Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Mỹ Đình đến năm 2035

Tận dụng cơ hội và lợi thế, uy tín của MB Mỹ Đình để tiếp tục phát triển về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng nền tảng khách hàng ổn định, vững mạnh; cũng cố và đẩy mạnh quan hệ với các nhóm khách hàng lớn, tổng công ty, tập trung mở rộng phát triển khách hàng theo các nhóm ngành như ngành y dược, ngành xây lắp; cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Xây dựng đội ngũ CBTD tài giỏi đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh, hội nhập.

Xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng gắn liền với việc lành mạnh hoá tài chính nói chung và tăng vốn tự có nói riêng để nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

Tăng cường năng lực quản lý rủi ro để ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu và duy trì nợ xấu ở mức thấp nhất trên cơ sở xây dựng hệ thống quản lý tín dụng, thông tin quản lý hoàn chỉnh. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Tiếp tục chủ động kiểm soát tăng trưởng kết hợp với cơ cấu danh mục tín dụng cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tài sản.

Duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn vốn; Chủ động đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, lựa chọn tìm kiếm các phương án,dự án, khách hàng vay tốt. Ưu tiên cho vay các chương trình tín dụng: phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp vừa & nhỏ và các nhóm ngành được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ. Hạn chế cho vay phi sản xuất.

Tăng trưởng tín dụng thận trọng, căn cứ trên kết quả xếp hạng TD nội bộ để xây dựng cơ cấu TD hợp lý, ưu tiên đâu tư vốn cho các DN hoạt động hiệu quả, rủi ro thấp đồng thời cắt giảm dần dư nợ đối với các doanh nghiệp có dư nợ xấu.

Đẩy mạnh công tác sử dụng vốn. Mở rộng TD gắn với nâng cao chất lượng đầu tư TD bằng nhiều biện pháp và đảm bảo phương châm “An toàn, hiệu quả”.

Tăng tỷ trọng tín dụng trung dài hạn để ổn định dư nợ; lựa chọn các dự án có hiệu quả để đầu tư.

Tăng cường đầu tư đối tượng khách hành là DN vừa và nhỏ; tiếp tục hạn chế cho vay lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chứng khoán; Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro.

Kiểm soát chặt chẽ CLTD, thực hiện các giải pháp nhằm thu hồi và giảm tỷ lệ nợ xấu.

Đa dạng hoá các loại hình cấp TD, nâng cao chất lượng hoạt động nhằm hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, tăng cường kiểm tra giám sát, tăng cường công tác thẩm định để tạo ra uy tín và sự an tâm cho KH khi sử dụng dịch vụ của NH.

Trong đó, một số chỉ tiêu cần quan tâm là:

  • Mức tăng trưởng tín dụng: Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng đáp ứng với yêu cầu kiểm soát an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cấu lại tài sản của hệ thống NHTMVN, định hướng mức tăng trưởng bình quân 25%/năm
  • Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo: thực hiện tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng tính thanh khoản của TSBĐ, xác định cơ cấu cho vay có TSBĐ phù hợp với chính sách khách hàng, tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng 80% tổng dư nợ.
  • Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: duy trì nợ quá hạn dưới 3%, nợ xấu dưới 2%
  • Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống NHTM đạt trên 9%

Qua phân tích thực trạng CLTD của MB Mỹ Đình và những định hướng chung trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng nói riêng trong thời gian tới. Đây chính là cơ sở để tác giả đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao CLTD của MB Mỹ Đình trong quá trình hội nhập.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Mỹ Đình Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng cho phù hợp với tình hình hiện nay

3.2.1.1. Về chính sách lãi suất

Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ mở rộng được nền khách hàng, tăng trưởng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để có một chính sách lãi suất cho vay hiệu quả, cán bộ ngân hàng cần phải nắm bắt được thông tin, xu hướng biến động của lãi suất cho vay. Hiện nay, MB Mỹ Đình đã và đang áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với những khách hàng lớn, tiềm năng, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có lịch sử trả nợ tốt. Đồng thời, trong chính sách về lãi suất, MB Mỹ Đình vẫn chấp nhận cho vay những khoản vay có rủi ro cao (vay tiêu dùng tín chấp không có TSBĐ…) với mức lãi suất cao để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đối với những hình thức này, Chi nhánh cũng cần giới hạn trong một tỷ lệ nhất định, tránh cho vay tràn lan từ đó ảnh hưởng đến CLTD của Chi nhánh.

3.2.1.2. Về chính sách khách hàng Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Trong điều kiện cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay, để tồn tại và phát triển được thì bất kỳ NHTM nào cũng phải mở rộng và thu hút các khách hàng tốt. Muốn vậy thì ngân hàng phải xây dựng chiến lược phát triển khách hàng dựa trên chính sách hợp lý. Chính sách khách hàng phải xây dựng trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Muốn phát triển mở rộng quy mô hoạt động tín dụng thì MB Mỹ Đình phải tạo lập cho mình cơ sở nền khách hàng bền vững, chất lượng và mở rộng khách hàng mới có nhiều tiềm năng phát triển đồng thời loại bỏ những khách hàng yếu, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để đạt được mục tiêu trên thì chính sách khách hàng của MB Mỹ Đình cần được xây dựng theo những hướng sau đây:

Thứ nhất, đa dạng hóa đối tượng khách hàng

  • Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh như: dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chi hộ lương, dịch vụ ngân quỹ… từ đó sẽ thúc đẩy việc phát triển doanh thu từ phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của MB Mỹ Đình và quan trọng hơn nữa là Chi nhánh cũng dễ dàng quản lý được dòng tiền của doanh nghiệp;
  • Sàng lọc, lựa chọn cho vay đối với khách hàng tốt. Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh như: dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chi hộ lương, dịch vụ ngân quỹ… từ đó sẽ thúc đẩy việc phát triển doanh thu từ phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của MB Mỹ Đình và quan trọng hơn nữa là Chi nhánh cũng dễ dàng quản lý được dòng tiền của doanh nghiệp;
  • Chuyển đổi cơ cấu nền khách hàng theo hướng xóa bỏ dần tình trạng phụ thuộc vào một số đối tượng khách hàng có quy mô tín dụng lớn: Từ trước đến nay, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng toàn Chi nhánh chủ yếu là dư nợ của một số DNNN có quy mô lớn. Trong thời gian tới, bên cạnh việc duy trì và phát triển thêm mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn thông qua các ưu đãi về lãi suất, phí, mua bán ngoại tệ…, Chi nhánh cũng cần hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; cá nhân, hộ kinh doanh cá thể nhằm đa dạng hóa hoạt động và phân tán rủi ro;
  • Trong quá trình mở rộng đối tượng khách hàng, sẽ có các khách hàng chuyển quan hệ tín dụng từ các NHTM khác sang, do vậy, MB Mỹ Đình cần tuân thủ đúng các quy định tín dụng hiện hành của NHNN và của MBBank, không vì đặt mục tiêu cạnh tranh mà có thể bất chấp hoặc xem nhẹ các quy định thuộc về nguyên tắc của quy trình tín dụng, nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng;
  • Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo ý kiến đóng góp của khách hàng để có thể tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng cũng như giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn nữa những cơ chế, chính sách, sản phẩm dịch vụ hướng đến sự thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Thứ hai, cần có chính sách chăm sóc đối với từng đối tượng khách hàng: Đây được xem như là một trong những phương tiện hữu hiệu đảm bảo cho ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh. Xây dựng và thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng chính là hình thức quảng cáo miễn phí nhưng mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Từ đó, khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ, giúp làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận. Tùy theo từng đối tượng khách hàng mà ngân àng sẽ đưa ra các chính sách chăm sóc phù hợp nhằm kích thích nhu cầu, thu hút, giữ vững, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.

Đối với khách hàng tiềm năng:

  • Đối với nhóm khách hàng chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ tín dụng của MB Mỹ Đình hoặc khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của các NHTM khác: Căn cứ vào đặc điểm của mỗi sản phẩm dịch vụ, khảo sát thị trường, đánh giá kết quả kiểm tra, xác định thị trường mục tiêu cho mỗi sản phẩm dịch vụ trên từng địa bàn. Tuỳ theo kết quả phân định thị trường mục tiêu, Chi nhánh xây dựng chương trình tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ phù hợp hướng đến thị trường mục tiêu theo các phương thức sau:
  • Tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, quảng cáo tại các bảng, biển tại các điểm giao dịch của ngân hàng.
  • Tiếp thị qua điện thoại, gửi thư, gửi tờ rơi, tài liệu hướng dẫn sản phẩm giao dịch đến khách hàng.
  • Tổ chức hội nghị khách hàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ.
  • Thực hiện các hình thức khuyến mãi phù hợp khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.
  • Đối với nhóm khách hàng đã ngừng sử dụng sản phẩm dịch vụ của MB Mỹ Đình: Chi nhánh tìm hiểm nguyên nhân khách hàng chấm dứt sử dụng sản phẩm dịch vụ. Thực hiện các hoạt động chăm sóc, khuyến khích khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình thông qua các hình thức như:
  • Tiếp thị trực tiếp, gọi điện, gửi thư cho khách hàng đề nghị tiếp tục quan hệ sử dụng sản phẩm dịch vụ.
  • Thực hiện các hình thức khuyến mãi phù hợp khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.

Đối với khách hàng nhỏ và vừa:

  • Thực hiện điều tra, nghiên cứu nhu cầu một số khách hàng tiêu biểu nhằm tìm hiểu và nắm bắt các nhu cầu của khách hàng. Thực hiện tiếp thị, quảng cáo trực tiếp tới khách hàng nhằm duy trì khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.
  • Thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng như: các hình thức khuyến mãi riêng; tặng quà nhân dịp các sự kiện lớn.
  • Đối với khách hàng chủ yếu: Chi nhánh cần quan tâm chăm sóc các khách hàng hiện có nhằm tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng để kích thích, gia tăng nhu cầu, phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng mới đối với khách hàng. Các biện pháp cụ thể bao gồm:
  • Thường xuyên cập nhật, phân tích các dữ liệu khách hàng hiện có, thống kê theo dõi sự biến động về số lượng và đối tượng khách hàng, về doanh số, số dư của từng loại sản phẩm dịch vụ.
  • Hàng năm định kỳ hoặc đột xuất tổ chức điều tra sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ theo từng loại khách hàng. Trên cơ sở ý kiến của khách hàng, Chi nhánh tổ chức thực hiện các giải pháp duy trì và nâng cao sự hài lòng của khách hàng
  • Đối với khách hàng mục tiêu: Đây là nhóm khách hàng có vai trò quan trọng, việc chăm sóc đối tượng khách hàng này sẽ đảm bảo mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho Chi nhánh. Các hình thức chăm sóc áp dụng đối với khách hàng mục tiêu bao gồm:
  • Thực hiện các hình thức khuyến mãi riêng; tặng quà nhân dịp các sự kiện lớn; ưu tiên giải quyết nhanh các yêu cầu, ý kiến góp ý của khách hàng;
  • Định kỳ hàng tháng, chủ động liên hệ trực tiếp với khách hàng để tìm hiểu nhu cầu và mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ.
  • Định kỳ hàng năm, Chi nhánh cần tổ chức hội nghị khách hàng dành riêng cho đối tượng này để giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sản phẩm dịch vụ hoặc trưng cầu ý kiến đóng góp.

Thứ ba, thực hiện phân loại từng đối tượng khách hàng: Việc phân loại này nhằm mục đích đưa ra các chính sách về lãi suất, phí, điều kiện cho vay, hạn mức, TSBĐ v.v… phù hợp với từng đối tượng, cụ thể như sau:

  • Trường hợp khách hàng xếp loại từ BBB trở lên: Áp dụng cấp tín dụng theo hình thức không có TSBĐ, TSBĐ nếu có chỉ là biện pháp bổ sung. Áp dụng mức lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, phí bảo lãnh ưu đãi đặc biệt hơn so với mức công bố. Áp dụng miễn giảm phí dịch vụ: chuyển tiền, thanh toán lương qua tài khoản, phát hành thẻ ATM,…
  • Trường hợp khách hàng xếp loại từ BB đến CCC: Áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Có thể được xem xét hưởng một phần ưu đãi mức lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, phí bảo lãnh.
  • Trường hợp khách hàng xếp loại từ CC trở xuống: Không được tăng dư nợ, hạn chế cho vay tiếp hoặc từng bước giảm dần dư nợ.

3.2.1.3. Về chính sách tài sản bảo đảm: Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

TSBĐ là nguồn thu thứ cấp để thu hồi vốn khi xảy ra rủi ro, vì vậy, trong thời gian tới MB Mỹ Đình cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định giá trị tài sản thông qua các biện pháp sau:

Cần có quy định cụ thể, chặt chẽ trong việc nhận TSBĐ của khách hàng: Chi nhánh ưu tiên hoặc kiên quyết chỉ nhân những tài sản của bên thứ ba là người có mối quan hệ ruột thịt với bên vay, tài sản của chính lãnh đạo/thành viên Hội đồng quản trị/thành viên Hội đồng thành viên công ty vay vốn nhằm nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của bên vay. Trong trường hợp tài sản nằm cách xa trung tâm Hà Nội, không có số nhà và vị trí rõ ràng, người sở hữu tài sản có trình độ dân trí thấp, không có mối quan hệ ruột thịt gần gũi với bên vay hoặc không phải tài sản của lãnh đạo/thành viên Hội đồng quản trị/thành viên Hội đồng thành viên công ty vay vốn, Chi nhánh không nhận hoặc cần xem xét đánh giá thận trọng trước khi nhận những tài sản này đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay trong từng trường hợp cụ thể. Ngoài ra, đối với bên thế chấp/cầm cố tài sản là bên thứ ba không có mối quan hệ ruột thịt đối với bên vay, MB Mỹ Đình cần quy định hệ số TSBĐ thấp hơn so với quy định của MBBank cơ sở cho công tác định giá tài sản tại Chi nhánh vẫn chỉ đơn thuần dựa trên thông tin rao bán trên các trang web nên mức độ tin cậy chưa cao. Vì vậy, để kết quả định giá được chính xác hơn, Chi nhánh cần tham khảo và thu thập nhiều nguồn thông tin khác nhau như:

Thông tin thu được từ quá trình định giá thực tế TSBĐ: Khi đi định giá, cán bộ thẩm định cần tìm hiểu giá trị mua bán khu vực xung quanh tài sản cần định giá (hỏi người dân ở khu vực xung quanh, các quán nước…) để xác định giá trị thực tế đang giao dịch.

Thông tin từ các trang web mua bán nhà đất trên mạng internet: Chi nhánh tiếp tục khai thác thông tin từ kênh này, tuy nhiên việc lựa chọn những trang web để làm căn cứ định giá cần phải được thẩm định, đánh giá và cụ thể hóa trong quy trình định giá tài sản. Trên cơ sở giá mua bán rao trên mạng, CBTD cần phải chọn lọc để loại bỏ các giao dịch khống, ảo. Đồng thời, MB Mỹ Đình cũng cần chú ý đến số lượng tài sản chọn mẫu để lấy giá trị (số lượng chọn mẫu càng lớn, mức độ chính xác càng cao), đảm bảo giá trị của những tài sản thu thập được đại diện cho phần lớn giá trị giao dịch ở xung quanh tài sản cần định giá. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Từ các cá nhân môi giới bất động sản và các công ty kinh doanh về bất động sản: Đây là những đối tượng mà công việc chính của họ liên quan trực tiếp đến thị trường bất động sản nên họ có rất nhiều thông tin và cũng cập nhập thường xuyên, kịp thời những biến động liên quan đến giá cả thị trường, vì vậy đây cũng là một kênh thông tin Chi nhánh có thể tham khảo được.

Từ các Chi nhánh khác có địa bàn hoạt động nằm trong hoặc gần khu vực tài sản cần định giá: Đây là nguồn thông tin rất hữu ích và đáng tin cậy, đặc biệt đối với tài sản cần định giá nằm ngoài địa bàn Chi nhánh hoạt động hoặc nằm xa trung tâm Hà Nội. Do tài sản cần định giá nằm trong hoặc gần địa bàn hoạt động của các Chi nhánh khác trong hệ thống MB nên các Chi nhánh này có rất nhiều thông tin, kể cả vấn đề quy hoạfch của địa phương và hướng phát triển liên quan đến tài sản. Hơn nữa do cùng hệ thống MB nên chất lượng các thông tin được cung cấp luôn được đảm bảo.

Chọn lựa giá trị định giá phù hợp: Trên cơ sở thu thập các thông tin về giá trị tài sản, Chi nhánh cần loại bỏ một số giá trị gây loãng hoặc ảo, không phản ánh đúng giá trị thực tế. Sau khi loại bỏ, Chi nhánh sẽ có một khoảng giá giao động để định giá tài sản. Chi nhánh xem xét, đánh giá vị trí, đặc điểm và những bất lợi của tài sản cần định giá so với các tài sản tham khảo để đưa ra mức giá cao, thấp, trung bình trong khoảng giá giao động này, như thế sẽ đảm bảo được sự chính xác hơn khi tiến hành định giá.

3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Giám sát hoạt động tín dụng là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay. Kiểm tra giám sát khoản vay giúp ngân hàng nắm bắt thông tin, theo dõi và cập nhập kịp thời tình hình hoạt động của khách hàng, tình hình khoản vay từ đó hạn chế RRTD phát sinh. Vì vậy, để góp phần nâng cao CLTD, ngân hàng cần phải quan tâm đến công tác kiểm tra và giám sát theo những hướng sau:

  • Sau khi giải ngân CBTD phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Theo đó, đối với khách hàng cá nhân, có thể từ 15 – 20 ngày CBTD đi thực tế để kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với khách hàng là doanh nghiệp tùy theo phương thức giải ngân, hình thức vay vốn mà Chi nhánh có biện pháp kiểm tra cụ thể (căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ mua bán hàn hóa, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho v.v…) để phát hiện kịp thời hành vi gian lận của khách hàng vay để có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn.
  • Việc giám sát cho vay cần phải thực hiện một cách nghiêm ngặt và CBTD phải thực hiện tốt bước này để có thể đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ tín nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay. Trong trường hợp phát hiện những dấu hiệu bất thường của khách hàng có khả năng ảnh hưởng tới khoản vay thì CBTD phải báo cáo lãnh đạo Chi nhánh để có biện pháp ứng xử kịp thời, đảm bảo an toàn cho đồng vốn của ngân hàng.
  • Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ: Ngoài công tác kiểm tra do CBTD thực hiện, đòi hỏi Chi nhánh phải tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ để phát hiện kịp thời những sai sót vướng mắc vi phạm trong cá khâu nghiệp vụ. Trên cơ sở đó có thể đề ra những biện pháp khắc phục có hiệu quả để củng cố, ngăn ngừa rủi ro, nâng cao CLTD của Chi nhánh.

3.2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Thông tin là nguyên liệu cho mọi quyết định. Một quyết định đưa ra sẽ không thể chính xác, kịp thời nếu không có đủ lượng thông tin tương xứng. Bên cạnh những thông tin thu thập được do khách hàng cung cấp, Chi nhánh cũng cần thu thêm thông tin từ các kênh như: từ nhà cung cấp đầu vào, đối tác đầu ra, đối thủ cạnh tranh, cán bộ công nhân viên nội bộ doanh nghiệp,…..Đồng thời, thông qua Trung tâm phòng ngừa RRTD của NHNN (CIC), Chi nhánh cũng có thể thu thập thêm thông tin từ các TCTD mà khách hàng đã/đang có quan hệ tín dụng để xem xét lịch sử trả nợ của khách hàng để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.

Để hệ thống thông tin của Chi nhánh là nơi tin cậy cho CBTD khai thác và nắm bắt được các thông tin cần thiết, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp cụ thể như sau:

  • Xây dựng trang web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến gồm: thông tin kinh tế – xã hội; thông tin về các ngành nghề kinh tế; thông tin hoạt đọng tín dụng của các khách hàng bất kỳ; thông tin hạn mức tín dụng; thông tin xếp hạng tín dụng nội bộ.
  • Để thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng phát huy hiệu quả cao nhất thì MB Mỹ Đình cần phải thực hiện sắp xếp phân loại thông tin một cách khoa học theo nhiều tiêu chí khác nhau như:
  • Thông tin pháp lý liên quan đến tín dụng bao gồm các văn bản, quy chế của NHNN và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của MB nói chung và của MB Mỹ Đình nói riêng.
  • Thông tin về khách hàng: Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường được dựa trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập, không thông qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính minh bạch của báo cáo nên rất có thể thông tin thu thập được là các thông tin sai lệch, không phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong điều kiện hiện nay khi việc bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán và công khai quyết toán còn chưa được tuân thủ theo quy định của Nhà Nước do nhiều nguyên nhân khác nhau thì MB Mỹ Đình cần phải đưa ra giải pháp nhằm khắc phục thực trạng trên. Nếu Chi nhánh đưa ra quy định yêu cầu bắt buộc tất cả các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính thì sẽ tạo ra rào cản cho Chi nhánh trong việc mở rộng quy mô tín dụng do khách hàng sẽ tìm đến các TCTD khác có điều kiện cho vay dễ dàng hơn. Vì vậy, Chi nhánh có thể ký thỏa thuận hợp tác với các công ty kiểm toán chuyên nghiệp, có uy tín theo đó khi các CBTD thẩm định thấy có nghi ngờ về tính chính xác của số liệu do doanh nghiệp cung cấp hoặc trong trường hợp các món vay lớn, phức tạp thì Chi nhánh sẽ chuyển báo cáo tài chính để công ty kiểm toán tiến hành đánh giá, phân tích tính xác thực của số liệu. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank
  • Thông tin về thị trường bao gồm các thông tin như tình hình cung cầu, giá cả, xu hướng phát triển của các ngành nghề trong nền kinh tế, thông tin về thị trường bất động sản, thị trường các mặt hàng xuất nhập khẩu v.v…

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng vay vốn

Thẩm định tín dụng là đánh giá hiệu quả một dự án, một khoản tín dụng trên lý thuyết, xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Đây được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cấp tín dụng nên cán bộ phải tập trung tất cả các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, kinh nghiệm với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Thực tế cho thấy chất lượng thẩm định tín dụng có vai trò quyết định đến hiệu quả của khoản vay nói riêng và danh mục cho vay nói chung. Thẩm định bao gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thông tin. Cụ thể:

Thu thập thông tin: Tại giải pháp nêu tại mục 3.2.4 tác giả đã đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng của các thông tin thu thập được. Tuy nhiên, thông tin đầy đủ chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để việc thẩm định được chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác thì mọi thông tin thu được cũng không có giá trị, vì vậy, công tác thu thập thông tin phải đi liền với việc xử lý thông tin.

Xử lý thông tin: Trên cơ sở thông tin thu thập được ngân hàng tiến hành phân tích và đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Khi thực hiện phân tích không nên phân tích toàn bộ các chỉ tiêu vì điều này là không cần thiết do có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá và những chỉ tiêu này có tính chất chung cho mọi doanh nghiệp. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà Chi nhánh chọn ra một số chỉ tiêu cơ bản, phản ánh rõ nét tình hình hoạt động của khách hàng.

Khi tiến hành thẩm định tín dụng, ngoài việc làm rõ tính khả thi của dự án/phương án (như các mặt tổ chức, thực hiện, kỹ thuật, nguồn vốn…), tính hiệu quả và khả năng tự trả nợ của dự án/phương án đó (phân tích dòng tiền, tỷ suất lợi nhuận…) CBTD còn phải tập trung phân tích các yếu tố chi phi tài chính (uy tín của doanh nghiệp, chất lượng bộ máy quản lý, tình hình tiêu thụ chủ yếu của khách hàng (giá cả, đối thủ cạnh tranh…) và tính pháp lý của dự án/phương án. Đặc biệt phải đi sâu tìm hiểu lợi nhuận của doanh nghiệp có phải do hoạt động kinh doanh chính mang lại hay không nhằm phòng ngừa các doanh nghiệp vay vốn không đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính (như cho vay nặng lãi, chơi hụi, đầu tư chứng khoán…) dễ phát sinh rủi ro dẫn đến RRTD cho ngân hàng. Ngoài ra, CBTD cũng phải đi sâu xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng, yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện phương án, dự án. Nếu tỷ lệ vốn tự có tham gia vào càng lớn, doanh nghiệp sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư, vốn vay sử dụng hiệu quả và ngược lại.

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Con người luôn đóng vai trò cốt lõi trong mọi hoạt động kinh tế xã hội và trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy. Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc nhiều vào trình độ của nhân viên tín dụng. Vì vậy, để nâng cao CLTD Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa tới công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua một số hình thức cụ thể như sau:

  • Tăng cường công tác đạo tạo, đào tạo theo định kỳ hoặc thường xuyên để cập nhập kiến thức thị trường, pháp luật, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ. Công tác đào tạo phải thực hiện đúng hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ trực tiếp cho công việc hàng ngày, đào tạo nâng cao cho cán bộ chủ chốt và các cán bộ trong diện quy hoạch bổ nhiệm để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định, bền vững cho Chi nhánh.
  • Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn do MB, NHNN tổ chức để nắm bắt, cập nhập những văn bản pháp luật của các cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng phải không ngừng khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tự tham gia học tập ngoài giờ thông qua các chính sách như: hỗ trợ học phí, cắt giảm bớt khối lượng công việc. Tuy nhiên, cũng cần tập trung theo hướng trọng điểm, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí thời gian và nguồn nhân lực.
  • Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng hợp lý, kịp thời hoặc kỷ luật nghiêm trên cở sở mức độ hoàn thành công việc được giao và chất lượng, hiệu quả trong quá trình công tác. Việc quy hoạch bổ nhiệm vào các chức vụ quan trọng của Chi nhánh cũng cần căn cứ trên mức đóng góp, trình độ và hiệu quả của cán bộ khi thực hiện công việc được giao cũng như xem xét đánh giá phẩm chất cán bộ đảm bảo những cán bộ chủ chốt tại Chi nhánh có đủ đức và tài góp phần cho sự phát triển ổn định, hiệu quả trong tương lai cho Chi nhánh. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank
  • Hàng năm, Chi nhánh cần thực hiện đánh giá, rà soát lại đội ngũ CBTD để ó những điều chỉnh, sắp xếp cán bộ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ dựa trên sở trường của mỗi cá nhân để họ có thể phát huy tốt nhất năng lực của mình. Thực hiện chuyên môn hóa đội ngũ CBTD phù hợp với trình độ của cán bộ sẽ giúp cho Chi nhánh thẩm định, đánh giá khách hàng một cách chính xác hơn, thời gian giải quyết khoản vay được rút ngắn, vừa đem lại hiệu quả, giảm thiểu rủi ro vừa không làm mất đi cơ hội kinh doanh của khách hàng. Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách hiệu quả.
  • Xây dựng các chính sách đãi ngộ nhân sự để đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực có chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc tăng trưởng tín dụng không đồng bộ với số lượng và chất lượng của nhân viên tín dụng phụ trách sẽ dẫn đến những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Hiện nay, số lượng CBTD có nghiệp vụ giỏi tại Chi nhánh còn ít và luôn thiếu, trong khi đó các NHTMCP khác lại thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn, khiến hàng loạt các nhân sự tốt chuyển đi. Đứng trước thực trạng như vậy, việc xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, thu hút nhân sự để bù đắp vào những lỗ hổng nhân sự là đòi hỏi cấp bách của Chi nhánh.
  • Một trong những đặc thù của hoạt động tín dụng là luôn luôn tiềm ẩn những cạm bẫy nên đòi hỏi CBTD phải có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh để vượt qua những cám dỗ vật chất. Do vậy, bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn thì công tác tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ là vô cùng quan trọng. Để thực hiện được điều này, Chi nhánh cần xây dựng hệ thống quy chuẩn đạo đức và hành vi của CBTD theo đó đưa ra các nguyên tắc ứng xử và tài liệu hướng dẫn CBTD xử lý các tính huống khác nhau từ khi tiếp xúc với khách hàng cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng; các tính huống đơn giản đến các tình huống phức tạp trong công tác thu hồi nợ. Đồng thời quy định rõ những chuẩn mực đạo đức cần phải có của một CBTD như: trung thực, minh bạch, rõ ràng và công khai trong mọi quan hệ và quyết định của mình; tuyệt đối chấp hành các quy định, hướng dẫn trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tuân thủ các hạn mức tín dụng và các giới hạn RRTD;…

3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng

Trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, chất lượng phục vụ luôn đóng vai trò quan trọng, quyết định chất lượng của sản phẩm. Vì vậy nâng cao chất lượng phục vụ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm tín dụng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, MB Mỹ Đình cần thực hiện những nội dung sau:

Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là mối quan hệ gắn bó mật thiết, có tác động qua lại và hỗ trợ nhau trong quá trình phát triển. Trong đó ngân hàng thường là nơi có đầy đủ thông tin về thị trường, giá cả, các phương án sản xuất kinh doanh vì vậy sự tư vấn của ngân hàng sẽ có ý nghĩa rất lớn, giúp khách hàng tìm được cơ hội cũng như có những phương án kinh doanh tốt, khả thi. Mặt khác, ngân hàng cũng có mối quan hệ với nhiều doanh nghiệp nên có thể làm trung gian để hỗ trợ khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì nhu cầu tư vấn, hỗ trợ của khách hàng ngày càng lớn. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã có bộ phận chuyên thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ khách hàng thì dịch vụ này vẫn chưa được MB nói chung và MB Mỹ Đình nói riêng quan tâm đúng mực dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới MB Mỹ Đình cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng vay vốn.

Đơn giản hóa các thủ tục cấp tín dụng: Trên cơ sở quy định của từng loại sản phẩm tín dụng, Chi nhánh xây dựng các mẫu biểu, các loại giấy tờ cần thiết nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho CBTD trong quá trình tác nghiệp đồng thời cũng giảm bớt các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ giảm thiểu chi phí, thời gian cho khách hàng.

3.3. Một số kiến nghị Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành

NHNN cần nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan tới hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.

Hàng năm, NHNN cần tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác quản lý rủi ro.

Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và đảm bảo tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM.

NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thủ tục phát mại tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, của cơ quan liên quan làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để các NHTM vừa đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Trong thời gian qua, NHNN đã ban hành nhiều văn bản, quy chế quan trọng, tạo ra một hành lang quy chế tài chính ngân hàng khá rõ ràng và đầy đủ. Song, trên thực tế vẫn còn nhiều mối quan hệ phát sinh trong hoạt động tín dụng ngân hàng chưa có văn bản, quy chế điều chỉnh. Để đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ trong luật định, đề nghị NHNN sửa đổi, bổ sung và sớm ban hành các thông tư hướng dẫn, tạo cơ sở vững chắc cho việc thi hành và áp dụng trong các hoạt động thẩm định nói riêng cũng như hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung

3.3.1.2. Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước

Tại Điều 2 Nghị định số 91/1997/NĐ – CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng quy định đối tượng của Thanh tra Ngân hàng gồm:

  • Tổ chức và hoạt động của TCTD;
  • Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là TCTD được NHNN cho phép hoạt động;
  • Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Với chức năng kiểm soát đối với hoạt động của các TCTD theo các quy định của pháp luật, hai phương thức cơ bản mà Thanh tra Ngân hàng áp dụng trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình là giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.

Giám sát từ xa là việc làm thường xuyên và không thể thiếu nhằm đánh giá, phát hiện những vi phạm trong hoạt động tín dụng, vi phạm về tỷ lệ an toàn vốn, vi phạm những quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trên cơ sở của kết quả kiểm tra NHNN kịp thời chấn chỉnh, đưa ra các cảnh báo, giúp các NHTM hoạt động đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả.

Thanh tra tại chỗ là tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN trực tiếp đến trụ sở của các NHTM để tiến hành kiểm tra các mặt họat động của NHTM theo quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp luật về thanh tra giám sát. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Như vậy, để thực hiện tốt vai trò thanh tra giám sát của mình thì trong thời gian tới NHNN cần phải thực hiện những giải pháp sau:

Thực hiện quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với TCTD để có một môi trường phù hợp trong hoạt động của tổ chức Thanh tra Ngân hàng cũng như kiểm toán nội bộ TCTD;

Về chức năng và nhiệm vụ, để đáp ứng yêu cầu mới của Thanh tra Ngân hàng bao gồm cả các khâu: cấp giấy phép, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm;

Về phương thức hoạt động, vẫn bao gồm giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, nhưng giám sát phải là phương thức trọng yếu, bao gồm cả cảnh báo sớm và cảnh báo xa;

Về nhân sự thanh tra: không ngừng nâng cao chất lượng, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ thanh tra ngân hàng

Tiếp cận các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về thanh tra ngân hàng.

Tiến tới xây dựng hệ thống giám sát từ xa của Thanh tra ngân hàng thông qua mạng thông tin trực tuyến với các NHTM. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi công nghệ cao và quy chế nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để bảo vệ bí mật kinh doanh của các NHTM.

3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC)

Trung tâm thông tin tín dụng CIC được NHNN thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1999. Sau hơn 14 năm hoạt động, trung tâm đã có bước phát triển nhanh, tạo thành kênh thông tin tin cậy, phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động các TCTD; việc trung tâm không ngừng tìm tòi cải tiến và ra mắt các nhóm sản phẩm đa dạng, góp phần không nhỏ ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các TCTD. Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, nhiều cam kết, thỏa thuận bắt đầu thực hiện. Để đảm bảo cho hệ thống ngân hàng Việt Nam phát trển lành mạnh, sẵn sàng cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài, trong thời gian tới NHNN cần cải tiến, nâng cao hiệu quả hoạt động của CIC theo các hướng sau:

  • Hoàn thiện nghiệp vụ, xây dựng và phát triển CIC trở thành một Trung tâm Thông tin tín dụng công lập theo tiêu chuẩn quốc tế.
  • Tăng cường đào tạo chuyên sâu cho cán bộ nghiệp vụ, có kế hoạch xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia phân tích đánh giá các hoạt động kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực hoạt động khác nhau.
  • Đẩy mạnh phối hợp và trao đổi thông tin với các vụ, cục, đơn vị NHNN, chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố; tăng cường phối hợp để đôn đốc, kiểm tra, giám sát chất lượng báo cáo thông tin của các TCTD.
  • Tăng cường biện pháp mạnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân làm sai, không chấp hành đúng quy định cung cấp và khai thác sử dụng thông tin. Kết hợp khen thưởng, kích thích các chủ thể tham gia cung cấp và báo cáo thông tin tín dụng. Kết hợp hài hoà phương thức bắt buộc với giảm mức thu dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng thông tin và đáp ứng tốt mục tiêu chia sẻ thông tin tín dụng.
  • Tăng cường liên kết, hợp tác trong và ngoài nước, mở rộng nguồn tin, đi sâu nghiên cứu, học tập, phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng

3.3.1.4. NHNN tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các tổ chức tài chính, ngân hàng khu vực và thế giới Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Hiện đại hoá ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng, tạo tiền đề cho các NHTM trong chiến lược huy động và sử dụng vốn. Từng bước quốc tế hoá các hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính và tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế. Chú trọng phát triển cơ chế chính sách đối với các dịch vụ, phương tiện thanh toán mới và các hệ thống thanh toán, củng cố vai trò vận hành hệ thống thanh toán liên ngân hàng.

NHNN cần tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các nước và tổ chức quốc tế để từng bước đưa trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin ngân hàng Việt Nam đạt hiệu quả cao. Thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế về công nghệ ngân hàng. NHNN tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến, phục vụ đắc lực cho việc đỏi mới nâng cấp các quy trình nghiệp vụ ngân hàng và hoàn thiện vai trò giám sát các hệ thống thanh toán của NHNN.

3.3.2. Kiến nghị với Chính Phủ, bộ ngành liên quan

Tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro. Các tổn thất trong hoạt động tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới người gửi tiền, đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng và đến sự ổn định của nền kinh tê. Việc ngăn ngừa và hạn chế RRTD không chỉ là trách nhiệm của ngân hàng mà rất cần sự phối hợp của chính phủ và các bộ ngành có liên quan.

Trong năm vừa qua, thời kỳ chống lạm phát, diễn biến thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán có nhiều biến động, kế đó và chịu tác động đáng kể từ ảnh hưởng suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng đang gặp phải nhiều khó khăn. Đây là những vấn đề đa ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng. Vì vậy, đi liền với kế hoạch kích thích kinh tế thông qua các gói hỗ trợ lãi suất, đẩy mạnh tín dụng, chính phủ cần có các biện pháp đi kèm để ổn định thị trường nói trên, hạn chế tăng trưởng tín dụng nóng và gia tăng tổng phương tiện thanh toán phòng ngừa nguy cơ tái lạm phát, kiểm soát dòng vốn tín dụng đi đúng hướng hỗ trợ sản xuất, tiêu dùng đúng đối tượng… hạn chế rủi ro tiềm ẩn cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Thực hiện một chiến lược cải cách hệ thống ngân hàng thương mại nhằm khôi phục sự lành mạnh của cả hệ thống, cải thiện tính an toàn, hiệu lực chức năng trung gian tài chính cho nền kinh tế. Xây dựng hệ thống giám sát tài chính – ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống tài chính tại Việt Nam phù hợp với nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế;

Cần tổ chức nghiên cứu tới việc thành lập một cơ quan chuyên trách về việc thống kê tổng hợp các tỷ lệ tài chính của ngành kinh tế, nhằm rút ra hệ thống các tỷ lệ trung bình hàng năm, để ngân hàng dựa vào đó làm căn cứ phân tích kinh tế, so sánh đánh giá hiện trạng của các doanh nghiệp.

Cần đề cao, chấn chỉnh trách nhiệm, vai trò của các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu. Trước hết cần đảm bảo cân đối tránh hiện tượng xuất – nhập tràn lan, hoặc hạn chế quá mức dẫn tới những biến động về thị trường như năm 2008. Hai là chính sách xuất nhập khẩu phải ổn định tương đối lâu dài, tránh tình trạng khi vốn tín dụng vừa mới tới được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đã có sự thay đổi về chính sách dẫn tới hoạt động kinh doanh bị đình trệ, khó khăn… ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng.

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

MB cần bám sát chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các Bộ, các Ngành từ đó xây dựng chiến lược phát triển riêng của ngân hàng giúp chi nhánh có chính sách tín dụng phù hợp, bám sát tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng, cũng như nâng cao nguồn vốn.

Cải thiện chính sách tín dụng vì chính sách tín dụng là yếu tố căn bản, là nền tảng để hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đưa ra những chỉ dẫn căn bản, những mục tiêu hướng dẫn cán bộ tín dụng trong toàn bộ quá trình làm việc. Chính sách tín dụng được xây dựng một cách khoa học, chặt chẽ, logic với nhau sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Hiện nay chính sách tín dụng của ngân hàng khá cụ thể, chi tiết giúp CBTD có căn cứ rõ ràng trong việc xét duyệt và quản lý các khoản vay. Tuy nhiên, nhiều khi cũng vì thế mà các khiến các CBTD áp dụng một cách máy móc, không linh trong nhiều trường hợp, đặc biệt còn coi TSĐB là yếu tố quan trọng nhất trong thẩm định. Do đó, việc hoàn chỉnh chính sách tín dụng luôn là một nhiệm vụ quan trọng.

Hoàn thiện đổi mới công nghệ: công nghệ ngân hàng sẽ là giúp cho mọi hoạt động bên trong và bên ngoài ngân hàng diễn ra một cách nhanh chóng, kịp thời và thống nhất. Khi ngân hàng áp dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến không những sẽ giúp ngân hàng liên kết được các thông tin trong nội bộ ngân hàng, cũng như trong toàn hệ thông ngân hàng hay có thể liên kết với các nguồn thông tín ngoài để khai thác một cách tốt nhất giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro cho ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ nhằm tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Cụ thể:

  • Hiện đại hóa công nghệ thanh toán, phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nhằm thu hút doanh nghiệp tham gia vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Việc sử dụng công nghệ thanh toán hiện đại rất có lợi cho ngân hàng, tăng thêm vốn sử dụng và thu thập thông tin qua thu phí dịch vụ, hơn nữa tăng thêm độ an toàn, nhanh chóng và tiện ích trong giao dịch.
  • Cập nhật nhanh chóng các loại hình công nghệ tiên tiến, cung ứng các dịch vụ cho đông đảo khách hàng, điều này cũng phù hợp với chủ trương của ngân hàng là đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, qua đó mở rộng quan hệ tín dụng.
  • Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, trang bị các máy vi tính và máy móc thanh toán hiện đại. Thường xuyên nâng cấp máy móc, thiết bị. Từ đó sẽ tạo cho khách hàng độ tin cậy khi sử dụng các dịch vụ và nâng cao tính chuyên nghiệp của các nhân viên. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng: Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách hàng vay của MB hiện nay. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Ngân hàng đã được xây dựng khá chi tiết nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc áp dụng do nhiều yếu tố tác động, trong đó có nhiều thông tin cung cấp từ khách hàng là không chính xác.

Mở rộng thêm các sản phẩm mới để đáp ứng một cách toàn diện nhu cầu vay vốn ngày càng đa dạng của khách hàng. Tiến hành nghiên cứu và xây dựng những ý tưởng về sản phẩm mới dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng chẳng hạn như triển khai sản phẩm cho vay du học trọn gói, cho vay thiết bị tiêu dùng lâu bền như hàng dân dụng, máy tính, thiết lập những cách thức giao dịch hiện đại dựa trên công nghệ internet, điện thoại. Từ đó, sẽ làm giảm thời gian và chi phí cho khách hàng cũng như mang lại sự tiện lợi tốt nhất cho họ. Việc phát triển sản phẩm mới dựa trên tình hình phát triển kinh tế hiện tại (như sự xuất hiện của hàng hóa mới trên thị trường, thị hiếu tiêu dung của người dân). phù hợp với định hướng phát triển chung của NHNN và phát triển riêng của chính ngân hàng.

MB cần xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của các CBTD của ngân hàng. Hơn nữa, cần quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với mỗi cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng, chế độ thường phạt rõ ràng ….sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

Phát triển các chi nhánh trong toàn hệ thống theo hướng ngân hàng đa năng nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới và nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Quan tâm phát triển chiến lược Marketing trên toàn hệ thống nhằm nâng cao uy tín cho ngân hàng, tạo ra hình ảnh và thương hiệu lôi kéo và thu hút khách hàng. Việc tiếp thị và ưu đãi đối với khách hàng tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng hiệu quả các cơ chế đó.

Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm công tác giữa các chi nhánh. Khuyến khích ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ lãnh đạo và nhân viên các chi nhánh để có định hướng xây dựng các chiến lược phát triển cho tương lai vì sự phát triển bền vững của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

MB nên xem xét kiến nghị là giảm bớt một số giáy tờ có nội dung trùng lặp trong các hồ sơ vay vốn nhằm làm giảm thời gian thẩm định, giảm chi phí giấy tờ, chi phí quản lý và lưu trữ thông tin.

KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu quả kinh doanh của trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn đóng góp vào quá trình thực thi, bình ổn các chính sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tăng trưởng, cạnh tranh và biến động mạnh, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua tăng trưởng cao nhưng vẫn còn tồn tại một số khiếm khuyết, đó là hiệu quả hoạt động tăng chưa cao, CLTD chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao.

Là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn Hà Nội, Chi nhánh MB Mỹ Đình cũng phải đối mặt với vấn đề trên. Do vậy việc thường xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao CLTD tại chi nhánh là vấn đề không thể thiếu được trong công tác tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh.

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau:

  • Trình bày cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng và một số vấn đề về CLTD.
  • Trình bày và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại MB Mỹ Đình. Từ đó nêu lên những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại MB Mỹ Đình.
  • Đưa ra một số giải pháp chủ yếu cho MB Mỹ Đình và NHNN nhằm góp phần nâng cao CLTD, hạn chế rủi ro xảy ra.

Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính thực tiễn của các giải pháp thông qua việc tham khảo những tạp chí, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên chắc chắn luận văn không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu của tất cả các Quý thầy, cô cùng bạn bè để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP MB Bank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x