Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nghiên cứu hoạt động Marketing mix tại Ngân hàng liên doanh Việt – Nga dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

4.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga giai đoạn 2021 – 2025

4.1.1. Mục tiêu chung

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập, Hội đồng quản trị VRB đã phê duyệt tầm nhìn và mục tiêu ưu tiên của ngân hàng đến năm 2020 như sau:

Tầm nhìn: Ngân hàng chất lượng- uy tín hàng đầu Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và hội nhập.

Mục tiêu: Xây dựng VRB trở thành ngân hàng liên doanh hàng đầu, đóng vai trò chủ lực trong cung cấp tài chính tín dụng giao thương giữa hai nước Việt Nam và Liên bang Nga, tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao, đảm bảo hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng hàng đầu Việt Nam.

Triết lý kinh doanh: “Kết nối thành công, đồng hành phát triển”.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Khách hàng: Mở rộng đối tượng khách hàng trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu, dầu khí, doanh nghiệp vừa và nhỏ…

Dịch vụ: Thực hiện đa dạng các hình thức huy động tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ.

Các mục tiêu ưu tiên của VRB:

Phấn đấu là một trong các nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu trong khối các Ngân hàng Liên doanh tại Việt Nam và mở rộng hoạt động ra nước ngoài.

Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh.

Nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân 15-20%

Dư nợ tăng trưởng bình quân 10-15%.

Giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 3%

Tăng trưởng ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững

Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng

Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã chọn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

4.1.2. Định hướng về Marketing

Marketing là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một lĩnh vực sản xuất- kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường. Chi phí cho hoạt động marketing khá lớn, song lợi ích mà nó mang lại lớn hơn gấp nhiều lần. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các ngân hàng không thể tồn tại và phát triển nếu không chú trọng đến hoạt động này. Trong xã hội, có khá nhiều người không biết gửi tiền vào ngân hàng được hưởng mức lãi suất như thế nào, được sử dụng các dịch vụ, ưu đãi gì. Ngân hàng cần phải làm sao cho mọi người biết đến hình ảnh của mình, các sản phẩm dịch vụ tiện ích nổi bật mà ngân hàng cung cấp.

Vì vậy, để mở rộng hoạt động huy động vốn nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, trong thời gian tới VRB cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín:

Tăng cường các hình thức quảng cáo để tạo lập hình ảnh về ngân hàng. Ngoài ra, VRB cần tham gia tài trợ cho các giải bóng đá, cho giáo dục, y tế, các lĩnh vực xã hội, các chương trình truyền hình…. cũng là cách rất tốt để xây dựng hình ảnh và thương hiệu cho ngân hàng. Hiện nay, VRB đang cho vay với một số doanh nghiệp vận tải như Công ty CP taxi Thăng long, Cty CP taxi Sao mai… vì vậy VRB nên kết hợp với các công ty trên để có các hình thức quảng cáo trên các phương tiện vận tải mang lại hiệu quả tích ứng cao với công chúng.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

VRB cần đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác nghiên cứu và phân đoạn thị trường. Việc phân đoạn thị trường sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những chính sách phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng. Phân đoạn thị trường còn giúp ngân hàng xác định được thị trường mục tiêu để tập trung nguồn lực của mình vào thị trường này, tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn hẳn đối thủ.

Cần quán triệt đến toàn bộ cán bộ, nhân viên rằng marketing không phải là việc của riêng ai mà là việc chung của cả tập thể ngân hàng. Tất cả các phòng, ban cần phối hợp để tạo ra sức mạnh tổng hợp. Tuy nhiên để hoạt động marketing hoạt động một cách có hiệu quả, ngân hàng cần tạo lập phòng marketing với đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm. Hoạt động marketing nếu được thực hiện tốt không chỉ mang lại những hiệu ứng tích cực đến hoạt động huy động vốn mà còn cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

Đặc biệt trong hoạt động marketing ngân hàng cần chú trọng đến khách hàng và việc chăm sóc khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm rất quan trọng. Điều này sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo, chuyên nghiệp của ngân hàng.

Thực hiện chính sách khuyến mại, tặng hoa, tặng quà, gửi thiệp chúc mừng cho khách hàng gửi tiền nhân dịp sinh nhật, ngày lễ, Tết.

Có thư cảm ơn tới khách hàng đã sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Vào các dịp lễ, tết, lãnh đạo ngân hàng gửi thiệp chúc mừng, cảm ơn và tặng quà tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi lớn. Dù món quà có giá trị nhỏ nhưng thể hiện sự tôn trọng khách hàng, là sợi dây liên kết rất chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng.

Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, chương trình khuyến mại mới, VRB cần tuyên truyền, quảng cáo rộng rải không chỉ ở trụ sở ngân hàng, phòng giao dịch mà nên đăng báo, phát tờ rơi đến tay khách hàng. Bên cạnh đó, VRB cần thường xuyên tổ chức hội thảo với khách hàng, giải quyết các đơn từ, phản ánh của khách hàng về thái độ giao dịch, sai sót của cán bộ; cần thường xuyên điều tra thăm hỏi ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình.

4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing Mix tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

4.2.1. Giải pháp nguồn nhân lực

Bên cạnh việc xây dựng chiến lược kinh doanh, mô hình kinh doanh hiện đại, phù hợp với xu hướng hội nhập, VRB phải xây dựng chiến lược nguồn nhân lực.

Doanh nghiệp có mô hình hiện đại, dịch vụ tốt, hạ tầng vững chắc nhưng thiếu nguồn nhân lực tốt thì khó phát triển nhanh, bền vững. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực công việc cao, có phẩm chất đạo đức tốt và kỹ năng xử lý vấn đề linh hoạt sẽ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng.

VRB cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa trình độ nguồn nhân lực tại ngân hàng, cụ thể như sau:

Tập trung đào tạo cho cán bộ một cách chuyên sâu các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời cũng phải cập nhật thêm các nghiệp vụ mới, kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ hiện đại của ngân hàng hiện đại, bắt kịp xu thế phát triển số của thị trường. Có chương trình đào tạo, bồi dưỡng định kỳ cho giao dịch viên, nhất là kỹ năng giao tiếp và giới thiệu sản phẩm mới. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo là ai, nội dung đào tạo cụ thể là gì và thời gian đào tạo bao nhiêu cho phù hợp. Đào tạo cần tập trung, tránh phân tán, cụ thể theo những chuyên ngành, kỹ năng nhất định, đào tạo một cách toàn diện, có kế hoạch rõ ràng, tránh đào tạo tràn lan, không xác định rõ mục đích và kết quả, lãng phí nhân lực, thời gian và tiền bạc.

Việc tuyển dụng mới và đưa đi đào tạo bậc cao là công việc có tính chất cấp thiết, lâu dài của VRB để đạt được mục tiêu, sứ mệnh đề ra. Khuyến khích cán bộ đi học cao học, nghiên cứu sinh để nâng cao trình độ chuyên môn; thường xuyên tổ chức kiểm tra nghiệp vụ về chuyên môn ngân hàng, chăm sóc khách hàng, nghiệp vụ chuyên ngành để cán bộ ngân hàng nắm vững hơn về nghiệp vụ tại ngân hàng mình.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, ngân hàng cũng cần đặc biệt chú ý đến những ứng viên không chỉ đáp ứng tốt về chuyên môn-nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn có hiểu biết kiến thức xã hội, có khả năng tiếp thu và thích ứng nhanh với những kiến thức mới, cập nhật thường xuyên công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển ở thời đại 4.0.

Ngân hàng cần bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức tốt vào những vị trí công việc phù hợp nhằm đảm bảo đúng người-đúng việc, khai thác tối đa tiềm năng phát triển của mỗi cá nhân, phát huy triệt để thế mạnh và năng lực của họ trong công việc và các hoạt động của ngân hàng.

Ngoài việc đào tạo trong nước, hàng năm VRB có thể sắp xếp bố trí cho những người có năng lực đi học tập kinh nghiệm của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới để nâng cao kiến thức, học hỏi thêm kinh nghiệm quý báu của ngân hàng bạn về áp dụng tại ngân hàng mình.

Xây dựng môi trường làm việc tích cực, chế độ lương thưởng phù hợp để đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân viên, một phần cũng là để giữ chân người lao động. Đồng thời phải có chế độ phê bình và kỷ luật công khai, nghiêm minh, công bằng đối với bất cứ cán bộ hay nhân viên nào làm sai nguyên tắc, nội quy ngân hàng, những cán bộ tha hoá biến chất gây tổn thất cho danh tiếng và hoặt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, VRB nên có những buổi thảo luận công khai, thẳng thắn giữa cấp lãnh đạo và cán bộ chuyên môn để có thể cùng nhau học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm làm việc, đồng thời giản quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng, đảm bảo tính thông suốt, minh bạch cho môi trường làm việc. Có như thế mới tạo ra môi trường làm việc tích cực, đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.

Trên đây là một số giải pháp cơ bản mà VRB cần xem xét, nghiên cứu nhằm có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, am hiểu về nghiệp vụ, năng lực công việc cao, có phẩm chất đạo đức tốt đảm bảo sự tăng trưởng ổn định, bền vững của ngân hàng trong tương lai.

4.2.2. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Tâm lý của khách hàng là luôn cần các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đơn giản, từ đăng ký nhanh gọn đến sử dụng dễ dàng. Muốn làm được điều đó cần phải có quy trình đồng nhất. Ngoài ra ngân hàng nên chú trọng những điều sau:

  • Ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính để nâng cao ý thức tuân thủ và tiết kiệm chi phí thực hiện cho tổ chức, cá nhân, thường xuyên cập nhật và công khai 100% các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
  • Cải tiến mô hình kinh doanh với mục tiêu: lấy khách hàng là trung tâm, các sản phẩm, dịch vụ phải đảm bảo tính an toàn, hiệu quả mà vẫn phải thân thiện, dễ tiếp cận với khách hàng, giao dịch online thực hiện trên không gian mạng có tính bảo mật cao, tránh việc để lộ thông tin nhạy cảm của khách hàng. Thêm vào đó, không ngừng cải tiến và đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa, giảm bớt phiền hà, thời gian chờ đợi khi khách hàng cần làm thủ tục vay vốn, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn vốn vay. Đồng thời nâng cao khả năng thẩm định tài sản nhằm rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, giải ngân, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, khách hàng cá nhân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
  • Đẩy mạnh hoàn thiện, không ngừng cải tiến, tối ưu hóa quy trình gửi tiết kiệm, quy trình chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác… để tiết kiệm tối đa chi phí, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng khi đến giao dịch.
  • Cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001; thực hiện nghiêm túc các qui định về trang phục công sở, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước.
  • Ứng dụng nhanh, hiệu quả công nghệ thông tin vào toàn bộ các hoạt động, nghiệp vụ, làm thay đổi cơ bản phương thức quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán, công nghệ thông tin được xác định vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu, nội dung của tiến trình cải cách trên các lĩnh vực
  • Ngoài ra các nhân viên trong ngân hàng cần được đào tạo nắm vững những điều sau:

Nhu cầu khách hàng: Các nhân viên ngân hàng cần xác định chính xác về nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ qua nghiên cứu thị trường.

Tiểu sử của khách hàng: Đối với khách hàng cụ thể cần tóm tắt tiểu sử, tập trung và xử lý dữ liệu một cách chi tiết để phân loại khách hàng. Việc phân loại khách hàng giúp cho hoạt động của ngân hàng chủ động và chính xác hơn, tránh được nhiều rủi ro và sự lãng phí.

Mô tả dịch vụ: Đối với những dịch vụ, sản phẩm mới, nhân viên thực hiện cần phải biết mô tả một cách chi tiết và dễ hiểu về nội dung, cách thức thực hiện cho khách hàng, nhằm thu hút được khách hàng tham gia và sử dụng. Qua mô tả dịch vụ, sản phẩm mới sẽ cho khách hàng thấy được những lợi ích dịch vụ đối với khách hàng, cụ thể dịch vụ, sản phẩm mới này có gì khác biệt, đem lại lợi ích gì cho khách hàng.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Nhân tố cơ bản để khách hàng chọn lựa ngân hàng giao dịch: Khi phát triển dịch vụ, sản phẩm mới, các nhà quản trị ngân hàng cần phải quan tâm đến nhân tố cơ bản để chọn lựa ngân hàng của khách hàng là gì, nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rõ các yếu tố nào khác biệt, hấp dẫn với khách hàng sử dụng để họ đánh giá, cân nhắc và chọn lựa ngân hàng giữa vô vàn những lựa chọn khác.

Giải quyết tình huống: Các nhân viên ngân hàng cần phải được đào tạo, trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để có khả năng giải quyết các tình huống có liên quan, cần hiểu rõ và nắm vững tình huống, từ đó đưa ra những câu trả  lời phù hợp để giải quyết vấn đề một cách hợp lý.

Sự chỉ dẫn cho việc tiến hành: Sự hướng dẫn chi tiết để cho bạn theo đó thực hiện khi bạn đã thu hút được khách hàng về sự chấp nhận dịch vụ.

Sự phản kháng và phúc đáp thích hợp: Nên làm rõ sự phản kháng chủ yếu của khách hàng và sự phúc đáp thích hợp là gì, từ đó có thể trình bày việc phát triển kinh doanh của bạn một cách thích hợp. Sự trả lời thích hợp hay bất cứ sự phản đối nào được thể hiện qua cách ứng xử của khách hàng sẽ là cơ sở để nhận định, qua đó ngân hàng tự đánh giá kết quả phát triển sản phẩm mới.

Thưc hiện theo sự đề nghị: Sự đề nghị về trình tự vàì nội dung của đề cương thực hiện sẽ mô tả dịch vụ một cách chi tiết và bước hành động tiếp theo cho khách hàng là gì.

Sự chấp nhận chứng từ chính thức: Bất cứ chứng từ hoặc hồ sơ nào được yêu cầu phải được hoàn thiện bởi chi nhánh và (hoặc) khách hàng khi dịch vụ đã được chấp thuận.

4.2.3. Giải pháp về giá

Việc điều hành chính giá của một ngân hàng là bài toán khó, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà sự cạnh tranh ngày càng tăng cao. Bởi vì chính sách giá không những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng mà còn liên quan đến vị thế và thế lực của ngân hàng trên thị trường. Giá cả sản phẩm dịch vụ ngân hàng được biểu hiện qua 3 hình thức: lãi suất (tiền gửi, tiền vay), phí sử dụng dịch vụ của ngân hàng và hoa hồng (môi giới bất động sản, chứng khoán).

Hiện nay ngân hàng Liên doanh Việt – Nga đang hướng tới mục tiêu ‘’Ngân hàng của mọi nhà’’, là ngân hàng bán lẻ có mạng lưới rộng khắp vì vậy cần có chính sách giá thâm nhập thị trường tức là có một mức giá thấp (đặc biệt áp dụng với gói sản phẩm dịch vụ gửi tiết kiệm, cho vay, sản phẩm thẻ) để có lượng khách hàng lớn trong thời gian ngắn.

Để Hoàn thiện chính sách giá, ngân hàng cần:Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu về giá, phí các loại dịch vụ ngân hàng. Hoàn thiện và áp dụng những chính sách đó vào thực tế kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Từ đó đề xuất áp dụng những chính sách phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng theo từng thời kỳ và xu hướng của thị trường. Việc xác định giá phải được dựa trên lợi ích tổng thể của khách hàng và ngân hàng: Khách hàng cần phải thấy được những ưu đãi mà ngân hàng dành cho mình ở một số dịch vụ, đồng thời, ngân hàng cũng sẽ tăng được thu nhập từ các hoạt động khác mà khách hàng mang lại từ việc sử dụng các dịch vụ, ưu đãi.

Thu hẹp biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra: với lãi suất huy động đầu vào được nâng lên tương đương các ngân hàng khác trên địa bàn, trong khi đó để nâng cao tính cạnh tranh trong cho vay thì cần hạ lãi suất cho vay xuống, do đó cần phải tăng doanh số trong cho vay để bù đắp cho các chi phí hoạt động

Giảm các chi phí hoạt động:

Ngân hàng nên nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm chi phí hoa hồng cho đối tác bưu điện. Ngoài ra, quản lý hiệu quả các chi phí về tài sản, quản lý, đào tạo: chi cho hoạt động đào tạo cần phải tập trung và tránh dàn trải; tiết kiệm trong sử dụng tài sản, công cụ dụng cụ; tiết kiệm tối đa việc đầu tư các tài sản cố định không hiệu quả (chi về khấu hao tài sản, thuê nhà, mua công cụ lao động, sửa chữa bảo dưỡng tài sản);

Tiết kiệm hơn trong các chi phí văn phòng như điện thoại văn phòng phẩm, xăng xe… Có thể khoán định mức sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại về từng phòng, từng cán bộ nhân viên

4.2.4. Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ khác biệt

Những năm gần đây, có nhiều ngân hàng Việt Nam đã đẩy mạnh việc chuyển hướng kinh doanh, chú trọng vào đầu tư, thu hút khách hàng cá nhân thay vì tập trung đa phần nguồn lực vào khách hàng doanh nghiệp. Theo đó, một ngân hàng bán lẻ thành công cần phải tạo ra những sản phẩm dịch vụ có sự khác biệt. Đó không chỉ là sự khác biệt trong chất lượng dịch vụ, sản phẩm mà còn là sự sáng tạo trong cách làm thương hiệu nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ không giống với các ngân hàng khác.

Với ngân hàng Liên doanh Việt Nga, bộ phận Thiết kế sản phẩm dịch vụ cần nghiên cứu thị trường kỹ lưởng và chuẩn xác để đưa ra các gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng phân khúc khách hàng mục tiêu.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Về dịch vụ tiền gửi (huy động vốn):

Mở rộng hình thức tiền gửi lưỡng tính như tài khoản tiền gửi kỳ hạn gửi một lần, rút nhiều lần hay gửi nhiều lần rút một lần. Tài khoản gửi một lần rút nhiều lần có tính kế hoạch cao và rất phù hợp với tiền gửi cho các dự án đầu tư hay quản lý tài chính thay khách hàng.

Tăng cường dịch vụ trả lương qua tài khoản đối với cán bộ công nhân viên, viên chức, vừa phát triển được dịch vụ thẻ, bên cạnh đó tận dụng được lượng nguồn tiền nhàn rỗi ở đối tượng này. Do đó, cần kết hợp với việc miễn và giảm phí phát hành

thẻ ATM cho các nhóm đối tượng này nhằm tăng khả năng cạnh tranh vì hiện nay nhiều NHTM khác cũng đã có chủ trương và chính sách trả lương qua tài khoản.

Đẩy mạnh phát triển sản phẩm thẻ:

Thị trường thẻ ở Việt Nam hiện nay còn rất lớn. Tuy nhiên thì Ngân hàng Liên doanh Việt Nga hiện tại chưa phải là một trong những Ngân hàng có hoạt động thẻ mạnh. Do đó, cần đẩy mạnh hoạt động của bộ phận này hơn nữa.

Cần phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để tạo sự khác biệt trong cảm nhận của khách hàng

Tiếp tục phát triển các sản phẩm thẻ cả về số lượng phát hành, về chủng loại và về tính năng. Trong việc phát triển sản phẩm, Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga cần quan tâm cả về thuộc tính công dụng và về thuộc tính thụ cảm của sản phẩm. Cho ra đời những sản phẩm màu sắc, kiểu dáng, mẫu mã đa dạng hơn, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Làm cho thẻ của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga không chỉ chứa đựng nhiều tính năng mà thẻ còn thể hiện được phong cách, cá tính của chủ thẻ. Để làm được điều này cần nắm rõ về đặc điểm khách hàng là đối tượng học sinh, sinh viên hay công nhân viên chức, đặc biệt là khách hàng mục tiêu nông dân, hưu trí cũng như nắm được ngành nghề của họ để có chính sách phù hợp cho từng đối tượng trong từng thời điểm.

Về hoạt động tín dụng:

Muốn tạo được sự khác biệt cần nâng cao chất lượng tín dụng, cần phải khắc phục những yếu kém:

Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro bằng cách: xếp hạng tín dụng khách hàng, quản lý quan hệ khách hàng bằng hệ thống kho dữ liệu, thường xuyên rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng, phân loại nợ vay. Sàng lọc để hạn chế cho vay đối với khách hàng làm ăn kém hiệu quả.

Thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo định hướng của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga là cho vay bán lẻ và phù hợp với tình hình địa bàn.

Mở rộng hình thức chiết khấu chứng có giá, hình thức này tại Việt Nam chưa phổ biến nhưng có mức độ rủi ro thấp, tính an toàn cao hơn nghiệp vụ cho vay thông thường.

Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp như điện lực, bảo hiểm, trường học, bưu điện… góp phần đa dạng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Việc hợp tác giữa các ngành trên là một xu hướng tất nhiên hiện nay, với mục đích mang lại cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng, hoàn hảo. Đồng thời, việc hợp tác góp phần huy động vốn một cách hiệu quả, tăng thêm nguồn khách hàng tiềm năng, bán chéo được các sản phẩm dịch vụ, tăng thu nhập, tăng thêm mức độ trung thành của khách hàng, tăng thêm uy tín và khả năng cạnh tranh.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

4.3. Một số kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước

Chính phủ đảm bảo điều tiết nền kinh tế thị trường phát triển ổn định, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế gây ra rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.

Chính phủ cần ban hành đầy đủ các văn bản liên quan đến ngân hàng một cách kịp thời, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp, làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán, khiến nó trở thành kênh huy động vốn hiệu quả. Thị trường chứng khoán được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung-dài hạn. Thông qua thị trường chứng khoán, vốn nhàn rỗi sẽ được sử dụng tại những nơi có nhu cầu đầu tư. Nếu được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn này sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất. Do đó, Chính phủ cần nghiên cứu và đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu trên thị trường trong nước cũng như quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trung-dài hạn cho việc phát triển kinh tế xã hội.

Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý đối với các doanh nghiệp, dứt khoát trong việc giải thể các doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không hiệu quả. Đặc biệt, nhà nước cần tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập công ty tư nhân, công ty TNHH, tránh việc thành lập tràn lan, không kiểm soát gây hậu quả xấu cho môi trường đầu tư và xã hội.

Có chính sách khuyến khích phát triển đối với hệ thống ngân hàng trong nước để về lâu dài có đủ sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, phát huy vai trò chủ đạo của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế đất nước.

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Hoạt động huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, tuy nhiên NHNN vẫn chưa ban hành quy chế cụ thể về công tác huy động mà chỉ có các văn bản hướng dẫn cho các NHTM. Vì vậy, đề nghị NHNN sớm ban hành quy chế huy động vốn.

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng, an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm. Ngoài ra, nó còn góp phần làm giảm lượng tiền mặt cung ứng lưu thông, tăng khả năng tạo tiền của các hệ thống NHTM. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, hệ thống luật, văn bản liên quan tới thanh toán không dùng tiền mặt còn ít. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần sớm ban hành đầy đủ văn bản pháp quy, luật, hướng dẫn chi tiết về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Phát triển và hoàn thiện thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đây là thị trường vốn ngắn hạn, là một công cụ để NHNN điều hoà khả năng thanh toán tiền tệ giữa các ngân hàng. Bên cạnh đó, đây còn là nơi đáp ứng nhu cầu của các NHTM thiếu vốn và là thị trường đầu ra của các NHTM thừa vốn. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần có những giải pháp cần thiết để tạo điều kiện cho thị trường liên ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Nhờ vậy, các NHTM có thể dễ dàng huy động bằng cách vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.

Ngân hàng nhà nước cần đổi mới trong chính sách tiền tệ, đặt biệt là chính sách lãi suất. Chính sách lãi suất linh hoạt giúp thị trường tiền tệ hoạt động ổn định, các NHTM có thể kinh doanh bình đẳng trong môi trường cạnh tranh. Bên cạnh đó, việc thay đổi chính sách lãi suất qua từng thời kỳ cần được thông báo đến các Ngân hàng một thời gian nhất định trước khi triển khai, để các ngân hàng chủ động đưa ra chính sách cụ thể hạn chế việc thay đổi đột ngột về cơ chế lãi suất ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn của ngân hàng cũng như tâm lý gửi tiền của khách hàng.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Ngân hàng nhà nước cần hỗ trợ NHTM trong quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Hệ thống công nghệ hiện đại góp phần đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt, làm tăng nhanh vòng quay của vốn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường mở, đa dạng hoá các hàng hóa trên thị trường mở, tạo cho thị trường mở hoạt động sôi động hơn. Hiện nay, các loại giấy tờ có giá trên thị trường mở còn ít, chủ yếu là tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nước và trái phiếu chính phủ.

4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Nhằm thực hiện các giải pháp huy động vốn có hiệu quả, VRB rất cần sự hỗ trợ của ngân hàng mẹ là Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV.

Kiến nghị về các chính sách huy động vốn:

BIDV cần triển khai sớm công tác dự báo dài hạn và vĩ mô giúp VRB nắm được xu thế phát triển của thị trường. Từ đó có những biện pháp và giải pháp nghiệp vụ phù hợp.

BIDV cần xây dựng hoàn chỉnh các chính sách, cơ chế huy động vốn, điều hòa nguồn vốn ổn định nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển. Trên cơ sở đó xây dựng các cơ chế nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các chi nhánh, ngân hàng con chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh từng thời kì.

Thực hiện hỗ trợ VRB trong công tác tuyên truyền, quảng cáo thương hiệu, đưa tin tức, hình ảnh liên quan đến hoạt động của VRB, các chương trình huy động vốn mới, ưu đãi, dịch vụ tiện ích tại VRB để khách hàng có được những thông tin về ngân hàng.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

Kiến nghị về việc hỗ trợ chuyển đổi số dư Huy động vốn từ các công ty con

BIDV:

Hiện tại, BIDV đang hỗ trợ VRB theo chỉ thị 305 về việc chuyển đổi số dư huy động vốn và cho vay của các công ty con BIDV về VRB như công ty CP Chứng khoán BIDV, công ty cho thuê máy bay VALC, công ty bảo hiểm BIDV….Tuy nhiên, dự án hỗ trợ theo chỉ thị 305 sẽ kết thúc vào cuối năm 2015. Vì vậy, VRB nên kiến nghị BIDV kéo dài thời gian hỗ trợ thêm từ 3-5 năm nữa để VRB có thêm thời gian củng cố nguồn vốn và doanh số cho vay 1 cách ổn định, vững mạnh hơn để tiến tới đứng vững trên “đôi chân” của chính mình.

Kiến nghị về chính sách lãi suất, điều hành nguồn vốn:

Hỗ trợ VRB xây dựng cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, chính sách lãi suất phù hợp với qui mô và đặc điểm của VRB, theo hướng tạo cơ sở pháp lí, nâng cao quyền tự chủ, linh hoạt, phân rõ trách nhiệm trong hoạt động nhằm phát huy tối đa vai trò và vị thế của VRB. Các văn bản phải được đưa ra kịp thời cụ thể và tránh chồng chéo giữa các văn bản với nhau.

Cho phép các VRB được quyền chủ động xác định lãi suất đầu vào đầu ra trong khung lãi suất phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn.

Các kiến nghị khác:

Hỗ trợ VRB công tác đào tạo cán bộ trong nước và ngoài nước, đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm cơ sở pháp lý và căn cứ nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ mới.

Cung cấp nhanh chóng và kịp thời cho VRB những thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng trên thị trường.

Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các ngân hàng trong toàn hệ thống BIDV, thu thập các ý kiến đóng góp và những kiến nghị để đưa ra các văn bản hướng dẫn phù hợp.

Tăng cường cơ sở vật chất nhằm hiện đại hóa ngân hàng chuẩn bị cho từng bước hội nhập hệ thống ngân hàng trong khu vực và thế giới.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

KẾT LUẬN

Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước đứng trước những cơ hội và thách thức, vì thế cạnh tranh được xem là tất yếu, là sự sống còn của mỗi tổ chức doanh nghiệp. Vì vậy, xây dựng chiến lược marketing trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết của mỗi doanh nghiệp nói chung, ngân hàng nói riêng nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu: Lợi nhuận, Vị thế và An toàn.

Sau một thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tiễn một cách nghiêm túc, đến hiện tại, luận văn đã hoàn thành và bước đầu đạt được những kết quả n h ư sau:

Một là, xem xét toàn diện cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing mix trong ngân hàng thương mại cổ phần

Hai là, đưa ra các phương pháp nghiên cứu đối với hoạt động marketing mix tại ngân hàng Liên doanh Việt – Nga

Ba là, phân tích thực trạng hoạt động marketing mix tại ngân hàng Liên doanh Việt Nga mà cụ thể là việc xây dựng chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, con người, quy trình, phương tiện hữu hình. Để từ đó nhận ra được những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế tồn tại đó.

Bốn là, trên cơ sở các mục tiêu chiến lược và định hướng kế hoạch kinh doanh của ngân hàng, luận văn đưa ra những giải pháp cơ bản nhất và các kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing mix trong ngân hàng thương mại cổ phần.

Có thể nói từ tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận, và nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, tác giả đã phần nào trả lời được câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đặt ra. Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga có rất nhiều thế mạnh: là Ngân hàng có mạng lưới rộng lớn nhất, Ngân hàng đứng số 1 về trách nhiệm xã hôi với cộng đồng, là một trong những ngân hàng đi đầu trong phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó hoạt động Marketing của ngân hàng còn tồn tại một vài điểm hạn chế nằm ở con người, quy trình, giá, lãi suất, sản phẩm, quảng cáo. Với mỗi ưu điểm ngân hàng cần duy trì, củng cố, phát triển. Mỗi nhược điểm cần thay đổi, cải tiến cho phù hợp. Nếu làm tốt những điều này, trong tương lai không xa, Ngân hàng sẽ có những bước tiến nhảy vọt, hiện thực hóa mục tiêu’’ Ngân hàng của mọi nhà’’.Luận văn: Giải pháp nâng cao Marketing mix tại VRB

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Hoạt động Marketing mix tại Ngân hàng VRB

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x