Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3. Phân tích chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Mỹ Đình

2.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Mỹ Đình theo chỉ tiêu định tính

Như đã phân tích tại Chương 1 của Luận văn thì mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng của ngân hàng là một trong những thước đo đánh giá CLTD của ngân hàng. Để đánh giá được mức độ hài lòng cũng như tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, MB Mỹ Đình thực hiện điều tra khảo sát các khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân) có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh.

Việc thu thập số liệu được thực hiện thông qua phiếu điều tra do người được phỏng vấn tự điền thông tin. Phiếu thu thập thông tin từ khách hàng được chia làm phần (Chi tiết theo phụ lục kèm theo Luận văn này) Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Phần thứ nhất là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập thông tin cơ bản về tình hình vay vốn của người được điều tra hoặc doanh nghiệp của người được điều tra như: số lần vay vốn, số tổ chức tín dụng có quan hệ, mục đích vay vốn, biện pháp bảo đảm….

Phần thứ hai, có 5 chủ đề liên quan đến CLTD của MB Mỹ Đình. Phần này sử dụng thang điểm từ 1 đến 10, trong đó điểm từ 1 – 4 là thang điểm số thấp nhất thể hiện sự không hài lòng về tiêu chí đưa ra và điểm 5 – 7 thể hiện mức độ bình thường về tiêu chí đưa ra và điểm 8 – 10 là thể hiện mức độ hài lòng về tiêu chí đưa ra. Người được điều tra sẽ cho biết ý kiến của mình về các chủ đề đó bằng cách ghi ra số điểm mà họ cho là thích hợp. Bằng cách này sẽ giúp lượng hóa được ý kiến của người được điều tra.

Phần thứ ba là những câu hỏi đưa ra nhằm thu thập thông tin về người được điều tra như tuổi, giới tính, trình độ v.v…

Trong quá trình phát phiếu thu thập thông tin, đối với các đơn vị vay vốn, phiếu điều tra được gửi đến một trong hai cán bộ chủ chốt có liên quan đến việc vay và sử dụng vốn vay là Giám đốc hoặc Kế toán trưởng. Tổng số phiếu phát ra đối với các đơn vị vay vốn là 50 phiếu. Đối với khách hàng vay là cá nhân, phiếu điều tra được gửi trực tiếp đến khách hàng. Số phiếu điều tra phát ra đối với khách hàng cá nhân là 50 phiếu. Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 100 phiếu. Số phiếu điều tra đã được điền đầy đủ thông tin và được gửi trả lại là 100 phiếu. Dưới đây là bảng tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng

Bảng 2.5: Tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng

Qua bảng trên ta thấy năng lực và thái độ của nhân viên được đánh giá cao nhất. Điều này khá phù hợp với thực tế bởi vì MB Mỹ Đình có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn tốt (với 70% lao động có trình độ từ đại học trở lên, trong đó 100% CBTD đều có trình độ đại học trở lên). Hơn nữa, vì hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ nên Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn nhận thức được thái độ và phong cách giao dịch của nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, do đó việc xây dựng phong cách giao dịch đối với khách hàng luôn được Ban lãnh đạo chú trọng.

Nhân tố thứ hai là nhân tố thuộc về việc tiếp cận vốn tín dụng của MB Mỹ Đình. Nhân tố này phản ánh cảm nhận của khách hàng về bước đầu khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh cũng như thời gian xét duyệt, giải quyết các khoản vay, thời gian giải ngân vay vốn. Nhân tố này được đánh giá khá cao điều đó cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh là khá dễ dàng. Bởi vì với việc cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động tín dụng ngân hàng như hiện nay thì quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đã có nhiều thay đổi, không phải chỉ khi khách hàng cần vay vốn thì mới tìm đến ngân hàng như trước đây mà để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng đã phải đẩy mạnh tiếp thị, giới thiệu sản phẩm để thu hút khách hàng. Do vậy, việc tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng trở nên dễ dàng hơn so với giai đoạn trước kia.

Tiếp theo là nhân tố về vị trí, cơ sở vật chất cũng được khách hàng đánh giá khá cao. Hiện tại, ngoài hội sở Chi nhánh đóng tại địa chỉ tầng 1, tầng 2 nhà B, Tòa nhà HH4 Sông Đà Twin Tower, đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội thì Chi nhánh còn có 03 phòng giao dịch cũng đều nằm ở vị trí thuận lợi, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị được trang bị hiện đại, đồng đều. Điều này đã giúp ngân hàng rút ngắn được thời gian xử lý nghiệp vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

Nhân tố được đánh giá khá thấp đó là nhân tố về mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng về mức vay vốn, thời hạn và lãi suất cho vay. Trong năm 2020, 2021, Chi nhánh đã nhiều lần thực hiện giảm lãi suất vay vốn cho khách hàng, tuy nhiên, do tâm lý của khách hàng vay vốn là luôn mong muốn vay được lượng vốn lớn với thời hạn vay phù hợp và lãi suất thấp. Về phía ngân hàng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động, ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu, điều kiện và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định mức cho vay, thời hạn vay và căn cứ vào chi phí huy động vốn, lãi suất trên thị trưởng để quyết định lãi suất phù hợp, đảm bảo cho hoạt động tín dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải thận trọng, căn nhắc để đưa ra mức lãi suất vay đảm bảo tính phù hợp, cạnh tranh.

Nhân tố được đánh giá thấp nhất là nhân tố về sự tư vấn, hỗ trợ của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn. Mặc dù, trong thời gian qua MB Mỹ Đình đã thực hiện tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư dự án cũng như hỗ trợ khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, Chi nhánh cũng đã tư vấn, hỗ trợ khách hàng khi khách hàng gặp khó khăn nhưng nhân tố này vẫn được đánh giá thấp điều này cho thấy hiệu quả của việc tư vấn, hỗ trợ từ phía Chi nhánh là chưa cao, chưa đáp ứng được kỳ vọng như mong đợi của khách hàng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Mỹ Đình theo chỉ tiêu định lượng Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

2.3.2.1. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng

Như ta đã biết thì chức năng quan trọng nhất của NHTM đó là chức năng trung gian tín dụng. Cũng như các ngân hàng khác, MB Mỹ Đình cũng thực hiện chức năng chính của mình là huy động vốn nhàn rỗi của nhân dân để đầu tư và cho vay nhằm thu lợi nhuận. Để hiểu rõ hơn về thực trạng CLTD tại MB Mỹ Đình, chúng ta xem xét dư nợ tín dụng qua các năm

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng tại MB Mỹ Đình

Qua số liệu trên cho thấy hoạt động tín dụng của MB Mỹ Đình tăng trưởng khá nhanh qua các năm. Năm 2017 dư nợ tín dụng của MB Mỹ Đình đạt 989 tỷ đồng, tăng 234 tỷ đồng (+31%) so với năm 2016 cao gấp 1,1 lần so với tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành (27%)

Năm 2018, dư nợ cho vay đạt 1.203 tỷ đồng, tăng 214 tỷ đồng (+21%) so với năm 2017. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2018 giảm so với năm 2017 là kết quả của định hướng thắt chặt tín dụng chung của Ngân hàng TMCP Quân đội. Bước sang năm 2019, dư nợ tín dụng đạt mức 1.567 tỷ đồng, tăng 364 tỷ đồng (+30%) so với năm 2018. Trong năm 2020, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tính đến thời điểm năm 2020, tổng dư nợ tín dụng toàn Chi nhánh đạt 2.596 tỷ đồng, tăng trưởng 58% so với năm 2019. Quy mô tín dụng tăng nhanh là do khó khăn về công tác huy động vốn qua đi đồng thời mặt bằng lãi suất tiên tục giảm, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện, MB Mỹ Đình đã giải ngân bình thường trở lại. Một nguyên nhân quan trọng khác là do sự thay đổi trong chính sách tiếp cận, phát triển khách hàng, ưu tiên tập trung vào đối tượng khách hàng có tiềm lực kinh tế mạnh. Với sự thay đổi nêu trên trong năm 2013 Chi nhánh đã thiết lập được quan hệ tín dụng với một số doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, Công ty Cổ phần VTC Truyền thông trực tuyến (VTC Online), Nhựa Song Long,Công ty Cổ phần Logistic Hàng không, Tập đoàn MIK Group,… từ đó góp phần làm tăng trưởng dư nợ tín dụng của Chi nhánh. Trên nền tảng phát triển của năm 2020, trong năm 2021 dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 3.696 tỷ đồng, tăng trưởng 42% so với năm 2020.

2.3.2.2. Cơ cấu tín dụng 

Cơ cấu tín dụng cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng bởi vì một cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động và định hướng phát triển tín dụng của ngành sẽ là điều kiện đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển một cách bền vững, an toàn và hiệu quả.

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế

Qua cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy tỷ trọng dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn cao hơn tỷ trọng của khối doanh nghiệp quốc doanh Việc MB Mỹ Đình tập trung, chú trọng phát triển khối khách hàng ngoài quốc doanh hơn khối doanh nghiệp nhà nước là xuất phát từ những nguyên nhân sau: Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp khối quốc doanh rất phức tạp và khó xác định. Vì vậy, nếu CBTD không xác định chính xác sẽ dẫn tới rủi ro về pháp lý sau này.

  • Các doanh nghiệp quốc doanh có TSBĐ thường khó xác định và tính thanh khoản kém
  • Trong những năm gần đây thì tỷ trọng doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng giảm, và độ nhạy trong kinh doanh là kém và thường trông chờ vào Nhà nước.

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay

Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian tại MB Mỹ Đình

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn cho vay

Qua bảng trên ta thấy dư nợ cho vay ngắn hạn tăng dần qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng dư nợ vay của Chi nhánh. Trong giai đoạn từ năm 2016. 2020, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn luôn chiếm ở mức từ 74% – 81%. Đây cũng là một mức hợp lý vì phần lớn các khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh vay vốn là để bổ sung nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các cá nhân vay vốn thông qua hình thức vay cầm cố, vay thấu chi tiền gửi v.v… để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

Trong giai đoạn từ năm 2020 – 2021, tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn tăng nhanh so với giai đoạn trước, cụ thể năm 2020 là 33.59% tăng 12.59% so với năm 2019; năm 2021 tỷ trọng này chiếm 49% xấp xỉ bằng tỷ trọng của dư nợ cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do năm 2020, 2021 Chi nhánh được Trụ Sở Chính Ngân hàng TMCP Quân đội chấp thuận cho vay dự án đối với một số khách hàng lớn như: Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, Tập đoàn MIK Group, Công ty Cổ phần Công nghệ Việt Nhật,… Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng cao trong năm 2021 dẫn đến sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay, điều này đòi hỏi trong thời gian tới Chi nhánh cần có biện pháp khắc phục để tạo sự cân bằng giữa nguồn huy động vốn và dư cho vay, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh

Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh doanh qua các năm của MB Mỹ Đình được thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ ở dưới đây:

Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh tại Chi nhánh

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh doanh tại Chi nhánh

Số liệu trên cho thấy trong giai đoạn từ năm 2016 – 2019 dư nợ tại MB Mỹ Đình tập trung chủ yếu cho ngành xây lắp, dư nợ của ngành này thường xuyên chiếm tỷ trọng nhiều nhất so với các ngành. Việc tập trung phát triển tín dụng vào ngành xây lắp giai đoạn 2016 – 2019 cũng là hợp lý vì sản phẩm tín dụng cho vay xây lắp luôn là sản phẩm thế mạnh, truyền thống của hệ thống MBBank. Tuy nhiên, từ năm 2020 trở đi mức tỷ trọng này có xu hướng giảm xuống, cụ thể: năm 2020 tổng dư nợ cho vay xây lắp là 361 tỷ đồng, chỉ chiếm tỷ lệ là 13,91% và tỷ lệ này tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 12,99% vào năm 2021. Nguyên nhân là do nhiều chủ đầu tư thường xuyên chậm thanh toán tiền công trình, số vốn đọng tại các công trình tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp gặp khó khăn trầm trọng về vốn. Nắm bắt được tình hình này kể từ năm 2020 trở đi Chi nhánh đã đưa ra chính sách hạn chế phát triển tín dụng đối với lĩnh vực xây lắp nhằm giảm thiểu RRTD cho Chi nhánh.

Từ bảng số liệu trên cũng phản ánh một số ngành nghề Chi nhánh đang thoái lui dần là ngành đóng tàu, vận tải biển và truyền hình cáp, dư nợ của hai ngành này liên tục giảm trong giai đoạn từ năm 2017 – 2021, cụ thể dư nợ ngành đóng tàu, vận tải biển giảm từ 80 tỷ đồng – 7 tỷ đồng và mức giảm từ 100 tỷ đồng – 13 tỷ đồng là của lĩnh vực truyền hình cáp. Việc thoái lui dư nợ đối với hai ngành nghề này cũng là điều hợp lý vì hiện nay toàn bộ dư nợ của các khách hàng hoạt động trong hai ngành nghề này đều đã chuyển sang nợ xấu tại Chi nhánh.

Đối với ngành nhiệt điện và phân bón có thể thấy trong giai đoạn 2016 – 2019, Chi nhánh chưa tiếp cận được khách hàng nào hoạt động trong lĩnh vực trên. Kể từ năm 2020, sau khi thực hiện thay đổi chính sách khách hàng cũng như cách thức tiếp cận Chi nhánh đã thiết lập được quan hệ tín dụng đối với doanh nghiệp lĩnh vực phân bón và nhiệt điện, trong đó phải kể đến một số khách hàng lớn, tiềm năng như: nhóm công ty thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc v.v… Tỷ trọng dư nợ tăng từ 0% lên mức 33,85% và 17,07% vào năm 2014 lần lượt với ngành phân bón và nhiệt điện. Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Qua số liệu và biểu đổ ở trên cũng có thể thấy chưa có sự đồng đều về tỷ trọng dư nợ của các ngành nghề tại MB Mỹ Đình. Chỉ tính năm 2021, trong tổng dư nợ 3.696 tỷ đồng đã có 1.251 tỷ đồng là dư nợ của ngành phân bón, 631 tỷ đồng là của ngành nhiệt điện. Dư nợ tín dụng tập trung quá nhiều vào hai ngành nghề này có thể gây ra những rủi ro rất lớn cho Chi nhánh khi một trong các ngành đó gặp khó khăn. Nhiều ngành nghề kinh doanh khác chưa được Chi nhánh chú trọng đầu tư khai thác như các ngành dịch vụ, dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu v.v… Điều này đòi hỏi trong thời gian Chi nhánh cần đa dạng dư nợ ở nhiều ngành nghề hơn nữa tránh tập trung quá lớn vào một số ít ngành.

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo TSBĐ

Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo

Qua số liệu trên cho thấy dư nợ cho vay có TSBĐ chiếm trung bình trên 80% dư nợ cho vay qua các năm. Việc cho vay không có TSBĐ chỉ tập trung chủ yếu ở các khách hàng có quan hệ lâu năm, uy tín với ngân hàng, còn lại hầu hết các khoản vay đều có TSBĐ. Điều này cho thấy Chi nhánh đã rất cố gắng trong việc tăng cường các biện pháp bảo đảm để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Cho vay có TSBĐ là cơ sở để NHTM giảm thiểu chi phí trích lập dự phòng RRTD, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Từ số liệu nêu trên cho thấy tỷ trọng dư nợ vay có TSBĐ năm 2020, 2021 giảm so với các năm trước là do hiện tại Chi nhánh thực hiện giải ngân một số dự án đang trong giai đoạn thi công, chưa hoàn thành nên các tài sản này chưa được đưa vào làm TSBĐ tiền vay.

TSBĐ tại Chi nhánh bao gồm các loại như: bất động sản, máy móc thiết bị, hàng hóa và giấy tờ có giá v.v… Dưới đây là thông tin chi tiết về TSBĐ qua các năm trong giai đoạn từ 2016 đến 2021.

Bảng 2.11: Giá trị TSBĐ tại Chi nhánh

Thông qua bảng trên ta có thể thấy đối với loại TSBĐ có nhiều rủi ro, khó kiểm soát như hàng hóa và máy móc thiết bị thì MB Mỹ Đình hạn chế nhận thế chấp. Tỷ trọng của loại TSBĐ này luôn rất thấp trong cơ cấu TSBĐ của khách hàng tại Chi nhánh, cụ thể: đối với TSBĐ là hàng hóa luân chuyển năm cao nhất cũng chỉ chiếm tỷ trọng 0.51% tổng giá trị TSBĐ, tương tự như vậy đối với TSBĐ là máy móc thiết bị năm cao nhất cũng chỉ chiếm tỷ trong 4,3% tổng giá trị tài sản thế chấp vào năm 2016. Trong cơ cấu TSBĐ của khách hàng tại MB Mỹ Đình chiếm tỷ trọng chủ yếu là bất động sản (trung bình khoảng 70%). Cho đến nay thì chính sách tín dụng của MB Mỹ Đình vẫn là tập trung cho vay đối với TSBĐ là bất động sản, ưu tiên với các bất động sản ở các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư, bất động sản có khả năng thanh khoản cao. Với tỷ trọng TSBĐ chủ yếu là bất động sản như hiện nay của Chi nhánh, thì cùng với việc thị trường bất động sản đóng băng như hiện nay đã gây ra nhiều khó khăn cho Chi nhánh trong việc thanh lý tài sản để thu hồi nợ vay. Trên thực tế đã có rất nhiều khoản vay của Chi nhánh có giá trị TSBĐ là bất động sản suy giảm xuống thấp hơn rất nhiều so với giá trị khoản vay.

Đồng thời, hiện nay, công tác định giá TSBĐ đối với các tài sản thông thường như bất động sản, động sản, máy móc thiết bị đều do bộ phận Quan hệ khách hàng thực hiện, Chi nhánh chỉ thực hiện thuê các tổ chức định giá độc lập đối với các tài sản có giá trị lớn, đặc thù và khó xác định giá trị như quyền khai thác mỏ v.v……

Với quy định như trên thì giá trị định giá tài sản phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan của CBTD. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến mức cho vay trên giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sản khi khách hàng gặp rủi ro không có khả năng trả nợ từ đó ảnh hưởng đến CLTD của Chi nhánh

2.3.2.3. Nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

a) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Theo thông tư 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc NHNN quy định nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá CLTD của một NHTM. Trong những năm qua, vấn đề nợ xấu – tỷ lệ nợ xấu luôn được quan tâm rất nhiều tại MB Mỹ Đình. Chi tiết tình hình nợ xấu đối với khách hàng tại MB Mỹ Đình trong giai đoạn từ 2016 – 2021 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.12: Dư nợ tín dụng theo nhóm nợ tại Chi nhánh

Từ bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng khá nhanh trong giai đoạn từ 2017 – 2019, cụ thể: năm 2017 tỷ lệ nợ xấu là 1.4% (13,7 tỷ đồng) và 4,2% (50,4 tỷ đồng) vào năm 2018, tỷ lệ này tăng đột biến trong năm 2019. Tính đến thời điểm 31/12/2019, nợ xấu của Chi nhánh là 176,6 tỷ đồng tương đương với 11,2% cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống MBBank (5%). Dư nợ xấu này tập trung chủ yếu ở các khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vực kinh doanh hoa quả, trâu bò; đóng tàu; truyền hình cáp và kinh doanh mỹ phẩm. Với mức tỷ lệ nợ xấu như trên đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới vấn đề cân đối trong việc thu – chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn này trở nên không hiệu quả, chi phí tăng cao so với dự kiến, lợi nhuận thu được chỉ đạt ở mức thấp. Lý giải cho sự gia tăng nợ xấu trong giai đoạn 2017 – 2019 là do các nguyên nhân sau:

Quá trình tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh đã không gắn liền với an toàn, hiệu quả; Chi nhánh thực hiện các biện pháp tăng trưởng tín dụng nóng; khâu thẩm định, xét duyệt cho vay còn thiếu chặt chẽ, các điều kiện cho vay và biện pháp quản lý khách hàng sau cho vay còn lỏng lẻo; CBTD còn thiếu kinh nghiệm nên khi thẩm định không đánh giá đúng mức độ hiệu quả đem lại từ phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng. Bên cạnh đó công tác xử lý và thu hồi nợ xấu của Chi nhánh trong giai đoạn từ 2016 – 2019 chưa đem lại hiệu quả.

Sang năm 2020, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh từ 11,2% xuống còn 1%, đây là một kết quả đáng ghi nhận của Chi nhánh và con số này cũng phản ánh CLTD của MB Mỹ Đình đã được cải thiện rất nhiều. Điều này là do trong năm 2020, Chi nhánh đã quyết liệt áp dụng các biện pháp xử lý nợ sau:

Thứ nhất, thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm hai hình thức: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ, trong đó:

Gia hạn nợ: là việc ngân hàng chấp thuận cho khách hàng kéo dài thêm một thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay, vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên.

Điều chỉnh kỳ hạn nợ: là việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

Biện pháp này áp dụng cho các khoản nợ xấu (nhóm 3 và nhóm 4) mà Chi nhánh đánh giá khách hàng chỉ tạm thời gặp khó khăn những vẫn có khả năng duy trì và phát triển trong tương lai nếu được ngân hàng áp dụng các biện pháp tháo gỡ khó khăn. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhằm giảm bớt áp lực trả nợ cho khách hàng, giúp khách hàng tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, vượt qua khó khăn để tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng, đồng thời giảm áp lực nợ xấu cho ngân hàng ở hiện tại và tương lai.

Thứ hai, xử lý TSBĐ vốn vay và đòi nợ bên bảo lãnh: Đối với những khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại thời hạn trả nợ do khách hàng không có khả năng phát triển và/hoặc không có thiện chí phối hợp với Ngân hàng trong việc trả nợ, Chi nhánh sẽ tiến hành xử lý TSBĐ nợ vay thông qua các hình thức như: tự bán công khai trên thị trường; bán cho công ty mua bán nợ của Nhà Nước; bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản v.v….

Thứ ba, miễn giảm một phần/toàn bộ nợ lãi vay phải trả cho khách hàng: biện pháp này được áp dụng nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục, tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống hay ổn định thu nhập cho người lao động để khuyến khích khách hàng trả nợ cho ngân hàng.

Thứ tư, bán các khoản nợ: Bán nợ là việc NHTM chuyển nhượng lại quyền thu hồi nợ đối với các khoản nợ vay của khách hàng tại NHTM sang cho bên mua nợ để bên mua nợ trở thành chủ nợ mới. Biện pháp này ngân hàng sử dụng nhằm tận thu hồi tối đa nợ xấu, khắc phục và xử lý được nợ tồn đọng, từ đó góp phần đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả.

Thứ năm, sử dụng các biện pháp pháp lý để xử lý: Đó là khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền giải quyết. Thông qua việc khởi kiện khách hàng, ngân hàng có thể nhờ tòa án can thiệp buộc khách hàng phải trả nợ; bàn giao tài sản thế chấp, phát mại tài sản v.v… Chi nhánh chỉ lựa chọn xử lý nợ theo hình thức này khi các biện pháp nêu trên là không khả thi do hiệu quả đạt được không cao trong khi lại mất nhiều thời gian và chi phí. Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Thứ sáu, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ không còn khả năng thu hồi: Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện trả nợ theo đúng cam kết. Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro là khi khách hàng vay vốn, bên được bảo lãnh vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là những tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc cá nhân bị chết, mất tích hoặc không thực hiện được các nghĩa vụ nợ do bất khả kháng và những khoản nợ thuộc nhóm 5. Biện pháp này ngân hàng sử dụng lợi nhuận của mình để xử lý nợ xấu nên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, nếu sử dụng quá nhiều giải pháp này sẽ làm giảm thu nhập của Ngân hàng trong khi vốn vay vẫn không thu hồi được.

b. Nợ có khả năng mất vốn

Nợ có khả năng mất vốn hay còn gọi là nợ nhóm 5 theo tiêu chuẩn phân loại nợ của Theo thông tư 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc NHNN. Nợ có khả năng mất vốn cũng nằm trong nợ xấu, tuy nhiên đây là những khoản nợ đã quá hạn trên ngày và khả năng xảy ra mất vốn là rất lớn. Việc xác định nhóm nợ này để một mặt NHNN có các chỉ đạo quyết liệt hơn nhằm tránh cho sự đổ vỡ dây truyền trong hệ thống ngân hàng, mặt khác bản thân các NHTM có tỷ lệ này cao càng phải chủ động trong trích dự phòng rủi ro và đặc biệt là phải sử dụng mọi biện pháp để thu hồi vốn về cho ngân hàng. Chi tiết tình hình nợ có khả năng mất vốn của khách hàng tại MB Mỹ Đình trong các năm từ 2015 – 2021 được thể hiện qua các số liệu ở dưới đây:

Bảng 2.13: Chỉ tiêu nợ xấu – nợ có khả năng mất vốn

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nợ có khả năng mất vốn của Chi nhánh có xu hướng tăng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn cũng như trong tổng nợ xấu của Chi nhánh. Năm 2017, tổng nợ xấu của Ngân hàng là 13,7 tỷ đồng trong đó có 4 tỷ đồng là nợ có khả năng mất vốn tức là nợ có khả năng mất vốn chiếm 29,19%. Năm 2018 tổng nợ xấu của Ngân hàng là 50,4 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn là 8 tỷ đồng chiếm tới 15,87%. Đến năm 2020, nợ có khả năng mất vốn tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. Tại thời điểm 31/12/2019, tổng dư nợ xấu là 176,6 tỷ đồng, nợ có khả năng mất vốn là 119,8 tỷ đồng (chiếm 67,8%), tăng 111,8 tỷ đồng so với năm 2018. Nợ có khả năng mất vốn tăng đột biến trong năm 2019 nguyên nhân là do các khoản nợ quá hạn từ các năm trước khách hàng vẫn không có khả năng trả nợ và Chi nhánh cũng chưa thực hiện được biện pháp thu hồi nợ hiệu quả nên các khoản vay đã chuyển sang nợ có khả năng mất vốn. Như chúng ta đã biết thì với nhóm nợ có khả năng mất vốn thì tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD là 100% chính điều này đã ảnh hưởng tới lợi nhuận của Chi nhánh trong năm 2019. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tăng cao từ 2015 – 2019 cho thấy CLTD của Chi nhánh giảm sút mạnh qua các năm và rơi xuống mức báo động vào năm 2019 khi dư nợ và tỷ lệ của nợ có khả năng mất vốn tăng cao hơn rất nhiều so với mức cho phép của Trụ Sở Chính MBBank. Đến năm 2020 và năm 2021, Chi nhánh thực hiện áp dụng các biện pháp xử lý nợ như đã phân tích, nợ có khả năng mất vốn của Chi nhánh giảm mạnh xuống còn 28,2 tỷ đồng vào năm 2020 và 25,3 tỷ đồng vào năm 2021, từ đó góp phần nâng cao CLTD và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.

2.3.2.4. Chỉ tiêu mức trích lập dự phòng rủi ro Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ theo quy định của NHNN Chấp hành quy định của NHNN, MB Mỹ Đình đã tiến hành trích lập dự phòng rủi rỏ đầy đủ đối với các khoản vay. Diễn biến tình hình trích lập DPRR của MB Mỹ Đình qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu ở dưới đây:

Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại MB Mỹ Đình

Tổng mức trích dự phòng các khoản cho khách hàng của MB Mỹ Đình có xu hướng tăng dần qua các năm từ 2015 – 2019. Tại thời điểm 31/12/2017, mức trích dự phòng là 20,4 tỷ đồng tăng 14,4 tỷ đồng (+233%) so với năm 2016. Dư nợ cho vay của Chi nhánh tại thời điểm năm 2018 và năm 2019 tăng không nhiều so với các năm trước, tuy nhiên mức trích dự phòng tại hai năm này lại tăng mạnh, cụ thể: Năm 2018, mức trích dự phòng là 55,7 tỷ đồng, tăng 35,3 tỷ đồng (130%) so với năm 2017, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm chỉ đạt 22%. Tương tự như vậy, năm 2019, mức trích dự phòng là 105,5 tỷ đồng, tăng 49,8 tỷ đồng (+ 89%) so với năm 2018, trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng chỉ là 30%. Như vậy, có thể thấy mức trích dự phòng tăng một phần nhỏ là do quy mô tín dụng tăng, phần lớn chủ yếu là do dư nợ quá hạn tăng mạnh. Năm 2015 và năm 2016, tỷ lệ dự phòng được duy trì ở mức từ 0.7% đến 0.79%. Tuy nhiên, từ năm 2017 đến năm 2019 tỷ lệ này được tăng lên ở mức cao: năm 2017 là 2,02%; năm 2018 là 4,66% và đặc biệt năm 2019 tỷ lệ này tăng lên là 6,76%. Với những đánh giá nêu trên, có thể khẳng định chất lượng các khoản vay của MB Mỹ Đình trong giai đoạn từ năm 2016 – 2019 có chiều hướng đi xuống.

Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 2020 – 2021, mức trích dự phòng rủi ro có xu hướng giảm so với các năm trước. Cụ thể: năm 2020, mức trích dự phòng là 50.1 tỷ đồng, giảm 55.4 tỷ đồng (- 52,71%) so với năm 2019. Tương tự như vậy, năm 2021, mức trích dự phòng là 55.2 tỷ đồng (+ 10,17%) so với năm 2020, nguyên nhân là do trong năm 2020 dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng mạnh, tăng từ 2.596 tỷ đồng vào năm 2019 lên mức 3.969 tỷ đồng. Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Để có cái nhìn chi tiết hơn nữa về CLTD tại MB Mỹ Đình, ta đi vào đánh giá tỷ trọng của mức dự phòng chung và dự phòng cụ thể trong tổng mức dự phòng rủi ro qua các năm. Dưới đây là biểu đồ biểu thị nội dung này:

Biểu đồ 2.5: Tình hình trích lập DPRR tín dụng tại MB Mỹ Đình

Biểu đồ về tình trạng trích lập dự phòng RRTD của MB Mỹ Đình cho thấy mức tăng tổng dự phòng liên tục với tốc độ khá nhanh qua các năm và có sự thay đổi rõ rệt trong tỷ trọng giữa mức trích dự phòng chung và mức trích dự phòng cụ thể trong hai giai đoạn 2017 – 2019 và 2020 – 2021

Trong giai đoạn từ 2017 – 2019, mức tăng của tổng dự phòng chủ yếu là tăng của dự phòng cụ thể, mức tăng của dự phòng chung rất thấp. Cụ thể, năm 2017 tổng dự phòng tăng 14,4 tỷ đồng so với năm 2016, trong đó mức tăng của dự phòng cụ thể là 7,9 tỷ đồng, lượng tăng của dự phòng chung là 6,5 tỷ đồng. Tương tự như vậy, năm 2018 và năm 2019 tỷ trọng của dự phòng cụ thể trong tổng dự phòng của Chi nhánh luôn ở mức cao lần lượt là 74,82% và 83,67%, điều này một lần nữa khẳng định CLTD của MB Mỹ Đình trong giai đoạn này là rất thấp.

Tuy nhiên, đến giai đoạn 2020 – 2021, có sự đồng đều hơn trong tỷ trọng giữa mức trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Năm 2020, tỷ trọng của dự phòng cụ thể là 58%, còn lại là tỷ trọng của dự phòng chung. Năm 2021, trong 53 tỷ đồng dự phòng thì dự phòng cụ thể chiếm tỷ trọng là 47%. Có thể thấy, trong giai đoạn 2020 – 2021 dư nợ quá hạn giảm so với các năm trước nhưng tỷ trọng trích lập dự phòng cụ thể vẫn ở mức cao là do toàn bộ dư nợ quá hạn đều là nợ nhóm 5 nên Chi nhánh đã phải thực hiện trích lập dự phòng cụ thể với tỷ lệ là 100%.

2.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng

Lãi thu được từ hoạt động tín dụng luôn là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với bất kỳ một NHTM nào. MB Mỹ Đình cũng luôn phấn đấu đạt được lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc mở rộng cho vay đến từng đối tượng khách hàng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay cũng không nằm ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Trong đó, lãi thu được từ hoạt động tín dụng chính là yếu tố thiết thực nhất phản ánh CLTD của NHTM

Bảng 2.15: Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng

Bảng số liệu phân tích trên đã chỉ rõ tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ tăng lên qua các năm. Năm 2019 khi cho vay 1 đồng vốn tín dụng Chi nhánh đã thu được 0.018 đồng thu lãi thì đến năm 2014 đã tăng lên 0.02 đồng. Như vậy, lãi thu được trong hoạt động cho vay của Chi nhánh ngày càng có hiệu quả

2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Mỹ Đình Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Trên cơ sở phân tích thực trạng tín dụng nêu trên, có thể thấy rằng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngày càng được chú trọng về quy mô và hiệu quả, tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều hạn chế đòi hỏi Chi nhánh phải đưa ra nhiều biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

2.4.1. Kết quả đạt được

Quy mô tín dụng ngày càng gia tăng. Dư nợ tín dụng tăng trưởng qua các năm, từ 755 tỷ đồng vào năm 2016 lên 3.696 tỷ đồng vào năm 2021 với tốc độ tăng trưởng bình quân là trên 44% cao hơn mức tăng trưởng bình quân của hệ thống MBBank

Chất lượng tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo. Tuy tỷ lệ nợ quá xấu của Chi nhánh trong giai đoạn từ 2017 – 2019 ở mức cao nhưng vẫn được quản lý tốt và nằm trong vòng kiểm soát của Chi nhánh, bằng chứng là bước sang năm 2020 và 2021 thông qua nhiều biện pháp xử lý nợ, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đã giảm rõ rệt, Chi nhánh vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng lũy tiến sau khi trích lập dự phòng rủi ro.

Một số chỉ tiêu cơ cấu tín dụng của Chi nhánh đã có bước chuyển dịch theo hướng thích hợp hơn như: giảm dần tỷ trọng cho vay đối với DNNN để tăng tỷ trọng cho vay đối với các DNNQD, tăng tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm

Chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh nhìn chung được khách hàng đánh giá khá cao, đó là nhờ vào việc áp dụng công nghệ hiện đại, xây dựng quy trình tín dụng khoa học, đội ngũ cán bộ của Chi nhánh đều trẻ, có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình trong công tác và có phong cách giao dịch lịch sự, văn minh.

2.4.2. Hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Mỹ Đình Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín dụng tại MB Mỹ Đình còn cũng đã bộc lộ một số những tồn tại đòi hỏi Chi nhánh trong thời gian tới cần đưa ra nhiều biện pháp khắc phục:

  • Cơ cấu dư nợ tín dụng của Chi nhánh vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, nếu không sớm được điều chỉnh thì sẽ có nguy cơ dẫn đến rủi ro, thể hiện qua các điểm sau:
  • Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian vay chưa phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động. Trong khi nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn thì dư nợ cho vay trung dài hạn trong hai năm 2020 và 2021 lại có xu hướng tăng cao nên Chi nhánh đã phải sử dụng một lượng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về khả năng thanh toán.
  • Chưa có sự đồng đều về tỷ trọng dư nợ của các ngành nghề kinh tế tại MB Mỹ Đình. Tỷ lệ dư nợ của ngành sản xuất phân bón còn quá lớn (chiếm đến 34%) và vẫn đang tiếp tục có xu hướng tăng lên làm cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh phải phụ thuộc vào phần lớn các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này.
  • Hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hiện tại, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh có xu hướng giảm so với giai đoạn 2017 – 2019. Tuy nhiên, phần lớn nợ xấu của Chi nhánh được xử lý bằng biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ và chuyển sang nợ ngoại bảng nên trong thời gian tới áp lực xử lý nợ của Chi nhánh vẫn còn rất lớn.
  • Theo kết quả thăm dò, khảo sát ý kiến khách hàng vay vốn cho thấy chất lượng sản phẩm tín dụng của Chi nhánh ở một số yếu tố, một số mặt vẫn còn chưa được chú trọng nên chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng, cụ thể như sau:
  • Sự tư vấn của Chi nhánh về phương pháp quản lý tài chinh cũng như sự hỗ trợ của Chi nhánh trong việc giúp khách hàng tiêu thụ sản phẩm hay tháo gỡ, khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vẫn chưa được Chi nhánh chú trọng.
  • Sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng về lượng vốn vay, thời hạn và lãi suất vay vẫn còn nhiều hạn chế. Trong đó, đặc biệt là sự đáp ứng nhu cầu về thời gian vay vốn đối với các khoản vay trung dài hạn. Thông thường các dự án đầu tư thường có thời gian đầu tư , thời gian thu hồi vốn khá dài nhưng do không thu xếp được nguồn vốn trung dài hạn tương ứng nên Chi nhánh đã phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Từ đó dẫn đến Chi nhánh thường cho vay với thời gian ngắn hơn so với nhu cầu của khách hàng. Điều đó đã làm tăng áp lực trả nợ, tạo khó khăn cho khách hàng vay vốn trong những năm đầu khi dự án mới đi vào hoạt động. Mặt khác, việc áp dụng thời gian vay chưa phù hợp với dòng tiền của dự án cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc trả nợ không đúng hạn, làm giảm CLTD của Chi nhánh.

2.4.2.1. Nguyên nhân từ phía Chi nhánh

Thứ nhất, quy mô của Chi nhánh chưa lớn dẫn đến việc phải cạnh tranh với các đối thủ khác

Do quy mô ban đầu nhỏ nên Chi nhánh chưa thể cạnh tranh ngay được với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, thêm vào đó cùng với áp lực tăng trưởng dư nợ tín dụng dẫn đến trong giai đoạn từ năm 2015 – 2018, Chi nhánh tiếp cận và cho vay khi chưa có sự tìm hiểu, thẩm định, đánh giá chính xác về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của khách hàng Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Thứ hai, quy trình tín dụng còn tồn tại nhiều bất cập

Mỗi bước của quy trình được phân công trách nhiệm rõ từng CBTD, từng bộ phận độc lập và có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc tín dụng. Thực hiện tốt quản lý CLTD thì quy trình tín dụng phải tách biệt rõ giữa các chức năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, quản lý rủi ro và tác nghiệp.

Thứ ba, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBTD

Yếu tố con người luôn được xem là nhân tố quyết định trong nhiều ngành nghề, trong hoạt động tín dụng nhân tố đó lại càng quan trọng. Hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của MB Mỹ Đình phần lớn còn trẻ, kinh nghiệm còn ít dẫn đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng chưa tốt. Việc thẩm định, đánh giá tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn chủ yếu dựa trên cơ sở số liệu, báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp với các công thức tính chỉ tiêu tài chính đã được quy định mà chưa nhận ra sự bất hợp lý trong các số liệu này. Công tác thu thập hồ sơ của khách hàng (hồ sơ pháp lý; hồ sơ tài chính; hồ sơ vốn vay) chủ yếu vẫn dựa vào danh mục hồ sơ cần có khi vay vốn theo quy định của MBBank, ít thực hiện đánh giá các nội dung trên các hồ sơ đó.

Thứ tư, công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay

Theo quy định thời gian kiểm tra sử dụng vốn vay là 10 ngày đối với giải ngân bằng tiền mặt và 30 ngày đối với giải ngân bằng chuyển khoản, tuy nhiên CBTD thường xuyên thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay không đúng thời gian quy định và nội dung kiểm tra còn sơ sài, chỉ mang tính hình thức. Điều này dẫn đến không nắm bắt kịp thời tình hình khách hàng, không phát hiện sớm được những rủi ro của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Thứ năm, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MBBank còn nhiều chỉ tiêu định tính phụ thuộc vào ý chí chủ quan của CBTD

Bên cạnh đó, hệ thống xếp hạng được áp dụng thống nhất tại các chi nhánh nên các chỉ tiêu phi tài chính xây dựng chưa gắn với đặc điểm kinh tế của từng địa phương, từng lĩnh vực đầu tư; hay đối với khoản vay theo chương trình, dự án của Đảng và Chính Phủ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội

Thứ sáu, công tác thu thập thông tin còn nhiều bất cập, việc thu thập thông tin mất nhiều thời gian từ đó dẫn đến chất lượng công tác thẩm định chưa cao

Để thẩm định phương án vay vốn, dự án đầu tư cán bộ thường phải thu thập rất nhiều nguồn thông tin như: tổng quan về nền kinh tế, hoạt động của ngành, giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh……tuy nhiên, hiện nay CBTD chưa thực hiện được nên khi thẩm định CBTD chủ yếu chỉ dựa vào báo cáo tài chính, phương án/dự án của khách hàng. Điều này dẫn đến việc phân tích, đánh giá về khách hàng chưa thực sự sát với thực tế từ đó có thể đưa ra các quyết định cấp tín dụng không được chính xác, ảnh hưởng tới CLTD của Chi nhánh.

Thứ bảy, CLTD của Chi nhánh còn chi phối bởi áp lực chỉ tiêu kinh doanh do hội sở giao cho các chi nhánh, phòng giao dịch và áp lực từ các đối thủ cạnh tranh (lãi suất, hạn mức, hình thức bảo đảm..)

2.4.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Thứ nhất, khách hàng không đáp ứng được các điều kiện vay vốn

Hiện nay, các khách hàng có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ lại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng, đây cũng chỉnh là nguyên nhân khiến MB Mỹ Đình không thể cấp tín dụng cho khách hàng. Một số các điều kiện vay vốn khách hàng thường không đáp ứng được như:

  • Khách hàng không có phương án, dự án kinh doanh khả thi: Khi tiến hành vay vốn ngân hàng các khách hàng phải có phương án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá một cách chính xác.
  • Khách hàng không có đủ nguồn vốn tự có để làm vốn đối ứng khi vay một dự án hoặc một phương án kinh doanh: Theo quy định của Ngân hàng TMCP Quân đội, tỷ lệ vốn đối ứng khách hàng phải tham gia tối thiểu là 20%, phần còn lại là vốn vay của ngân hàng hoặc các TCTD khác – đây là khó khăn đối với phần lớn các khách hàng.
  • Khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện về tài sản thế chấp hợp pháp: Đối với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì khi vay vốn ngân hàng cần phải có tài sản để làm TSBĐ. Trong khi đó, các doanh nghiệp này thường có nguồn vốn tự có thấp, phần lớn là nguồn đi vay, TSBĐ không nhiều.

Thứ hai, do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích

MB Mỹ Đình xuất thân là Chi nhánh có quy mô nhỏ nên với áp lực tăng trưởng dư nợ tín dụng trong giai đoạn từ 2015 – 2018 Chi nhánh đã thực hiện cáp tín dụng quá nhiều so với nhu cầu vốn cho kinh doanh của khách hàng. Việc cấp tín dụng quá nhiều trong một thời gian ngắn dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: dùng vốn vay để đầu tư kinh doanh bất động sản; đầu tư tài sản cố định v.v… Đến khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thị trường bất động sản đóng băng, khả năng thanh khoản kém, phần vốn đầu tư kinh doanh thua lỗ, không còn nguồn thu để trả nợ ngân hàng, dẫn đến phát sinh nợ xấu, làm ảnh hưởng đến CLTD của MB Mỹ Đình.

Thứ ba, do khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được.

Cùng với sự suy giảm nghiêm trọng của lượng cầu trong nước và cầu thế giới thì vấn đề hàng tồn kho của doanh nghiệp đã và đang là mối lo ngại hàng đầu của doanh nghiệp nói riêng, cả nền kinh tế nói chung. Mặc dù các doanh nghiệp đã tìm rất nhiều cách để giải quyết vấn đề tồn kho như: tìm kiếm thị trường xuất khẩu, giảm giá bán, quảng cáo, khuyến mại , đưa hàng về nông thôn… tuy nhiên khi lượng hàng tồn kho là hàng hóa vật chất phần nào được giải quyết thì vấn đề doanh nghiệp lại tiếp tục gặp phải là lượng hàng tồn kho thanh toán. Chính điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong vấn đề thanh toán nợ cho ngân hàng Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Thứ tư, do khách hàng vay vốn tại nhiều TCTD khác nhau Pháp luật Việt Nam không cấm việc một khách hàng có quyền vay vốn tại nhiều TCTD và một TSBĐ có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại nhiều ngân hàng khác nhau và cũng không bắt buộc mọi ngân hàng phải khai báo thông tin về khách hàng vay tại Trung tâm thông tin tín dụng CIC. Vì vậy, các ngân hàng khó có thể nắm bắt được tình hình công nợ của khách hàng mình tại các TCTD khác, trong khi việc sử dụng vốn, phân bổ lợi nhuận, dòng tiền có thể luân chuyển giữa các nơi mà ngân hàng không thể kiểm soát được.

Hiện nay, tình trạng trên là phổ biến đối với các khách hàng vay vốn tại MB Mỹ Đình. Có khách hàng đồng thời vay hai hoặc ba ngân hàng cùng lúc, cá biệt có khách hàng vay từ bốn đến năm ngân hàng cùng lúc. Hậu quả của việc vay vốn nhiều nơi là MB Mỹ Đình gặp khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền của khách hàng, không phát hiện kịp thời khi khách hàng đảo nợ vay, vay của ngân hàng này trả cho ngân hàng khác. Mặt khác, việc vay vốn nhiều nơi cũng khiến bản thân khách hàng gặp khó khăn trong việc quản lý dòng tiền, công nợ của mình.

Ngoài ra, các khách hàng vay vốn cũng không có nghĩa vụ phải khai báo với ngân hàng thông tin về các bên liên quan, các khoản vay cá nhân của các thành viên trong công ty nếu ngân hàng không đề cập. Do việc thu thập thông tin này là khó khăn trong khi việc sử dụng các nguồn tài chính của khách hàng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau nên đã ảnh hưởng đến việc thẩm định tín dụng, đặc biệt là thẩm định nguồn vốn tự có tham gia của khách hàng, ảnh hưởng tới quyết định cho vay, điều kiện khi cấp tín dụng từ đó ảnh hưởng đến CLTD của MB Mỹ Đình.

Thứ năm, do khách hàng tham gia vào thị trường tín dụng đen

Khách hàng thường tham gia vào hệ thống tín dụng đen dưới hai góc độ là người đi vay hoặc người cho vay. Trong thời gian qua, có rất nhiều khoản nợ vay quá hạn của MB Mỹ Đình có liên quan tới hệ thống tín dụng đen. Với mức lãi suất cho vay trung bình trên thị trường là từ 108%/ năm – 252%/năm, khi khách hàng là người đi vay tín dụng đen thì tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không bù đắp được mức lãi suất này, kéo theo đó là lãi mẹ đẻ lãi con dẫn đến khách hàng không còn khả năng trả nợ, và thông thường áp dụng lực trả nợ của các khoản vay tín dụng đen lớn hơn nhiều so với các khoản vay tại Ngân hàng, từ đó dẫn đến tình trạng nợ xấu của MB Mỹ Đình. Ngược lại, nếu khách hàng là người cho vay trên thị trường tín dụng đen, thì khi nền kinh tế gặp khó khăn, rơi vào suy thoái, thị trường bất động sản đóng băng…..người cho vay tín dụng đen khó có khả năng thu hồi được vốn, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của khách hàng cho MB Mỹ Đình.

Thứ sáu, do trình độ quản lý yếu kém của khách hàng

Phần lớn các khách hàng vay vốn tại MB Mỹ Đình là để đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị nhằm mở rộng quy mô kinh doanh chứ ít doanh nghiệp, cá nhân mạnh dạn đổi mới phương thức quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh theo đúng chuẩn mực. Khi quy mô kinh doanh mở rộng so với trình độ và tư duy quản lý dẫn đến phương án đầu tư không khả thi, không thu hồi được vốn để trả nợ vay ngân hàng, ảnh hưởng tới CLTD của MB Mỹ Đình.

2.4.2.3. Nguyên nhân khách quan khác Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

Bên cạnh các nguyên nhân từ phía ngân hàng và khách hàng thì những hạn chế trong hoạt động tín dụng của MB Mỹ Đình trong thời gian qua còn xuất phát từ những yếu tố sau đây:

Thứ nhất, do sự thay đổi chính sách của Nhà Nước

Khi khách hàng đến vay vốn tại MB Mỹ Đình, họ phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Cơ sở để lập kế hoạch này là dựa trên các yếu tố đầu vào để tính toán lãi lỗ, dự trù doanh thu đạt được. Trong trường hợp có sự thay đổi của Nhà Nước về các chính sách như chính sách thuế, xuất nhập khẩu, thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô, lãi suất, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của khách hàng.

Thứ hai, do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động ngân hàng. Nhìn chung, hệ thống văn bản pháp luật tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn chưa thực sự khoa học và đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường dẫn đến việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của các NHTM còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Ví dụ như quy định về công tác xử lý TSBĐ của khách hàng, các văn bản pháp luật hiện hành quy định trong trường hợp khách hàng không trả được nợ các NHTM có quyền xử lý TSBĐ nợ vay. Tuy nhiên, thực tế các NHTM rất khó thực hiện được điều trên vì về bản chất ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không có chức năng cưỡng chế yêu cầu khách hàng bàn giao tài sản cho ngân hàng để xử lý dẫn đến tình trạng NHTM không thực hiện phát mại tài sản để giải quyết nợ xấu, tài sản tồn đọng.

Thứ ba, do môi trường kinh tế

Trong giai đoạn từ 2015-2020 nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát liên tục tăng cao trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ đạt ở mức thấp. Để giải quyết tình trạng này, Chính Phủ đã phải thực hiện tái cơ cấu toàn diện nền kinh tế với ba chương trình: (1) Cơ cấu lại đầu tư đặc biệt là đầu tư công; (2) Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; (3) Cơ cấu lại hệ thống tài chính ngân hàng. Tuy nhiên, sự giảm mạnh và nhanh của cầu trong nước cũng như quốc tế cùng với bất ổn của môi trường kinh doanh đã làm suy yếu sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, giảm lòng tin kinh doanh và lòng tin của người tiêu dùng, dẫn đến tình trạng kinh tế trì trệ, mức tăng trưởng không được như kỳ vọng ban đầu. Đồng thời, với sự thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát, sự giảm mạnh của cầu cũng đã góp phần gây sốc cho nền kinh tế dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của người vay gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, sự trằm lắng đóng băng kéo dài của thị trường bất động sản Việt Nam cũng là một trong những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn cho các TCTD khi khách hàng và ngân hàng không thể thanh lý, phát mại tài sản để tạo nguồn thu trả nợ vay ngân hàng. Luận văn: Thực trạng chất lượng tín dụng tại MB Bank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại MB Bank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x