Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty cổ phần Vitaly đến năm 2023 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu:

  • Phát huy nội lực, duy trì sản xuất ổn định để đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động., giải quyết từng phần các khó khăn về vốn, định hướng phát triển lâu dài là ưu tiên hàng đầu.
  • Duy trì tình hình tài chính công khai, minh bạch, chính xác và đúng luật.
  • Định hướng đào tạo nhân sự mạnh, trung thành, năng động và hiệu quả.
  • Tối đa hóa lợi ích cho cổ đông kết hợp với việc chăm sóc quyền lợi chính đáng cho công nhân lao động.
  • Tìm kiếm thị trường tiềm năng mới kết hợp với việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho khách hàng.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly
  • Đa dạng hóa về mẫu mã và kích thước sản phẩm, tập trung đầu tư chiều sâu nhằm duy trì tốt chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, củng cố và nâng cao vị thế hiện có của công ty trên thị trường.
  • Thực hiện trách nhiệm một cách nghiêm túc với luật pháp, xã hội, môi trường và người lao động.
  • Góp phần làm gia tăng ngân sách quốc gia.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.1.2. Các mục tiêu cụ thể:

Bảng 3.1: Mục tiêu của công ty giai đoạn 2015-2020

3.2. QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

  • Giải pháp phải hướng tới đạt mục tiêu của công ty về doanh thu, sản lượng tiêu thụ, chỉ tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác giai đoạn 2015-2010 nêu ở mục 3.1
  • Giải pháp phải mang tính cụ thể
  • Việc thực hiện giải pháp phải phù hợp với điều kiện nguồn lực của công ty.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO CÔNG TY Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

3.3.1. Giải pháp mở rộng thị trường

Hiện nay phân khúc thị trường mà công ty đang lựa chọn để phục vụ là nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng vật liệu ốp lát để hoàn thiện đòi hỏi chất lượng và giá cả hợp lý. Tuy nhiên phân khúc này đang bị cạnh tranh khốc liệt với phân khúc giá thấp, chất lượng sản phẩm thấp, đặc biệt là tại các tỉnh miền Tây gạch giá rẻ đổ về đây nhiều. Mặt khác sản lượng sản xuất và tiêu thụ của công ty trong năm 2015 và ước năm 2016 đạt 5 triệu m2 sản phẩm, vẫn còn dưới công suất thiết kế khoảng 1,5 triệu m2 sản phẩm. Yêu cầu phải mở rộng thị trường để khai thác hết năng lực sản xuất là rất cấp thiết. Để mở rộng thị trường, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

  • Khảo sát thị trường các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ để tìm hiểu nhu cầu thị trường và thiết lập kênh phân phối đưa hàng về các tỉnh này.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly
  • Phát triển kênh bán hàng vào các dự án, theo đó khách hàng là các tổ chức là chủ đầu tư, nhà thầu chính có các dự án xây dựng thuộc lĩnh vực dân cư, giáo dục, y tế, công nghiệp. Để tiếp cận các khách hàng tổ chức này công ty cần:

Có được các thông tin sớm nhất về các dự án phù hợp với phân khúc của công ty như:

Giai đoạn triển khai của dự án

Thông tin chủ đầu tư, nhà thầu chính , đơn vị thiết kế

Quy mô dự án

Yêu cầu về sản phẩm gạch ốp lát

Những thông tin về dự án công ty có thể mua gói dịch vụ BCI LeadManager của tập đoàn BCI Asia, là kho lưu trữ trực tuyến các dự án xây dựng đa dạng từ giai đoạn quy hoạch và thiết kế cơ sở đến thiết kế thi công, đấu thầu, giao thầu và khởi công xây dựng. Giá dịch vụ 1 năm là 24.000.000đ.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Chọn lọc những dự án có phân khúc phù hợp với phân khúc của công ty để chào hàng và giới thiệu sản phẩm. Ưu tiên lựa chọn các dự án có nhà thầu hoặc chủ đầu tư chuyên về phát triển dự án để tạo lập mối quan hệ trước.

Xây dựng lực lượng bán hàng vào các dự án:

Lựa chọn nhân sự có kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu nhu cầu khách hàng và biết cách đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng các sản phẩm của công ty. Chủ động trong công việc.

  • Xây dựng chính sách bán hàng vào các dự án: chính sách về giá, hoa hồng cho đối tác, chính sách thanh toán.
  • Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm giảm áp lực từ thị trường trong nước: Đăng ký chào hàng trên các website thương mại trực tuyến như Alibaba.com hoặc Buyvietnam.com.vn của Cục xúc tiến thương mại Bộ Công Thương. Giá dịch vụ Gold Supplier của Alibaba là 33.055.000đ/năm.

Thông qua website của Trung tâm thương mại quốc tế ITC Switzeland, nắm được thông tin kim ngạch nhập khẩu gạch ốp lát của các nước trên thế giới. Chọn các nước nhập khẩu gạch ốp lát trong khu vực châu Á và tìm cách tiếp cận thông qua khảo sát thị trường hoặc tham dự hội chợ về vật liệu xây dựng được tổ chức tại các nước như Philippines, Malaysia, Myanmar.

3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing 

3.3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản phẩm Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Thứ nhất, phát triển dòng sản phẩm gạch ốp tường 30x60cm

Xu hướng khách hàng hiêṇ nay lànhững mẫu kich́ thước lớn, măṭmen đep,̣ rõ nét như dòng gacḥ kỹ thuật số 30x30cm,30x45cm, 50x50cm, 60x60cm, 30x60cm, 80x80cm,… do đó tác giả đề xuất công ty phát triển dòng sản phẩm 30x60cm kỹ thuật số để tăng thị phần. Hiện nay dây chuyền số 5 của công ty đáp ứng được máy móc thiết bị để sản xuất gạch 30x60cm do có máy ép lớn và đủ lực ép so với 4 dây chuyền còn lại.

Thứ hai, chú trọng công tác phát triển mẫu mã sản phẩm

Qua phân tích ở chương 2, mẫu mã sản phẩm chưa được khách hàng đánh giá cao, nhất là đối với dòng sản phẩm ốp tường 25x40cm và 30x45cm. Nguyên nhân xuất phát từ đội ngũ thiết kế từ tháng 4 năm 2015 trở về trước chủ yếu thiết kế theo yêu cầu đại lý độc quyền, do vậy bị hạn chế khả năng sáng tạo. Kinh nghiệm còn thiếu do đa phần là nhân viên mới. Đối với sản phẩm gạch 25x40cm, công nghệ in lưới cũng có những hạn chế nhất định trong việc thiết kế sản phẩm.Vì vậy, tác giả đề xuất các giải pháp phát triển mẫu mã như sau:

Đối với nhân viên thiết kế: Quán triệt việc phải thiết kế và test mẫu liên tục để có nhiều kinh nghiệm chỉnh màu sắc giữa file thiết kế và kết quả sau khi in.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Quan tâm, hỗ trợ, động viên đội ngũ thiết kế, góp ý phản biện theo hướng tích cực nhằm tạo điều kiện và kích thích họ tìm tòi phát huy năng lực cho ra thiết kế có nét mới, phong phú và có tính cạnh tranh cao.

Quan tâm, động viên: Mức lương cho nhân viên thiết kế hiện nay là 5,6 triệu đồng/tháng thấp hơn một số công ty cùng ngành. Vì vậy tác giả đề xuất thưởng cho nhân viên thiết kế từ 500.000đ – 1.000.000đ/ mẫu thiết kế nếu mẫu thiết kế đó sau khi sản xuất đại trà có sản lượng tiêu thụ bình quân từ 10.000m2/tháng trở lên trong 6 tháng đầu tiên nhằm khuyến khích nhân viên đầu tư chất xám nhiều hơn trong việc thiết kế sản phẩm.

Hỗ trợ: cho nhân viên thiết kế đi thị trường cùng nhân viên tiếp thị ít nhất 1 lần/tháng để họ quan sát các mẫu ngoài thị trường và cảm nhận được thị hiếu khách hàng cũng như học hỏi từ sản phẩm của đối thủ cạnh.

Đầu tư thêm máy in  kỹ thuật số  để nâng  cấp  mẫu  mã  sản phẩm gạch 25x40cm:

Từ tháng 8 năm 2016, một số công ty đã chuyển sang sản xuất gạch 25x40cm in kỹ thuật số mài cạnh để cạnh tranh như Tô Thành Phát với giá bằng giá của công ty (như Bảng 2.7). Về lâu dài thị phần công ty sẽ bị ảnh hưởng do sản phẩm gạch 25x40cm đang chiếm tỷ lệ tiêu thụ cao 47,11% trong tổng sản lượng tiêu thụ của công ty (như Bảng 2.5). Vì vậy trên cơ sở nguồn lực tài chính của công ty hiện đã được cải thiện như phân tích môi trường vi mô mục 2.4.2, tác giả đề xuất công ty đầu tư thêm máy in kỹ thuật số ngay trong tháng đầu năm 2017 để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm gạch 25x40cm trên thị trường. Vốn đầu tư 01 máy in kỹ thuật số là 250.000 EUR của hãng Kerajet – Tây Ban Nha. Việc sử dụng máy in kỹ thuật số sẽ tiết kiệm được màu hơn so với dùng lưới in, tiết kiệm lưới in và nhân sự kéo lưới. Sản phẩm không bị tình trạng lệch màu, đồng thời những mẫu cùng men có thể chạy số lượng ít thậm chí 500 thùng và sau đó có thể chuyển sang mẫu khác mà không phải chạy 1 ngày mới chuyển mẫu như công nghệ in lưới.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

  • Đầu tư thêm 01 thanh mực in màu xanh green cho máy in kỹ thuật số sản xuất gạch 30×45 để màu sắc thiết kế sản phẩm được đa dạng hơn. Vốn đầu tư khoảng 42.000EUR của hãng Kerajet – Tây Ban Nha.
  • Tìm thêm các nguồn tham khảo để thiết kế mẫu sản phẩm và mua mẫu thiết kế từ bên ngoài gồm:
  • Tham khảo và mua các họa tiết hoa văn từ các website mỹ thuật như Shutterstock để làm nguồn thiết kế . Giá 1 hoa văn hoặc 1 tranh có độ phân giải trên 360megapixel là 20.000đ/mẫu.
  • Yêu cầu các đối tác cung cấp mực in cho công ty là Fritta, Ferro hỗ trợ mẫu thiết kế file gốc.
  • Mua thiết kế mẫu của các công ty gạch ốp lát tại Trung Quốc – quốc gia đứng đầu về sản xuất gạch ốp lát trên thế giới.

Thứ ba, cải tiến toa men trắng hơn

Để nâng cao khả năng cạnh tranh của dòng sản phẩm ốp tường hơn nữa, cần cải tiến toa men sao cho mặt men trắng hơn. Trước mắt sử dụng toa men mới cho các sản phẩm thiết kế mới, các sản phẩm cũ thì bán hết lô cũ mới dùng toa men mới. Việc cải tiến toa men mới sẽ làm tăng chi phí khoảng 1.000đ/m2 sản phẩm, mức chi phí tăng thêm này không phải là quá lớn.

Thứ tư, đổi mới và cải tiến mẫu mã sản phẩm

  • Theo dõi, thống kê sản lương tiêu thụ hàng tháng đối với từng mẫu sản phẩm. Những mẫu bán chậm sẽ bị loại bỏ và thay thế bằng mẫu mới.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly
  • Phát triển thêm 03 design gạch 30x45cm giả đá ốp ngoài trời
  • Phát triển thêm 03 design gạch 50x50cm giả đá sân vườn lát ngoài trời

Thứ năm, gia tăng những dịch vụ đi kèm sản phẩm để tạo ra nhiều lợi ích nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất

  • Giao hàng nhanh gọn không để khách hàng phiền lòng chờ đợi lâu khi cửa hàng vào nhà máy nhận hàng.
  • Bố trí sắp xếp kho bãi gọn gàng: Với diện tích mặt bằng kho bãi hạn chế và mức tồn kho thành phẩm của công ty bình quân ở mức 700.000m2 sản phẩm với hơn 200 mã sản phẩm với ký hiệu phân biệt theo lô màu sắc , lô kích thước nên tình trạng thủ kho giao lộn mã số thường xảy ra. Thời gian tập kết hàng của nhân viên tập kết cho 01 xe hàng rất lâu nếu khách hàng nhận hàng nhiều mã số 1 lần. Vì vậy thủ kho cần lập sơ đồ kho và theo sát số liệu sơ đồ kho để rút ngắn thời gian tìm hàng.
  • Nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ của thủ kho để hoạt động điều phối xe nâng, bốc xếp, tập kết hàng hợp lý, nhanh gọn và chính xác.
  • Đảm bảo hàng hóa sẵn có giao hàng, không để tình trạng đứt hàng quá lâu những sản phẩm đã phát mẫu ra thị trường gây tâm lý bực bội cho khách hàng.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly
  • Thống kê sản lượng tiêu thụ bình quân từng chủng loại hàng tháng để sắp xếp dây chuyền sản xuất. Linh động điều chỉnh lệnh sản xuất những mặt hàng đang cần gấp nhưng hết hàng.
  • Tăng cường trang bị mẫu mã và kệ trưng bày cho cửa hàng trưng bày (đối với sản phẩm mẫu công ty ) để phân biệt với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh tại các điểm bán lẻ.

3.3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giá

Thị trường gạch ốp lát tại Việt Nam trong những năm gần đây cạnh tranh gay gắt, trong đó cạnh tranh về giá là công cụ được các hãng sử dụng nhiều nhất. Hiện nay giá bán các chủng loại gạch ốp lát của công ty cao hơn hầu hết các sản phẩm khác trên thị trường. Trong chương 2, khách hàng đánh giá giá sản phẩm của công ty chưa có tính cạnh tranh cao so với sản phẩm của hãng khác. Mặt khác sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường thỉnh thoảng còn một số lỗi cần khắc phục như sản phẩm bị cong vênh, lệch kích thước, ố vàng, lỗi mặt men… dẫn đến đánh giá của khách hàng về tiêu chí “Giá bán sản phẩm của công ty là tương xứng với chất lượng” chưa cao. Trước tình hình đó, để giá bán được hoàn thiện hơn, tác giả xin đưa ra một số giải pháp như sau:

Thứ nhất, giảm chi phí nhằm tạo lợi thế cạnh tranh

Quản trị tốt chuỗi cung ứng từ khâu hoạch định, sắp xếp nguồn lực, sản xuất , phân phối sao cho chi phí của toàn hệ thống được tối thiểu hóa.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Chú trọng công tác dự báo nhu cầu để lập kế hoạch tổng hợp trong những quyết định về sản xuất, tồn kho, nhằm đáp ứng giữa cung và cầu với mức tồn kho tối ưu. Yếu tố chính ảnh hưởng đến việc dự báo nhu cầu của công ty hiện nay là sự thay đổi hành vi của các đối tượng trong chuỗi cung ứng mà cụ thể là các nhà phân phối trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Hầu hết các nhà phân phối hiện nay đều phân phối cho nhiều nhà máy thậm chí với cùng chủng loại kích thước nên việc tăng giảm sản lượng tiêu thụ giữa các hãng do nhà phân phối quyết định. Do đó việc xây dựng mối quan hệ bền vững với các đối tác phân phối và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty trên thị trường sẽ giúp duy trì sản lượng tiêu thụ của hệ thống phân phối. Song song đó là kế hoạch phát triển thị trường nhằm tối đa công suất sản xuất.

Giảm thiểu tỷ lệ sai hỏng trong từng quy trình sản xuất cũng như hoạt động của các phòng ban cũng giúp làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Thứ hai, linh hoạt trong chính sách điều chỉnh giá phù hợp với tình hình tiêu thụ và tình hình cạnh tranh trên thị trường

Thu thập thông tin về giá và các chính sách hỗ trợ bán hàng của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các đối thủ có cùng phân khúc như Công ty Cổ phần Prime group, Công ty Cổ phần Tô Thành Phát, Công ty cổ phần gạch men Tasa để có những điều chỉnh về chính sách giá phù hợp nhằm giữ vững thị phần của công ty, đặc biệt là trong các tháng 2,3 và tháng 9, 10, 11 là các tháng thấp điểm về sử dụng gạch ốp lát để hoàn thiện công trình. Chính sách điều chỉnh giá áp dụng vào các tháng này cho đại lý phân phối được đề xuất như sau:

  • Giảm giá trực tiếp trên hóa đơn mua hàng của đại lý từ 2.000đ – 3.000đ/thùng sản phẩm áp dụng đều cho các dòng sản phẩm.
  • Hoặc áp dụng chiết khấu theo doanh số bán hàng đối với từng dòng sản phẩm 25x40cm, 30x45cm, 50x50cm là các dòng sản phẩm chiếm tỷ lệ tiêu thụ lớn trong cơ cấu tiêu thụ của công ty và có áp lực cạnh tranh cao. Mức chiết khấu theo doanh số như sau:Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly
  • Sản lượng tiêu thụ trong tháng từ 3.000 thùng đến 4.999 thùng : hỗ trợ 1000đ/ thùng.
  • Sản lượng tiêu thụ trong tháng từ 5.000 thùng đến 7.999 thùng : hỗ trợ 1.500đ/ thùng
  • Sản lượng tiêu thụ trong tháng từ 8.000 thùng : hỗ trợ 2.000đ/ thùng

Thứ ba, kiểm soát chất lượng đầu ra chặt chẽ hơn nhằm giảm thiểu lỗi sản phẩm trước khi ra thị trường

Việc đảm sản phẩm đạt tiêu chuẩn phẩm cấp phân loại trước khi đưa ra thị trường rất quan trọng vì hiện nay giá bán của công ty được định giá trên cơ sở cạnh tranh trong đó yếu tố chất lượng sản phẩm là cơ sở để công ty phân tích và so sánh với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Đồng thời chất lượng sản phẩm của công ty đã được khách hàng tín nhiệm từ lâu. Do vậy các lỗi sản phẩm xảy ra do phân loại sai và kiểm soát không chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của công ty.

Công tác phân loại sản phẩm, kiểm tra, kiểm soát chất lượng đầu ra cần phải quan tâm hơn nữa. Công ty cần thực hiện tốt các khâu:

  • Tuyển dụng, hướng dẫn đào tạo nhân viên KCS có đủ năng lực trước khi giao cho họ độc lập thực hiện công việc phân loại sản phẩm.
  • Giám sát thực hiện phân loại sản phẩm của nhân viên KCS bằng việc kiểm tra ngẫu nhiên thành phẩm đã phân loại. Nếu phát hiện nhân viên phân loại sai, áp dụng hình thức xử lý từ nhắc nhở đến luân chuyển sang khâu khác.
  • Gắn trách nhiệm của đốc công đi ca nếu xảy ra tình trạng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn phẩm cấp quy định mà vẫn cho nhân viên KCS phân loại vượt phẩm cấp thực tế.
  • Nâng cao ý thức trách nhiệm, của bộ phận KCS và QC trong thực hiện phân loại và kiểm soát chất lượng.

Nâng cao trình độ đội ngũ kỹ sư phòng kỹ thuật để kịp thời can thiệp và điều chỉnh toa nguyên liệu khi sản phẩm bị các lỗi cơ lý như xương yếu, nứt mờ, cong mo.

3.3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân phối Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Dựa trên nhược điểm của hoạt động phân phối và nguyên nhân như đã phân tích trong chương 2, tác giả đưa ra giải pháp để hoàn thiện hoạt động phân phối như sau:

  • Để đảm bảo hàng hóa sẵn có giao hàng, không để tình trạng đứt hàng quá lâu những sản phẩm đã phát mẫu ra thị trường gây tâm lý bực bội cho khách hàng, công ty cần:
  • Rà soát các mẫu độc quyền và mẫu công ty bán chậm để bỏ bớt mẫu chủng loại 25x40cm, 30x45cm và 50x50cm.
  • Thống kê sản lượng tiêu thụ bình quân từng chủng loại hàng tháng để sắp xếp dây chuyền sản xuất. Linh động điều chỉnh lệnh sản xuất những mặt hàng đang cần gấp nhưng hết hàng.
  • Để khắc phục tình trạng đại lý phân phối của công ty hiện nay đồng thời phân phối sản phẩm của đối thủ cạnh tranh dẫn đến khả năng trữ kho sản phẩm công ty bị hạn chế do họ chia sẻ nguồn lực cho hãng khác công ty cần :
  • Nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhất là các dòng sản phẩm mới của công ty như gạch ốp tường 30x45cm và gạch lát nền kỹ thuật số 50x50cm so với các đối thủ trên thị trường về mẫu mã, chất lượng để đảm bảo khả năng sinh lời cao , thu hút các nhà phân phối phân phối sản phẩm của công ty trong bối cảnh có rất nhiều nguồn cung trên thị trường.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly
  • Khuyến khích các nhà phân phối bằng các hình thức hỗ trợ mẫu trưng bày tại showroom nhà phân phối và mẫu trưng bày tại các cửa hàng bán lẻ trong hệ thống của nhà phân phối. Hỗ trợ đại lý chăm sóc khách hàng thông qua đội ngũ nhân viên thị trường của công ty. Áp dụng chiết khấu theo từng mức doanh số, chiết khấu theo mùa vụ. Cụ thể mức chiết khấu đề xuất theo bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2: Mức hỗ trợ giá theo doanh số

Mức hỗ trợ trên sẽ được tính vào đơn giá của những hóa đơn tháng tiếp theo (trừ trực tiếp trên hóa đơn).

  • Thường xuyên đánh giá hoạt động của nhà phân phối thông qua doanh số tiêu thụ và các dịch vụ mà họ cung cấp như: quy trình xử lý bán hàng, chính sách bán hàng, giao tiếp chăm sóc khách hàng đối với các cửa hàng trong khu vực mà họ phục vụ.
  • Thay thế hoặc bổ sung nhà phân phối nếu nhà phân phối trong khu vực không đảm bảo yêu cầu bao phủ thị trường của công ty.
  • Đối với khu vực Q9, Thủ Đức. Nếu chưa tìm được nhà phân phối, công ty có thể chọn lọc các cửa hàng bán lẻ có khả năng lấy hàng với số lượng trên 200 thùng/lần để chăm sóc mẫu mã và giới thiệu về nhà máy lấy hàng.

3.3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Hoạt động xúc tiến của công ty chủ yếu thông qua việc chăm sóc mẫu mã cho hệ thống cửa hàng bán lẻ và hỗ trợ bán hàng của đội ngũ nhân viên thị trường.

Để bán được hàng tại cửa hàng bán lẻ thì trước tiên phải có mẫu mã sản phẩm thật trưng bày tại cửa hàng để người tiêu dùng đánh giá và lựa chọn. Trong số rất nhiều mẫu mã trưng bày tại cửa hàng của nhiều nhà sản xuất, đa số người tiêu dùng đều ít hiểu biết để phân biệt sản phẩm nào có chất lượng tốt hơn mà thường nghe theo tư vấn của chủ cửa hàng. Vì vậy việc chăm sóc thường xuyên và tạo mối quan hệ tốt với cửa hàng là yếu tố rất quan trọng để sản phẩm được tiêu thụ.

Qua phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến ở chương 2, khách hàng đánh giá khá cao hoạt động xúc tiến của công ty. Riêng hoạt động chăm sóc mẫu mã tại cửa hàng tác giả đề xuất giải pháp sau:

Thứ nhất, cung cấp thêm kệ trưng bày cho các cửa hàng bán lẻ

Cấp 04 kệ trưng bày có dán logo thương hiệu VITALY cho cửa hàng để trưng bày các sản phẩm của công ty. Mục đích để sản phẩm của công ty nổi bật so với các sản phẩm đối thủ cạnh tranh, dễ thu hút khách hàng và đồng thời giúp công ty quản lý mẫu mã tốt hơn. Hiện nay công ty mới cấp từ 1 – 2 kệ trưng bày cho một số cửa hàng chọn lọc tại mỗi khu vực.

Thứ hai, tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho nhân viên thị trường

Chủ trương của công ty là xây dựng mối quan hệ tốt tới hệ thống cửa hàng bán lẻ. Vì vậy cần xây dựng đội ngũ nhân viên thị trường có kiến thức về sản phẩm và kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề. Để thực hiện điều này, công ty tổ chức khóa học đào tạo về nghiệp vụ bán hàng, các chủ đề quản tri mối quan hệ khách hàng. Tổ chức các lớp nâng cao khả năng ứng xử, giao tiếp với khách hàng. Kết thúc chương trình có tổ chức đánh giá xếp loại nhân viên.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.4.1. Đối với Nhà nước Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Kiến nghị Chính phủ về mức thuế nhập khẩu đối với gạch ceramic nhằm chống gian lận thương mại (đặc biệt là gạch nhập từ Trung Quốc)

Hiện nay một trong những nguyên nhân làm cho nhiều doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ đó là tình trạng gạch giá rẻ tràn ngập trên thị trường Trong đó buôn lậu và gian lận thương mại gạch ốp lát từ Trung Quốc là nguyên nhân chính. Trung Quốc sản xuất khoảng 6 tỷ m2 gạch ốp lát một năm, chiếm 2/3 sản lượng toàn thế giới, lại có biên giới liền kề với Việt Nam nên buôn lậu và gian lận thương mại diễn ra rất phức tạp ở cả đường bộ và đường biển.

Gian lận thương mại dưới dạng người nhập khẩu xuất trình hóa đơn mua hàng từ Trung Quốc với giá thấp hơn nhiều so với giá thực họ phải mua (thực chất có thể coi đây là hóa đơn của hàng bán phá giá). Do đó mức thuế nhập khẩu được đánh trên mức giá thấp hơn giá thực nên gạch ốp lát Trung Quốc vào Việt Nam đã cạnh tranh không lành mạnh với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước. Việc gian lận thương mại này diễn ra liên tục đã nhiều năm và ngày càng nghiêm trọng làm cho ngành gạch ốp lát trong nước ngày càng lâm vào tình trạng khó khăn. Vì vậy đề nghị Chính phủ áp giá thuế tính trên m2 theo từng loại kích thước chứ không áp giá thuế theo hóa đơn mua hàng từ Trung Quốc do doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình để thông quan. Đồng thời đề nghị các cơ quản quản lý nhà nước tăng cường kiểm tra gạch ốp lát nhập khẩu theo đường chính ngạch, tăng cường kiểm soát hoạt động buôn lậu qua đường mòn, lối mở biên giới để hạn chế lượng gạch ốp lát vào Việt Nam. Thực hiện tốt các hàng rào kỹ thuật đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng.

3.4.2. Đối với Bộ xây dựng

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, không đầu tư mở rộng và đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát vượt quy hoạch nhằm tránh tình trạng cung vượt cầu gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, tạo điều kiện cho ngành vật liệu xây dựng phát triển trong đó có gạch ốp lát.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Tóm tắt chương 3

Từ những kết quả phân tích ở chương 2, ở chương này tác giả đã đề xuất một số giải pháp về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing cho công ty đến năm 2020. Từ đó một phần giúp công ty nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao được hiệu quả kinh doanh và đạt được các mục tiêu đã đề ra giai đoạn 2015-2020.

Những giải pháp được nêu ra ở chương này được đề xuất với ban giám đốc Công ty cổ phần Vitaly để thực hiện. Kết quả thực hiện các giải pháp trên sẽ được đánh giá định kỳ hàng năm. Tùy thuộc vào kết quả kinh doanh, công ty Cổ phần Vitaly sẽ điều chỉnh, tối ưu hóa hoạt động Marketing để kết quả kinh doanh ngày càng tốt hơn

KẾT LUẬN

Thị trường gạch ốp lát hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt, gau gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành. Do đó, muốn giữ vững thị trường và phát triển đòi hỏi Công ty cổ phần Vitaly cần phải đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, đặc biệt chú trọng đến hoạt động Marketing nhằm cung cấp giá trị thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, xây dựng mối quan hệ để có lòng trung thành của khách hàng, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

Kết quả đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing tại Công ty Cổ phần Vitaly đến năm 2020” giúp công ty có cái nhìn tổng quan hơn về thị trường gạch ốp lát hiện nay , thấy rõ được thực trạng hoạt động Marketing và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của công ty. Từ đó công ty có thể đưa ra những quyết định phù hợp. Các giải pháp trình bày trong đề tài được hình thành trên cơ sở lý thuyết, khảo sát đánh giá khách hàng, phân tích thực trạng hoạt động Marketing của công ty. Những vấn đề trình bày trong đề tài nghiên cứu này có thể không đánh giá hết được các hoạt động Marketing của công ty cũng như các giải pháp chưa thực sự tối ưu. Tuy nhiên, Công ty Cổ phần Vitaly có thể xem đây là một hướng đi để tham khảo, xem xét và lựa chọn chiến lược marketing nhằm khắc phục những điểm yếu đang tồn tại, phát huy điểm mạnh, nâng cao vị thế công ty trên thị trường.

Hạn chế của đề tài

Nghiên cứu này khảo sát đối với khách hàng là cửa hàng bán lẻ khu vực Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh nên chưa đánh giá thực trạng hoạt động Marketing tại các thị trường khác. Khả năng tổng quát hóa chưa cao. Đây là một hướng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất thuận tiện nên tính đại diện, khả năng tổng quát hóa chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo sẽ thực hiện chọn mẫu theo phương pháp phân tầng nhằm làm tăng tính tổng quát hóa và hiệu quả thống kê cao hơn.

Về phương pháp xử lý số liệu được phân tích tổng hợp bằng phương pháp thống kê mô tả, chưa xác định mức độ tác động của từng yếu tố sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến đến hiệu quả hoạt động Marketing. Nghiên cứu tiếp theo nên đi sâu vào kiểm định các yếu tố này để biết được yếu tố nào tác động mạnh nhất, từ đó đề xuất giải pháp giúp công ty cân nhắc ưu tiên tập trung nguồn lực để hoàn thiện hoạt động nào trước, hoạt động nào sau.Luận văn: Giải pháp marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Hoạt động marketing tại Công ty cổ phần Vitaly

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x