Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

Chương này trình bày các kết quả phân tích dữ liệu, cung cấp cơ sở để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và câu hỏi nghiên cứu thứ hai của luận văn. Cụ thể, chương này bao gồm các nội dung như sau:

  • Mô tả mẫu nghiên cứu và các biến trong mô hình;
  • Thực trạng áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay (giai đoạn 2014 – 2016)
  • Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu;
  • Bàn luận về kết quả nghiên cứu.

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Dựa theo dữ liệu của bảng phân ngành các công ty trong mẫu nghiên cứu (bảng 3.3), biểu đồ 4.1 bên dưới mô tả mẫu nghiên cứu theo từng ngành. Từ biểu đồ, có thể

Biểu đồ 4. 1. Mô tả mẫu nghiên cứu theo từng ngành

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có tỷ trọng cao nhất trong mẫu nghiên cứu (chiếm 25%, tương ứng với 59 công ty) và ngành khai khoáng có tỷ trọng thấp nhất trong mẫu nghiên cứu (chiếm 5%, tương ứng với 11 công ty).

Bảng 4.1 dưới đây mô tả mẫu nghiên cứu theo các tiêu chí sàn niêm yết của các công ty trong mẫu và dịch vụ kiểm toán mà các công ty này sử dụng16.

Kết quả thống kê cho thấy mẫu nghiên cứu bao gồm 233 công ty, trong đó có công ty niêm yết trên HOSE (chiếm 67.38%) và 76 công ty niêm yết trên HNX (chiếm 32.62%). Về dịch vụ kiểm toán mà các công ty này sử dụng, trong số 233 công ty của mẫu có 70 công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán thuộc Big4 (tương ứng 30.04%) và 163 công ty còn lại (tương ứng 69.96%) sử dụng dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán khác.

Tổng hợp lại từ kết quả chạy dữ liệu từ phần mềm STATA. Các kết quả trực tiếp từ phần mềm được trình bày ở Phụ lục 4.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

4.2. Phân tích thực trạng áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016 Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

Như đã trình bày, hệ số β3 trong mô hình hồi quy Basu (mô hình 1) đo lường tính kịp thời không cân xứng, tức là mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng có điều kiện của công ty. Hệ số β3 càng lớn, mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của công ty càng cao. Biểu đồ 4.2, biểu đồ 4.3, biểu đồ 4.4 và biểu đồ 4.5 bên dưới lần lượt minh họa tổng hợp các giá trị của hệ số β3, tức là mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo từng ngành17 trong mỗi giai đoạn nghiên cứu.

Biểu đồ 4. 2. Minh họa mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo ngành năm 2014

Số liệu được tổng hợp lại từ kết quả chạy mô hình hồi quy Basu. Các kết quả trực tiếp từ phần mềm STATA được trình bày trong phần Phụ lục 4.

Dựa vào biểu đồ 4.2, có thể thấy mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng có sự khác nhau giữa các ngành. Theo đó, trong năm 2014, ngành bán buôn và bán lẻ có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng cao nhất (β3 = 2.29) và ngành khai khoáng có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng thấp nhất (β3 = 0.188). Các ngành còn lại có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giảm dần như sau: ngành xây dựng (β3 = 1.823); hoạt động kinh doanh bất động sản (β3 = 0.801); nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (β3 = 0.617); sản xuất và phân phối điện, khí đốt (β3 = 0.4); thông tin và truyền thông (β3 = 0.301); công nghiệp chế biến, chế tạo (β3 = 0.3) và vận tải kho bãi (β3 = 0.27).

Biểu đồ 4. 3. Minh họa mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo ngành năm 2015

Trong năm 2015, mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty có sự thay đổi. Biểu đồ 4.3 trên minh họa tổng hợp mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo từng ngành trong năm 2015.

Dựa vào biểu đồ, có thể thấy mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty có sự khác nhau và thay đổi giữa các ngành. Theo đó, trong năm 2015, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng cao nhất (β3 = 0.63) và ngành hoạt động kinh doanh bất động sản có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng thấp nhất (β3 = 0.04). Các ngành còn lại có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giảm dần như sau: ngành bán buôn và bán lẻ (β3 = 0.411), ngành khai khoáng (β3 = 0.361), thông tin và truyền thông (β3 = 0.338); vận tải kho bãi (β3 = 0.304); nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (β3 = 0.126); công nghiệp chế biến, chế tạo (β3 = 0.114) và ngành xây dựng (β3 = 0.056).

Tiếp theo, biểu đồ 4.4 bên dưới minh họa tổng hợp mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo từng ngành trong năm 2016.

Biểu đồ 4. 4. Minh họa mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo ngành năm 2016

Dựa vào biểu đồ, có thể thấy mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giữa các ngành có sự khác nhau, và thay đổi so với năm 2015. Theo đó, trong năm 2016, ngành xây dựng có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng cao nhất (β3 = 2.01) và ngành thông tin và truyền thông có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng thấp nhất (β3 = 0.17). Các ngành còn lại có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giảm dần như sau: ngành khai khoáng (β3 = 1.533); ngành bán buôn và bán lẻ (β3 = 1.321); nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (β3 = 1.183); ngành hoạt động kinh doanh bất động sản (β3 = 0.671); vận tải kho bãi (β3 = 0.338); sản xuất và phân phối điện, khí đốt (β3 = 0.22) và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (β3 = 0.211).

Cuối cùng, biểu đồ 4.5 bên dưới tổng hợp mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo từng ngành trong giai đoạn 2014 – 2016.

Biểu đồ 4. 5. Minh họa mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty theo ngành giai đoạn 2014 – 2016

Dựa vào biểu đồ này, có thể nhận thấy có sự khác biệt trong mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giữa các ngành, đặc biệt là ngành A (Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản) và ngành L (Hoạt động kinh doanh bất động sản). Cụ thể, ngành L (Hoạt động kinh doanh bất động sản) có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng cao nhất (β3 = 1.351), sau đó là ngành A (Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, với giá trị của hệ số β3 là 0.794), và ngành có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng thấp nhất là ngành

(Bán buôn và bán lẻ) (β3 = 0.017). Các ngành còn lại có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giảm dần như sau: ngành khai khoáng (β3 = 0.337); ngành xây dựng (β3 = 0.228); sản xuất và phân phối điện, khí đốt (β3 = 0.168); công nghiệp chế biến, chế tạo (β3 = 0.14); vận tải kho bãi (β3 = 0.121); và ngành thông tin và truyền thông (β3 = 0.084).

4.3. Kết quả kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

Luận văn sử dụng dữ liệu của 233 công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn ba năm (2014, 2015, 2016) hình thành nên dữ liệu bảng. Đối với dữ liệu bảng, để lựa chọn mô hình phù hợp cho các kết quả kiểm định, trước khi tiến hành kiểm định, tác giả thực hiện các phân tích ước lượng để lựa chọn mô hình phù hợp giữa ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM.

4.3.1. Nhân tố đòn bẩy tài chính

Kết quả ước lượng OLS theo bảng 4.2 bên dưới, hệ số R2 điều chỉnh = 12%, Prob > F = 0.0000 (có ý nghĩa thống kê ở mức 5%). Điều đó cho thấy ước lượng OLS có thể là một ước lượng phù hợp.

Bảng 4. 2. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài chính

Theo kết quả bảng 4.3 bên dưới, kết quả thống kê Prob > F = 0.2790 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%) cho thấy ta có thể chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng không có sự khác biệt giữa các đối tượng (công ty). Nói cách khác, kết quả này cho thấy, mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn so với FEM.

Bảng 4. 3. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooled OLS với FEM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài chính

Tiếp theo, dựa vào kết quả kiểm định Breusch and Pagan bên dưới, giá trị Prob chibar2 = 1.0000 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%), giả thuyết H0 được chấp nhận. Tức là, trong trường hợp này, ước lượng Pooled OLS là phù hợp hơn so với REM.

Bảng 4.4. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooed OLS với REM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy tài chính

Như vậy, kết quả phân tích trên cho thấy mô hình ước lượng Pooled OLS là phù hợp nhất đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng. Theo mô hình này, không như kỳ vọng, kết quả kiểm định cho thấy rằng, với mức ý nghĩa 5%, không đủ cơ sở thống kê để khẳng định nhân tố đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng (trị số p = 0.931, p > 0.05).

4.3.2. Nhân tố thù lao quản lý Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

Kết quả ước lượng OLS theo bảng 4.5 bên dưới cho thấy ước lượng Prob > F = 0.0000 (có ý nghĩa thống kê ở mức 5%). Điều đó cho thấy ước lượng OLS có thể là một ước lượng phù hợp.

Bảng 4. 5. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố thù lao quản lý

Theo kết quả bảng 4.6 bên dưới, kết quả thống kê Prob > F = 0.9862 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%) cho thấy ta có thể chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng không có sự khác biệt giữa các đối tượng. Nói cách khác, kết quả này cho thấy, mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn so với FEM.

Bảng 4.6. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooled OLS với FEM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố thù lao quản lý

Tiếp theo, dựa vào kết quả kiểm định Breusch and Pagan bên dưới, giá trị Prob chibar2 = 1.0000 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%), giả thuyết H0 được chấp nhận. Tức là, trong trường hợp này, ước lượng Pooled OLS là phù hợp hơn so với REM.

Bảng 4. 7. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooed OLS với REM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố thù lao quản lý

Như vậy, các kết quả phân tích trên cho thấy mô hình ước lượng Pooled OLS là phù hợp nhất đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của thù lao quản lý đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng. Kết quả kiểm định cho thấy, theo như kỳ vọng, với mức ý nghĩa 5%, có đủ cơ sở thống kê để khẳng định nhân tố thù lao quản lý có ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng (trị số p = 0.007, p < 0.05). Mặt khác, hệ số β31 (β31 = -.03494) cũng khẳng định ảnh hưởng ngược chiều của nhân tố này đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng.

4.3.3. Nhân tố điều hành công ty Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

Kết quả ước lượng OLS theo bảng 4.8 bên dưới cho thấy ước lượng Prob > F = 0.0000 (có ý nghĩa thống kê ở mức 5%). Điều đó cho thấy ước lượng OLS có thể là một ước lượng phù hợp.

Bảng 4. 8. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố điều hành công ty

Theo kết quả bảng 4.9 bên dưới, kết quả thống kê Prob > F = 0.3720 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%) cho thấy mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn so với FEM.

Bảng 4.9. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooled OLS với FEM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố điều hành công ty

Tiếp theo, dựa vào kết quả kiểm định Breusch and Pagan bên dưới, giá trị Prob chibar2 = 1.0000 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%), giả thuyết H0 được chấp nhận. Tức là, trong trường hợp này, ước lượng Pooled OLS là phù hợp hơn so với REM.

Bảng 4.10. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooed OLS với REM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố điều hành công ty

Như vậy, các kết quả phân tích trên cho thấy mô hình ước lượng Pooled OLS là phù hợp nhất đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của điều hành công ty đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng. Theo đó, trị số p có giá trị là 0.000 (p < 0.05), với mức ý nghĩa 5%, kết quả kiểm định này cho thấy rằng, nhân tố điều hành công ty có ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. Hệ số β31 có giá trị là 2.008, điều này phù hợp với kỳ vọng rằng khả năng điều hành công ty chặt chẽ có tác động cùng chiều với mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của công ty.

4.3.4. Nhân tố nguy cơ kiện tụng

Kết quả ước lượng OLS theo bảng 4.11 bên dưới cho thấy ước lượng Prob > F = 0.0000 (có ý nghĩa thống kê ở mức 5%). Điều đó cho thấy ước lượng OLS có thể là một ước lượng phù hợp.

Bảng 4.11. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố nguy cơ kiện tụng

Theo kết quả bảng 4.12 bên dưới, kết quả thống kê Prob > F = 0.2413 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%) cho thấy mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn so với FEM.

Bảng 4. 12. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooled OLS với FEM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nhân tố nguy cơ kiện tụng

Như vậy, các kết quả phân tích trên cho thấy mô hình ước lượng Pooled OLS là phù hợp nhất đối với mô hình đo lường ảnh hưởng của nguy cơ kiện tụng đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng. Theo đó, với trị số p có giá trị là 0.030 (p < 0.05), điều này cung cấp bằng chứng thống kê để có thể kết luận rằng nhân tố nguy cơ kiện tụng cũng có ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng có điều kiện của công ty. Hệ số β31 có giá trị là 0.668, phù hợp với kỳ vọng rằng nguy cơ kiện tụng ở cấp độ công ty có ảnh hưởng cùng chiều đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng có điều kiện.

4.3.5. Ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng

4.3.5.1. Lựa chọn mô hình phù hợp Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

Kết quả ước lượng OLS theo bảng 4.14 bên dưới cho thấy ước lượng Prob > F = 0.0000 (có ý nghĩa thống kê ở mức 5%). Điều đó cho thấy ước lượng OLS có thể là một ước lượng phù hợp.

Bảng 4. 14. Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS đối với mô hình đo lường ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố

Theo kết quả bảng 4.15 bên dưới, kết quả thống kê Prob > F = 0.9527 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%) cho thấy mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn so với FEM.

Bảng 4.15. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooled OLS với FEM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố

Tiếp theo, dựa vào kết quả kiểm định Breusch and Pagan bên dưới, giá trị Prob chibar2 = 1.0000 (không đạt mức ý nghĩa thống kê 5%), giả thuyết H0 được chấp nhận. Tức là, trong trường hợp này, ước lượng Pooled OLS là phù hợp hơn so với REM.

Bảng 4. 16. Bảng kết quả so sánh giữa mô hình Pooed OLS với REM đối với mô hình đo lường ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố

Như vậy, các kết quả phân tích trên cho thấy mô hình ước lượng Pooled OLS là phù hợp nhất đối với mô hình đo lường tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng.

4.3.5.2. Kiểm định các trường hợp khuyết tật của mô hình

Để đảm bảo ý nghĩa thống kê của mô hình, tác giả tiến hành kiểm tra các giả định thông qua kiểm định các trường hợp khuyết tật có thể có của mô hình.

Đối với giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến)

Hệ số tương quan Pearson (Pearson correlation coefficient, kí hiệu r) được dùng để đo lường mức độ tương quan tuyến tính giữa hai biến số. Hệ số tương quan Pearson (r) sẽ nhận giá trị từ +1 đến -1. Giá trị tuyệt đối của r càng cao thì mức độ tương quan giữa hai biến càng lớn. Bảng 4.17 bên dưới trình bày hệ số tương quan Pearson của các biến trong mô hình.

Bảng 4. 17. Ma trận tương quan của các biến trong mô hình

Kết quả từ bảng 4.17 trên cho thấy không có giá trị r nào trong số này lớn hơn 0.3 (mối tương quan cao nhất giữa COM và GOV là -0.2179), điều này góp phần khẳng định rằng không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình. Luận văn: Giải pháp nguyên tắc thận trọng của các Cty trên TTCK

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x