Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân là chủ trương đã được Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm cho luật pháp thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng và quyền lực của dân, thực sự bảo vệ được các quyền của công dân là điều kiện cần thiết để Nhà nước quản lý, điều hành xã hội bằng pháp luật một cách hiệu quả. Do đó, luật pháp chiếm vị trí tối thượng trong hoạt động của Nhà nước và trong đời sống xã hội và việc hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm tính công khai, minh bạch, thống nhất, đồng bộ là nhiệm vụ hết sức quan trọng được đặt ra đối với Đảng và các cơ quan nhà nước. Một trong những biểu hiện của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là pháp luật của Nhà nước được thể chế hóa và bảo vệ quyền của công dân và quyền của con người. Điều này thể hiện tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc của hệ thống luật pháp thuộc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hiến pháp năm 2013 cũng đề ra nguyên tắc Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật [26]. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân [1] là mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong giai đoạn 2005-2010 định hướng đến năm 2020 trong Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 05 năm 2005 của Bộ Chính trị, nhưng giá trị của định hướng trên vẫn luôn phải được giữ vững con đường xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của ta. Để quản lý Nhà nước bằng pháp luật, yêu cầu đầu tiên có tính tiên quyết là các văn bản QPPL được xây dựng phải có chất lượng cao.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hệ thống các cơ quan CQĐP có một vai trò rất quan trọng. Trên nhiều phương diện, các cấp CQĐP có mối quan hệ gắn bó mật thiết với Nhân dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân. Để thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương, chính quyền phải ban hành thể chế, hệ thống văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, hay nói cách khác hoạt động ban hành văn bản QPPL của CQĐP là một trong những phương thức quan trọng để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhằm xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Do đó nâng cao chất lượng văn bản QPPL của CQĐP là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp CQĐP.
Thực tế công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL của tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác văn bản, đã phát hiện nhiều văn bản QPPL do CQĐP ban hành trái luật. Đối với văn bản QPPL cấp tỉnh, theo kết luận kiểm tra của Bộ Tư pháp kiểm tra 114 văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng ban hành từ ngày 01/01/2017 đến 31/3/2019 phát hiện 01 văn bản của HĐND và 08 văn bản của UBND ban hành có nội dung không phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên [6, tr.4]; đối với văn bản cấp huyện từ năm 2005 đến năm 2019 qua kiểm tra theo thẩm quyền đối với 698 văn bản QPPL phát hiện 31 văn bản có nội dung trái pháp luật [37, tr.5]; đối với cấp xã từ năm 2005 đến năm 2019 qua kiểm tra theo thẩm quyền đối với 2.518 văn bản QPPL phát hiện văn bản không phù hợp với quy định của pháp luật (326 văn bản QPPL, 68 văn bản không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL) [37, tr.5] .
Một văn bản QPPL ra đời cần qua khâu xây dựng và khâu ban hành, tuy khâu ban hành là khâu quyết định giá trị pháp lý của một văn bản QPPL, nhưng có thể nói rằng khâu xây dựng mới là khâu làm nên chất lượng của văn bản QPPL được ban hành. Xây dựng văn bản QPPL chiếm đa số thời gian hình thành một văn bản QPPL với những trình tự, thủ tục chặt chẽ nhằm đánh giá toàn diện các QPPL có tác động như thế nào nếu được thực thi, từ đó là cơ sở hoàn thiện dự thảo văn bản có chất lượng để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định ban hành và tiếp đó là việc thực thi văn bản QPPL đạt được hiệu quả trong đời sống xã hội. Do vậy để nâng cao chất lượng văn bản QPPL của CQĐP cần thiết và quan trọng nhất là nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL của CQĐP.
Từ những lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng”, với mong muốn kết quả của Luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói riêng và CQĐP trên cả nước nói chung.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
1.1. Tình hình chung
Vấn đề văn bản QPPL, văn bản QPPL của CQĐP nói chung và vấn đề liên quan tới xây dựng văn bản QPPL của CQĐP nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau và đã có nhiều công trình khoa học đăng tải, công bố từ trung ương đến địa phương, trong đó có một số bài viết, công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Các nghiên cứu về văn bản QPPL, văn bản QPPL của CQĐP:
Trần Thanh Vân (2014) Văn bản QPPL – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện, thấu đáo, có hệ thống cả về góc độ lý luận cũng như thực tiễn của văn bản QPPL, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn bản QPPL của nước ta.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2019) Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương, Luận án tiến sĩ, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng việc thực hiện pháp luật về thẩm quyền, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL của CQĐP ở nước ta và xác định các yêu cầu đối với văn bản QPPL của CQĐP cũng như hậu quả của việc không tuân thủ các yêu cầu đối với văn bản QPPL của CQĐP. Từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện pháp luật góp phần nâng cao chất lượng văn bản QPPL của CQĐP.
Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phạm Thái Quý, “Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” – Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Nghiên cứu đánh giá thực tiễn công tác ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND, tập trung vào những bất cập như vấn đề: xác định quyền hạn của HĐND trong ban hành nghị quyết; xác định văn bản QPPL và vấn đề HĐND và UBND cùng ban hành văn bản quy định, đó là những trao đổi của tác giả nhằm triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 đạt hiệu quả.
Các nghiên cứu về vấn đề liên quan tới xây dựng văn bản QPPL của CQĐP:
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014) Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh qua thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh. Về lý luận, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản nhất của hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND và và UBND cấp tỉnh. Về thực trạng, luận văn đã phân tích những kết quả và tồn tại hạn chế đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong hoạt động thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND và Ủy ban nhân cấp tỉnh qua thực tiễn thành phố Hà Nội. Trên cơ sỏ thực trạng, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL của HĐND và UBND cấp tỉnh.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Nguyễn Thị Ngọc Mai (2019), “Hoàn thiện pháp luật về quy trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4. Nghiên cứu trình bày thực trạng và phân tích những hạn chế bất cập trong quy trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng của hoạt động này của HĐND cấp tỉnh.
Đoàn Thị Tố Uyên (2011), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tư pháp địa phương thực hiện, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề tháng 5.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và đã có nhiều đóng góp về lý luận và thực tiễn về xây dựng và ban hành văn bản QPPL, góp phần ngày càng nâng cao chất lượng văn bản QPPL được ban hành. Tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu về tổng thể văn bản QPPL, xây dựng và ban hành văn bản QPPL của CQĐP hoặc một khâu trong xây dựng văn bản QPPL của CQĐP như lập đề nghị xây dựng, thẩm định dự thảo văn bản QPPL… Để nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống, toàn diện về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP, tác giả chọn đề tài xây dựng văn bản QPPL của CQĐP từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng và mong muốn rằng những kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản QPPL từ đó năng cao chất lượng văn bản QPPL của các cấp CQĐP.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Trên cơ sở lý luận về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP và thực trạng xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL của CQĐP.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Khái quát tình hình nghiên cứu những nội dung có liên quan đến văn bản QPPL nói chung và xây dựng văn bản QPPL của CQĐP nói riêng.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP.
- Phân tích làm rõ thực trạng về xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng, rút ra những mặt tích cực đạt được, cũng như những mặt hạn chế và nguyên nhân hạn chế từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng văn bản QPPL của CQĐP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng văn bản QPPL của CQĐP và thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận chung về văn bản QPPL, xây dựng văn bản QPPL của CQĐP, các quy định của pháp luật về khái niệm, thẩm quyền, trình tự xây dựng văn bản QPPL của CQĐP và thực tiễn tại tỉnh Cao Bằng.
Về thời gian: Từ năm 2016 đến hết năm 2019, trong đó có đối chiếu với số liệu của giai đoạn trước.
Về không gian: Thực tiễn xây dựng văn bản QPPL của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận Văn được tiếp cận trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa và các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn bản QPPL, về tổ chức và chức năng hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng văn bản QPPL. Nội dung của Luận văn được trình bày trên cơ sở nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân trong quá trình công tác trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác văn bản QPPL, với sự tham khảo các văn bản pháp luật, tài liệu của các tác giả trong nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
- Thu thập thông tin sơ cấp: Khảo sát đánh giá công tác xây dựng văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Dữ liệu thứ cấp: Là các tài liệu được công bố rộng rãi, bao gồm: các văn bản QPPL, các công trình luận án tiến sĩ, công trình luận văn thạc sĩ, giáo trình, bài báo, tạp chí chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, các bản báo cáo,thống kê về công tác xây dựng, kiểm tra, pháp chế.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh:
Tổng hợp số liệu thống kê của cả nước, của tỉnh Cao Bằng, của Sở Tư pháp tỉnh Cao Bằng; phân tích các báo cáo liên quan đến đề tài nghiên cứu. Được sử dụng để so sánh các số liệu xây dựng văn bản QPPL của tỉnh với số liệu của cả nước, so sánh số liệu của tỉnh qua các năm.
Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin:
Từ những dữ liệu thu được từ thực tiễn, trong quá trình nghiên cứu lí luận khoa học, tiến hành tổng hợp, đối chiếu, phân tích các thông tin để đưa ra được những nhận định.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Phương pháp khảo sát:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và để phù hợp với công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, tác giả tiến hành gửi phiếu khảo sát các đối tượng trong phạm vi không gian, thời gian cụ thể như sau:
Số lượng phiếu khảo sát
- Phiếu khảo sát phát ra: 40 phiếu.
- Phiếu khảo sát thu về: 36 phiếu. – Đối tượng khảo sát
- Sở Tư pháp: 08 phiếu cho công chức đã và đang thực hiện công tác xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL.
- 05 Phiếu gửi Phòng Tư pháp thành phố Cao Bằng.
- Các huyện còn lại mỗi Phòng Tư pháp 03 phiếu.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2020
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài của Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP. Với những kết quả mà luận văn đạt được sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xây dựng văn bản QPPL của CQĐP ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, cũng như góp phần vào việc làm phong phú lý luận về xây dựng văn bản QPPL nói chung, văn bản QPPL do CQĐP nói riêng ban hành. Luận văn là một tài liệu tham khảo về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP cho những người học, người nghiên cứu, cán bộ thực hiện công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL của CQĐP và các nhà hoạch định chính sách.
7. Kết cấu của luận văn Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Luận văn được xây dựng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu, được bố cục như sau:
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
Chương 2: Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của văn bản quy phạm pháp luật Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL thể hiện ý chí, mục đích của Nhà nước đối với một quan hệ xã hội nhất định, thể hiện chính sách nhà nước đối với vấn đề đó, quan hệ xã hội đó. Chính vì vậy, văn bản QPPL khi ban hành cần thể hiện rõ nét các nội dung của quan hệ xã hội mà nó cần điều chỉnh và chính xách cần xử lý của Nhà nước. Có thể khẳng định, Văn bản QPPL chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình quản lý của bất cứ nhà nước nào trên thế giới. Tuy nhiên, hiểu thế nào là văn bản QPPL, khi nào thì ban hành văn bản QPPL và nhiều vấn đề khác có liên quan đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học và những người làm công tác thực tiễn tranh luận.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Có thể nói rằng, vấn đề xác định văn bản QPPL là vấn đề quan trọng, việc xác định thế nào là QPPL của người, đơn vị đề xuất xây dựng mang tính quyết định tới tính hợp pháp của văn bản QPPL được ban hành, bởi xác định được yếu tố QPPL trong văn bản dự định xây dựng để từ đó xác định đúng thẩm quyền ban hành, tuân thủ theo trình tự, thủ tục quy định.
Trên thế giới, pháp luật một số quốc gia cũng có quy định về khái niệm văn bản QPPL như Azebaizan, Lào, Kyrgikistan, Gruzia và Bulgaria… theo kinh nghiệp của các nước này có 03 tiêu chí để xác định văn bản QPPL, cụ thể là: (1) Văn bản QPPL có chứa quy tắc chung; (2) Văn bản QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thông qua; (3) có hiệu lực bắt buộc chung.
Để làm rõ khái niệm văn bản QPPL, một số nước bổ sung tiêu chí để phân biệt giữa văn bản QPPL với các văn bản hành chính thông thường như: QPPL là những mệnh lệnh bắt buộc mang tính tạm thời hoặc thường xuyên và được áp dụng nhiều lần (Kyrgikistan); QPPL được áp dụng cho một số lượng không xác định và không hạn chế các đối tượng (Bulgaria); Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc địa phương soạn thảo, thông qua, công bố (Lào); Văn bản QPPL được ban hành nhằm xác lập, thay đổi hoặc hủy bỏ các QPPL theo quy định của luật về ban hành văn bản (Azebaizan, Kyrgikistan).
Việt Nam, khái niệm văn bản QPPL lần đầu tiên được quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL năm 1996 (sửa đổi, bổ sung 2002), sau đó dược hoàn chỉnh hơn theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 và đặc biệt là Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Theo Điều 2 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (Luật 2015) khái niệm văn bản QPPL được đưa ra như sau: “Văn bản QPPL là văn bản có chứa QPPL, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa QPPL nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản QPPL.” [28]. Có thể nói khái niệm văn bản QPPL ở Luật 2015 đã cơ bản và rõ ràng hơn so với các luật trước đó.
Đặc điểm, bản chất của văn bản quy phạm pháp luật
Theo khái niệm văn bản QPPL được quy định tại Luật 2015 đã nêu ở trên, có thể nói một văn bản QPPL được cấu thành từ 2 yếu tố:
Yếu tố thứ nhất: Phải là văn bản có chứa QPPL – có thể nói đây là yếu tố bản chất, bởi xuất phát từ tính chất của nội dung văn bản phải chứa QPPL.
Trong quan hệ giữa các QPPL và văn bản QPPL thì các QPPL là nội dung còn văn bản QPPL là hình thức. Từ đó khẳng định văn bản QPPL luôn luôn chứa đựng các QPPL. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của văn bản QPPL.
Khoản 1 Điều 3 Luật 2015 quy định: “1. QPPL là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.” [28]
So với các luật trước đó việc Luật 2015 đưa khái niệm QPPL vào luật như một bước tiến trong thể chế về xây dựng văn bản QPPL. Tính QPPL đã được gọi tên từ các đặc tính của quy định trong văn bản QPPL là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện theo luật định.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Xác định tính QPPL bao gồm:
Xác định tính là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần của các QPPL được hiểu là bắt buộc đối với mọi chủ thể nằm trong điều kiện, hoàn cảnh mà QPPL quy định. QPPL được đặt ra không phải cho những chủ thể cụ thể mà cho các chủ thể không xác định. Đây là điểm khác biệt với văn bản áp dụng pháp luật, bởi vì nội dung văn bản áp dụng pháp luật bao giờ cũng chứa đựng quy tắc xử sự riêng đối với cá nhân, tổ chức cụ thể được xác định. Vì vậy văn bản QPPL được áp dụng nhiều lần trên thực tế còn văn bản áp dụng pháp luật chỉ có hiệu lực duy nhất một lần.
Tính áp dụng trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định: tùy thuộc vào thẩm quyền của chủ thể ban hành, cũng như nội dung của mỗi văn bản. Thông thường văn bản QPPL do cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước, còn văn bản QPPL do địa phương ban hành thì có hiệu lực trên phạm vi đơn vị hành chính địa phương đó.
Do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện:
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Từ khái niệm này ta thấy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Các quy tắc xử sự chính là những khuôn mẫu, chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia các quan hệ xã hội được quy tắc đó điều chỉnh.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Văn bản QPPL được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức, hành chính, kinh tế. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với cá nhân, tổ chức cố tình không thực hiện hoặc thực hiện sai các quy định của văn bản QPPL.
Yếu tố thứ hai: Được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục của Luật Ban hành văn bản QPPL
Nếu coi yếu tố đầu tiên là yếu tố bản chất thì đây là yếu tố bắt buộc để hợp pháp hóa các yếu tố QPPL, từ các QPPL để xây dựng hình thành văn bản QPPL thì văn bản có chứa các QPPL phải được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức và trình tự thủ tục luật định. Thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục ban hành văn bản QPPL tùy thuộc vào pháp luật quốc gia quy định, nhưng bao giờ cũng được quy định rõ ràng, chặt chẽ, bởi xuất phát từ vị trí, vai trò của văn bản QPPL trong đời sống xã hội – văn bản QPPL là công cụ quản lý nhà nước chủ yếu và hiệu quả nhất, đặc biệt là đối với nhà nước pháp quyền, quản lý và điều hành đất nước bằng pháp luật và chỉ tuân theo pháp luật. Luật 2015 cũng quy định rõ văn bản có chứa QPPL nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật thì không phải là văn bản QPPL.
Về bản chất, văn bản QPPL mang bản chất của pháp luật nói chung và bản chất của nhà nước đã ban hành ra nó. Theo đó, văn bản QPPL trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện, chứa đựng ý chí của Nhà nước của Nhân dân Việt Nam, thể hiện quyền lực của Nhân dân, Nhân dân thông qua Nhà nước để thể hiện ý chí của mình trong pháp luật nói chung và văn bản QPPL nói riêng. Bảo vệ lợi ích cho người lao động, pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhận và bảo đảm các quyền tự do dân chủ thực sự cho Nhân dân như quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền lao động, quyền tự do kinh doanh… đáp ứng những lợi ích cơ bản của người lao động, mang lại tự do thực sự cho cả cộng đồng và mỗi người dân.
1.1.2. Khái niệm chính quyền địa phương Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Chính quyền địa phương là một tổ chức hành chính có tư cách pháp nhân được hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích quản lý một khu vực nằm trong một quốc gia. CQĐP có trách nhiệm cung ứng hàng hóa công cộng (nhiệm vụ chi) cho nhân dân trong địa phương mình và có quyền thu thuế địa phương (nguồn thu) [56].
Việt Nam theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 thì các đơn vị hành chính của nước ta được phân định ba cấp đơn vị hành chính phổ biến là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và một cấp không phổ biến là đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “CQĐP được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định” [26]. Khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 được sửa đổi năm 2019 quy định “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt” [29]. Qua đó có thể hiểu CQĐP ở Việt Nam được tổ chức tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, khác với trước đây cấp CQĐP được tổ chức gồm HĐND và UBND, Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức CQĐP đã cho phép việc tổ chức HĐND và UBND là không bắt buộc, tạo sự linh hoạt để tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt. Hiện nay các cấp CQĐP trên cả nước hầu hết vẫn gồm có HĐND và UBND, chỉ riêng thành phố Hà Nội và thành phố Đà Nẵng đang thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND tại một số quận, thị xã, phường thuộc địa bàn.
Hiến pháp 2013 đã sử dụng cụm từ “chính quyền địa phương” thay cho cụm từ “HĐND, UBND” trong bản Hiến pháp trước đó, mặc dù đây không phải lần đầu tiên Hiến pháp nước ta sử dụng cụm từ này (thuật ngữ “chính quyền địa phương” đã được sử dụng từ bản Hiến pháp đầu tiên 1946 của nước ta), nhưng việc Hiến pháp năm 2013 sử dụng thuật ngữ “chính quyền địa phương” và tiếp đó được cụ thể bằng Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có thể coi như một bước phát triển, luật đã không cứng nhắc quy định áp dụng thống nhất một loại mô hình CQĐP phải bao gồm HĐND và UBND như đã nói ở trên, còn đưa địa vị của CQĐP độc lập hơn với chính quyền trung ương, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương và giữa các cấp CQĐP nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt trong tổ chức và hoạt động của CQĐP các cấp.
1.1.3. Khái niệm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Trước đây việc ban hành văn bản QPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được điều chỉnh bởi 2 luật khác nhau (Luật 2004 và Luật 2008), bởi thế khái niệm văn bản QPPL của CQĐP được quy định cụ thể tại Luật 2004. Khác với trước đó hiện nay việc ban hành văn bản QPPL của các cấp đều được quy định chung tại Luật 2015. Theo đó từ hai khái niệm về văn bản QPPL và CQĐP nêu trên có thể rút ra văn bản QPPL của CQĐP là văn bản do CQĐP ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội địa phương.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Văn bản quy phạm pháp của CQĐP phải có các dấu hiệu đặc trưng của văn bản QPPL của các cấp CQĐP. Theo định nghĩa trên, văn bản QPPL của CQĐP, về nguyên tắc, hoàn toàn là một văn bản QPPL theo định nghĩa của Luật ban hành văn bản QPPL, văn bản QPPL do địa phương ban hành cũng phải nằm trong tổng thể hệ thống pháp luật quốc gia và phải có đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng sau:
Là văn bản do CQĐP ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật 2015 quy định.
Có quy tắc xử sự chung.
Có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
Được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, văn bản QPPL của CQĐP có những đặc điểm chung của văn bản QPPL theo quy định của Luật 2015, chỉ khác về chủ thể có thẩm quyền ban hành là CQĐP các cấp và phạm vi áp dụng văn bản là tại địa phương.
Theo pháp luật về văn bản QPPL hiện nay mặc dù thuật ngữ xây dựng văn bản QPPL được nhắc đến rất nhiều nhưng thuật ngữ này không được giải thích. Tuy nhiên theo trình tự thủ tục ban hành văn bản QPPL trong Luật 2015 thì văn bản QPPL được ra đời qua 2 khâu là khâu xây dựng và ban hành. Theo đó có thể hiểu xây dựng văn bản QPPL là quá trình đề xuất xây dựng,Vậy xây dựng văn bản QPPL của CQĐP được hiểu là quá trình đề xuất xây dựng, chuẩn bị dự thảo văn bản QPPL của CQĐP theo trình tự, thủ tục do luật định.
1.2. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
1.2.1. Thẩm quyền về hình thức
Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản QPPL đã được quy định cho cơ quan, người có thẩm quyền đó. Thẩm quyền về hình thức được Luật 2015 quy định như sau:
Tại Khoản 9, 10, 12, 13, 14, 15 Điều 4 quy định:
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Và Điều 29 quy định: “Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.”
Theo đó HĐND có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL với hình thức nghị quyết và UBND có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL với hình thức quyết định.
1.2.2. Thẩm quyền nội dung
Thẩm quyền nội dung về ban hành văn bản QPPL của CQĐP được quy định từ Điều 27 đến 30 Luật 2015 trong đó:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định: (1) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; (2) Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; (3) Biện pháp nhằm phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; (4) Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
UBND cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định: (1) Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên;Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; (3) Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Đối với CQĐP ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Luật 2015 chỉ quy định dẫn chiếu HĐND và UBND ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt ban hành văn bản QPPL theo quy định của Luật 2015 và các luật khác có liên quan. Bởi theo Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế – xã hội, có CQĐP được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, mục tiêu phát triển của đơn vị đó (Điều 74) và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND, UBND ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập (khoản 2 Điều 75) [27]. Bởi vậy không thể quy định khung thẩm quyền nội dung cho CQĐP ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt như HĐND, UBND cấp tỉnh khác.
Thẩm quyền nội dung của HĐND, UBND cấp huyện và xã bị hạn chế bằng việc Luật 2015 không quy định những nội dung nào thì HĐND, UBND cấp huyện, xã được ban hành văn bản QPPL mà quy định HĐND, UBND ở 2 cấp này chỉ được ban hành văn bản QPPL để quy định những vấn đề được luật giao.
Thực hiện chủ trương tinh gọn hệ thống văn bản QPPL, so với Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008 (Luật 2008) và Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004 (Luật 2004), Luật 2015 đã bỏ hình thức văn bản QPPL là chỉ thị của UBND các cấp, đồng thời giới hạn nội dung, quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn về nội dung ban hành các hình thức văn bản QPPL nói chung và văn bản của cấp CQĐP nói riêng, cụ thể: Cấm quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND, văn bản QPPL của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của HĐND cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật [29]; văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành để quy định những vấn đề được luật giao.
1.3. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Trình tự thủ tục xây dựng văn bản QPPL là cách thức tiến hành các hoạt động được thực hiện kế tiếp nhau theo quy định chặt chẽ của Luật Ban hành văn bản QPPL. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm tính hợp pháp, hợp lý của văn bản QPPL khi được ban hành và nâng cao hiệu quả của văn bản QPPL khi thực hiện. Theo Luật 2015, quy trình xây dựng nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND thực hiện gồm các bước sau:
- Đề nghị xây dựng (đối với cấp tỉnh).
- Chuẩn bị dự thảo gồm: soạn thảo; lấy ý kiến; thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL.
Ngoài ra trong một số trường hợp đặc biệt Luật 2015 quy định nghị quyết của HĐND tỉnh và quyết định của UBND tỉnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
1.3.1. Trình tự, thủ tục xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Lập đề nghị xây dựng nghị quyết
Lập đề nghị xây dựng là giai đoạn chỉ áp dụng đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh mà không áp dụng đối với nghị quyết của HĐND cấp huyện và cấp xã.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được chia thành hai nhóm: (1) Nhóm những nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định; quy định chính sách, biện pháp nhằm đảm bảo thi hành Hiến pháp, luật, văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên và biện pháp nhằm phát triển kinh tế – xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương tại khoản 1, 2, 3 Điều 27 Luật 2015; (2) Nhóm những nghị quyết quy định những biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật 2015 được sửa đổi tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2020 (Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Đối với nhóm (1), cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết không phải lập đề nghị xây dựng theo quy trình chính sách mà có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo trình tự, thủ tục đơn giản hơn rất nhiều để trình Thường trực HĐND xem xét, quyết định. Đối với nhóm nghị quyết thứ (2), cơ quan, tổ chức đề nghị bắt buộc phải lập đề nghị xây dựng theo quy trình chính sách. Luật 2015 quy định khi đề nghị xây dựng nghị quyết ở nhóm này cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết phải tiến hành xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách trong nghị quyết sau khi được HĐND thông qua và thực hiện quy trình chặt chẽ, có thể nói còn hơn cả quy trình xây dựng dự thảo nghị quyết bao gồm tổ chức lấy ý kiến, thẩm định, thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết.
Chuẩn bị dự thảo nghị quyết của HĐND
Soạn thảo nghị quyết
Đối với nghị quyết của HĐND cấp huyện và cấp xã thì cơ quan có thẩm quyền trình dự thảo là UBND cùng cấp.
Đối với nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Luật 2015 quy định cơ quan có thẩm quyền trình dự thảo là UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các Ban HĐND tỉnh. Tuy nhiên qua thực tiễn cho thấy hầu hết các dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh là do UBND cùng cấp trình và việc soạn thảo thường được giao cho cơ quan chuyên môn của UBND. Còn nếu dự thảo do các Ban của HĐND cấp tỉnh hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình thì các chủ thể này có thể tự tổ chức việc soạn thảo nghị quyết.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo nghị quyết
Nếu như việc lấy ý về dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện và cấp xã không mang tính bắt buộc trong mọi trường hợp thì việc lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh là hoạt động bắt buộc phải thực hiện.
Thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND
Thẩm định dự thảo nghị quyết là một công đoạn bắt buộc thực hiện khi xây dựng nghị quyết của HĐND cấp huyện và HĐND cấp tỉnh trong trường hợp dự thảo nghị quyết do UBND cùng cấp trình, còn đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã thì luật không quy định. Sở Tư pháp là cơ quan thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh do UBND trình và Phòng Tư pháp thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND
Dự thảo nghị quyết của HĐND trước khi trình HĐND xem xét, thông qua phải được thẩm tra. Hoạt động thẩm tra được thực hiện đối với dự thảo nghị quyết của HĐND ở cả ba cấp: tỉnh – huyện – xã và do Ban của HĐND cùng cấp thẩm tra .
1.3.2. Trình tự, thủ tục xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Đề nghị xây dựng quyết định của UBND
Theo quy định của Luật 2015, bước đề nghị xây dựng quyết định của UBND chỉ quy định đối với UBND cấp tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh.
Chuẩn bị dự thảo quyết định của UBND
Giai đoạn này bao gồm các công việc: soạn thảo dự thảo quyết định; lấy ý kiến góp ý và thẩm định dự thảo quyết định của UBND.
Soạn thảo quyết định
Việc soạn thảo quyết định của UBND cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, đối với cấp huyện Chủ tịch UBND phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND soạn thảo và dự thảo quyết định của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo quyết định
Việc lấy ý kiến về dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh là bắt buộc, tuy nhiên đối với việc tổ chức ý kiến đối với dự thảo quyết định của UBND cấp huyện và cấp xã do Chủ tịch UBND quyết định căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo.
Thẩm định dự thảo quyết định
Giống như đối với quy định về thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND các cấp, việc thẩm định dự thảo quyết định là một công đoạn bắt buộc thực hiện khi xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh và cấp huyện, còn đối với dự thảo quyết định của UBND cấp xã thì luật không quy định. Sở Tư pháp là cơ quan thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp tỉnh và Phòng Tư pháp thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện.
1.3.3. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn là công cụ pháp lý hữu hiệu trong quản lý, điều hành đất nước và là quy trình không thể thiếu trong xây dựng và ban hành văn bản QPPL ở cả trung ương và địa phương. Nguyên lý chung là rút ngắn thời gian xây dựng văn bản và thời điểm có hiệu lực của văn bản để giải quyết các vấn đề khẩn cấp, cấp bách của quốc gia hoặc để thực hiện ngay cam kết quốc tế.
Luật 2015 chỉ quy định thẩm quyền cho HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết và UBND ban hành quyết định theo trình tự, thủ tục rút gọn. Việc xây dựng và ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn không được áp dụng đối với văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã, do theo quy định của Điều 30 của Luật năm 2015, HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã chỉ được ban hành văn bản QPPL trong trường hợp được luật giao.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Luật 2015 quy định ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn được mở rộng và xác định cụ thể các trường hợp hơn so với Luật năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật 2015 năm 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 9 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) một lần nữa quy định mở rộng hơn các trường hợp được phép xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo trình tự thủ tục rút gọn. Cụ thể Điều được sửa đổi, bổ sung quy định các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục rút gọn gồm: (1) Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn; (2) Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản QPPL để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; (3) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản QPPL mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản QPPL để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; (4) Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản QPPL trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội;
(5) Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản QPPL trong một thời hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn [29].
1.4. Các yếu tố trong xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
Văn bản QPPL có chất lượng cao thì nội dung các quy định phù hợp với điều kiện khách quan của đời sống xã hội, sẽ có khả năng rất lớn tác động tích cực vào các quan hệ xã hội; ngược lại, nếu có chất lượng thấp thì văn bản QPPL sẽ khó có khả năng đi vào đời sống xã hội, không được áp dụng triệt để và sẽ bị thay thế bởi những văn bản khác. Hay nói cách khác, văn bản QPPL có chất lượng cao thì sẽ có tính khả thi cao. Chất lượng văn bản có mối quan hệ mật thiết với tính khả thi của văn bản. Có thể hiểu chất lượng của văn bản QPPL là cái tạo nên giá trị của văn bản QPPL trong đời sống xã hội, thể hiện trình độ pháp luật, trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật pháp lý.
Chất lượng của văn bản QPPL biểu hiện tập trung ở trong sự phù hợp của nội dung văn bản với đường lối của Đảng và với pháp luật hiện hành; sự phản ánh nguyện vọng chính đáng của nhân dân lao động; sự phù hợp với các điều kiện khách quan của đời sống xã hội.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
Để đánh giá chất lượng của văn bản QPPL của CQĐP cần phải có các yếu tố đánh giá, dựa vào các quy định về nội dung thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản QPPL và giám sát, kiểm tra văn bản QPPL của CQĐP thường các yếu tố đánh giá chất lượng văn bản QPPL của CQĐP gồm:
- Sự phù hợp của của văn bản với chính sách, chủ trương của Đảng, Hiến pháp và quy định văn bản QPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Tính thống nhất với các văn bản khác của cùng cơ quan ban hành.
- Tính khả thi của văn bản.
- Sự hoàn thiện về trình độ kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Qua thực tiễn cho thấy các yếu tố trong quá trình xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của CQĐP, cụ thể các yếu tố sau đây:
- Chất lượng nguồn nhân lực tham gia xây dựng văn bản QPPL của CQĐP. Giống như trong nhiều công việc khác, nguồn nhân lực được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra. Trong xây dựng văn bản QPPL thì chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố được đưa lên hàng đầu vì chất lượng của văn bản QPPL – cái tạo nên giá trị của văn bản QPPL trong đời sống xã hội, thể hiện trình độ pháp luật, trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật pháp lý… của người soạn thảo.
- Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL của CQĐP. Mỗi trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL được mỗi quốc gia đặt ra đều có mục đích nhất định, để tựu trung lại có một quy trình nhằm xây dựng văn bản QPPL có chất lượng, hiệu quả tác động tích cực đến đời sống xã hội, hạn chế tối đa nhất có thể những hậu quả không mong muốn có thể xảy ra nhờ sự chuẩn bị, tính toán kỹ càng trong quá trình xây dựng, góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, hiệu lực, hiệu quả.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
- Chủ trương đường lối của Đảng, quy định của cơ quan nhà nước cấp trên. Trên thực tế, các văn bản pháp luật của địa phương nhiều khi chỉ là các văn bản có nội dung hướng dẫn lại các quy định của trung ương [17, tr.88, tr.89], rất ít văn bản địa phương ban hành đặc thù của địa phương. Do đó có thể nói chính sách của Đảng, quy định của cơ quan nhà nước ở trung ương ảnh hưởng lớn, nhiều khi mang tính quyết định đến nội dung văn bản của CQĐP. Quy định của các cơ quan nhà nước ở trung ương thống nhất, có chính sách tốt, hợp lòng dân, có tính khả thi cao, dựa vào đó sẽ là nền tảng tốt để CQĐP xây dựng văn bản QPPL có chất lượng.
- Nguồn kinh phí cho công tác xây dựng văn bản QPPL của CQĐP. Mọi hoạt động chỉ có thể có được kết quả tốt khi được đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động được diễn ra. Trong xây dựng văn bản QPPL, để nghiên cứu, đánh giá toàn diện các quy phạm dự kiến ban hành rất cần có những người có trình độ năng lực cao đóng vai trò “kiến trúc sư” xây dựng và không thể thiếu những ý kiến chất lượng, khách quan, đa chiều đóng góp hoàn thiện dự án, dự thảo văn bản. Những hoạt động “chất xám cao” nói trên rất cần được đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện, để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cần có kinh phí cho chính sách thu hút, thù lao xứng đáng cho nhiều bên tham gia quá trình xây dựng.
Tiểu kết chương 1
Văn bản QPPL của CQĐP có vai trò quan trọng đối với quản lý nhà nước và xã hội ở địa phương, là phương tiện để cụ thể hóa và thực thi các quy định của các cơ quan nhà nước ở trung ương và là công cụ để CQĐP bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Pháp luật hiện hành đã quy định khá rõ về nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành cũng trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản QPPL của CQĐP và pháp luật về xây dựng văn bản QPPL có xu hướng hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu thực tế. Để thực hiện tốt công tác xây dựng văn bản QPPL của CQĐP, trước hết cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của CQĐP trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước nói chung cũng như vị trí, vai trò của mỗi cơ quan CQĐP ở mỗi cấp, nắm rõ tác dụng của công cụ pháp luật trong quản lý nhà nước của CQĐP, đồng thời nắm rõ cơ sở lý luận cơ bản về xây dựng văn bản QPPL của CQĐP, bởi đây là nền móng cho việc xây dựng văn bản QPPL của CQĐP.Luận văn: Xây dựng pháp luật chính quyền tỉnh Cao Bằng
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Thực trạng xây dựng chính quyền tỉnh Cao Bằng