Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
Thực tế chỉ ra rằng, những năm vừa qua công tác xây dựng văn bản QPPL các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng nhằm từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL với mục đích tạo hành lang, khuôn khổ pháp lý cho sự vận hành của địa phương, góp phần vào việc xây dựng, phát triển kinh tế xã –xã hội theo định hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Hệ thống văn bản QPPL đã trở thành công cụ quản lý chủ yếu của các cơ quan nhà nước ở Cao Bằng, bảo đảm thực hiện các quyền tự do dân chủ của công dân và tăng cường pháp chế… Tuy nhiên, công tác xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng còn có những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng văn bản được ban hành.
Trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực hiện nay với những phát triển, biến đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế – xã hội, những thách thức trong hoạt động xây dựng pháp luật đòi hỏi cần phát huy hơn nữa những thành quả đã đạt được, đồng thời ngày càng đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với chất lượng văn bản QPPL được ban hành. Do vậy, việc nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng nói riêng và của các cấp CQĐP nói chung là một vấn đề cần được quan tâm, thực hiện một cách nghiêm túc để làm cơ sở cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta.
Việc nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL do các cấp chính quyền cần có yêu cầu, mục tiêu cụ thể để lấy đó làm định hướng trong quá trình hoàn thiện xây dựng văn bản QPPL.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Xây dựng văn bản QPPL của CQĐP phải thể chế hóa đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng, phù hợp với văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và phù hợp với thực tế của địa phương, bảo đảm phục vụ các chính sách, phát huy nội lực, phát triển bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, dân chủ và công bằng xã hội. Xây dựng văn bản QPPL của CQĐP phải kịp thời, vững chắc và toàn diện trên cơ sở bảo đảm tính khả thi, tính hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn. Luôn gắn công tác xây dựng văn bản QPPL với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Văn bản QPPL của các cấp chính quyền được xây dựng phải có sự đổi mới căn bản, với định hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của địa phương, mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Quá trình xây dựng văn bản QPPL của CQĐP bảo đảm đúng thẩm quyền, tuân thủ chặt chẽ quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, đảm bảo tính công khai, minh bạch.
Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP trong việc ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh quy định biện pháp có tính đặc thù của tỉnh, trong khi pháp luật quốc gia không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn cần phải giải quyết ở địa phương.
Để nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL của CQĐP, qua nghiên cứu thực tiễn công tác xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng, Tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật
3.1. Xây dựng hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở trung ương là căn cứ chủ yếu để CQĐP các cấp ban hành văn bản của mình, chính vì thế văn bản QPPL của các cơ quan trung ương luôn ảnh hưởng và đôi khi còn mang tính quyết định đến việc xây dựng văn bản QPPL của CQĐP. Do đó việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở trung ương rất cần thiết. Để hoàn thiện văn bản QPPL của các cơ quan trung ương là xương sống của hệ thống pháp luật cần:
Thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong những năm tiếp theo đảm bảo đồng bộ, thống nhất, gắn với Chiến lược cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Ban hành chương trình, kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo từng lộ trình, giai đoạn cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Văn bản QPPL của các cơ quan trung ương cần phải đồng bộ, thống nhất, xây dựng Luật theo hướng quy định cụ thể, trực tiếp các vấn đề, không quy định chung chung, tránh tình trạng Luật “khung”, khó áp dụng thực hiện.
Nâng cao chất lượng, đáp ứng tính kịp thời trong việc xây dựng, ban hành văn bản QPPL ở trung ương và có giải pháp dứt điểm tình trạng nợ đọng văn bản của các cơ quan trung ương.
3.2. Hoàn thiện quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về ban hành văn bản QPPL của CQĐP nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng pháp luật, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp quản lý và phát triển của địa phương.
3.2.1. Về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Không quy định thực hiện bước đề nghị xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trong trường hợp quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 được ban hành với nhiều điểm mới, đặc biệt về quy trình xây dựng văn bản QPPL đã quy định tách bạch khâu đề nghị xây dựng và khâu soạn thảo, điều này giúp chủ thể ban hành kiểm soát tốt hơn chất lượng cũng như số lượng văn bản do mình ban hành. Tuy nhiên việc xây dựng văn bản QPPL xuất phát từ 2 hướng: hướng thứ nhất là giao từ trên xuống – do cơ quan có thẩm quyền ban hành giao cho một hoặc một số cơ quan soạn thảo; hướng thứ hai đề xuất từ dưới lên – do cơ quan có thẩm quyền đề nghị đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban hành. Việc đề nghị xây dựng chỉ phù hợp với hướng thứ hai khi sự cần thiết ban hành văn bản QPPL được các cơ quan cấp dưới nhìn nhận thấy và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành để cho phép xây dựng.
Tuy nhiên khoản 1 Điều 111 Luật 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định: “UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh” [29] và khoản 1 Điều 127 Luật 2015 quy định: “Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh” [28], theo đó thì tất cả các loại nghị quyết của HĐND tỉnh và quyết định của UBND tỉnh đều phải thực hiện đề nghị xây dựng.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Trong khi đó theo quy định về lập danh mục văn bản quy định chi tiết tại mục 1 Chương V Luật 2015 được quy định chi tiết tại Điều 28 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ có quy định Bộ Tư pháp sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (điểm c khoản 2 Điều 28) sau đó Thường trực HĐND quyết định danh mục nghị quyết của HĐND cấp tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định danh mục quyết định của UBND quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (Khoản 3 Điều 28) [8].
Nói cách khác trong trường hợp này, chủ trương xây dựng văn bản QPPL đã được giao từ trên xuống vì đã có quyết định của Thường trực HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao xây dựng văn QPPL, trong văn bản giao quy định chi tiết cũng đã nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
Bởi vậy trong trường hợp này vẫn bắt buộc thực hiện quy trình đề nghị xây nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND từ dưới đề xuất lên theo Điều 111 và Điều 127 là thực sự bước thừa, làm mất thêm thời gian xây dựng văn bản, đôi khi ảnh hưởng tới tính kịp thời của việc ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. Do đó Luật cần sửa đổi, bổ sung, quy định rõ việc đề nghị xây dựng văn bản QPPL cấp tỉnh tại Điều 111 và Điều 127 của Luật Ban hành văn bản QPPL không áp dụng đối với trường hợp quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Hoàn thiện quy trình xây dựng chính sách theo hướng quy định cụ thể hơn trình tự, thủ tục trong xây dựng chính sách
Việc quy định cụ thể trình tự, thủ tục trong xây dựng chính sách sẽ là căn cứ để người thực hiện có cơ sở xác định phương pháp đánh giá tác động chính sách; phương pháp, công cụ thu thập số liệu, thông tin phục vụ đánh giá tác động; so sánh giữa chi phí, lợi ích, đặc biệt so sánh tác động tích cực, tác động tiêu cực khi không thể định lượng được.
3.2.2. Về soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Luật 2015 mới chỉ quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị xây dựng văn bản QPPL của UBND cấp tỉnh, chưa quy định cơ quan, cá nhân nào có quyền trình ban hành văn bản QPPL. Hiện nay vấn đề này được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực. Trong thực tế còn tồn tại một số cơ quan không phải là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nhưng có chức năng quản lý nhà nước như Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh được giao soạn thảo và trình ban hành văn bản QPPL.
Thể chế về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP cần phải hướng tới xây dựng quy định thành lập Tổ soạn thảo đối với những văn bản QPPL có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực trong những trường hợp cần thiết, để nâng cao chất lượng soạn thảo văn bản.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
3.2.3. Về công tác lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Pháp luật cần có hướng dẫn cụ thể về cơ chế trong việc lấy ý kiến của các cá nhân, tổ chức có liên quan và của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,cần xác định cụ thể hình thức và nội dung lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến.
Cần có cơ chế giám sát việc tổ chức lấy ý kiến, tham gia góp ý kiến và trách nhiệm giải trình, phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quy trình này.
Cần quy định bắt buộc dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh phải được gửi lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để đảm bảo và nâng cao chất lượng của văn bản QPPL cấp tỉnh. Bởi bộ, cơ quan ngang bộ đó là cơ quan nắm chắc về hệ thống các văn bản QPPL cũng như các chủ trương chỉ đạo của trung ương về lĩnh vực mình quản lý, qua thực tiễn cho thấy đa số các văn bản QPPL được ban hành đều do cho các bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo. Mặt khác các bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng kiểm tra văn bản QPPL do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách (Điều 166 Luật 2015 [28]). Do đó bên cạnh việc kiểm tra văn bản đã ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ cần tập trung việc kiểm soát nội dung văn bản QPPL do cấp tỉnh trước khi ban hành để giảm thiểu tối đa hậu quả của việc ban hành văn bản QPPL trái pháp luật của CQĐP.
3.2.4. Về công tác thấm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Cần quy định thời gian thẩm định được tính thống nhất theo ngày làm việc thay vì luật hiện hành quy định thời hạn 10 ngày nói chung, để đảm bảo người thực hiện công tác thẩm định có đủ thời gian thực hiện, vì trong năm nước ta có những kỳ nghỉ lễ, tết kéo dài 5, 7 có khi còn là 9 ngày.
Về giá trị pháp lý của báo cáo thẩm định, cần có quy định bắt buộc cơ quan soạn thảo bắt buộc tiếp thu những ý kiến liên quan đến tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật.
3.3. Cần có quy định cụ thể việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không tuân thủ quy định dẫn tới ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng
Xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật có ý nghĩa lớn đối với quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Việc xử lý phải được thực hiện tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của văn bản trái pháp luật, hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và tính chất, mức độ lỗi mà cơ quan, người xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự và phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thực tế thì mới nâng cao được ý thức, trách nhiệm của người soạn thảo, ban hành văn bản QPPL.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
lĩnh vực ban hành văn bản QPPL, thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước Nhân dân trong việc cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL trái pháp luật là việc xem xét, truy cứu trách nhiệm đối với người, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL trái pháp luật [35]. Việc ban hành văn bản QPPL trái pháp luật của các cơ quan hành pháp thường gây ảnh hưởng nặng nề tới tình hình kinh tế, xã hội, phương hại lớn đến quyền và lợi ích của người dân, vì phạm vi, tính chất văn bản QPPL có đối tượng áp dụng và tầm ảnh hưởng lên nhiều chủ thể. Nhưng thực tiễn công tác kiểm tra văn bản QPPL thời gian qua cho thấy, đã có nhiều trường hợp văn bản QPPL trái pháp luật, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhưng chưa có trường hợp nào người, cơ quan ban hành văn bản bị xử lý trách nhiệm, cũng chưa có trường hợp nào được bồi thường thiệt hại từ việc ban hành văn bản QPPL trái pháp luật gây ra. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật hiện nay được quy định tại Điều 108, 115 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL. Nhưng tại sao đến nay trên thực tế hầu như vẫn chưa có trường hợp nào bị xử lý ? Là bởi vì, chưa có bất kỳ một quy định nào cụ thể hơn các quy định trên để hướng dẫn thực hiện các quy định này. Về mặt tính chất, định lượng, trình tự, thủ tục… là chưa chi tiết, chưa đầy đủ, vì thế, không thể thực hiện được các quy định này trên thực tiễn, mặc dù, điều đó là rất cần thiết và có ý nghĩa đối với công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Bởi vậy rất cần có quy định cụ thể việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong xây dựng văn bản QPPL không tuân thủ quy định dẫn tới ban hành văn bản QPPL trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng. Trong thời gian tới, các cơ quan có thẩm quyền cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức trong việc xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật, cần nghiên cứu, bổ sung loại tội phạm liên quan đến vấn đề này để có cơ sở xem xét, xử lý hình sự. Đồng thời cần phải nghiên cứu, quy định trách nhiệm bồi thường đối với hành vi xây dựng, ban hành văn bản QPPL trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức và cá nhân.
3.4. Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Trong nghiên cứu luận án tiến sĩ Nguyễn Thị Hạnh về hoàn thiện pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP ở Việt Nam hiện nay năm 2017 chỉ ra rằng: “quy định hiện hành chưa trao cho mỗi cấp CQĐP một phạm vi thẩm quyền quản lý riêng nên mỗi cấp cũng không có thẩm quyền riêng về ban hành văn bản QPPL (không có lĩnh vực điều chỉnh riêng). Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND quy định nội dung của nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, huyện, xã là tương đối rộng và cũng tương đối giống nhau,… và đây có thể coi là nguyên nhân chính dẫn đến của sự trùng lắp, sao chép giữa các quy định. Thực tế là quyền ban hành văn bản QPPL không có thì thiếu mà có thì thừa. Nếu như có thẩm quyền quản lý riêng, thì cấp chính quyền, dù là cấp cơ sở cũng phải có văn bản để thể hiện tính chủ động của địa phương, để luôn có thể bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương” [17, tr.108, tr.109], theo tác giả nhận định trên có phần đúng như chưa toàn diện, bởi quy định hiện hành chưa quy định đầy đủ, rõ nét cơ chế để CQĐP ban hành văn bản QPPL theo thẩm quyền riêng, nhưng đã có quy định cho phép HĐND tỉnh ban hành nghị quyết quy định biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương (Khoản 4 Điều 27 Luật 2015) và với quy trình lập đề nghị xây dựng theo quy trình chính sách rất chặt chẽ là bắt buộc, quy trình này cũng là công cụ để địa phương đánh giá tác động, hiệu quả của các chính sách, biện pháp sẽ thực hiện, đương nhiên những biện pháp, chính sách này là mới đối với phạm vi quốc gia, chưa được trung ương tính đến trong xây dựng các văn bản QPPL của các cơ quan nhà nước ở trung ương, và sự thiếu này không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn cần phải giải quyết ở địa phương. Vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng văn bản QPPL của CQĐP chủ yếu là trùng lắp, sao chép giữa các quy định của CQĐP thiếu những quy định riêng, đặc thù, hợp pháp để bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương còn là do tính thiếu chủ động của CQĐP.
Tác giả cũng thấy Luật ban hành văn bản QPPL hiện hành hạn chế quyền ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp huyện và cấp xã là hợp lý, bởi đất nước ta với 331.212 km² được chia thành 707 đơn vị hành chính cấp huyện và 10.614 đơn vị hành chính cấp xã [58] thì quy mô huyện và xã là quá nhỏ để việc xây dựng cơ chế đặc thù là là không cần thiết. Thẩm quyền ban hành văn bản được phép quy định đặc thù chỉ nên giao cho cấp tỉnh. Pháp luật cần cụ thể hơn nữa cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cấp tỉnh trong xây dựng văn bản QPPL, đồng thời cần có quy định cụ thể hơn nội dung về báo cáo đánh giá tác động của chính sách bởi hiện nay Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã quy định nhưng mang tính nguyên tắc, quy định chung nên các địa phương gặp nhiều lúng túng trong thực hiện như: xác định phương pháp đánh giá tác động chính sách; phương pháp, công cụ thu thập số liệu, thông tin phục vụ đánh giá tác động; so sánh giữa chi phí, lợi ích, đặc biệt so sánh tác động tích cực, tác động tiêu cực khi không thể định lượng được… để giúp CQĐP sử dụng hiệu quả hơn công cụ pháp luật trong quản lý và phát triển địa phương.
3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Lựa chọn người có năng lực trong công tác xây dựng văn bản QPPL của CQĐP: người soạn thảo; công chức làm công tác thẩm định văn bản QPPL. Tăng số và chất lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách để đáp ứng và nâng cao chất lượng thẩm tra văn bản QPPL.
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2011/NĐ-CP về tổ chức pháp chế theo hướng quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, biên chế của tổ chức pháp chế và tiêu chuẩn cán bộ pháp chế tại các cơ quan, đơn vị bao gồm cả cấp huyện…
Củng cố kiện toàn đội ngũ pháp chế và cơ quan tư pháp các cấp. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Có chính sách ưu tiên, đãi ngộ, khuyến khích đối với cán bộ làm công tác xây dựng văn bản QPPL, xây dựng, quy định chế độ đặc thù, đãi ngộ để thu hút, khuyến khích đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật làm việc tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về kỹ năng nghiệp vụ công tác xây dựng văn bản QPPL, công tác phân tích chính sách và các lớp bồi dưỡng, tập huấn khác có liên quan về công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Để hạn chế tới mức thấp nhất những văn bản QPPL ban hành trái pháp luật, những văn bản thiếu tính khả thi thì công tác kiểm tra, xử lý là rất cần thiết. Qua kiểm tra, xử lý sẽ phát hiện, khắc phục được những hạn chế, vi phạm trong quá trình xây dựng văn bản QPPL từ đó chỉ ra cho người, cơ quan xây dựng, ban hành văn bản thấy được khuyết điểm, yếu kém của mình trong công tác này, góp phần dần hoàn thiện, nâng cao hơn công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
Khác với trước đây việc kiểm tra theo địa bàn được thực hiện định kỳ hàng năm, thì quy định hiện hành chỉ cho phép thực hiện kiểm tra theo địa bàn được thực hiện khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế – xã hội, nếu thấy cần thiết thì cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản [8]. Quy định này nhằm hạn chế việc kiểm tra diễn ra quá nhiều, gây áp lực không cần thiết cho cơ quan bị kiểm tra, tuy nhiên việc hạn chế rất nhiều cuộc kiểm tra dẫn tới thiếu kịp thời khắc phục những vi phạm trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL cũng như đôn đốc, hướng dẫn chuyên môn của cấp trên đối với cấp dưới trong công tác này. Do nguồn ngân sách của tỉnh Cao Bằng hạn hẹp nên việc bố trí kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ đã ảnh hưởng lớn tới công tác kiểm tra [47, tr.2].
Do đó để nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL nói chung và xây dựng văn bản QPPL của CQĐP nói riêng cần tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL theo hướng đề cao vai trò tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, kiện toàn và tăng thẩm quyền của cơ quan kiểm tra độc lập. Thực hiện đồng thời, đồng bộ việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền, chú trọng đúng mức, kết hợp với cơ chế tiếp nhận và xử lý ý kiến của cá nhân, tổ chức đối với văn bản bất hợp lí để tạo nên cơ chế phát hiện, xử lí văn bản quy phạm đồng bộ, hiệu quả.
3.7. Đảm bảo nguồn lực vật chất cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Cần bảo đảm nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật và Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND tỉnh Cao Bằng Quy định định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cho các cơ quan thực hiện xây dựng văn bản QPPL.
Địa phương cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất , bố trí đầy đủ trang thiết bị làm việc và các điều kiện đảm bảo khác cho công tác xây dựng văn bản, huy động các nguồn lực hợp pháp khác như nguồn xã hội hóa, nguồn tài trợ của các dự án hợp tác quốc tế để xây dựng văn bản QPPL của địa phương.
Tiểu kết chương 3
Qua nghiên cứu thực tiễn xây dựng văn bản QPPL tỉnh Cao Bằng, tác giả đưa ra một số giải pháp nêu trên có thể là chưa toàn diện, không thể phù hợp với tất cả các địa phương trên cả nước. Nhưng đây là những gợi mở những giải pháp trước mắt (Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL; Đảm bảo nguồn lực vật chất cho công tác xây dựng văn bản QPPL) và những giải phá lâu dài (Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác xây dựng văn bản QPPL; Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP trong xây dựng, ban hành văn bản QPPL; Các giải pháp hoàn thiện thể chế) đối với CQĐP các cấp trong công tác xây dựng văn bản QPPL, đặc biệt nhiều giải pháp đã nêu sẽ phù hợp cho CQĐP ở các tỉnh có điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn như Cao Bằng để nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản của mình.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Để nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL của CQĐP cần thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp, trong đó cần quan tâm, chú trọng thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xây dựng văn bản QPPL – bởi đây là giải pháp căn cơ trong nâng cao chất lượng văn bản QPPL.
KẾT LUẬN
Văn bản QPPL của CQĐP vừa là phương tiện để quản lý, vừa là sản phẩm của quá trình hoạt động quản lý. Thông qua các văn bản QPPL, CQĐP tác động đến các cá nhân, tổ chức ở địa phương, định hướng hoạt động của họ vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Vì vậy, ban hành văn bản QPPL là hình thức hoạt động mang tính pháp lý – hình thức hoạt động cơ bản của CQĐP.
Văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp tỉnh Cao Bằng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giúp tỉnh quản lý toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội tại địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, đưa pháp luật đến với người dân của một tỉnh còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, thấp so với mặt bằng chung cả nước. Các văn bản QPPL được ban hành đã bao quát một phạm vi rộng lớn các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, trong đó nội dung các văn bản QPPL tập trung vào việc: hoàn thiện thể chế về phát triển kinh tế – xã hội, đầu tư xây dựng cơ bản, kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; phân công, phân cấp cho cơ sở; cải cách thủ tục hành chính; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và triển khai thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội. Điều này đã đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh kịp thời những quan hệ xã hội phát sinh trong thực tiễn đời sống xã hội theo đặc thù của tỉnh, góp phần thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cụ thể hóa các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
Đạt được những kết quả kể trên là nhờ công tác xây dựng văn bản QPPL đã được lãnh đạo tỉnh quan tâm chú trọng: thể chế về xây dựng, ban hành văn QPPL đã được ban hành đầy đủ, ngoài ra tỉnh đã có những hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc kịp thời làm cơ sở để công tác xây dựng văn bản QPPL của tỉnh đi vào nề nếp, quy trình đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL được thực hiện tương đối nghiêm túc và ngày càng được nâng cao về chất lượng.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được công tác xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng còn có những hạn chế nhất định như: nội dung văn bản QPPL của các cấp vẫn còn phổ biến tình trạng quy định lại các quy định tại các văn bản QPPL của trung ương; việc thực hiện lập đề nghị xây dựng văn bản QPPL đôi khi còn hình thức; chất lượng soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản còn chưa đồng đều, tình trạng còn chậm về thời gian thực hiện là tương đối phổ biến. Nguyên nhân của những hạn chế có cả nguyên nhân khách quan (văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương chưa hoàn thiện và còn một số bất cập; thể chế về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP còn có những nội dung chưa phù hợp) và nguyên nhân chủ quan (lãnh đạo một số sở, ngành, lãnh đạo một số huyện, xã chưa thực sự quan tâm, tập trung chỉ đạo công tác xây dựng văn bản QPPL; nguồn nhân lực trong công tác xây dựng văn bản QPPL của tỉnh chưa đồng đều, đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật còn thiếu, trình độ năng lực của một số cán bộ làm công tác pháp luật còn hạn chế; việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực sự được đảm bảo).
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn hoạt động xây dựng văn bản QPPL của CQĐP từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng, Luận văn đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này. Hy vọng rằng những giải pháp Luận văn đưa ra sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý tại địa phương, để các giải pháp được thực hiện trong thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng và CQĐP nói chung đặc biệt là đối với những địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn. Giúp CQĐP trước hết sử dụng tốt công cụ pháp luật trong quản lý nhà nước tại địa phương mình và hơn nữa là sử dụng công cụ pháp luật một cách hiệu quả tạo ra những chính sách, biện pháp đặc thù, phù hợp với địa phương để tạo đà cho những bước đột phá đưa địa phương phát triển. Góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.Luận văn: Giải pháp xây dựng pháp luật chính quyền địa phương
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng