Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS) dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán đang trải qua một giai đoạn phát triển sôi động nhờ kinh tế vĩ mô của Việt Nam ổn định, hồi phục sau dịch khá ấn tượng so với mặt bằng chung của thế giới. Các doanh nghiệp niêm yết vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng tốt với kết quả kinh doanh ấn tượng đã tạo động lực tăng trưởng tốt đối với giá cổ phiếu. Ngoài ra, việc Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất và duy trì các chính sách tiền tệ nới lỏng cũng làm cho dòng tiền nhàn rỗi chuyển sang các kênh tài sản có giá trị sinh lời cao hơn, trong đó có kênh đầu tư chứng khoán. Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam cho thấy nhà đầu tư trong nước mở mới ở mức kỷ lục với hơn 1,5 triệu tài khoản trong năm 2021, và lớn hơn tổng số tài khoản mở mới trong 4 năm từ 2017 đến năm 2020. Trong đó số lượng tài khoản giao dịch cá nhân chiếm tới 99,8% số lượng tài khoản giao dịch trong nước, không như những nhà đầu tư tổ chức, những nhà đầu tư cá nhân thường không có nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Chính vì thế, hoạt động môi giới đóng vai trò rất quan trọng giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro trong giao dịch.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, các công ty chứng khoán thường rất chú trọng vào việc đẩy mạnh các hoạt động môi giới. Hoạt động môi giới tốt sẽ giúp cho công ty chứng khoán gia tăng số lượng khách hàng, gia tăng doanh thu và củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Mặc dù vậy chất lượng hoạt động môi giới ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như tình trạng nhiều môi giới trên thị trường vẫn chưa có chứng chỉ hành nghề, thiếu hiểu biết về pháp luật, và không đủ năng lực tư vấn. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng xuất hiện tình trạng môi giới bắt tay với các doanh nghiệp thao túng giá cổ phiếu, gây náo loạn thị trường và khiến cho nhiều khách hàng mất trắng tài sản. Những hệ lụy từ chất lượng hoạt động môi giới yếu kém không chỉ dừng lại ở danh tiếng của môi giới hoặc công ty chứng khoán, mà còn khiến cho thị trường chứng khoán Việt Nam mất uy tín đối với cả nhà đầu tư trong và ngoài nước, và gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên đồng hành cùng thị trường ngay từ thời điểm mới thành lập. Doanh thu từ hoạt động môi giới hiện cũng chiếm tới gần 50% tổng doanh thu hoạt động của công ty, nên hoạt động môi giới vẫn luôn được ban lãnh đạo chú trọng và không ngừng cải thiện.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty chứng khoán mới, các công ty có nguồn vốn nước ngoài cũng đòi hỏi VCBS phải nghiên cứu, điều chỉnh hoạt động hiện tại để nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán, nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, đảm bảo sự tăng trưởng bên vững của công ty.
Nhận thấy tính cấp thiết của công tác này, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại VCBS trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại VCBS trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt đọng môi giới chứng khoán tại công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCBS)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động môi giới chứng khoán và chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS).
- Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS) được lấy trong giai đoạn 2019-2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu (Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính của VCBS từ các năm 2019-2021; Báo cáo nghiên cứu của cơ quan, ngân hàng, tổ chức tài chính…).
- Phương pháp điều tra, khảo sát khách hàng là các nhà đầu tư mở tài khoản và giao dịch qua VCBS.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp dựa trên các kết quả khảo sát chỉ tiêu định lượng, định tính.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về chất lượng hoạt động môi giới của các Công ty Chứng khoán.
Chương 2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động môi giới chứng khoán và chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Trước tầm quan trọng của hoạt động Môi giới chứng khoán (MGCK), trong những năm qua đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về hoạt động môi giới trên thị trường chứng khoán. Có thể kể đến như:
Lê Ngọc Cường (2019)“Chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán trên địa bàn TP Hà Nội”. Tạp chí Tài chính, bài viết xác định nhóm nhân tố tác động tới chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán và thực trạng chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố Hà Nội. Theo đó, 6 nhóm nhân tố gồm: Phương tiện hữu hình, mức độ tin, khả năng phản, mức độ đảm bảo, sự thấu cảm, dịch vụ hỗ trợ. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán, góp phần giúp các công ty chứng khoán trên địa bàn thành phố nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
Nhã An (2019) “Cuộc chiến môi giới chứng khoán: Khốc liệt nhóm dưới”. Báo Đầu tư chứng khoán, bài viết so sánh cách phản ứng nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán khi luồng vốn nước ngoài có xu hướng chảy vào thâu tóm các CTCK trong nước và tác động từ thay đổi thông tư số 128/2018/TT-BTC của Bộ tài chính quy định mức trần giá dịch vụ mua, bán chứng khoán là 0,5% giá trị giao dịch mà không còn quy định về mức sàn 0,15% như quy định cũ. Tác giả nhận định năm 2019 sẽ chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong hoạt động kinh doanh của các CTCK. Quy định mới tại Thông tư 128/2018/TT-BTC sẽ tạo ra một cuộc cạnh tranh về phí môi giới trong thời gian tới. Thị trường cũng đón nhận ngày càng nhiều sự tham gia của các CTCK nước ngoài có tiềm lực về nguồn vốn, nhân sự, công nghệ,… Bên cạnh đó là sự chủ động cạnh tranh trong chiến lược kinh doanh ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo, phát triển hệ thống giao dịch- các yếu tố sẽ góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh của từng CTCK.
Trần Anh (2019) “Tương lai nghề môi giới chứng khoán nhìn từ thị trường Hàn Quốc”. Tạp chí The Leader đưa ra quan điểm của mình về tương lai nghề môi giới chứng khoán nhìn từ thị trường Hàn Quốc. Tác giả đưa ra so sánh cách áp dụng ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI để tư vấn khách hàng qua robot advisor ở một thị trường chưa đầy 20 năm tuổi như Việt Nam so với cách ứng dụng AI kết hợp công nghệ phân tích dữ liệu lớn Big Data tại các công ty chứng khoán Hàn Quốc, điển hình là Tập đoàn tài chính Mirae Asset. Từ đó tác giả nhận định những sản phẩm tài chính được xây dựng dựa trên AI, Big Data tại thị trường Việt Nam cần được tùy biến để phù hợp với đặc thù dữ liệu thông tin, từ đó mới thể hiện được vai trò của AI trong việc đưa ra tư vấn, quản lí đầu tư hiệu quả. Trong khi các nhà phát triển ứng dụng tài chính công nghệ phải làm việc nỗ lực không ngừng để nghiên cứu về AI và BigData, các nhà môi giới chứng khoán phải thích nghi với việc sử dụng ứng dụng, đi đầu trong việc sử dụng công nghệ và tìm ngách cung ứng dịch vụ để giữ vững, phát huy vai trò môi giới của mình.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ chứng khoán của Công ty Chứng khoán ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt, trong đó tác giả nghiên cứu về các loại hình dịch vụ chứng khoản của Công ty trong đó có hoạt động môi giới chứng khoán. Trong phân tích về hoạt động môi giới chứng khoán, tác giả sử dụng một số chỉ tiêu như số lượng tài khoản mở, thị phần môi giới, doanh thu môi giới và các dịch vụ hỗ trợ chứng khoán. Tác giả đã chỉ ra rằng để phát triển nghiệp vụ này tại BSC thì cần phải hoàn thiện quy trình nghiệp vụ môi giới, nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên và phát triển mạnh hơn nữa các sản phầm phụ trợ.
Ngoài ra, còn có một vài công trình nghiên cứu khác có đề cập đến hoạt động môi giới chứng khoán như nghiên cứu của TS. Nguyễn Trung Đức, trường Đại học Kinh tế – ĐHQGHN năm 2016, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2012…
Có thể nhận thấy, các công trình kể trên đã đề cập tới vai trò của CTCK trước xu hướng và chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam, qua đó chỉ ra những điều kiện và giải pháp xây dựng, phát triển các nghiệp vụ chứng khoán của các CTCK. Tuy nhiên, các nghiên cứu về dịch vụ môi giới chứng khoán và nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới còn chưa nhiều. Phạm vi nghiên cứu là công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS) trong khoảng thời gian 2019 -2021 là chưa có nghiên cứu nào đề cập tới. Từ khoảng trống đó và trên cơ sở kế thừa một số nội dung có tính lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS)” để nghiên cứu, với mục đích là: (i) Phân tích thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCBS); (ii) Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán VCBS.
1.2. Công ty chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
1.2.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Bởi thị trường là nơi mua bán các loại chứng khoán và giấy tờ có giá, là nơi đầu tư để huy động vốn trung, dài hạn. Các chủ thể này bao gồm cả công chúng đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức và chính quyền. Để tạo thuận lợi cho việc huy động vốn, các nhà đầu tư mua bán chứng khoán cần thiết có sự tham gia của các trung gian tài chính, các công ty chứng khoán – một định chế tài chính sẽ giúp thúc đẩy thị trường hoạt động có trật tự, công bằng và hiệu quả. Đây là một tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán.
Căn cứ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007, Công ty chứng khoán được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian, được thành lập khi có sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu về quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu 01 năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150m2; có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm sàn giao dịch phục vụ khách hàng, thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán, trang thông tin điện tử, bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng, hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán; đáp ứng mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh và nhân viên công ty phải có chứng chỉ hành nghề.
Đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, công ty chứng khoán là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu được mua bán trên TTCK, qua đó huy động một nguồn vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc tập hợp những nguồn vốn lẻ trong công chúng.
1.2.2. Chức năng của công ty chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
Công ty chứng khoán hỗ trợ cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng).
Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường)
1.2.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Hoạt động của thị trường chứng khoán trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là các công ty chứng khoán – một định chế tài chính trên thị trường chứng khoán, có nghiệp vụ chuyên môn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian môi giới mua – bán chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành. Vì vậy vai trò của công ty chứng khoán vô cùng cần thiết đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước, là một trong những nhân tố chính điều tiết kinh tế thị trường nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian, nhà đầu tư và nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian. Vì vậy các công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian huy động vốn cho doanh nghiệp để giúp các giao dịch mua bán thuận lợi và nhanh chóng hơn.
1.2.3.2. Đối với nhà đầu tư Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Để có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán thông qua hoạt động môi giới, tư vấn đầu tư đóng vai trò làm cầu nối trung gian giúp nhà đầu tư giảm chi phí và thời gian giao dịch nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Đối với thị trường chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Đặc biệt đối với những người mới tham gia thị trường, công ty chứng khoán sẽ là kênh cung cấp nguồn thông tin hữu ích bao gồm báo cáo phân tích thị trường, phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp… để nhà đầu tư có những nhận định riêng chính xác hơn.
1.2.3.3. Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:
Thứ nhất, công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Thứ hai, các công ty chứng khoán góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ dược mua bán giao dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.2.3.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường chứng khoán cho cơ quan quản lý. Việc cung cấp thông tin này là theo quy định của pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần hoạt động minh bạch. Nguồn thông tin này công ty chứng khoán có được nhờ tư vấn phát hành cho các tổ chức, là trung gian mua bán chứng khoán, thực hiện các giao dịch trên thị trường chứng khoán. Dựa vào thông tin do công ty chứng khoán cung cấp, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát, chống hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Như vậy, công ty chứng khoán với tư cách là trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng và cần thiết đối với các nhà đầu tư, tổ chức phát hành, cơ quan quản lý, và đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện rõ nét qua các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.4. Nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.2.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng là người chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. Do đó môi giới chứng khoán cần có nhiều phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp trong công việc; thái độ quan tâm tới khách hàng.
1.2.4.2. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình.
Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên thị trường OTC, trên thị trường giao dịch tập trung…Đối với những thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường nhờ hoạt động tự doanh.
Mục đích của hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên để đảm bảo tính minh bạch, sự ổn định của thị trường, các nước đều yêu cầu công ty chứng khoán phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Do hoạt động tự doanh là công ty mua bán chứng khoán cho chính mình nên cần có nguồn vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam vốn pháp định với hoạt động này là 100 tỷ đồng.
- Tự doanh hoạt động song hành cùng môi giới, vừa phục vụ lệnh cho khách hàng đồng thời phục vụ lệnh cho chính mình nên rất có thể dẫn đến xung đột về lợi ích. Do đó, cần tách biệt rõ ràng hai hoạt động này, cần ưu tiên thực hiện lệnh cho khách hàng trước.
- Nhân viên tự doanh cần có trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt có tính nhạy cảm trong công việc. Bởi con người cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công của hoạt động tự doanh.
- Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán còn phải tuân thủ một số quy định khác như các giới hạn về đầu tư, lĩnh vực đầu tư… nhằm đảm bảo độ an toàn nhất định cho các công ty trong quá trình hoạt động, tránh đổ vỡ.
1.2.4.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn đầu tư tài chính và phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được. Nên hoạt động này chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng khoán.
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau: bảo lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không, bảo lãnh theo phương thức tối thiểu hoặc tối đa, bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
1.2.4.4. Quản lý danh mục đầu tư
Đây là một dạng hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Đầu tư trên vốn ủy thác của khách hàng nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Thực hiện hoạt động này công ty chứng khoán vừa bảo quản hộ chứng khoán, vừa đầu tư hộ chứng khoán. Thông thường công ty chứng khoán nhận được phí quản lý bằng một phần trăm nhất định trên một số lợi nhuận thu về cho khách hàng. Họ cũng có thể nhận được những khoản tiền thưởng nhất định khi hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong khi quản lý tài sản cho khách hàng, công ty chứng khoán phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng ký kết với khách hàng. Công ty chứng khoán xác định rõ với khách hàng là họ không đảm bảo về lợi nhuận đầu tư, mọi rủi ro của hoạt động đầu tư sẽ do khách hàng gánh chịu. Trong hợp đồng luôn xác định mức độ ủy quyền của khách hàng cho công ty.
1.2.4.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các lời khuyên liên quan đến chứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho khách hàng.
Trong hoạt động tư vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư và loại chứng khoán nên đầu tư đối với từng đối tượng khách hàng của mình. Hoạt động này đòi hỏi người môi giới phải chuyên nghiệp và có nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư luôn đi kèm với các hoạt động khác như lưu ký chứng khoán, môi giới, bảo lãnh phát hành.
1.2.4.6. Các hoạt động phụ trợ khác
Hoạt động lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán.
Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán cho khách hàng động lưu ký chứng khoán:
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán lưu ký chứng khoán cho khách hàng, theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của khách hàng sau đó đứng ra cung cấp dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Công ty đều có báo cáo gửi khách hàng. Trên thực tế, các công ty chứng khoán thường không trực tiếp quản lý, không trực tiếp lưu ký một số loại chứng khoán tại chính mình mà lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán.
Hoạt động tín dụng:
Đây là hoạt động thông dụng trên thị trường chứng khoán phát triển. Đối với thị trường mới nổi hoạt động này bị hạn chế khá nhiều. Công ty chứng khoán bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống, cho cầm cố chứng khoán, cho vay tiền để thực hiện mua ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng; giúp khách hàng có được tiền để kinh doanh chứng khoán. Hoạt động này cũng mang lại một nguồn thu nhập cho công ty chứng khoán; làm đa dạng hơn về các sản phẩm dịch vụ cung ứng giúp thị trường chứng khoán phát triển.
Hoạt động quản lý quỹ:
Đối với hoạt động này thì tùy theo mỗi thị trường khác nhau có cho phép hay không. Công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. Khi đó, công ty chứng khoán được thu khoản phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.3. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
1.3.1. Khái niệm hoạt động môi giới chứng khoán
Thị trường chứng khoán là sự phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường, tại đó người tham gia mua bán, trao đổi những hàng hóa rất đặc biệt, đó là chứng khoán, là loại tài sản tài chính được hình thành từ sự ra đời của TTCK. Tài sàn này đòi hỏi người tham gia trên thị trường cần phải có khả năng phân tích, nhận định dự đoán tình hình và đưa ra những đánh giá về xu hướng phát triển của loại hàng hóa đó. Theo đó, nhà đầu tư sẽ phải ra quyết định mua/bán đối với loại hàng hóa này và cần phải tìm kiếm đối tác đối ứng giao dịch trên thị trường. Đây là công việc đòi hỏi tốn kém rất nhiều thời gian, công sức và cả tiền bạc cho mỗi người tham gia. Không phải nhà đầu tư nào khi tham gia TTCK cũng được trang bị đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm để có thể đưa ra các quyết định giao dịch một cách hiệu quả. Từ sự phức tạp đó, hình thành nên nghiệp vụ môi giới tại các công ty chứng khoán, thông qua việc tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện giao dịch trên TTCK. Công ty chứng khoán hưởng doanh thu từ chi phí giao dịch.
Theo khoản 20, điều 6 Luật chứng khoán 2006 quy định: “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”.
Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng của mình để giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán hay ngay cả trên thị trường phi tập trung (OTC), đồng thời chính khách hàng là người chịu trách nhiệm toàn bộ đối với các quyết định đầu tư của mình từ việc giao dịch, cũng như trả cho CTCK một khoản phí, thường được gọi là phí môi giới hoặc phí giao dịch. Với chức năng trung gian kết nối người bán và người mua, cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư, nghiệp vụ môi giới đã mang lại khoản phí không nhỏ cho công ty.
Để thực hiện được công việc này, nhà môi giới cần phải tích lũy đầy đủ kiến thức, trình độ nhằm có đủ khả năng thu thập, xử lý thông tin, phân tích thông tin, đánh giá phân tích doanh nghiệp, hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, để tạo được hình ảnh nhà môi giới chuyên nghiệp trên TTCK thì nhà môi giới ngoài kiến thức trình độ còn phải có đạo đức nghề nghiệp cao độ trong việc xử lý các phát sinh, xung đột có liên quan giữa CTCK, khách hàng và chính nhà môi giới đối với các khuyến nghị của nhà môi giới cho khách hàng.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới là một trong những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản nhất của CTCK, đóng góp tỷ trọng doanh thu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của CTCK. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới cũng là hoạt động giúp CTCK thu hút khách hàng và xây dựng hình ảnh tốt cho CTCK.
Thứ nhất, hoạt động môi giới chứng khoán luôn được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là các tổ chức, cá nhân có chuyên môn, nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Để tiến hành hoạt động môi giới chứng khoán, nhà môi giới phải được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đồng thời phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, hoạt động môi giới chứng khoán được thực hiện thông qua công cụ pháp lí là hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán. Hợp đồng này được giao kết giữa bên môi giới với bên được môi giới (khách hàng) là người mua hoặc người bán chứng khoán. Thông qua hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán, bên môi giới có cơ sở pháp lí để thực hiện trách nhiệm mua hộ hoặc bán hộ chứng khoán cho khách hàng với tư cách là người đại diện, từ đó thu được phí hoa hồng môi giới khi kết thúc giao dịch mua bán hộ chứng khoán.
Thứ ba, trong hoạt động môi giới chứng khoán, nhà môi giới sử dụng chuyên môn nghiệp vụ và những hiểu biết sâu sắc của mình về lĩnh vực chứng khoán để mua hay bán hộ chứng khoán cho khách hàng nhằm hưởng phí hoa hồng. Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, nhà môi giới phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mỗi khách hàng trên cơ sở hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán, thay mặt khách hàng để chuyển giao chứng khoán cho người mua và chuyển giao tiền cho người bán từ các tài khoản giao dịch chứng khoán.
1.3.3. Nguyên tắc của hoạt động môi giới chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Bất kỳ một ngành nghề nào hoạt động cũng đều có nguyên tắc riêng. Môi giới chứng khoán là hoạt động trong nền kinh tế thị trường phát triển, là sản phẩm của thị trường bậc cao với nhiều nét đặc trưng riêng lại càng cần có nguyên tắc áp dụng khi thực hiện: nguyên tắc tôn trọng; nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch; nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng: tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch: Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể là thông tin về loại chứng khoán đang được đưa ra mua bán trên thị trường, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty có chứng khoán đăng ký yết giá trên thị trường; số lượng, giá cả, cũng như từng loại chứng khoán đã mua, bán. Nguyên tắc công bằng chỉ ra rằng các nhà đầu tư trong những điều kiện như nhau sẽ có cơ hội ngang nhau trong một giao dịch. Nhưng cũng cần thấy rằng biểu hiện của nguyên tắc này là rất đa dạng và phải luôn được xử lý trong mối quan hệ với các điều kiện có tính thương mại trong giao dịch chứng khoán. Nguyên tắc công bằng, công khai và minh bạch trong hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán được hiểu là các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán được quyền có cơ hội như nhau khi tiếp cận các thông tin liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Thứ ba, nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư: bảo vệ nhà đầu tư là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu cần phải được phản ánh trong các quy định pháp luật về thị trường chứng khoán. Điều đó xuất phát từ việc nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư phổ thông thường được coi là yếu thế trong giao dịch do khả năng tiếp cận và phân tích các nguồn thông tin, nguồn vốn và tính chuyên nghiệp thường hạn chế. Do vậy, lý thuyết cũng như thực tế đã phát hiện thấy rằng các nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư có tổ chức thường dễ bị thiệt thòi trong các giao dịch, khả năng tự bảo vệ của họ trước những hành vi gian lận, trục lợi không cao. Điển hình cho các hiện tượng này là việc nhà đầu tư bị lạm dụng tài sản (chứng khoán, tiền trên tài khoản), các lệnh giao dịch của nhà đầu tư bị chèn ép bị thiệt hại vì các hành vi thao túng thị trường hoặc giao dịch nội gián. Vì vậy, các quy định pháp luật về thị trường chứng khoán thường đặt trọng tâm vào việc thiết kế các biện pháp, cách thức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư như: cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho nhà đầu tư, xác định các điều kiện chặt chẽ và yêu cầu khắt khe cho tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc cá nhân hành nghề chứng khoán, thiết lập cơ chế và phương tiện giám sát thị trường chứng khoán một cách hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về rủi ro: Đầu tư chứng khoán là một hình thức kinh doanh có rủi ro. Vì vậy, khi tham gia đầu tư trực tiếp vào thị trường chứng khoán cũng như khi đầu tư thông qua các quỹ, nhà đầu tư cần tìm hiểu trước và chấp nhận được các rủi ro này.
1.3.4. Quy trình của hoạt động môi giới chứng khoán
Nhìn chung, nghiệp vụ môi giới gắn liền với khách hàng, gắn liền với công tác tìm kiếm, chăm sóc và giữ chân khách hàng giao dịch tại CTCK. Do đó, Quy trình hoạt động môi giới chứng khoán là toàn bộ các bước công việc mà bộ phận môi giới, các nhân viên môi giới phải thực hiện để hoàn thành hoạt động môi giới. Quy trình môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán bao gồm các bước sau:
Bước 1. Tìm kiếm, sàng lọc và lựa chọn khách hàng: điều kiện ban đầu và luôn duy trì trong mọi chuỗi nghiệp vụ môi giới chính là công tác tìm kiếm khách hàng. Nguồn khách hàng được hình thành từ chính tại công ty chứng khoán, các tổ chức hợp tác với CTCK, các nhà đầu tư tiềm năng tại các khu vực kinh tế có liên quan đến TTCK. Nhà môi giới tại CTCK cần vận dụng các kỹ năng nghiệp vụ cũng như tiềm lực sẵn có để thực hiện công tác tìm kiếm khách hàng mở tài khoản và giao dịch chứng khoán. Đây là điều kiện tiền đề cho nhà môi giới có cơ sở để làm việc và phát huy năng lực.
Bước 2. Giới thiệu, khuyến nghị với khách hàng về các sản phẩm dịch vụ: chăm sóc và tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ, sử dụng các sản phẩm tư vấn phù hợp cho từng đối tượng khách hàng mà nhà môi giới được phân công chăm sóc. Khách hàng chính là người tạo thu nhập cho nhà môi giới, tạo doanh thu cho CTCK, vì vậy nhà môi giới cần phải tối ưu thỏa mãn các nhu cầu cho khách hàng để giúp khách hàng giao dịch và duy trì nguồn thu cho CTCK cũng như thu nhập cho nhà môi giới
Bước 3. Mở tài khoản cho khách hàng: vòng xoáy phát triển của thị trường, nhà đầu tư hoàn toàn có thể rút lui khỏi thị trường, rút tài khoản từ CTCK này sang CTCK khác… Do vậy từ sự ra đi của khách hàng, nhà môi giới với tư cách là cán bộ trực thuộc một CTCK (quy định về chứng khoán chỉ cho phép 1 nhà môi giới công tác tại 1 CTCK) cần phải phát huy tối đa năng lực bản thân để duy trì và kỳ vọng giữ chân khách hàng, tái mở tài khoản và giao dịch với khách hàng trong tương lai.
Bước 4. Nhận lệnh của khách hàng: Nhân viên môi giới có nhiệm vụ nhận lệnh từ khách hàng và phải kiểm tra tính chính xác của các thông số: tên khách hàng, số tài khoản, đối chiếu chữ kí (mật mã đối với đặt lệnh từ xa), ngày tháng viết phiếu, số lượng, số tiền ký quỹ, sức mua (đối với lệnh mua) và số chứng khoán trong tài khoản (đối với lệnh bán). Lưu ý tuyệt đối nhận lệnh thông qua các phương tiện liên lạc của công ty hoặc các phương tiện liên lạc để lại vết nhằm tránh xảy ra xung đột giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
Bước 5. Thực hiện lệnh và xác lệnh kết quả thực hiện lệnh: Lệnh của khách hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ sẽ đước chuyển tới các sàn giao dịch bởi các môi giới. Lệnh được truyền từ các CTCK đến sở giao dịch có thể bằng các hình thức: mạng máy tính internet, fax, điện thoại…. Ngày nay nhờ có ứng dụng công nghệ hiện đại, CTCK có thể đổ lệnh trực tiếp từ công ty vào hệ thống của sở giao dịch mà không cần có đại diện của công ty tại sàn để nhập lệnh (“giao dịch không sàn”)
Bước 6. Thanh quyết toán với khách hàng và giao nhận chứng khoán: Sau khi thực hiện giao dịch, thì kết quả giao dịch sẽ được thông báo qua phần mềm giao dịch của công ty. Khi đó môi giới sẽ so sánh giữa báo cáo giao dịch và lệnh của khách hàng để đảm bảo độ chính xác của quá trình. Sau đó công ty sẽ gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận kết quả giao dịch bao gồm: giá, số lượng chứng khoán thực hiện, mức phí phải trả, ngày thanh toán. Xác nhận này có tính pháp lý rất cao, nó đóng vai trò làm hóa đơn giao dịch giữa công ty và khách hàng.
Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán, khách hàng đã phải nộp tiền vào tài khoản chứng khoán để gia tăng sức mua cho tài khoản. Và số tiền này sẽ được tạm giữ lại cho đến khi lệnh đặt kết thúc và khi giao dịch thành công, hoạt động mua bán chứng khoán và thanh toán sẽ được thực hiện tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) và được hạch toán tiền và chứng khoán thông qua tài khoản của khách hàng tại công ty.
1.3.5. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.5.1. Đối với nhà đầu tư Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Thứ nhất, góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Đối với các thị trường thông thường, mọi giao dịch về hàng hóa/dịch vụ hầu như phải được đánh giá, kiểm tra, tham khảo nhiều nhà đầu tư mới quyết định mua bán. Theo đó họ sẽ tốn kém khoản chi phí để thực hiện các công tác có liên quan này. Tuy nhiên với thị trường chứng khoán, hàng hóa đặc thù và đặc điểm người mua người bán vô cùng khó khăn có thể gặp gỡ trực tiếp với nhau, các công tác thẩm định chất lượng hàng hóa, tham khảo giá cả hàng hóa… sẽ không dễ dàng thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ của các nhà môi giới tại các CTCK giúp đỡ. Ngoài ra, để đảm bảo thuận tiện cho giao dịch, các CTCK phải bỏ ra một khoản chi phí khổng lồ để xây dựng và vận hành hệ thống giao dịch, nhưng cũng từ hệ thống đó, áp với mỗi nhà đầu tư, họ chỉ phải bỏ ra rất ít chi phí cho mỗi giao dịch. Sự cộng hưởng từ hai bên (cả CTCK xây dựng môi trường giao dịch, hệ thống giao dịch và NĐT có nhu cầu giao dịch) đã góp phần giảm thiểu các chi phí phát sinh có liên quan đến giao dịch.
Nhờ sự hỗ trợ công nghệ thông tin hiện đại của CTCK đã góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu chi phí cho các giao dịch nhà đầu tư cần phải bỏ ra chi phí đối với việc mua bán chứng khoán. Bên cạnh đó, nhờ có nhà môi giới chứng khoán chăm sóc, tư vấn, nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn nhiều trong việc tìm kiếm thông tin liên quan đến giao dịch của mình. Do vậy, môi giới chứng khoán đã giúp cho nhà đầu tư giảm thiểu các chi phí phát sinh có liên quan đến giao dịch chứng khoán của mình.
Thứ hai, cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng
Nhiệm vụ của CTCK nói chung và nhà môi giới nói riêng là phải chăm sóc tư vấn tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng mình. Do vậy, thông qua nhà môi giới của CTCK, khách hàng sẽ được tiếp cận nguồn thông tin khổng lồ có được từ 1 định chế tài chính trung gian bậc nhất trên TTCK là các CTCK. Nguồn thông tin trên TTCK rất nhiều và đa dạng, đòi hỏi rất khó khăn cho mỗi cá nhân nhà đầu tư tự đi tìm kiếm. Bằng nguồn lực sẵn có là hệ thống phân tích chủ động của CTCK, kèm với việc hợp tác với các đơn vị tổ chức lớn khác, đầu mối tiếp nhận thông tin từ chính nhu cầu của khách hàng mình, các CTCK sẽ hỗ trợ nhiều cho nhà đầu tư được tiếp cận thông tin cần có trên TTCK thông qua chính các cán bộ môi giới tư vấn giao dịch cho khách hàng.
Thứ ba, cung cấp sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện được những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ
Sản phẩm/dịch vụ tài chính có tính chất phức tạp và mức độ hấp dẫn khác nhau, nhà đầu tư không thể nắm bắt được hết các sản phẩm/dịch vụ nếu như không có sự hỗ trợ từ các nhà môi giới tại các CTCK. Nắm bắt nhu cầu khách hàng trên cơ sở trao đổi trực tiếp, làm việc trực tiếp với khách hàng, kết hợp với các xu hướng phát triển, các nghiên cứu sẵn có để các CTCK tung ra các sản phẩm/dịch vụ hấp dẫn linh hoạt nhằm đáp ứng và lôi kéo khách hàng tiềm năng về giao dịch. Nhờ đó, vai trò của nhà môi giới với việc nắm rõ và hiểu sâu sắc về sản phẩm CTCK cung cấp cho khách hàng sẽ đáp ứng tối đa nhu cầu của từng loại khách hàng mà nhà môi giới chăm sóc.
1.3.5.2. Đối với công ty chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Việc chăm sóc và phát triển khách hàng luôn là công việc khó khăn nhưng bắt buộc mọi CTCK phải thực hiện. Để triển khai công việc này, người tiếp cận trực tiếp để nắm bắt nhu cầu của khách hàng chính là các nhà môi giới. Hoạt động của các nhà môi giới đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Nguồn thu của người bán hàng gồm: hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho các dịch vụ hoặc sản phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm của công ty với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và phục vụ cho khách hàng.
Nhà môi giới làm việc trong công ty chứng khoán đã tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của CTCK nếu họ được khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho chính công ty chứng khoán họ làm việc.
1.3.5.3. Đối với thị trường
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính quan trọng trên thị trường chứng khoán thể hiện qua sự phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường: Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người mua (khách hàng) và người bán (nhà phát hành) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và có thể phản ánh với người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Có thể nói nghiệp vụ môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng kết quả đó xét trong dài hạn là cải thiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; nhờ đó đa dạng hoá được khách hàng từ đó thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội phục vụ cho chiến lược đầu tư phát triển của đất nước. Trong những thị trường mới phát triển, hàng hoá còn ít về số lượng và kém chất lượng, nếu các CTCK phát triển tốt, môi giới chứng khoán sẽ góp phần cải thiện đáng kể môi trường này.
Cải thiện môi trường kinh doanh: Thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán đã góp phần hình thành nên nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi của mình vào để đầu tư vào các tài sản tài chính trong khi đó nguồn vốn cần cho phát triển kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút được đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài chính phù hợp cung cấp cho họ những kiến thức thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên văn hoá đầu tư, thể hiện ở các yếu tố như:
- Xây dựng được ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng vào các tài sản tài chính;
- Thói quen và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong đầu tư chứng khoán;
- Tạo ra sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật đối với nhà đầu tư.
Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách hàng đã có và quan trọng hơn cả là việc gia tăng tài sản cho khách hàng trên số vốn mà khách hàng giao dịch hoặc uỷ thác cho công ty chứng khoán. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến cho họ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến thức, kỹ năng hành nghề; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và của CTCK. Quá trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiệp vụ môi giới xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên các CTCK không ngừng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt cho khách hàng.
1.4. Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
1.4.1. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán
Chất lượng hoạt động môi giới là một điều rất đáng lưu ý trong quá trình phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam, đặc biệt là sau khi giai đoạn bùng nổ về cả lượng và chất của thị trường chứng khoán trong 2 năm qua 2020 và 2021. Thanh khoản trên thị trường bùng nổ chưa từng có, kỷ lục hơn 50 nghìn tỷ đồng/1 phiên giai đoạn cuối 2021 đầu 2022, Khối lượng giao dịch đạt hơn 1,3 tỷ cổ phiếu khớp lệnh/1 phiên; Điểm số VN-Index bứt phát 1.200 và chạm mốc 1.530; và dĩ nhiên với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán là số lượng môi giới “mọc lên như nấm sau mưa” giai đoạn 2020-2021. Để thị trường chứng khoán phát triển một cách ổn định và bền vững, bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cũng nhưng nhà đầu tư lớn nhưng ít ỏi kinh nghiệm về thị trường chứng khoán thì chất lượng môi giới là một tiêu chí được quan tâm hàng đầu. Vậy nên chúng ta cần hiểu và biết cách thức đánh giá được chất lượng môi giới để có thể sống sót trên thị trường.
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra khái niệm về chất lượng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000: “Chất lượng là mức độ và khả năng đáp ứng yêu cầu của một tập hợp các tính chất”. Trong nghiên cứu của Kochar & Kaur, 2018, hai tác giả đã đưa ra một định nghĩa dễ hiểu hơn như sau: “Chất lượng là nhận thức của khách hàng về hàng hóa và dịch vụ và thường không phải là đặc điểm vật lý của đối tượng”
Theo khoản 29 điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Trong đó công ty chứng khoán làm trung gian đại diện cho khách hàng tiến hành mua hoặc bán chứng khoán cho khách hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó. Nhà môi giới chứng khoán thực hiện giao dịch cho những nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhà môi giới chứng khoán thường tư vấn cho khách hàng của mình trong những giao dịch chứng khoán; phân tích và giải thích cho khách về phương thức hoạt động của thị trường chứng khoán, thu thập thông tin để giúp họ có sự đầu tư tốt nhất.
Từ hai định nghĩa trên tác giá đưa ra định nghĩa về chất lượng hoạt động môi giới “chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán là nhận thức của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ môi giới mà công ty chứng khoán nói chung, và người môi giới nói riêng cung cấp. Chất lượng hoạt động môi giới cũng phản ánh năng lực đáp ứng các nhu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ môi giới và tư vấn chứng khoán”.
Nếu như chất lượng cao rất quan trọng trong lĩnh vực sản xuất, nơi hàng hóa được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng thì chất lượng lại càng quan trọng hơn trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt dịch vụ môi giới chứng khoán vì có tính chất vô hình khó nhận biết. Có thể xem xét chất lượng theo đánh giá của khách hàng, dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ đầu ra. Khi một CTCK hiểu được khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ như thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra tác động vào những đánh giá theo hướng mong muốn. Chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị đầu tư của khách hàng với giá trị dịch vụ thực tế khách hàng nhận được (mức độ tin tưởng, sự hài lòng của khách hàng, mức độ được thỏa mãn cũng như lợi ích mà bộ phận môi giới mang lại cho khách hàng…). Đó đồng thời cũng là sự đo lường phân phối dịch vụ phù hợp với sự mong đợi của khách hàng tốt tới mức nào, sự thỏa mãn của khách hàng trong quá trình khách hàng đầu tư và cảm nhận dịch vụ do các CTCK cung cấp.
Hoạt động môi giới chứng khoán có chất lượng khi đem lại mức lợi nhuận cao và uy tín cho công ty chứng khoán, đem lại cơ hội kinh doanh và đảm bảo về an toàn tài chính cho khách hàng từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.4.2. Các tiêu chí đo lường chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Đối với CTCK việc đánh giá chất lượng hoạt động môi giới chính là để nhằm nâng cao và phát triển nó. Do đó, công ty không thể chỉ đánh giá những lợi ích hiện tại mà hoạt động môi giới đem lại mà còn đánh giá tiềm năng phát triển của nó trong tương lai. Điều đó có nghĩa là công ty cần phải quan tâm đến khả năng làm thoả mãn lợi ích cho khách hàng của hoạt động này cũng như vai trò của nó đối với nền kinh tế. Vì vậy hệ thống các chỉ tiêu được đánh giá chất lượng hoạt động môi giới bao gồm các chỉ tiêu xét trên lợi ích mà công ty đạt được từ hoạt động môi giới và những chỉ tiêu phản ánh lợi ích mà hoạt động môi giới chứng khoán mang lại cho khách hàng và cho nền kinh tế.
Hiện nay, tại Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ tiêu thống nhất nào phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán có thể được đánh giá dựa trên một số chỉ tiêu sau:
1.4.2.1. Tiêu chí định tính
Mức độ tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty:
Khi khách hàng bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán, bước đầu tiên trong quy trình nghiệp vụ là thực hiện các bước yêu cầu để mở một tài khoản giao dịch, sau đó khi thực hiện các giao dịch cũng sẽ phải tuân theo một số quy trình nhất định. Quy trình thực hiện càng đơn giản sẽ càng tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho khách hàng và tận dụng được cơ hội thị trường. Việc lựa chọn một công ty chứng khoán để đồng hành trong quá trình tham gia thị trường cũng là một quyết định quan trọng đối với mỗi khách hàng, quyết định này có thể được đưa ra dựa trên mức độ tin tưởng của khách đối với dịch vụ của công ty chứng khoán, thể hiện qua các yếu tố như sự uy tín, thương hiệu của công ty trong mắt khách hàng, khách hàng tin tưởng công ty luôn tuân thủ các quy định, luật trong quá trình vận hành và công ty luôn đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng.
Mức độ hài lòng của khách hàng đối với năng lực, chất lượng nhân viên môi giới: được thể hiện chủ yếu ở hai khía cạnh:
Sự hiểu biết về quy trình nghiệp vụ cũng như các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp: Một trong các nghĩa vụ của nhân viên môi giới chứng khoán là thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán thông qua việc nhận lệnh và truyền lệnh vào hệ thống giao dịch tại SGDCK hoặc nhận uỷ thác theo nhu cầu của khách hàng. Hiểu rõ các quy trình nghiệp vụ và các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp sẽ giúp môi giới có thể thực hiện các giao dịch, giải quyết các vấn đề xảy ra một cách nhanh chóng cũng như cung cấp các sản phẩm tốt nhất tới khách hàng của mình. Từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư cho khách hàng. Vì vậy, sự hiểu biết về quy trình nghiệp vụ cũng như các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp thể hiện sự chuyên nghiệp của nhân viên môi giới.
Trình độ tư vấn: Nghĩa vụ quan trọng nhất của nhân viên môi giới là thu thập và thẩm định thông tin về thị trường cổ phiếu trong hoặc ngoài nước, chứng khoán và trái phiếu chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời khuyên thích hợp cho khách hàng…
Do vậy, nhân viên môi giới có trình độ tư vấn càng hiệu quả càng thể hiện sự chuyên nghiệp của mình.
Mức độ được thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đối với sự đa dạng chính sách sản phẩm dịch vụ, mức độ phát triển của các hoạt động hỗ trợ như hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ:
Sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ sẽ giúp các các công ty đứng vững và ngày càng phát triển hơn trên thị trường. Việc da dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ môi giới như các phần mềm giao dịch trực tuyến, các sản phẩm cung cấp vốn cho nhà đầu tư, cung cấp các báo cáo phân tích định kỳ hoặc theo yêu cầu, các sản phẩm phái sinh sẽ rất có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng, giúp khách hàng thuận tiện hơn trong các giao dịch từ đó thu hút nhiều hơn lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty. Sản phẩm dịch vụ đa dạng sẽ giúp công ty tiếp cận được tới nhiều đối tượng khách hàng hơn bởi mỗi nhà đầu tư sẽ có những nhu cầu sử dụng, mức độ chấp nhận chi phí khác nhau, do vậy, sản phẩm, dịch vụ càng đa dạng thì việc thu hút khách hàng đến giao dịch càng thuận lợi từ đó giúp gia tăng giá trị giao dịch và làm cho hoạt động môi giới phát triển hơn. Ngược lại, sự đơn điệu, thiếu đa dạng của các sản phẩm dịch vụ sẽ làm hạn chế các đối tượng khách hàng, từ đó làm giảm cơ hội phát triển của hoạt động môi giới cũng như sự phát triển của công ty.
Bên cạnh sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ cũng không thể vì thế mà phát triển một cách tràn lan, các công ty cần cân đối giữa chi phí và lợi ích của các sản phẩm mới mang lại, đồng thời cũng có sự nghiên cứu, tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng ở mỗi một thời kỳ nhất định để có thể mở rộng đầu tư cho các sản phẩm, dịch vụ trọng tâm, thu hút khách hàng tốt nhất.
Không chỉ các sản phẩm chính mà sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ như cung cấp các phần mềm giao dịch trực tuyến thích ứng được các thiết bị khác nhau, các phân tích, cập nhật thông tin cho khách hàng theo khung giờ, theo ngày, theo tuần, tháng…là vô cùng cần thiết. Bởi lẽ, nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ cùng với mức chấp nhận các chi phí liên quan của mỗi nhà đầu tư là khác nhau, vì vậy, sản phẩm, dịch vụ càng đa dạng thì càng thuận lợi cho việc thu hút khách hàng quan tâm và sử dụng dịch vụ của mình.
1.4.2.2. Tiêu chí định lượng Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Tăng trưởng số lượng tài khoản được mở:
Các công ty chứng khoán đều cố gắng thu hút các nhà đầu tư đến mở tài khoản tại đơn vị mình, bởi ít nhất khi đó thêm một khách hàng mở tài khoản thì cơ hội gia tăng doanh thu sẽ có triển vọng tăng thay vì không có sự gia tăng về tài khoản đăng ký mới hoặc số lượng tài khoản quá ít. Mạng lưới khách hàng, số lượng tài khoản được mở, cũng là những chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá sự phát triển của hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán, bởi nó thể hiện quy mô giao dịch cũng như uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, các công ty chứng khoán đều triệt để gia tăng số lượng tài khoản chứng khoán và kích thích sự hoạt động của các tài khoản này nhằm nâng cao doanh thu môi giới. Khi nhiều nhà đầu tư thực hiện giao dịch tại công ty, đặc biệt với các giao dịch lớn thì sẽ làm gia tăng doanh thu từ hoạt động môi giới của công ty lên, góp phần khẳng định quy mô và chỗ đứng của công ty trên thị trường.
Công thức tính sự tăng trưởng tài khoản:
Tốc độ tăng trưởng tài khoản cho thấy một phần của chất lượng hoạt động môi giới, tốc độ tăng trưởng tài khoản dương và tốc độ tăng trưởng càng lớn chứng tỏ mảng môi giới (hoạt động tiếp thị, truyền thông, chính sách tài khoản, ….) của công ty này đang hoạt động tốt khiến cho các nhà đầu tư yêu thích và đến với công ty để mở tài khoản giao dịch, ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng tài khoản âm, hoặc tốc độ tăng trưởng thấp kéo dài trong nhiều năm có thể nhận thấy hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chưa tốt.
Để làm rõ hơn điều này có thể thông qua chỉ số Tỷ lệ tài khoản mở mới trong năm, tỷ lệ này cho biết trong tổng số tài khoản của năm thì có bao nhiêu tài khoản mở mới trong năm, Tỷ lệ thể hiện được trong năm công ty có làm tốt hoặc đơn giản có đẩy mạnh hoạt động môi giới hay không. Nếu tỷ lệ này càng cao thì công ty đang làm tốt việc đẩy mạnh hoạt động môi giới trong năm và ngược lại nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công ty chưa đẩy mạnh hoạt động môi giới hoặc đẩy mạnh nhưng chưa hiệu quả.
Tăng trưởng doanh thu của hoạt động môi giới chứng khoán:
Doanh thu là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Doanh thu được thể hiện qua công thức:
Doanh thu từ hoạt động môi giới = ∑ Giá trị giao dịch x Mức phí giao dịch Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ hoạt động môi giới
Doanh thu môi giới năm sau – Doanh thu môi giới năm trước x 100% Doanh thu môi giới năm trước
Một công ty chứng khoán có doanh thu từ hoạt động môi giới càng lớn chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty đang phát triển mạnh. Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán được ghi nhận khi giao dịch chứng khoán được hoàn thành.
Ngoài ra, việc xem xét tỷ trọng của chỉ tiêu này trên tổng doanh thu hoạt động của công ty chứng khoán cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định mức độ đóng góp tài chính cũng như mức độ tác động của hoạt động này trên hiệu quả kinh doanh của công ty. Công thức xác định tỷ trọng:
Tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới cho thấy đóng góp doanh thu của hoạt động môi giới vào trong tổng doanh thu của công ty. Tỷ trọng này càng cao cho thấy hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty là hoạt động môi giới và hoạt động môi giới đang được công ty đẩy mạnh và ngược lại.
Tăng trưởng sinh lời của hoạt động môi giới chứng khoán:
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của một công ty chứng khoán. Khả năng sinh lời của hoạt động môi giới phụ thuộc vào nhiều các yếu tố doanh thu hoạt động môi giới, chi phí cũng như lợi nhuận của hoạt động môi giới. Lợi nhuận môi giới là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động này, trong đó, chi phí môi giới là tập hợp toàn bộ các chi phí mà công ty chứng khoán phải bỏ ra để thực hiện hoạt động môi giới, đó là các khoản phí mà công ty chứng khoán phải trả cho các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, lương trả cho nhân viên môi giới, các chi phí liên quan đến máy móc, thiết bị, phần mềm và một số các chi phí khác. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu môi giới cho biết lợi nhuận từ hoạt động mối giới chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu hoạt động môi giới, nói cách khác cứ một đồng doanh thu từ hoạt động môi giới mà công ty thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này có giá trị càng cao cho thấy hoạt động môi giới càng hiệu quả và ngược lại.
Khi tỷ lệ này càng tăng cho thấy lợi nhuận chiếm càng nhiều % trong doanh thu cũng có thể hiểu là 1 đồng doanh thu hoạt động môi giới cho ra càng nhiều lợi nhuận từ hoạt động môi giới, và việc quản trị chi phí hoạt động môi giới đang hoạt động tốt đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu hoạt động môi giới thấp chỉ ra cần xem xét quản trị chi phí của công ty, và cần ra quyết định để tái cơ cấu chi phí hoặc cách thức hoạt động nếu công ty muốn tiếp tục đẩy mạnh mảng môi giới.
Mức tăng trưởng thị phần hoạt động môi giới:
Để thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ đòi hỏi các công ty chứng khoán phải có một chất lượng dịch vụ tốt. Trong điều kiện môi trường ngày càng cạnh tranh, số lượng khách hàng có giới hạn trong khi các đơn vị môi giới chứng khoán ngày càng nhiều, đơn vị nào thu hút khách hàng và chiếm thị phần lớn hơn thì đơn vị đó sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn. Thị phần lớn hơn đồng nghĩa với việc doanh thu và lợi nhuận cho hoạt động môi giới cũng sẽ cao hơn. Thị phần hoạt động môi giới được xác định qua công thức:
Phí môi giới: Phí môi giới giao dịch là một trong những nguồn thu của CTCK. Phí này có được thông qua việc CTCK thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng. Do đó, số lượng khách hàng tiến hành mua bán qua công ty càng nhiều thì doanh thu từ nghiệp vụ môi giới càng lớn.
Phí môi giới chứng khoán là số tiền mà nhà đầu tư phải trả khi thực hiện trao đổi mua bán chứng khoán thành công. Khoản tiền phí này được định ra trên cơ sở công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ cho khách hàng để thực hiện các hoạt động giao dịch.
Số tiền phí môi giới chứng khoán cho mỗi giao dịch sẽ được thu dựa vào % tổng giá trị mua hoặc bán trong ngày của khách hàng
Phí môi giới cũng chính là một trong các yếu tố cạnh tranh của các công ty chứng khoán. Việc các công ty chứng khoán không ngừng đưa ra các biện pháp cải thiện mức phí được coi là một cách thu hút đầu tư. Khi giá thành dịch vụ giảm chứng tỏ công ty đã cố gắng tổ chức sắp xếp, cắt giảm chi phí một cách hợp lý. Việc giảm phí môi giới sẽ làm giảm thu nhập tính trên mỗi đơn vị giao dịch nhưng đồng thời số lượng khách hàng tham gia mua bán sẽ đông đảo hơn, vì thế lợi nhuận công ty cũng được cải thiện hơn. Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường tăng lên cũng góp phần giảm bớt sự độc quyền để đưa tới một mức giá cạnh tranh hợp lý. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc cắt giảm hay sửa đổi phí giao dịch vẫn phải đảm bảo lợi nhuận mang lại cho công ty, có như vậy việc cắt giảm chi phí mới được xem là có hiệu quả.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
1.5.1. Nhân tố chủ quan
1.5.1.1 Cơ cấu tổ chức, chính sách và chiến lược của công ty chứng khoán:
Mô hình tổ chức hoạt động có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Bởi, trên thực tế, công ty chứng khoán có nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, để có thể quản lý hoạt động hiệu quả đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một mô hình tổ chức khoa học giúp cho các hoạt động được chuyên môn hóa cao hơn, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả của từng hoạt động dẫn đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động môi giới.
Bên cạnh cơ cấu tổ chức thì chính sách, chiến lược hoạt động và phát triển của công ty cũng rất quan trọng. Với hoạt động môi giới thì chiến lược phát triển khách hàng lại là mấu chốt đưa lại sự thành công chung của công ty chứng khoán. Chiến lược phát triển khách hàng sẽ định hướng rõ được các đối tượng khách hàng mà công ty hướng đến, đó có thể là khách hàng trong nước hay quốc tế, khách hàng cá nhân hay khách hàng tổ chức…Xây dựng một chiến lược phát triển khách hàng tốt sẽ giúp công ty chứng khoán phát huy được những lợi thế, thế mạnh của mình, đa dạng được cách tiếp cận tới khách hàng, đồng thời cũng đưa ra được những hoạt động hỗ trợ phù hợp và hiệu quả hơn. Ở mỗi một mảng hoạt động, công ty cần xây dựng cho mình những chính sách nhất định, phù hợp với từng chủ thể và mục tiêu cần đạt được.
1.5.1.2 Yếu tố con người: Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Để đánh giá năng lực môi giới của một CTCK người ta thường quan tâm nhất đến chất lượng nguồn nhân lực của công ty đó. Lý do chính là vì trong lĩnh vực tài chính chứng khoán, các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ đều có những quy định cụ thể mà hầu hết các CTCK đều đáp ứng được đồng đều và hiếm khi có sự khác biệt, thì tài sản “chất xám” đóng một vai trò rất lớn cho khả năng cạnh tranh cũng như các thành công trong kinh doanh đối với CTCK. Một CTCK có đội ngũ môi giới chất lượng là một công ty nắm trong tay những nhà quản lý dày dặn có nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp tổ chức, những nhà phân tích thị trường lão luyện, những chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, những đội ngũ môi giới thạo việc và giàu kinh nghiệm chắc chắn sẽ đem lại thành công cho công ty.
Thị trường chứng khoán là một thị trường năng động với tốc độ phát triển mạnh mẽ và luôn ứng dụng những công nghệ hiện đại nhất và có quy mô liên thông toàn cầu. Do vậy, các nhà môi giới làm việc tại CTCK cần phải đảm bảo những yêu cầu về kinh nghiệm tác nghiệp lâu năm, trình độ chuyên môn cao và luôn được học hỏi bổ sung những kiến thức thông tin mới nhất, khả năng phản ứng nhạy bén với thị trường và khách hàng, khả năng chịu đựng áp lực công việc lớn, các kỹ năng về công nghệ, ngoại ngữ ở trình độ cao… Quy mô số lượng môi giới làm việc tại một CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ mà công ty đó hướng đến. Nhưng hiện nay, với sự phát triển bùng nổ về công nghệ giúp mọi giao dịch đều được thực hiện trực tuyến, xu hướng chính trong việc lựa chọn và sử dụng môi giới tại các CTCK là gọn nhẹ nhưng tinh tuý.
Trong công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng môi giới, rõ ràng là một vấn đề cực kỳ phức tạp và khó khăn. CTCK phải tốn kém rất nhiều thời gian để tuyển dụng, cũng như đào tạo để cán bộ môi giới tích lũy và mở rộng kiến thức. Tuy nhiên khi đạt tới kinh nghiệm tốt để tư vấn giao dịch với khách hàng cũng là giai đoạn thử lửa quan trọng của sự chèo kéo từ các CTCK khác. Đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nguồn khách hàng chăm sóc luôn đè nặng lên mỗi môi giới, đặc biệt là môi giới có thâm niên cao. Đây là bài toán khó luôn được các nhà quản lý chứng khoán đặt lên hàng đầu trong mọi kế hoạch phát triển kinh doanh của mình.
1.5.1.3 Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật:
Có thể nói lĩnh vực chứng khoán là một lĩnh vực đòi hỏi cao về trình độ công nghệ của những đơn vị tham gia. Đi cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật công nghệ tin học trên thế giới, công nghệ áp dụng trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng hiện đại và tối tân. Hiện nay, tất cả giao dịch trên thị trường chứng khoán đều được thực hiện theo hình thức trực tuyến, sự kết nối giữa cộng đồng đầu tư cùng các CTCK, các SGDCK là không biên giới, bất kỳ ai ở bất kỳ đâu cũng có thể tham gia giao dịch tại một trong hàng trăm thị trường chứng khoán trên thế giới. Bên cạnh đó, các hình thức giao dịch phong phú từ ký quỹ, bán khống, tới kỳ hạn…cùng khối lượng hàng hoá phi vật chất đã đòi hỏi những hệ thống máy tính phức tạp hiện đại mới đủ tiêu chuẩn để xử lý mọi nghiệp vụ giao dịch. Chính vì vậy, khi tham gia vào lĩnh vực này, các CTCK đều phải đạt một tiêu chuẩn nhất định về công nghệ nếu không họ sẽ dễ dàng bị loại bỏ khỏi thị trường.
Tuy nhiên chuẩn chung về công nghệ đó còn dựa trên nền tảng công nghệ tại từng CTCK để vừa đáp ứng các yêu cầu, vừa xây dựng và phát triển các tiện ích hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng. Nhà môi giới vận dụng linh hoạt khả năng đáp ứng của CTCK để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. CTCK nào càng có công nghệ hiện đại thì nhà môi giới càng có nhiều tiện ích cung cấp và hỗ trợ cho khách hàng. Đây là cơ sở khá quan trọng trong việc thu hút và phát triển khách hàng cho nhà môi giới nói riêng hay công ty chứng khoán nói chung.
1.5.1.4 Uy tín của công ty: Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Uy tín được coi là điều kiện quyết định sự thành công trong kinh doanh của bất kể CTCK nào. Nếu hoạt động mà không có uy tín sẽ không thể tồn tại trên thị trường. Những nhà đầu tư họ bao giờ cũng tìm đến những công ty có uy tín để được tư vấn cho cá quyết định đầu tư của mình.
Uy tín của công ty chứng khoán được thể hiện qua:
- Thị phần của công ty chứng khoán trên thị trường
- Các thành tựu đạt được thể hiện qua các giải thưởng trong nước và quốc tế, mức độ nhận biết hình ảnh
- Năng lực tài chính của công ty chứng khoán trên các báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu đánh giá như: tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, hiệu quả sử dụng vốn, tổng doanh thu, lợi nhuận sau thuế….
- Đánh giá tích cực từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán
- Đánh giá từ phía khách hàng về sản phẩm, dịch vụ tài chính của công ty.
Ngoài ra, tiềm lực tài chính có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của hoạt động môi giới. Một công ty chứng khoán có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ hiện đại cũng như đào tạo nhân lực cho hoạt động môi giới. Đồng thời, cũng sẽ có đủ điều kiện để phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng.
1.5.1.5 Phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán:
Ngoài hoạt động môi giới, công ty chứng khoán cũng cần chú trọng phát triển các nghiệp vụ hỗ trợ khác, giúp phát triển hơn nữa các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán. Vì sự phát triển của tổng thể nghiệp vụ sẽ bao hàm trong đó cả phát triển hoạt động môi giới chứng khoán, đồng nghĩa với việc hỗ trợ tốt hơn nữa cho khách hàng trong quá trình đầu tư, các giao dịch của khách hàng sẽ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả hơn từ đó giúp khách hàng gia tăng được tốc độ quay vòng vốn. Tổng thể các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán sẽ bao gồm tất cả các bộ phận liên quan đến hoạt động này như quản lý quỹ, phân tích tài chính…
1.5.2. Nhân tố khách quan Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
1.5.2.1 Sự phát triển của nền kinh tế:
Là một bộ phận của nền kinh tế, thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng chịu sự tác động trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế. Một sự ổn định về chính trị cùng với một nền kinh tế phát triển sẽ là cơ sở cho sự phát triển chung của một quốc gia nói chung và của thị trường chứng khoán cũng như các công ty chứng khoán nói riêng, trong đó có cả hoạt động môi giới chứng khoán. Trong đó bao gồm việc tạo ra nhiều việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho dân cư từ đó là gia tăng nhu cầu tiêu dùng cũng như nhu cầu tiết kiệm, đầu tư ở khu vực tư nhân; cũng như tạo thặng dư kinh doanh cho khu vực tổ chức từ đó làm gia tăng hoạt động đầu tư. Tăng trường kinh tế cũng làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả cho hoạt động đầu tư.
1.5.2.2 Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý là một trong những khung quy định quy tắc hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào thị trường nhằm đảm bảo cho những hoạt động kinh tế đó được diễn ra lành mạnh, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Khi thị trường phát triển, hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra trên nhiều phạm vi, quy mô lớn hơn, kỹ thuật tinh vi hơn, nếu khung pháp lý không kịp thời đưa ra những quy định đúng đắn, đầy đủ, khoa học để quản lý thị trường thì sẽ có những hành động phạm pháp và những hành vi vi phạm đạo đức nghề nhiệp diễn ra.
Các quy định của pháp luật có tác động rất lớn đến các hoạt động, hành vi của mọi chủ thể trên thị trường chứng khoán. Hệ thống pháp luật nói chung và luật chứng khoán nói riêng đồng bộ và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển, tạo lập sự ổn định trong hoạt động của các công ty chứng khoán cũng như tạo lòng tin và bảo vệ cho công chúng đầu tư, và cho chính những người làm nghiệp vụ môi gới trước những kết quả của công việc.
1.5.2.3 Sự phát triển của thị trường chứng khoán: Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
Thị trường chứng khoán là môi trường hoạt động của các công ty chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán chính là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị trường và các hoạt động khác. Hay nói cách khác, thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo ra môi trường đầu tư tốt; thông tin được chính xác minh bạch công bố kịp thời giúp cho nhân viên môi giới cung cấp được nhiều thông tin hữu ích cho khách hàng. Thị trường chứng khoán càng phát triển, số lượng nhà đầu tư cũng như các tổ chức phát hành sẽ càng lớn tạo điều kiến phát các hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Hơn nữa, sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố thông tin, hệ thống lưu ký, hệ thống thông báo định kỳ góp phần làm tăng độ tin cậy của thị trường chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Song hành với sự phát triển của thị trường chứng khoán, trình độ của các nhà đầu tư cũng sẽ càng cao, để đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư thì các nhà môi giới cũng sẽ phải nâng cao trình độ của mình.
1.5.2.4 Sự hiểu biết và thói quen đầu tư của khách hàng:
Với một quốc gia có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao thì nhu cầu đầu tư vào thị trường tài chính cũng cao hơn. Ví dụ như ở các nước phát triển, rõ ràng thấy rằng, tỷ lệ dân cư tham gia vào thị trường chứng khoán là tương đối cao. Sự hiểu biết cao về thị trường tài chính sẽ cho họ cái nhìn tích cực hơn về các khoản đầu tư từ đó đưa hoạt động đầu tư trở nên sôi động hơn. Thêm vào đó, các nhà đầu tư am hiểu thị trường cũng đem lại kết quả cao hơn trong quá trình đầu tư, điều này cũng phần nào thu hút các nhà đầu tư tiếp tục đổ tài chính vào nhiều hơn, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động môi giới.
1.5.2.5 Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều phải chấp nhận sự cạnh tranh, các CTCK cũng vậy. Qua quá trình cạnh tranh, các CTCK yếu kém sẽ bị đào thải hoặc bị sáp nhập vào một CTCK khác mạnh hơn. Các CTCK phải nhận thức được mức độ cạnh tranh và xác định được vị thế của mình trên thị trường để từ đó có hướng đi cũng như có những giải pháp thích hợp. Sự cạnh tranh này nằm ngay trong chính các CTCK khi nguồn khách hàng, nguồn cán bộ chăm sóc khách hàng luôn chịu nhiều tác động và cám dỗ của các đối thủ, bởi vậy các CTCK cần có chính sách hợp lý để duy trì sự ổn định và phát triển cho chính nghiệp vụ môi giới cũng như các chính sách cho khách hàng của CTCK. Luận văn: Chất lượng môi giới chứng khoán tại Cty Vietcombank
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY