Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Khởi nghiệp thành công ở Việt Nam: Các yếu tố của môi trường kinh doanh và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1 Những vấn đề đặt ra đối với môi trường kinh doanh tại Việt Nam trong thời gian tới

Từ thực trạng môi trường kinh doanh tại Việt Nam, để giữ được tốc độ tăng trưởng thì cần cải thiện môi trường kinh doanh qua một số các chính sách bao gồm: Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

  • Đơn giản hóa các thủ tục và quy định về giấy phép, đăng ký kinh doanh cũng như thủ tục đóng cửa doanh nghiệp.
  • Bảo đảm quyền sở hữu, bằng cách chính thức hóa sở hữu những bất động sản phi chính thức và cải thiện khung pháp lý về thực thi các hợp đồng.
  • Tự do hóa thương mại và đầu tư bao gồm cả một chính sách mở cửa hơn nữa đối với đầu tư nước ngoài, cũng như đối xử công bằng giữa các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, đơn giản hóa các thủ tục, hạ thấp thuế quan.
  • Hạn chế can thiệp của chính phủ trong thị trường lao động, thị trường tín dụng và thị trường hàng hóa cuối cùng.
  • Giảm thuế và đơn giản thủ tục thuế kết hợp với mở rộng cơ sở thuế.
  • Cải cách khung pháp luật và tăng cường tính minh bạch.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:   

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh

3.2 Cơ hội và thách thức đối với khởi nghiệp thành công của các doanh nghiệp khởi sự tại Việt Nam 

3.2.1 Cơ hội Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

3.2.1.1 Chính trị ổn định, xã hội minh bạch:

Một yếu tố quan trọng để Việt Nam thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong nước đó chính là một nền chính trị ổn định và xã hội minh bạch. Đề cập đến vị trí, vai trò của sự ổn định chính trị đối với sự phát triển của đất nước, Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) Takehiko Nakao trả lời báo chí nhân dịp tham dự Diễn đàn Phát triển Châu lần thứ năm tổ chức tại Hà Nội đã đánh giá cao sự ổn định chính trị và ổn định về kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Ông cho rằng đó là điều kiện, là cơ sở vững chắc để Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tăng trưởng đồng đều. Trong bài trả lời phỏng vấn phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, Tiến sĩ kinh tế người Pháp Philippe Delalande cũng khẳng định: Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo cho Việt Nam có được một nền hòa bình và thịnh vượng, tạo một đảm bảo cho sự gắn kết để thực hiện chính sách kinh tế nhất quán. Tiến sĩ Philippe Delalande cho rằng: Thành công của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam cũng là dựa trên sự ổn định chính trị. Nhờ tính ổn định trong chính trị và các chính sách xã hội minh bạch, Việt nam tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư, từ đó thu hút được nguồn đầu tư dồi dào để thúc đẩy kinh tế phát triển và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có các doanh nghiệp khởi nghiệp.

3.2.1.2 Thị trường tiềm năng 

Dù không thể so sánh được với nhiều quốc gia dẫn đầu về khởi nghiệp trên thế giới như Mỹ, Singapore, Anh…nhưng Việt Nam cũng là thị trường tiềm năng cho hoạt động khởi nghiệp. Nước ta hiện có khoảng 94 triệu dân, trong đó có 46 triệu người dùng mạng xã hội, thuộc top 10 nước có số người sử dụng facebook nhiều nhất trên thế giới. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi và tiềm năng cho các startup để ứng dụng các mô hình kinh doanh online cũng như kết hợp online và offline.

Về nguồn vốn con người, Việt Nam có tới 54 triệu người đang ở độ tuổi lao động, nhân lực không chỉ được đánh giá tốt trong lĩnh vực IT, và ngoại ngữ. Các bạn trẻ từ nước ngoài cũng đang tìm đến thị trường Việt Nam để khởi nghiệp, điều này sẽ có tác động rất tích cực đối với hệ sinh thái của Việt Nam. Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Về nguồn vốn xã hội, theo báo cáo của VCCI, họ cho thấy khả năng chấp nhận rủi ro của người Việt Nam còn rất khiêm tốn. Trong hai năm qua (2015-2016), đã có rất nhiều chương trình sự kiện diễn ra để tăng nhận thức của cả cộng đồng và xã hội về vai trò của khởi nghiệp. Nhiều chương trình được phát sóng như quốc gia khởi nghiệp, café khởi nghiệp, shark tank cũng góp phần tích cực trong việc tăng nhận diện vai trò của các startup.

Về các quy định, chính sách của Chính phủ, trong những năm qua, chủ đề startup đã được đưa vào trong nội dung các cuộc thảo luận cũng như các chính sách của Chính phủ thể hiện qua một số mục tiêu của chính phủ như thông qua Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ : Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, hay Quyết định 844/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”. Gần đây nhất, Quốc hội đã thông qua Luật hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó đưa ra 3 chương trình trọng tâm để hỗ trợ các SME: Mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào các cụm, chuỗi giá trị và hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi lên mô hình doanh nghiệp. Thông qua Luật hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính phủ sẽ đưa ra một nghị định để hướng dẫn đăng ký các quỹ đầu tư khởi nghiệp cho các startup. Điều này sẽ có tác động rất lớn trong việc khơi thông dòng vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Theo Ông Phạm Quang Vinh đến từ Trung tâm đào tạo và hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ (TSC) trực thuộc Bộ Khoa học và công nghệ cho biết, hiện trung tâm đã thành lập được Cổng thông tin khởi nghiệp quốc gia; hỗ trợ được 800 dự án khởi nghiệp, 200 doanh nghiệp. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2025 trung tâm sẽ hỗ trợ được 2.000 dự án khởi nghiệp sáng tạo. Ngoài việc xây dựng cổng thông tin khởi nghiệp, trung tâm còn xây dựng khu tập trung để hỗ trợ cho doanh nghiệp và đối tượng khởi nghiệp, hỗ trợ kinh phí từ các nguồn của nhà nước Chính phủ, các tổ chức và triển khai các đề án về thương mại hóa công nghệ. Từ những chính sách và chương trình trên có thể thấy dù còn nhiều khó khăn nhưng thị trường VIệt Nam là nơi rất tiềm năng cho các doanh nhân bắt đầu triển khai ý tưởng của mình vào thực tế và phát triển doanh nghiệp của họ tiến xa hơn.

3.2.1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Vào tháng 01 năm 2017, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh tế thế giới. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách kinh tế, thương mại, đầu tư đồng bộ theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam cũng chú trọng đến thiết lập quan hệ tự do thương mại với các nước trên thế giới, thể hiện ở việc Việt Nam đã tham gia ký kết 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, trong đó 6 FTA do Việt Nam chủ động tham gia ngoài khuôn khổ nội khối ASEAN hoặc với nước đối tác của ASEAN. Tháng 10 năm 2015, Việt Nam đã cùng các nước thành viên kết thúc đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Tham gia vào TPP giúp Việt Nam nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế khu vực đem lại, đồng thời có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, triển khai chiến lược hội nhập quốc tế nói chung và chiến lược đối ngoại ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói riêng.

Thêm vào đó, Việt Nam cũng đã chủ động, tích cực tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) nhằm đạt được một thỏa thuận kinh tế toàn diện, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và các nước ASEAN….Những hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, mở ra không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam, mở rộng quan hệ hợp tác sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, tạo cơ hội để Việt Nam thực hiện chiến lược cơ cấu lại thị trường xuất khẩu theo hướng cân bằng hơn, thúc đẩy cải cách và tái cơ cấu nền kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp (DN). Từ đó, tác động mạnh đến sự tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ hàng rào thương mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; Thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn; Thúc đẩy thương mại, tăng thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng quan hệ hợp tác phát triển; Tạo hiệu ứng tích cực thúc đẩy cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đầy đủ, hoàn thiện môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế nước ta trong dài hạn, tạo ra môi trường kinh doanh ngày càng bình đẳng, minh bạch, dễ dự đoán hơn và ngày càng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất khu vực, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng tích cực, tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn…

Toàn cầu hóa cũng đang tạo ra những ưu thế nhất định cho sự phát triển của Việt Nam. Những ưu thế nổi trội có thể kể đến như: tạo ra khả năng phát triển, phổ cập công nghệ thông tin và các phương tiện viễn thông; thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thương mại và tạo ra khả năng thực thi các luật lệ kinh tế khách quan trong một không gian toàn cầu rộng lớn; tạo điều kiện cho việc giao lưu văn hoá và tư tưởng rộng rãi, làm cho con người xích lại gần nhau hơn; đem lại khả năng giải quyết một số vấn đề chung đang đối mặt với toàn cầu hoá kinh tế và sự phát triển xã hội.

Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vươn rộng cánh tay đến nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, từ đó tăng cơ hội mở rộng thị trường, tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận thu được. Riêng đối với các startup, hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa còn tạo điều kiện cho các doanh nhân học hỏi kinh nghiệm startup từ các mô hình thành công trên thế giới, học hỏi về các thị trường mới chưa có tại Việt Nam và phát triển thị trường mới từ sự thành lập và phát triển các doanh nghiệp khởi sự trong lĩnh vực đó.

3.2.1.4 Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ 4.0 Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Để phát triển kinh tế – xã hội trong tình hình kinh tế hiện nay không thể thiếu sự ứng dụng khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến không chỉ kinh tế – xã hội mà đến mọi mặt đời sống trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Trước hết, khoa học công nghệ góp phần mở rộng khả năng sản xuất của nền kinh tế, từ đó làm tăng số lượng sản phẩm dịch vụ mà một nền kinh tế cung cấp ra thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thêm vào đó, dưới tác động của khoa học công nghệ các nguồn lực của sản xuất sẽ được mở rộng, con người có thể mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên kể cả tài nguyên tái sinh và không tái sinh. Chất lượng nguồn lao động cũng được biến đổi theo hướng tiến bộ và doanh nghiệp có thể mở rộng khả năng huy động các nguồn vốn một cách an toàn, chính xác và kịp thời. KHCN phát triển với sự ra đời của các công nghệ mới (vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ điện tử) đa dạng hóa các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn để tăng hiệu quả của quá trình sản xuất. Quan trọng hơn, sự phát triển của KHCN đã thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu một nền kinh tế lạc hậu, tỷ trọng nông nghiệp sẽ chiếm vị trí cao trong cơ cấu kinh tế và ngược lại, một nền kinh tế phát triển thì tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao. KHCN phát triển không chỉ đẩy mạnh tốc độ phát triển các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc và đưa đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ hơn, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ làm cho các yếu tố đầu vào của nền kinh tế như sức lao động, tư liệu sản xuất ngày càng hiện đại và đồng bộ hóa; quy mô của sản xuất ngày càng được mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển các loại hình sản xuất mới. Mặt khác việc ứng dụng tiến bộ KHCN còn tạo ra tính chất mới của nền kinh tế thị trường với đặc trưng tốc độ cao trong tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa; làm thay đổi chiến lược kinh doanh từ hướng nội, thay thế nhập khẩu sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong nước ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Kinh tế học hiện đại phân tích đóng góp của các nguồn lực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế đã cho rằng, KHCN là yếu tố quan trọng nhất hiện nay, phần đóng góp của khoa học và công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển đã đạt tới 60-70% còn ở các nước đang phát triển cũng ở mức 30-40%. Sự phát triển của khoa học công nghệ còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, từ quá trình tăng trưởng về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, có cả sự tăng trưởng về quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Khoa học và công nghệ không chỉ là thước đo đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một nước mà còn trở thành công cụ làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hóa, giáo dục, y tế và bảo vệ môi trường sinh thái.

3.2.2 Thách thức

3.2.2.1 Cạnh tranh mạnh mẽ Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa của Việt Nam đã mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và startup nói riêng. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể bỏ qua những khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong nền kinh tế mở cửa hội nhập với thế giới. Hội nhập và toàn cầu hóa mở rộng cánh cửa cho các doanh nghiệp Việt Nam vươn ra thế giới, điều đó cũng có nghĩa các doanh nghiệp nước ngoài cũng dễ dàng thâm nhập vào nước ta. Điều này làm tăng sự cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, số lượng đối thủ cạnh tranh nhiều hơn, thế lực cạnh tranh toàn cầu mạnh hơn, thủ đoạn cạnh tranh đa dạng và phức tạp hơn. Khi số lượng nhà cung cấp trong thị trường tăng lên sẽ dễ dẫn đến tình trạng cung vượt cầu. Từ đó dẫn đến những đòi hỏi của thị trường ngày càng chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn, không chỉ về chất lượng sản phẩm, khách hàng còn đòi hỏi về giá thành và các dịch vụ hậu mãi. Thách thức về công nghệ trong việc nghiên cứu, phát minh và ứng dụng trên toàn cầu cũng là điều các doanh nghiệp không thể tránh khỏi, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi sự khi mà họ cần tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường.

3.2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á. Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm. Đánh giá này cũng cho biết nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp. Đây cũng là nhận định của các chuyên gia trong nước: chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thấp và có khoảng cách lớn với các nước trong khu vực. Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực của Việt Nam hiện mới chỉ đạt 3,39 trên 10 điểm. Đây là dấu hiệu cho thấy Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Trong tổng số hơn 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, chỉ có khoảng 49% qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên chỉ chiếm khoảng 19%. Ngoài ra, một bộ phận lớn người lao động hiện nay chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc. Trong bối cảnh đó, trước thực tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, dần dần thị trường lao động sẽ không còn phân định biên giới lãnh thổ, các lao động có chuyên môn, được công nhận sẽ có cơ hội di chuyển, tìm kiếm việc làm theo khả năng, nhu cầu bản thân. Các thoả thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp… sẽ là những công cụ quan trọng cho việc tự do di chuyển lao động. Với thị trường mở như vậy, nếu người lao động Việt Nam không thích ứng được bằng cách hoàn thiện mình về kiến thức, tay nghề, trình độ ngoại ngữ thì sẽ không có cơ hội vươn ra tầm khu vực, thậm chí, còn có thể thua ngay trên sân nhà. Một khi doanh nghiệp khởi nghiệp không tìm kiếm được nguồn nhân lực phù hợp, dù họ có ý tưởng kinh doanh ấn tượng và mô hình kinh doanh phù hợp thì cũng không có nhân tài để triển khai chúng.

3.3 Một số đề xuất kiến nghị và giải pháp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi đối với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam

3.3.1 Các kiến nghị tạo môi trường kinh doanh thuận lợi đối với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam

3.3.1.1 Cải thiện hệ sinh thái khởi nghiệp

Hệ sinh thái khởi nghiệp cần được cải thiện để thúc đẩy phong trào khởi nghiệp và phát triển kinh doanh ở Việt Nam thông qua các hoạt động như sau:

  • Xây dựng các chương trình giảng dạy ở bậc phổ thông theo hướng đào tạo kỹ năng sáng tạo, độc lập và khả năng làm việc nhóm. Đổi mới chương trình đào tạo ở bậc phổ thông theo hướng “học để làm gì” chứ không phải “học cái gì”. Đồng thời, có thể giảng dạy kiến thức về kinh doanh giúp học sinh sớm có định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Từ năm 2007, Bộ giáo dục và đào tạo đã thí điểm giảng dạy chương trình giáo dục kinh doanh trong các trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên, nên mở rộng chương trình giảng dạy thí điểm này và dần đưa môn học này trở thành môn học tự chọn trong chương trình học bậc phổ thông. Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp
  • Cần hoàn thiện các chương trình đào tạo doanh nhân ở các trường Đại học
  • Cao đẳng. Cần hướng dẫn cho các sinh viên trường kỹ thuật, trường nghề về kỹ năng khởi sự kinh doanh để sinh viên có thể tự khởi nghiệp bằng cách kết hợp sử dụng chuyên môn kỹ thuật của mình trong lĩnh vực mà mình chuyên sâu.
  • Cần phổ biến rộng rãi chương trình nhận thức về doanh nhân để các cá nhân có thể tự đánh giá năng lực, điều kiện của bản thân, phát triển các khóa đào tạo kỹ năng khởi sự doanh nghiệp cho người dân.
  • Thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả các quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành cơ chế khuyến khích phát triển các mô hình tư nhân về quỹ khởi nghiệp như các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư thiện thần, quỹ huy động vốn từ cộng đồng…để đáp ứng yêu cầu về vốn cho các hoạt động khởi nghiệp. Phát triển các dịch vụ tài chính cũng phải phù hợp với đặc điểm của các hoạt động kinh doanh qua từng giai đoạn phát triển: tiềm năng, khởi nghiệp, phát triển, ổn định.
  • Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, xử lý nước thải, các khu công nghiệp. Quan tâm đến hình thành các cụm công nghiệp, nơi có các doanh nghiệp lớn, tập đoàn đa quốc gia làm đầu tàu để thu hút các doanh nghiệp trong công nghiệp phụ trợ. Xây dựng các khu nhà xưởng cho thuê sẵn để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thuê ngay khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
  • Hoàn thiện mạng lưới các hỗ trợ kinh doanh thông qua phát triển các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân, các hiệp hội doanh nghiệp. Chú ý tới việc hình thành các sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp qua từng giai đoạn phát triển.
  • Xây dựng một cơ quan đầu mối tập hợp các chương trình hỗ trợ kinh doanh của Chính phủ để doanh nghiệp và những người làm kinh doanh dễ dàng tiếp cận và có thể tận dụng cơ hội từ các chính sách và chương trình hỗ trợ đó.

Ngoài ra, Chính phủ cũng cần thúc đẩy khởi nghiệp trên công nghệ, khuyến khích khởi nghiệp trong các lĩnh vực chế tạo và dịch vụ phát triển kinh doanh qua các hành động như:

  • Phát triển mạnh mẽ các trung tâm vườn ươm tạo doanh nghiệp phát triển dựa vào công nghệ.
  • Khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm để các doanh nghiệp có thể chuyển dịch kinh doanh sang các ngành công nghiệp chế tạo, các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ phát triển kinh doanh.
  • Đẩy mạnh hoạt động của các quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ, các chương trình đổi mới công nghệ. Tiếp thị mạnh mẽ các dự án hỗ trợ đổi mới công nghệ do các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ.
  • Xây dựng cơ chế phối hợp và chuyển giao kết quả nghiên cứu giữa các trung tâm nghiên cứu và các doanh nghiệp để có thể thương mại hóa các nghiên cứu sáng chế.

Nhà nước và Chính phủ cũng cần có các hoạt động cụ thể nhằm khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh xã hội, các doanh nghiệp xã hội như sau:

  • Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động kinh doanh xã hội và các doanh nghiệp xã hội thông qua xây dựng các văn bản, nghị định hướng dẫn Luật doanh nghiệp liên quan đến doanh nghiệp xã hội.
  • Khuyến khích các doanh nghiệp lớn khởi nghiệp các hoạt động kinh doanh xã hội để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

3.3.1.2 Tăng cường hợp tác giữa Chính phủ và doanh nghiệp Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Chính phù Việt Nam cần tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, gỡ bỏ các rào cản, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm xây dựng lại lòng tin cho người làm kinh doanh, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp. Để làm được như vậy

Nhà nước cần tiếp tục kiên định các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, xây dụng lòng tin cho người kinh doanh. Các chính sách nên dễ dự đoán, dễ tiên liệu để người dân dự kiến được kế hoạch kinh doanh của mình. Nhà nước cũng cần thực thi chính sách để đảm bảo cơ quan chức năng triển khai thực hiện đúng với các yêu cầu chính sách đề ra.

Cần tiếp tục gỡ bỏ các rào cản trong kinh doanh, kiên quyết loại bỏ các giấy phép con về các điều kiện kinh doanh gây cản trở kinh doanh. Cần minh bạch hóa các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để người làm kinh doanh có thể tiếp cận các thông tin, sự giúp đỡ về kỹ thuật cũng như tài chính.

Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa cách khu vự kinh tế để người dân không có “mặc cảm” bị đối xử phân biệt trong quá trình tiếp cận các nguồn lực kinh doanh.

Tăng cường phổ biến thông tin để người dân biết được nhu cầu thị trường, từ đó có các ý tưởng kinh doanh thay vì khởi sự kinh doanh chỉ để giải quyết nhu cầu của cuộc sống.

Tăng cường tuyên truyền các điển hình doanh nhân vượt khó, kiên định với mục tiêu kinh doanh và biết cách khắc phục khó khăn trong kinh doanh, năng động đổi mới sáng tạo để duy trì công việc kinh doanh và đi tới thành công.

3.3.1.3 Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp tại các trường đại học và cao đẳng định hướng tới năm 2025

Xây dựng cơ chế hoạt động của các vườn ươm khởi nghiệp tại các khu vực.

Xây dựng các cơ chế đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp khởi nghiệp.

Xây dựng cơ chế đầu tư, góp vốn của các doanh nghiệp vào các dự án của sinh viên.

Xây dựng và ban hành các quy định cụ thể về các hoạt động hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp đối với các trường cao đẳng, đại học

Xây dựng cơ chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp khi tham gia công tác hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tại các trường cao đẳng, đại học.

Xây dựng cổng thông tin hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp quốc gia, qua đó cung cấp thông tin về các ý tưởng khởi nghiệp, các chương trình dự án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, chính sách hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp, nguồn đầu tư, đối tác, sản phẩm dịch vụ; lựa chọn và giới thiệu các dự án của sinh viên cho các doanh nghiệp theo lĩnh vực; giới thiệu các dự án của sinh viên cho các quỹ đầu tư mạo hiểm để các doanh nghiệp và quỹ đầu tư mạo hiểm có thể tiếp cận và hỗ trợ các dự án, đề án tiêu biểu, khả thi.

Kết nối Cổng thông tin quốc gia khởi nghiệp với hiệp hội doanh nghiệp các nước trên thế giới, tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư thông qua hội thảo, hội nghị xúc tiến đầu tư.

Xây dựng cơ chế và các ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào dự án khởi nghiệp của sinh viên.

Thành lập các quỹ hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp cấp Bộ, cấp trường từ nguồn kinh phí xã hội hóa.

3.3.2 Giải pháp tạo môi trường kinh doanh thuận lợi với hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam

3.3.2.1 Tăng cường truyền thông về hoạt động khởi nghiệp Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Thiếu hiểu biết về khởi nghiệp và các yếu tố môi trường giúp khởi nghiệp thành công là một trong những hạn chế về môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Do đố cần tăng cường cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan tới cam kết hội nhập để các hoạt động khởi nghiệp có định hướng quốc tế cao hơn, đặc biệt chú ý tới các vấn đề như:

  • Yêu cầu công khai minh bạch, nhanh chóng và kịp thời các nội dung cam kết FTA đến người dân, doanh nghiệp. Gắn trách nhiệm cụ thể của các cơ quan liên quan trong việc công khai thông tin này.
  • Đặt ra cơ chế phối hợp bắt buộc giữa các cơ quan có chuyên môn về các cam kết hội nhập với các đầu mối cung cấp thông tin, tư vấn cho cá nhân khởi nghiệp, doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ trong những vấn đề đòi hỏi chuyên môn sâu của cán bộ đàm phán, thực thi.
  • Thiết lập các đầu mối có thẩm quyền trong việc hướng dẫn, giải thích nội dung các cam kết một cách chính thức cho người khởi nghiệp và các doanh nghiệp.

3.3.2.2 Đẩy mạnh phát triển hoạt động khởi nghiệp trong giới trẻ qua các giải pháp đối với Cơ sở đào tạo, sinh viên và doanh nghiệp

Đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong quan hệ với doanh nghiệp, giảng viên tham gia khởi nghiệp tại các cơ sở đào tạo.

Thành lập Đội cán bộ hỗ trợ tư vấn cho sinh viên khởi nghiệp, thành lập phòng công tác sinh viên để kết nối sinh viên với các doanh nghiệp và quỹ đầu tư, nhằm giới thiệu và thu hút đầu tư tới các dự án, đề án khởi nghiệp tiêu biểu và khả thi.

Đưa giảng dạy về nội dung khởi nghiệp, môi trường khởi nghiệp vào chương trình giảng dạy chính thức của các trường cao đẳng và đại học.

Tổ chức tham quan học tập trao đổi kinh nghiệp quốc tế cho đội ngũ cán bộ tư vấn khởi nghiệp cho sinh viên. Tổ chức các hoạt động giao lưu khởi nghiệp giữa sinh viên trong nước và quốc tế. Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

Thành lập “Câu lạc bộ khởi nghiệp” – nơi mọi sinh viên có thể thoải mái trao đổi và học hỏi nhau về các ý tưởng và kinh nghiệp khởi nghiệp.

Chủ động phân bổ kinh phí từ các nguồn hợp pháp của trường (bao gồm các nguồn chi thường xuyên, nguồn xã hội hóa, nguồn nghiên cứu khoa học sinh viên …) để hỗ trợ các hoạt động, dự án khởi nghiệp của sinh viên.

KẾT LUẬN

Khởi nghiệp là xu hướng chung của toàn thế giới, bùng nổ cùng với sự hình thành “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” – khi thế giới bắt đầu chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ công nghệ. Rất nhiều nền kinh tế thịnh vượng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Đức…đều đề cao tinh thần doanh nhân và tinh thần sáng tạo, đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp. Tại Việt Nam, làn sóng khởi nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ và nhận được sự quan tâm của không chỉ từ các cá nhân có ý định khởi nghiệp mà còn nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, thể hiện qua các chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Để hiểu rõ các yếu tố môi trường kinh doanh tác động đến khởi sự thành công, thông qua đề tài: “Khởi nghiệp thành công tại Việt Nam: Các yếu tố của môi trường kinh doanh và hàm ý với các doanh nghiệp khởi sự” em đã tìm hiểu các yếu tố môi trường kinh doanh; hoạt động khởi nghiệp và tác động của môi trường kinh doanh đến doanh nghiệp khởi sự. Sau đây là một số kết quả của bài luận văn:

  • Thứ nhất, bài viết đã nêu được tổng quan về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
  • Thứ hai, thực tiễn hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là các điển hình doanh nghiệp khởi sự thành cộng được đi sâu phân tích.
  • Thứ ba, bài viết đánh giá được những tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam qua giai đoạn 2015-2017.
  • Thứ tư, từ thực tiễn và các phân tích đánh giá, tác giả đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp thành công tại Việt Nam định hướng đến năm 2025.

Như vậy về cơ bản, bài luận văn đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Tuy nhiên, do một số hạn chế về thời gian và thông tin dữ liệu nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, còn nhiều phần cần được nghiên cứu và bổ sung nhiều hơn. Em rất mong nhận được sự góp ý thêm của các thày cô giáo và các bạn đọc để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Thay lời kết em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị Thu Hiền đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành bài luận văn này. Luận văn: Giải pháp tạo thuận lợi kinh doanh cho khởi nghiệp

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Khóa luận: Các yếu tố kinh doanh với doanh nghiệp khởi sự

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x