ quan tâm nhất đến đầu vào là vốn chủ sỡ hữu và đầu ra tương ứng là lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) hoặc lợi nhuận sau thuế dành cho cổ đông.
1.2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính công ty niêm yết Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
1.2.3.1 Đánh giá hiệu quả tài chính thông qua khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành: là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết với tổng giá trị của TSNH mà doanh nghiệp đang nắm giữ c đủ trang trãi các khoản nợ ngắn hạn hay không ? Hệ số này c trị số bằng hay lớn hơn 1 (≥ 1) cho thấy doanh nghiệp c khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và do đ tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường, còn trị số này càng > 1 chứng tỏ doanh nghiệp c khả năng thanh toán dồi dào của doanh nghiệp, g p phần ổn định tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Tuy nhiên hệ số này tăng lên thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn hoặc thể là do hàng tồn kho ứ đọng … Vì vậy, để phân tích chính xác cần phải nghiên cứu tỉ mỉ các khoản mục riêng biệt của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.hàng tồn kho
Qua thực tiễn, cho thấy hệ số này bằng hai là tốt nhất.Tuy nhiên, điều này còn tùy thuộc vào từng ngành công nghiệp, phụ thuộc đặc điểm của từng doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp c khả năng thanh toán hiện thời chỉ trên 1 nhưng c thể hoạt động rất hiệu quả.
Hệ số thanh toán nhanh: là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. N phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Hệ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty c hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ kh c khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu hệ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đ c nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trường hợp này.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết một công ty khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Hệ số trả lãi thấp cho thấy một tình trạng
nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế c thể làm giảm lợi nhuận xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đ dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Hệ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn c khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
1.2.3.2 Đánh giá hiệu quả tài chính thông qua cơ cấu tài chính
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
Tỷ lệ nợ /Tài sản
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ của doanh nghiệp so với tổng số vốn của
Tổng tài sản
Tỷ lệ này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi c những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp kh c thể huy động được vốn bên ngoài. Thông thường tỷ lệ kết cấu nợ xem là chấp nhận được khoản từ 20% đến 50% Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần
Đây là tỷ lệ giữa nợ so với vốn cổ phần tính tới thời điểm cuối kỳ. Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị của vốn cổ phần càng lớn, điều đ c nghĩa khả năng tài chính của công ty càng tốt. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này càng cao thì c một khả năng lớn là công ty đang không thể trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc cho sự kém cỏi trong quản lý hoặc cũng c thể dòng tiền của n sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản vay.Trong trường hợp thanh lý giải thể doanh nghiệp, Hệ số này cho biết mức độ được bảo vệ của các chủ nợ. Các chủ nợ được hưởng quyền ưu tiên đòi lại phần của mình trong tài sản của công ty.
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cổ phần, cũng tương tự như tỷ lệ tổng nợ trên vốn cổ phần, tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến nợ dài hạn, là những khoản nợ chưa phải trả trong năm tới. Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đ thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải chịu) qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn).
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
Tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản
Tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn g p bởi các cổ đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn cổ phần cũng g p phần tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và phần thặng dư (kể cả thu nhập giữ lại của DN). Nguồn vốn này không cần được hoàn trả lại, vì vậy hệ số này càng cao, DN càng được đánh giá cao. Về cơ bản hệ số này c mục đích đánh giá như hệ số nợ.
Vốn cổ phần
1.2.3.3 Đánh giá hiệu quả tài chính thông qua các chỉ số về giá thị trường Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Các nhà đầu tư cổ phiếu đặc biệt quan tâm đến những giá trị mà c ảnh hưởng mạnh đến giá thị trường của mỗi cổ phiếu như :Thu nhập mỗi cổ phiếu. Lợi tức cổ phần mỗi cổ phiếu. Tỷ lệ chi trả lợi tức cổ phần. Tỷ lệ giữ lại lợi nhuận. Hệ số giá thị trường trên thu nhập. Tỷ suất lợi tức cổ phần.
Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)
Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) Là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. EPS càng cao thì phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiếu sẽ c xu hướng tăng.
Hai công ty c thể c cùng EPS, nhưng một công ty c thể sử dụng vốn ít hơn tức là công ty đ c hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra lợi nhuận và nếu những yếu tố khác là tương đương thì đây là công ty tốt hơn.
Thu nhập ròng
Thu nhập mỗi cổ phiếu = Số lượng CP
Tỷ lệ chi trả lợi tức cổ phần
Lợi tức cổ phần mỗi cổ phiếu
Tỷ lệ chi trả lợi tức cổ phần = Thu nhập mỗi cổ phiếu
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu.
Trong giá thị trường là giá mà tại đ cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại, thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận sau thuế mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đ bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đ c nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai, cổ phiếu c rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp, dự đoán công ty c tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao. Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập = Thu nhập mỗi cổ phiếu
Tỷ suất lợi tức cổ phần
Lợi tức cổ phần mỗi cổ phiếu
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
1.2.3.4 Đánh giá hiệu quả tài chính thông qua kết quả hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng h a và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ suất doanh lợi/ nguồn vốn chủ sở hữu ROE
Tỷ lệ này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ lệ này của một công ty cổ phần với tỷ lệ bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ lệ của công ty tương đương trong cùng ngành.
Tỷ suất doanh lợi/ tổng tài sản ROA
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
Tỷ suất doanh lợi/ toàn bộ vốn SXKD
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của công ty niêm yết
Hiệu quả tài chính là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp, bởi vậy nâng cao hiệu quả tài chính cũng c ý nghĩa là tăng cường năng lực tài chính, năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và c điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro, nhằm bảo toàn vốn nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.
1.2.4.1 Môi trường kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mội trường kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế có những ảnh hưởng không nhỏ đế các họat động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt đông của doanh nghiệp, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường.
Đặc biệt sự phát triển của thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết sử dụng vốn linh hoạt và hiệu quả hơn, khi doanh nghiệp cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất, họ có thể phát hành chứng khoán vào thị trường để huy động vốn.Vì vậy phát hành cổ phiếu là kênh huy động vốn hấp dẫn của doanh nghiệp.Tạo sự minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu các khoản chi phí sử dụng vốn và tạo niềm tin với nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn khác nhau, giúp gia tăng tính hiệu quả cho doanh nghiệp. Một công ty niêm yết khi đạt được kết quả kinh doanh tốt sẽ giúp khuếch trương uy tín công ty, tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, từ đ nâng cao giá trị công ty trong mắt nhà đầu tư, thu hút được nguồn vốn dồi dào, tận dụng được các cơ hội đầu tư và tăng lợi nhuận, tăng giá trị công ty, nghĩa là tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết.
1.2.4.2 Môi trường chính trị và pháp lý
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư n lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả SXKD của các DN.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt động của DN như SXKD cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các DN phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với Nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp…) C thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đ ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.
1.2.4.3 Chính sách thuế Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động SXKD đều phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí … thuế là một khoản phải nộp bắt buộc mà các doanh nghiệp c nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước.
Khi các doanh nghiệp nộp thuế – thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước. Tùy từng loại hình sỡ hữu, lĩnh vực hoạt động SXKD mà doanh nghiệp sẽ phải nộp các loại thuế khác nhau, với các mức thuế suất do nhà nước quy định. Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong những ngành nghề SXKD đang được nhà nước khuyến khích thì được ưu đãi, miễn giảm thuế trong thời gian nhất định. Điều này có thể thấy thuế là một công cụ quản lý của nhà nước c tác động đáng kể đến tư duy cũng như hành vi đầu tư của các doanh nghiệp và còn c tính định hướng đối với những lĩnh vự mới như: thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên bằng cách sản xuất những sản phẩm từ các nguyên vật liệu tái chế, sản phẩm sạch… về phía doanh nghiệp thuế phí lệ phí nộp cho ngân sách nhà nước được coi như một khoản chi phí nên khi quyết định phương án kinh doanh doanh nghiệp phải tính toán đến các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước như thế nào là tối ưu nhất.
1.2.4.4 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Quy mô vốn của doanh nghiệp càng lớn thì quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là lớn mạnh trên thị trường, tạo nên vị thế đối với các nhà đầu tư nên càng có nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển. Vốn luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đ .
Bằng phương thức tài trợ bằng nợ và phương thức tài trợ bằng vốn chủ sỡ hữu, kết hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng như đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, sự mạo hiểm của nhà quản trị… tất cả các yếu tố đ sẽ tạo ra sự phân bố giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu sao cho hợp lý. Một cơ cấu tài chính an toàn và hợp lý sẽ giảm thiểu được những rủi ro và mang lại những khoản lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp và cổ đông.
Cơ cấu vốn phụ thuộc nhiều vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp như khả năng phá sản, khả năng sinh lời, chất lượng và cơ cấu tài sản, cơ hội tăng trưởng… Vì vậy cơ cấu vốn hợp lý là sự kết hợp hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và nợ vay tùy thuộc vào mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp trong từng giai đoạn.chẳng hạn đối với một công ty mới thành lập và mức độ tiêu thụ sản phẩm chưa ổ định thì sẽ là mạo hiểm nếu vốn vay chiếm tới 70-80% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên sẽ là hạn chế nếu một công ty lớn đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh với các sản phẩm được tiêu thụ ổn định mà chỉ sử dụng 20-30% vốn vay trên tổng nguồn vốn. Vì vậy không c cơ cấu vốn chung cho mọi doanh nghiệp.
1.2.4.5 Năng lực quản trị Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Điều hành là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực quản trị điều hành trước hết là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ náy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường. Tiếp theo năng lực quản trị điều hành còn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra được một tập hợp đầu ra cực đại.
Nhà quản trị có nhiệm vụ đề ra chính sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các định hướng phù hợp cho DN. Để xây dựng mô hình mang lại lợi nhuận cho DN thì đòi hỏi nhà quản trị phải am hiểu đầy đủ tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải nghiên cứu về các nhân tố như lãi suất, mức độ rủi ro, chính sách thuế… và c khả năng nhìn nhận được các dự báo biến động, tất cả các cơ hội kinh doanh và xác định giải pháp nào tốt nhất cho doanh nghiệp, chủ động nắm bắt tất cả các cơ hội để c được một chiến lược tốt.
Nhà quản lý cần phải kiên trì và làm chủ trong mọi tình huống, giữ vững lập trường của mình trước đối thủ cạnh tranh để đưa doanh nghiệp lên tầm cao mới.
Khả năng chấp nhận rủi ro của lãnh đạo DN cũng ảnh hưởng đến tính chủ quan khi cân nhắc sử dụng một chính sách đưa ra và sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu nhà lãnh đạo chấp nhận rủi ro, dám mạo hiểm thì việc đem lại lợi nhuận sẽ cao, thu hút được nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên việc chấp nhận rủi ro đôi khi cũng làm giảm đi khả năng sinh lời của DN, thậm chí ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của DN.
1.2.4.6 Hệ thống thông tin
Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ chính là phản ánh năng lực công nghệ thông tin của một doanh nghiệp. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay thì các doanh nghiệp khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn không tiếp cận công nghệ thông tin. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người. Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Minh bạch thông tin doanh nghiệp không chỉ giúp cho bản thân doanh nghiệp giảm thiểu các khoản chi phí trong việc sử dụng vốn và tạo lập niềm tin đối với các nhà đầu tư mà còn giúp gia tăng tính hiệu quả cho thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia vào thị trường hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Mnh bạch giúp giảm chi phí sử dụng vốn
Minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau, do đ làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của DN. Một khi doanh nghiệp đã tạo được niềm tin với các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh…sẽ tạo điều kiện tốt cho việc huy động vốn đầu tư, tìm kiếm đối tác kinh doanh, vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn; mặt khác cũng nâng cao được thương hiệu của DN trên thị trường. Một DN khi đã tạo được niềm tin với khách hàng thì cũng sẽ c điều kiện huy động them một số lượng lớn tiền đầu tư, mở rộng các nguồn vốn ở cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Minh bạch là các yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ nguồn vốn. Giúp DN giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau, do đ làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.
Minh bạch giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu trên khía cạnh lý thuyết đề xuất rằng công ty càng minh bạch và thực hiện quản trị tốt sẽ gia tăng giá trị công ty. Minh bạch thông tin giúp doanh nghiệp tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư. Sự minh bạch là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững, làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Minh bạch là một thứ tài sản rất có giá trị với bản than DN. Việc minh bạch trong hoạt động quản trị sẽ đảm bảo cho DN hoạt động ổn định và tăng trưởng vững chắc. Môt doanh nghiệp có hệ thống quản trị tốt và minh bạch bao giờ cũng c các chính sách quản trị ủi ro thích hợp.
Đối với việc công khai thông tin, một công ty niêm yết khi đạt kết quả kinh doanh tốt sẽ giúp khuếch trương uy tín công ty tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty từ đ nâng cao gia trị công ty trong mắt nhà đầu tư, thu hút được nguồn vốn dồi dào tận dụng được các cơ hội đầu tư và tăng lợi nhuận từ đ tăng giá trị công ty. Đối với các công ty đang trong giai đoạn kh khăn tạm thời, việc công khai những thông tin về các dự án khả thi và định hướng phát triển dài hạn trong tương lai của công ty có thể giúp duy trì niềm tin của nhà đầu tư đưa công ty vượt qua giai đoạn kh khăn.
1.2.4.7 Nguồn nhân lực
Trình độ, chất lượng của người lao động, nhân tố con người là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các doanh nghiệp. Xã hội càng phát triển thì càng đòi hỏi các doanh nghiệp càng phải luôn cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng. Chính điều này đòi hỏi chất lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực c đạo đức nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo được những khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, và đây cũng là nhân tố giúp các doanh nghiệp giảm thiểu được các chi phí hoạt động. Tuy nhiên trong quá trình phát triển nguồn nhân lực phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với công nghệ mới.
1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của công ty niêm yết trên SGDCK
Hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của chủ sở hữu, nhà đầu tư và các nhà quản trị doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đ c cơ hội mở rộng và phát tiển hoạt động SXKD. Do đ nâng cao hiệu quả tài chính là đòi hỏi khách quan và cấp thiết đối với tất cả các DN. Cụ thể nâng cao hiệu quả tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp:
1.3.1 Thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị DN Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa h a giá trị tài sản cho cổ đông (chủ sở hữu). Để đạt được mục tiêu này, DN phải sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực của mình (trong đ c nguồn vốn chủ sở hữu) nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả tài chính là làm tăng khả năng sinh lời của nguồn VCSH, từ đ đem lại lợi nhuận chắc chắn cho doanh nghiệp và gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu một cách bền vững, hay n i cách khác DN đạt được mục tiêu tối đa h a giá trị DN.
1.3.2 Nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và biến động không ngừng, nâng cao hiệu quả tài chính là điều kiện sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Với điều kiện nguồn vốn có hạn, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn nói chung và VCSH nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có lợi nhuận cao từ đ c điều kiện mở rộng SXKD, đầu tư công nghệ hiện đại, rút ngăn quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm… Nhờ đ làm tăng khả năng cạnh tranh của DN, tạo long tin đối với khách hàng, nhân viên và các đối tác, khẳng định được vị thế của DN trên thị trường.
1.3.3 Nâng cao khả năng tự chủ và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
Như đã phân tích ở trên nâng cao hiệu quả tài chính nghĩa là hướng đến việc đảm bảo và phát triển nguồn VCSH một cách bền vững, điều đ sẽ đảm bảo được khả năng tự chủ về tài chính cho DN. Một khi DN tự chủ về tài chính, DN sẽ c đủ năng lực để duy trì và kiểm soát các hoạt động của mình, đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của DN diễn ra trôi chảy, nhịp nhàng, hạn chế được những kh khăn và rủi ro trong kinh doanh
1.3.4 Nâng cao khả năng huy động và sử dụng vốn cho doanh nghiệp
Ngày nay thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ đã cung cấp cho DN nhiều công cụ huy động vốn phong phú và đa dạng. Doanh nghiệp đạt hiễu quả tài chính càng cao thì càng có cơ hội thu hút được nhiều nguồn vốn mới với chi phí thấp. Thêm vào đ nếu khả năng sinh lợi của VCSH cao, người chủ sở hữu cũng dễ dàng chấp nhận để lại phần lớn lợi nhuận vào việc tái đầu tư, mở rộng SXKD để phát triển DN. Ngoài ra để đạt được hiệu quả tài chính cao thì đòi hỏi nhà quản trị phải làm tốt công tác phân tích và hoạch định để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, giúp gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
1.3.5 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
Hoạt động tài chính liên quan và có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN. Nâng cao hiệu quả tài chính là tiền đề để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một khi đạt hiệu quả tài chính vững mạnh, doanh nghiệp c điều kiện đầu tư vào các nguồn lực khác để mở rộng và phát triển SXKD góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hiệu quả tài chính là vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị Phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị định hướng đúng để đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp một cách phù hợp.
Chương 1 của luận văn đã hệ thống h a được các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết đ là: Tổng quan về các công ty cao su niêm yết trên SGDCK. Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên SGDCK. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các công ty cao su niêm yết trên SGDCK
Qua việc hệ thống hóa lý luận cơ sở về hiệu quả tài chính các doanh nghiệp niêm yết đã tạo tiền đề để tiếp tục nghiên cứu trong chương 2, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính tại các công ty cao su niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM. Luận văn: Hiệu quả tài chính của các công ty cao su
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về các Cty cao su trên sàn chứng khoán