Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một trong những vấn đề quan trọng của công tác kế toán là định giá, nhằm xác định giá trị bằng tiền của các đối tượng kế toán để phục vụ cho công việc ghi chép và lập BCTC. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giá trị của một số đối tượng kế toán được xác định trong các điều kiện không chắc chắn, khi đó, việc ước tính giá trị của chúng được thực hiện theo một nguyên tắc kế toán cơ bản – đó là nguyên tắc thận trọng. Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Thận trọng là một trong các nguyên tắc cơ bản của kế toán2, ảnh hưởng đến việc ghi nhận, xác định giá trị, trình bày các yếu tố trong BCTC. Theo định nghĩa trong CMKT Việt Nam số 1 – Chuẩn mực chung, nguyên tắc thận trọng trong CMKT Việt Nam đòi hỏi: (1) Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; (2) Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; (3) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; (4) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc thận trọng là một chủ đề gây khá nhiều tranh luận trong lĩnh vực kế toán vào đầu thế kỷ XX3 và cho đến nay, các tranh luận về việc áp dụng nguyên tắc này vẫn còn tồn tại. Việc ghi nhận các đối tượng kế toán theo nguyên tắc thận trọng nhìn chung sẽ dẫn đến giá trị sổ sách của công ty bị đánh giá thấp hơn so với giá trị thị trường của chúng (Feltham và Ohlson, 1995; Zhang, 2000; Beaver và Ryan, 2000; Penman và Zhang, 2002). Do vậy mà nguyên tắc này bị một số nghiên cứu phê phán và cho rằng nó xung đột với yêu cầu về tính trung lập của thông tin kế toán. Trong khi đó, nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2002), Watts (2003a), Francis và cộng sự CMKT Việt Nam số 1 đưa ra 7 nguyên tắc kế toán cơ bản, bao gồm: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu.

Xem Cole, 1921, tr. 285 về các lập luận bảo vệ nguyên tắc thận trọng.

(2004), Nikolave (2006), Ahmed và Duellman (2007) … lại chỉ ra rằng nguyên tắc thận trọng vẫn rất hữu ích, nó góp phần bảo vệ lợi ích cho các chủ nợ, cổ đông công ty. Basu (1997) khẳng định rằng nguyên tắc thận trọng đã ảnh hưởng đến việc thực hành kế toán ít nhất năm trăm năm, và Sterling (1970) nhấn mạnh ảnh hưởng quan trọng của nguyên tắc thận trọng đến các nguyên tắc định giá trong kế toán. Sự tồn tại lâu dài của nó chứng tỏ rằng, bất chấp những lập luận chống lại nó, nguyên tắc thận trọng đóng một vai trò quan trọng trong thực tiễn kế toán.

Như vậy, trước xu hướng ngày càng có nhiều nghiên cứu đề xuất ủng hộ việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý vào thực tiễn kế toán và phê phán nguyên tắc thận trọng, thì việc phân tích, đánh giá cũng như tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong bối cảnh thực tiễn kinh tế Việt Nam hiện nay là điều thật sự cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, thận trọng trong kế toán phần lớn chỉ được giới hạn ở việc giải thích khái niệm, các nghiên cứu nội hàm cũng như bàn luận khoa học về nguyên tắc thận trọng còn khá ít4, hơn nữa chủ yếu các bài nghiên cứu này chỉ ở phương diện định tính. Do đó, nhằm góp phần cung cấp một cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về nguyên tắc thận trọng, tác giả chọn nghiên cứu với đề tài luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Luận văn hy vọng có thể góp phần làm phong phú thêm cho nền tảng nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán cũng như có thể trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các bài nghiên cứu liên quan sau này.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu chung

Theo tìm hiểu của tác giả (thông qua các công cụ tìm kiếm điện tử và tại các thư viện lớn trong nước) thì đến thời điểm thực hiện luận văn này, chỉ có hai bài nghiên cứu khoa học về nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam. Chi tiết thông tin hai bài nghiên cứu này được dẫn tại phần Tài liệu tham khảo.

Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng tìm hiểu thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc thận trọng trong thực tiễn kế toán tại Việt Nam.

2.1.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

  • Tìm hiểu thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.
  • Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
  • Đề xuất một số kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc thận trọng trong thực tiễn kế toán tại Việt Nam.

2.1.3 Câu hỏi nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra ở trên, nội dung luận văn cần phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau:

  • Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào?
  • Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của chúng như thế nào đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng?
  • Dựa trên kết quả nghiên cứu từ hai câu hỏi trên, cần đề xuất một số kiến nghị nào để góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc thận trọng trong thực tiễn kế toán tại Việt Nam?

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK tại Việt Nam, trên cả hai sàn giao dịch HOSE và HNX (luận văn không thực hiện nghiên cứu đối với các công ty tài chính như Ngân hàng, công ty chứng khoán…)5.

Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2014 – 2016.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK tại Việt Nam.

Cụ thể, dựa vào các lý thuyết nền tảng phổ biến trong lĩnh vực kế toán như lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết hợp đồng và một số công trình nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam, sau đó tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được phát triển từ mô hình nghiên cứu. Các phương pháp thống kê, phân tích các dữ liệu thu thập được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 13 và Microsoft Excel 2013.

Như vậy, để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất và câu hỏi nghiên cứu thứ hai, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích các cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan trước đây cùng với phương pháp thống kê định lượng với sự hỗ trợ của do đặc điểm kinh doanh và các quy định hiện hành về công tác kế toán có phần khác biệt so với các công ty phi tài chính, báo cáo của các công ty tài chính không nằm trong phạm vi nghiên cứu của bài. phần mềm STATA 13 và Microsoft Excel 2013. Câu hỏi nghiên cứu thứ ba của luận văn được trả lời thông qua phương pháp tổng hợp, phân tích dựa trên các kết quả nghiên cứu từ hai câu hỏi nghiên cứu trên của bài.

5. Đóng góp mới của luận văn

Xem xét và đối chiếu các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học trước đây về lĩnh vực liên quan, luận văn đã đóng góp thêm những điểm mới sau đây:

  • Thứ nhất, luận văn cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK tại Việt Nam.
  • Thứ hai, đề xuất phù hợp đối với các bên liên quan, góp phần làm tăng hiệu quả áp dụng nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam, qua đó cũng góp phần làm tăng chất lượng thông tin của BCTC.

6. Kết cấu của luận văn Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán.

Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan trên thế giới và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. Qua đó, tác giả đưa ra khe hổng nghiên cứu của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý luận về nguyên tắc thận trọng trong kế toán.

Nội dung chính của chương này là trình bày khái quát chung về nguyên tắc thận trọng và sau đó là các cơ sở lý luận của việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. Cụ thể, trước tiên, chương này phân tích khái niệm thận trọng trong CMKT Việt Nam và quốc tế. Tiếp sau đó là trình bày hai loại thận trọng theo sự phân loại của Ball và

Shivakumar (2005)6. Bên cạnh đó, nhằm đưa ra cơ sở đánh giá toàn diện về nguyên tắc thận trọng, trước khi thảo luận về các lợi ích của nó, chương này cũng trình bày một số lập luận chủ yếu làm cho nguyên tắc thận trọng bị phê phán. Và cuối cùng, tác giả trình bày các cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc áp dụng nguyên tắc thận trọng.

Chương 3: Đề xuất mô hình nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu.

Dựa trên các nền tảng lý thuyết cùng với các công trình nghiên cứu liên quan đã trình bày ở chương 1 và chương 2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn và phát triển các giả thuyết nghiên cứu phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam cũng như phù hợp với các giới hạn nghiên cứu của luận văn, làm cơ sở cho các kiểm định ở phần sau. Chương này cũng trình bày cụ thể phương pháp mà tác giả sẽ thực hiện nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Trước tiên, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn, sau đó là kỹ thuật phân tích dữ liệu và thiết kế nghiên cứu, bao gồm chi tiết mẫu nghiên cứu, cách thức thu thập dữ liệu, cách thức đo lường các biến cần thiết trong mô hình để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và một số bàn luận.

Sau khi thu thập các dữ liệu cần thiết, sử dụng các công cụ thống kê phân tích định lượng, chương này trình bày các kết quả nghiên cứu cũng như các kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, qua đó trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ 1 và câu hỏi nghiên cứu thứ 2 của bài (Thực trạng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam?)

Chương 5: Một số kiến nghị liên quan việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán.

Phân loại này được cộng đồng khoa học chấp nhận và sử dụng, trích dẫn phổ biến trong các công trình nghiên cứu về nguyên tắc thận trọng.

Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chương 4, chương 5 tiến hành kết luận chung về kết quả nghiên cứu, đồng thời đưa ra các đề xuất kiến nghị liên quan, qua đó trả lời cho câu hỏi nghiên cứu cuối cùng của bài (Cần đề xuất một số kiến nghị nào để góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc thận trọng trong thực tiễn kế toán tại Việt Nam?). Ngoài ra, các hạn chế của luận văn cùng các đề xuất về hướng nghiên cứu liên quan trong tương lai cũng được đưa ra trong chương này.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY CÓ LIÊN QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THẬN TRỌNG TRONG KẾ TOÁN

Trong chương này, tác giả tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra khe hổng nghiên cứu của luận văn. Như vậy, nội dung của chương này bao gồm:

  • Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng;
  • Khe hổng nghiên cứu của luận văn.

1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây giải thích việc áp dụng nguyên tắc thận trọng Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

1.1.1. Nghiên cứu tại Việt Nam

Đến thời điểm thực hiện luận văn, tác giả chỉ tổng hợp được hai bài nghiên cứu khoa học về nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu của Nguyễn Thục Anh (2016) trong bài viết “Thận trọng – Cách nhìn mới từ Chuẩn mực Kế toán quốc tế” và nghiên cứu của Lê Vũ Trường (2016) trong bài viết “Áp dụng IFRS ở Việt Nam – Cơ hội và Thách thức”.

Nguyễn Thục Anh (2016) trong bài viết “Thận trọng – Cách nhìn mới từ Chuẩn mực Kế toán quốc tế” làm rõ sự thay đổi về khái niệm thận trọng trong quy định của Hội đồng CMKT quốc tế cũng như phân tích tác động của nó trong quá trình cân nhắc xây dựng hệ thống CMKT Việt Nam phù hợp với CMKT quốc tế. Theo đó, ông cho rằng do kết quả áp dụng nguyên tắc Thận trọng (bất cân xứng) mà các quy định về kế toán hiện nay đang ghi nhận tài sản và thu nhập chậm hơn ghi nhận nợ phải trả và chi phí. Cách ghi nhận này có những tác dụng nhất định làm giảm chi phí người đại diện do những tác động mang tính cảnh báo sớm rủi ro cho cổ đông, chủ nợ.

Một bài nghiên cứu khác của tác giả Lê Vũ Trường (2016) cũng có đề cập đến nguyên tắc thận trọng trong kế toán nhưng chỉ ở khía cạnh giải thích về sự tác động của văn hóa người Việt đến việc xây dựng hệ thống CMKT Việt Nam (trong đó có nguyên tắc thận trọng) phù hợp hơn với IAS/IFRS. Theo đó, ông cho rằng văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn, đề cao việc áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Đặc điểm văn hoá này là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp và rất quan trọng đến việc VAS chưa áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS, việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán do đó nên được thực hiện theo lộ trình, nên để các doanh nghiệp lớn (niêm yết) áp dụng IFRS đầy đủ trước rồi mới đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, nên rất cần có thời gian chuẩn bị cả về mặt nhân lực kế toán và tài chính.

Như vậy, có thể thấy rằng cả hai nghiên cứu trên đều không có sự đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam.

1.1.2. Nghiên cứu trên thế giới Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Nguyên tắc thận trọng là chủ đề đã được thảo luận từ khá lâu trong nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, chẳng hạn như Anh, Mỹ, Trung Quốc, Malaysia, Hàn Quốc, v. v.7. Các nghiên cứu này tìm hiểu và giải thích nhiều khía cạnh khác nhau của nguyên tắc thận trọng, trong đó có một số nghiên cứu trình bày và giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. Sau khi tổng hợp, tác giả nhận thấy đa phần các nghiên cứu này đều đề cập đến ảnh hưởng của bốn nhân tố sau đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng: quan hệ hợp đồng, quy định kế toán, thuế và nguy cơ kiện tụng. Từng nhân tố này được tổng hợp và trình bày ở phần bên dưới.

1.1.2.1. Quan hệ hợp đồng (contracting relationship)

Chi tiết về từng công trình nghiên cứu liên quan về nguyên tắc thận trọng được trình bày ở Phụ lục

Phần lớn các nghiên cứu giải thích việc áp dụng nguyên tắc thận trọng xuất phát từ quan hệ hợp đồng của công ty, chẳng hạn như các nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2002), Watts (2003a, 2003b), Ball và cộng sự (2008), Zhang (2008), Wittenberg-Moerman (2008), v. v. Các nghiên cứu này đều đưa ra các lập luận hoặc/và bằng chứng thực nghiệm giải thích việc áp dụng nguyên tắc thận trọng dựa trên các mối quan hệ hợp đồng của công ty.

Theo đó, đa phần các nghiên cứu đều dựa trên lập luận cho rằng động lực chính của yêu cầu áp dụng nguyên tắc thận trọng trong quan hệ hợp đồng đó là để giảm chi phí ủy nhiệm và điều chỉnh các động cơ của bên được ủy nhiệm cho phù hợp với bên ủy nhiệm. Watts (2003) cho rằng các đối tượng sử dụng BCTC sẽ được hưởng lợi từ báo cáo được lập theo nguyên tắc thận trọng và do đó họ yêu cầu áp dụng nguyên tắc thận trọng trong việc lập và trình bày BCTC.

Trong mối quan hệ hợp đồng giữa cổ đông và nhà quản trị, sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát giữa các cổ đông và nhà quản trị tạo ra các chi phí ủy nhiệm (Jensen và Meckling, 1976). Để giảm chi phí ủy nhiệm này, các cổ đông tạo các thỏa thuận hợp đồng với nhà quản trị, trong đó yêu cầu áp dụng nguyên tắc thận trọng trong việc lập và trình bày BCTC (được khẳng định trong các nghiên cứu của Watts (2003), LaFond và Roychowdhury (2008), v. v.). Nghiên cứu của Ahmed và Duellman (2007) cũng cung cấp bằng chứng cho rằng chất lượng điều hành công ty có liên hệ mật thiết với mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng. Những phát hiện này cho thấy các công ty có chất lượng điều hành cao hơn sẽ có mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng cao hơn để nâng cao hiệu quả giám sát của cổ đông. Các nghiên cứu của Beekes và cộng sự (2004), LaFond và Roychowdury (2006) và Lim (2006) cũng cho kết quả tương tự.

Trong mối quan hệ hợp đồng giữa chủ nợ và cổ đông của công ty, các chủ nợ cũng có thể hưởng lợi từ nguyên tắc thận trọng, bởi vì các thỏa thuận hoàn trả của họ không liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh lợi ích của nguyên tắc thận trọng đối với hiệu quả của các hợp đồng vay nợ. Wittenberg-Moerman (2008) lập luận rằng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng làm giảm mức độ bất cân xứng thông tin giữa cổ đông và chủ nợ. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Ahmed và cộng sự (2002), Zhang (2008) chứng minh rằng việc áp dụng nguyên tắc thận trọng có thể làm giảm chi phí đi vay, đây có thể được xem là ưu đãi của các chủ nợ trong việc khuyến khích các công ty áp dụng nguyên tắc thận trọng.

Dựa trên quan hệ hợp đồng của cổ đông, nhà quản trị và chủ nợ của công ty, Watts (2003a) đã chi tiết yếu tố hợp đồng thành ba lý thuyết khác nhau để giải thích việc áp dụng nguyên tắc thận trọng, đó là: lý thuyết về nợ vay (debt theory), lý thuyết về thù lao quản lý (compensation theory) và lý thuyết điều hành (governance theory) trong quan hệ hợp đồng. Các lý thuyết này sẽ được trình bày chi tiết ở chương 2 và được dùng làm căn cứ để xây dựng mô hình nghiên cứu của luận văn.

Bên cạnh các công trình nghiên cứu được dẫn trên, còn có một số nghiên cứu khác thảo luận về ảnh hưởng của quan hệ hợp đồng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng ở nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau, chẳng hạn như các nghiên cứu của Ball và cộng sự (2000), Beatty và cộng sự (2008), Beekes và cộng sự (2004), v. v. Các chủ đề cũng như kết quả nghiên cứu của từng công trình nghiên cứu này được trình bày tóm tắt ở phần phụ lục 1.

1.1.2.2. Quy định kế toán (accounting regulations) Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Quy định kế toán cũng được nhiều nghiên cứu chứng minh là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng, chẳng hạn như các nghiên cứu của Watts (2003a), Bushman và Piotroski (2006), Qiang (2007) v. v.

Một số quốc gia có các quy định yêu cầu công ty phải áp dụng nguyên tắc thận trọng trong việc lập và trình bày BCTC. Sự khác biệt trong các thể chế, hệ thống tư pháp giữa các quốc gia khác nhau tạo ra các chi phí chính trị khác nhau cho các nhà lập quy. Watts (2003a) lập luận rằng các cơ quan lập quy ở các nước có hệ thống tư pháp chặt chẽ hơn phải đối mặt với áp lực chính trị cao hơn và có nhiều nguy cơ hơn trong việc phải chịu sự chỉ trích từ công chúng về những quy định không phù hợp mà họ đặt ra. Do đó mà, để giảm chi phí chính trị và bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, các cơ quan này yêu cầu việc áp dụng nguyên tắc thận trọng đối với các công ty trong việc lập và trình bày BCTC. Lập luận này cũng được trình bày trong các nghiên cứu của Ball và cộng sự (2000), Holthausen (2003), Ball và cộng sự (2003), Huijgen và Lubberink (2005) v.v. Nghiên cứu của Bushman và Piotroski (2006) cũng chứng minh rằng công ty ở các nước có hệ thống tư pháp chặt chẽ có xu hướng ghi nhận những thông tin làm giảm thu nhập và tài sản nhanh hơn so với công ty ở các nước có hệ thống tư pháp yếu hơn, tức là mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng ở những nước có hệ thống tư pháp chặt chẽ là cao hơn.

Tuy nhiên, nghiên cứu của Ball (2001), Ball và Shivakumar (2005), Basu (2005) và Qiang (2007) cho thấy rằng quy định kế toán chỉ có liên quan đến nguyên tắc thận trọng không điều kiện mà không có sự liên quan đến nguyên tắc thận trọng có điều kiện. Theo đó, quy định kế toán thông thường yêu cầu các công ty áp dụng một mức độ thận trọng không điều kiện nhất định thông qua các tiêu chuẩn ghi nhận kế toán dựa trên giá gốc, không cho phép vốn hóa chi phí nghiên cứu và phát triển, v.v.

1.1.2.3. Thuế (taxation) Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Shackelford và Shevlin (2001) cho rằng các cân nhắc về thuế có sự ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp ghi nhận trong kế toán tài chính. Họ chứng minh rằng mối liên hệ giữa thu nhập được báo cáo và thu nhập chịu thuế tạo ra động lực để công ty trì hoãn việc ghi nhận doanh thu và đẩy nhanh việc ghi nhận các chi phí hay các khoản tổn thất để nhằm giảm giá trị hiện tại của khoản thuế phải nộp.

Nguyên tắc thận trọng tạo ra sự bất cân xứng trong việc ghi nhận thu nhập so với chi phí, cụ thể là có sự trì hoãn ghi nhận các khoản làm tăng thu nhập hơn so với chi phí. Mặt khác, thu nhập được công bố trên BCTC và thu nhập chịu thuế trên báo cáo thuế thông thường có sự liên kết nhất định, do đó mà việc áp dụng nguyên tắc thận trọng có thể giúp công ty giảm giá trị hiện tại của số thuế phải nộp. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng đối với những công ty gặp các áp lực về nghĩa vụ thuế, mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng sẽ cao hơn để nhằm tối thiểu hóa giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuế.

Nhìn chung, các nghiên cứu xem thuế là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng cho rằng khi có sự tương quan cao giữa thu nhập từ sổ sách kế toán và thu nhập chịu thuế, công ty sẽ có nhiều khả năng báo cáo thu nhập tài chính theo nguyên tắc thận trọng để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp trong kỳ. Động lực của việc dùng nguyên tắc thận trọng để giảm nghĩa vụ thuế hiện tại được chứng minh trong các nghiên cứu của Watts (2003), Qiang (2007), Lara và cộng sự (2009), v. v.

1.1.2.4. Nguy cơ kiện tụng (litigation risk)

Nguy cơ kiện tụng xảy ra khi các bên liên quan có thể khởi kiện (hoặc đe doạ khởi kiện) công ty nhằm cố gắng thu hồi các khoản tổn thất của họ, với lý do cho rằng do BCTC không phản ánh đúng hiệu quả kinh tế của công ty nên đã gây ra các khoản tổn thất cho họ khi ra quyết định.

Một số nghiên cứu về các vụ kiện tụng công ty cho thấy các vụ kiện hầu như luôn liên quan đến các trường hợp mà thu nhập hoặc tài sản thuần bị phóng đại (nghiên cứu của Kellogg, 1984 và St. Pierre và Anderson, 1984) hay khi công ty ghi nhận các khoản dồn tích làm tăng thu nhập đáng kể một cách bất thường (nghiên cứu của Heninger, 2001). Lúc này, nguyên tắc thận trọng đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi sự bất cân xứng thông tin và do đó góp phần làm giảm bớt nguy cơ kiện tụng. Các nhà nghiên cứu này cho rằng bằng cách ghi nhận thu nhập và tài sản ròng một cách thận trọng, công ty có thể giảm khả năng bị vướng vào các vụ kiện tụng cổ đông. Nghiên cứu của Skinner (1994), Kasznik và Lev (1995), Skinner (1997) cũng đã chứng minh nguy cơ kiện tụng tạo ra động lực cho các nhà quản trị áp dụng nguyên tắc thận trọng ở mức độ cao hơn (để giảm nguy cơ kiện tụng). Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Nhìn chung, các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa nguy cơ kiện tụng và nguyên tắc thận trọng tập trung phân tích các vấn đề chính như sau: thứ nhất, liệu có sự khác biệt về mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng giữa các quốc gia (có hệ thống pháp lý hay nguy cơ kiện tụng khác nhau) hay không; thứ hai, liệu mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng có thay đổi theo thời gian (với sự thay đổi của môi trường pháp lý – nguy cơ kiện tụng) ở mỗi quốc gia hay không; và thứ ba, liệu nguy cơ kiện tụng có liên quan đến cả nguyên tắc thận trọng có điều kiện và nguyên tắc thận trọng không điều kiện hay không.

Với phạm vi nghiên cứu quốc tế, nghiên cứu của Seetharaman, Gul và Lynn (2002) cho rằng nguy cơ kiện tụng của mỗi công ty được đánh giá tùy theo chế độ pháp lý hay khả năng bảo vệ nhà đầu tư của hệ thống pháp luật ở mỗi quốc gia, tức là khả năng mà hệ thống pháp luật cho phép các nhà đầu tư nhỏ khởi kiện công ty với mong muốn rằng quá trình kiện tụng sẽ có sự ưu tiên bảo vệ hơn cho bên dễ bị tổn thương (nhà đầu tư). Trong một thị trường vốn mà các nhà đầu tư được bảo vệ bởi các cơ chế ưu tiên của hệ thống tư pháp, các nhà đầu tư sẽ có nhiều khả năng hơn trong việc khởi kiện công ty về các tổn thất liên quan của họ, khi đó, nếu BCTC không đạt các tiêu chuẩn cần thiết và gây ra tổn thất cho nhà đầu tư, khả năng các công ty phải đối mặt với nguy cơ kiện tụng sẽ cao hơn.

Ball và cộng sự (2000), Bushman và Piotroski (2006), Giner and Rees (2001) cũng cung cấp bằng chứng cho rằng nguyên tắc thận trọng có sự khác nhau giữa các quốc gia, và được đánh giá dựa theo hệ thống luật của quốc gia đó. Họ chỉ ra rằng ở các quốc gia theo hệ thông thông luật Anglo-Saxon (Anglo-Saxon common-law countries), nơi mà có chế độ kiện tụng bảo vệ nhà đầu tư được nhận thấy rõ ràng hơn, thì nguyên tắc thận trọng có điều kiện được áp dụng với mức độ cao hơn đáng kể so với các quốc gia mà khả năng bảo vệ nhà đầu tư thấp hơn. Qua đó, họ cũng cung cấp bằng chứng cho thấy rằng ở những quốc gia có các vụ kiện tụng cổ đông nhiều hơn, các công ty sẽ có xu hướng áp dụng nguyên tắc thận trọng ở mức cao hơn. Ngoài ra, nghiên cứu của Ball, Robin và Wu (2003) cho thấy mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng có điều kiện cũng có sự khác biệt giữa các quốc gia cùng áp dụng hệ thống thông luật (common-law countries).

Về sự thay đổi trong việc áp dụng nguyên tắc thận trọng có điều kiện theo thời gian, các bằng chứng trong nghiên cứu của Basu (1997), Holthausen và Watts (2001) tại Mỹ đã chứng minh rằng mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của công ty đã tăng lên (giảm đi) mỗi khi có các sự kiện làm tăng (giảm) nguy cơ kiện tụng của các công ty này.

Nghiên cứu của Qiang (2007) cho thấy các chỉ báo ở cấp độ công ty đối với nguy cơ kiện tụng liên quan đến cả nguyên tắc thận trọng có điều kiện và nguyên tắc thận trọng không điều kiện. Bên cạnh đó, Chung và Wynn (2008) cũng chứng minh rằng nguyên tắc thận trọng có thể được các nhà quản trị sử dụng như là một phương pháp bảo vệ để giảm nguy cơ kiện tụng.

Như vậy, có thể thấy rằng mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của mỗi công ty sẽ khác nhau tùy theo môi trường pháp lý, nguy cơ kiện tụng của công ty ở mỗi thời điểm. Khi các nhà quản trị, kiểm toán viên ngày càng quan tâm đến các vụ kiện tiềm ẩn, mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của công ty sẽ gia tăng. Hay nói cách khác, nguy cơ kiện tụng của công ty càng cao thì mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng của họ càng cao.

Nhìn chung, với sự ra đời và phát triển của nguyên tắc thận trọng từ khá lâu, đến nay đã có khá nhiều các nghiên cứu về việc áp dụng nguyên tắc thận trọng ở nhiều quốc gia. Các nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng và kiểm định chúng ở quy mô từng quốc gia, quy mô quốc tế với nhiều khía cạnh và phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các nhân tố và ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các nghiên cứu tiêu biểu được trình bày tóm tắt ở bảng 1.1 bên dưới.

Bảng 1. 1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng từ các nghiên cứu trước

Nhân tố

Nguy cơ kiện tụng

Các công ty có áp lực thuế càng cao, mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng càng cao.

Các công ty có nguy cơ kiện tụng càng cao, mức độ áp dụng nguyên tắc thận trọng càng cao.

Ghi chú: +: Tác động cùng chiều; : Tác động ngược chiều

1.2. Khe hổng nghiên cứu Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

Qua việc tổng quan các công trình nghiên cứu được thực hiện trên thế giới có liên quan đến luận văn, tác giả nhận thấy nguyên tắc thận trọng và các nhân tố ảnh hưởng là một trong những chủ đề được khá nhiều nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Các công trình vế nguyên tắc thận trọng được tiếp cận với phạm vi nghiên cứu đa dạng (ở phạm vi quốc gia, quốc tế), và các phương pháp đo lường khác nhau (MTB, Basu, NA…), trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh tế và điều kiện nghiên cứu của mỗi quốc gia. Kết quả phần lớn các nghiên cứu có sự đồng nhất khá cao về ảnh hưởng của các nhân tố được đề xuất đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng.

Tuy nhiên, tại Việt Nam, nguyên tắc thận trọng phần lớn chỉ được giới hạn ở việc giải thích khái niệm, các nghiên cứu nội hàm cũng như bàn luận khoa học về nguyên tắc này còn khá ít, hơn nữa chủ yếu các bài nghiên cứu này chỉ ở phương diện định tính, chưa có nghiên cứu nào bàn luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng tại Việt Nam.

Từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả nhận thấy cần có một bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay, để trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc thận trọng trong thực tiễn kế toán tại Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây có liên quan về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. Trên cơ sở đó, trình bày khe hổng nghiên cứu của luận văn.

Theo đó, kết quả tổng hợp cho thấy, đa phần các nghiên cứu đều đề cập đến ảnh hưởng của bốn nhân tố sau đến việc áp dụng nguyên tắc thận trọng: quan hệ hợp đồng (bao gồm đòn bẩy tài chính, thù lao quản lý, điều hành công ty), quy định kế toán, thuế và nguy cơ kiện tụng.

Chương tiếp theo sẽ trình bày cơ sở lý luận về nguyên tắc thận trọng và đề xuất mô hình nghiên cứu của luận văn. Luận văn: Thận trọng trong kế toán của Cty chứng khoán

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Tổng quan nguyên tắc thận trọng trong kế toán

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x