Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC TH Ế THÀNH PHỐ HUẾ
3.1.1 Định hướng chung Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ thành phố Huế lần thứ X đã định hướng phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Huế đến năm 2015 là đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng Dịch vụ – Công nghiệp – Xây dựng. Tập trung đầu tư vào các ngành có lợi thế so sánh. Thực hiện chính sách ưu đãi và tạo mọi điều kiện thuận lợi, huy động tối đa nội lực, đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư, khai thác hiệu quả các tiềm năng nhằm tăng thu ngân sách. Phát huy tối đa nội lực, tích cực tranh thủ mọi nguồn lực có được để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá; gắn tăng trưởng kinh tế phát triển kinh tế – xã hội và tiến bộ công bằng xã hội, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ – công nghiệp – xây dựng, làm chuyển biến một bước quan trọng về sức cạnh tranh kinh tế trong thành phố. Phấn đấu đến năm 2015, tổng sản phẩm(GDP) tăng bình quân hàng năm 14,5 – 15%. Trong đó doanh thu du lịch tăng 18 – 20%; doanh thu thương mại tăng 25 – 30%; doanh thu dịch vụ tăng bình quân 25%; giá trị sản xuất CN-TTCN tăng bình quân 18%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.800-3.000 USD; thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 phấn đấu đạt 2.800-3.000 tỷ đồng bình quân hàng năm tăng 20%.
Để đạt các chỉ tiêu trên, định hướng phát triển kinh tế của thành phố tập trung theo một số hướng sau:
- Phát huy tối đa lợi thế của Cố đô, thành phố Di sản văn hóa thế giới, thành phố Festival để phát triển mạnh các ngành dịch vụ, du lịch, thương mại có giá trị gia tăng cao. Đây vẫn là ngành trọng điểm và có lợi thế trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của thành phố.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại hình du lịch,dịch vụ. Phát triển thưong mại và đa dạng các loại hình dịch vụ, coi đây là yếu tố quyết định thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đáp ứng tốt nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo bước phát triển bức phá về qui mô sản xuất, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỷ thuật, công nghệ mới vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, TTCN, tăng nhanh tỷ trọng hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường.
Với những định hướng phát triển kinh tế của thành phố Huế, nhằm phấn đấu phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu thuế trong tương lai; Trên cơ sở đánh giá những tồn tại, nguyên nhân tồn tại của công tác quản lý thuế giai đoạn 2008 – 2010 và mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.800-3.000 tỷ đồng. Như vậy việc tìm các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng thu cho ngân sách thành phố trong tình hình hiện nay có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiển. Đặc biệt trong cơ chế tăng cường tính tự chủ về tài chính cho chính quyền địa phương thì vai trò thu ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh
3.1.2 Định hướng cụ thể Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
- Hoàn thiện khung pháp lý về thuế đáp ứng với yêu cầu thực tiễn sự phát triển kinh tế của đất nước và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
- Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, rỏ ràng, minh bạch góp phần thúc đẩy cải cách hành chính .
- Tạo môi trường bình đẳng, công bằng và hấp dẫn thu hút đầu tư. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN trong cân đối thu chi NS trên địa bàn.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế thấy rõ được nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Nâng cao năng lực quản lý thu thuế của công chức ngành thuế về nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp; Đến năm 2015 Việt nam đuổi kịp trình độ Quản lý thuế của các nước trong khu vực .
Xã hội hóa công tác thuế ở đây được nhìn nhận với góc độ rộng hơn, với mục đích và nội dung khác toàn diện hơn. Xã hội hóa công tác thuế, có thể được hiểu là công tác thuế phải được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, từ khâu dự thảo ban hành luật đến khi luật đi vào cuộc sống. Từ đó, góp phần xây dựng chính sách thuế một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao các quyền của người nộp thuế, quyền giám sát của người dân; đồng thời tạo ra sự thay đổi cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức nghĩa vụ thuế, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức cá nhân trong xã hội đối với công tác thuế.
Ngành thuế đang trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá mạnh mẽ, nhất là đang chuyển đổi hẳn sang cơ chế quản lý theo chức năng, tăng cường tính tự chủ, tự giác trong kê khai nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuế giảm thiểu tiếp xúc với người nộp thuế, chỉ tập trung hỗ trợ chính sách thuế khi có yêu cầu và kiểm tra thanh tra tại cơ sở khi có dấu hiệu vi phạm, theo một qui trình chặt chẽ. Bên cạnh đó, thực hiện luật QLT với sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, chắc chắn rằng công tác thu thuế trong giai đoạn mới sẽ thắng lợi toàn diện, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội đất nước phát triển.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì hệ thống thuế của chúng ta đã bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết cả về thể chế chính sách và tổ chức quản lý thu. Thành phố Huế nói riêng và các địa phương trong cả nước nói chung vẫn còn nhiều bất cập trong chính sách cũng như trong quản lý dẫn đến tình trạng vi phạm luật thuế, gian lận thương mại trốn thuế diễn ra khá phổ biến, và ngày càng phức tạp.
Từ thực trạng việc chấp hành, thực thi luật thuế, công tác tổ chức quản lý thu thuế trong những năm qua trên địa bàn thành phố, trên cơ sở đánh giá đúng những tồn tại và nguyên nhân của nó, thực tiễn đòi hỏi cần phải có giải pháp thiết thực cả tầm vĩ mô và ngay chính nội tại của ngành thuế nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế nâng cao hiệu quả quản lý thuế có ý nghĩa kinh tế – xã hội rất quan trọng và thiết thực.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
3.2.1 Giải pháp mang tính vĩ mô
Những vướng mắc trong Luật quản lý thuế hiện nay vừa làm cho các DN lúng túng trong việc kê khai và nộp thuế, vừa làm công tác quản lý thuế của cơ quan thuế gặp khó khăn trong triển khai thực hiện. Việc tháo gỡ những khó khăn phải xuất phát từ những quy định của pháp luật do đó Nhà nước có vai trò rất quan trọng. Theo tác giả, cần phải giải quyết những vướng mắc dưới đây giúp cho DN cũng như cơ quan thuế thực hiện tốt hơn Luật quản lý thuế .
3.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Chính sách thuế phải đảm bảo được sự công bằng giữa các thành phần kinh tế để đảm bảo độ công bằng , hợp lý và khuyến khích mọi thành phần kinh tế cạnh tranh để phát triển .
Về phương pháp tính thuế
Đối với thuế GTGT: Hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới năm 2015 thực hiện một phương pháp tính khấu trừ phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây là điều kiện tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các các thành phần kinh tế.
Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: Bổ sung đối tượng chịu thuế để hướng dẫn điều tiết tiêu dùng(đối với các hàng hóa không khuyến khích)và xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế phủ hợp với các cam kết quốc tế
Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Sửa đổi bổ sung thuế xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn và bảo hộ hợp lý các hoạt động sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Điều chỉnh mức thuế chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, thực hiện mức động viên hợp lý đối với doanh nghiệp. Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực. Bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ.
Đối với thuế thu nhập cá nhân: Sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng và xác định rõ thu nhập chịu thuế, phương pháp xác định từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản hơn để nâng cao tính tuân thủ luật pháp của người nộp thuế và thuận lợi cho công tác thu thuế. Đối với thuế TNCN từ chuyến nhượng BĐS đề nghị bãi bỏ quy định áp dụng thuế suất 25% tính trên thu nhập từ chuyển nhượng vì hiện nay hành vi trốn thuế diễn ra phổ biên khi áp dụng quy định này. Trong khi Nhà nước hiện nay chưa thể kiểm soát được giá chuyển nhượng cũng như thu nhập thực tế từ chuyển nhượng BĐS, đề nghị tạm thời áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng để hạn chế thất thu.
Đối với thuế nhà đất: Đề nghị xem xét không thu thuế nhà đất đối với những khu vực có các điều kiện như nông thôn, có số thu thuế nhà đất nhỏ để nâng cao tính hiệu quả trong quản lý thuế. Việc xác định những khu vực trên do UBND trình HĐND cấp tỉnh thông qua.
Đối với thuế Tài nguyên: Sửa đổi, bổ sung về giá tính thuế, thuế suất và phương pháp tính thuế phù hợp với thực tiễn hoạt động khai thác tài nguyên theo từng giai đoạn.
Về kê khai thuế, nộp thuế
Sửa đổi, bổ sung luật QLT quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế GTGT hàng quý(hiện nay là hàng tháng) để giảm số lần kê khai, chi phí của người nộp thuế; đồng thời quy định công khai các thủ tục về hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ quan thuế các cấp. Tăng cường nhân lực, trang thiết bị, dịch vụ tại bộ phận “một cửa” đảm bảo phục vụ tốt người nộp thuế. Sửa đổi các luật và chính sách thuế đảm bảo tính đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện tạo thuận lợi cho người nộp thuế tự nguyện tuân thủ pháp luật. Mở rộng hình thức nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, qua thẻ ATM…Sửa đổi Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế do còn một số vướng mắc về biểu mẫu kê khai thuế về khai thuế TNCN, Khai bổ sung thuế tài nguyên, khai thuế nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ.
Về thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
Đối với công tác thanh tra thuế, đề nghị bổ sung điều 87 Luật quản lý thuế quy định về kết luận thanh tra thuế:
Trong trường hợp vướng mắc về nội dung chính sách thuế chưa thống nhất với người nộp thuế người ra quyết định thanh tra cần phải xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình và quy mô hình nghiệp vụ để vận hành hoạt động thanh kiểm tra toàn ngành thuế theo cơ chế và kỹ thuật quản lý rủi ro. Hoàn thiện hệ thống tiêu thức phân tích rủi ro, phương pháp và kỹ thuật lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra, xác định phạm vi, nội dung thanh tra, kiểm tra người nộp thuế. Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thanh tra, kiểm tra năng, kỹ thuật thanh tra, kiểm tra theo từng lĩnh vực, ngành nghề, sắc thuế. Xây dựng cụ thể cơ chế phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế( Hải quan, Kiểm toán, Công an, viện kiểm sát, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan thuộc chính phủ…) trong việc chia sẻ các thông tin, tình hình về sản xuất kinh doanh, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa…phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra người nộp thuế.
Về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Từ năm 2007 đến nay chưa có trường hợp nào được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. Do chưa có chính sách hướng dẫn cụ thể đối với các khoản nợ thuế khó thu như: Các khoản nợ thuế giải thể phá sản theo luật phá sản, hoặc lâm vào giải thể, phá sản, mất tích, bỏ trốn, ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh từ trước năm 2007 khi thực hiện Luật QLT. Việc quy định thẩm quyền xem xét xoá nợ cần giao cho UBND cấp tỉnh quyết định, báo cáo HĐND cùng cấp.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro phục vụ công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Xây dựng và triển khai thống nhất quy trình quản lý nợ thuế cho tất cả các đối tượng nộp thuế trong phạm vi cả nước ở tất cả các cấp, ban hành số tay nghiệp vụ hướng dẫn công tác quản lý nợ thuế trên toàn quốc. Ban hành các quy chế phối hợp giữa các bộ phận trong công tác quản lý nợ và bổ sung quy định về thủ tục, trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc đôn đốc thu nợ thuế. Đồng thời, phối hợp với các ngành Thuế, Hải quan, kho bạc nhà nước và tăng cường trao đổi thông tin phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an, Tòa án trong việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
3.2.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hiện luật quản lý thuế
Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Tiếp tục đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tính giáo dục, thuyết phục cao như phim, tiểu phẩm, thi tìm hiểu pháp luật thuế, các ấn phẩm, quảng bá về thuế…Xây dựng các biện pháp, hình thức, nội dung tuyên truyền hỗ trợ phù hợp với từng nhóm đối tượng, bảo đảm tác động hiệu quả đến đối tượng được tuyên truyền. Xây dựng quy trình tự động hóa để tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế thông qua phát triển các dịch vụ đăng ký, kê khai thuế qua mạng Internet; triển khai hình thức khai trực tuyến qua cổng thông tin điện tử ngành thuế. Đẩy mạnh tiến đọ triển khai Trung tâm hỗ trợ NNT. Trung tâm này sẽ cung cấp các dịch vụ, các hình thức tư vấn để NNT thực hiện đúng luật và có lợi.
Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực
Nghiên cứu và bổ sung, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan thuế cho phù hợp với yêu cầu quản lý đặt ra trong giai đoạn tới như: Kiện toàn bộ phận pháp chế chuyên trách thuộc cơ quan thuế các cấp; bộ phận quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý thuế…Thực hiện cơ cấu, phân bổ lại nguồn nhân lực theo địa bàn quản lý, theo chức năng quản lý, theo đối tượng quản lý đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức thuế đối với từng lĩnh vực công tác gắn liền với bảng mô tả công việc ở từng vị trí công việc để thực thi công việc đạt hiệu quả hơn, mang tính chuẩn hóa. Có cơ chế tuyển dụng cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc theo vị trí, địa bàn; đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho cán bộ, công chức thuế. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo chuyên sâu tại các nước tiên tiến cho các chuyên gia và cán bộ trẻ có năng lực. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý thuế
Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT; xây dựng quy chế thu thập, cập nhật khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu về NNT. Xây dựng triển khai cơ chế phối hợp trao đổi thông tin với các cơ quan, ban ngành, tổ chức có liên quan để thu thập thông tin về NNT. Tiếp tục phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý thuế có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử. Phát triển các ứng dụng nội bộ ngành như phần mềm hiện đại hóa văn phòng, quản lý tài chính, quản lý rủi ro…
3.2.1.3 Sửa đổi, bổ sung Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, Luật hình sự
Luật DN sửa đổi, bổ sung theo hướng thông thoáng nhưng chặt chẽ. Theo đó đối với luật DN: Qui định về người đại diện theo pháp luật của DN, điều kiện của người điều hành DN (về văn hoá, pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chứng chỉ hành nghề). Đặc biệt là phải có qui định cơ chế kiểm tra kiểm soát số vốn pháp định của DN sau khi được cấp giấy phép kinh doanh. Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thuế và Sở KH-ĐT trong việc cấp đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế, cập nhật thông tin về hoạt động của DN nhằm phục vụ cho công tác hậu kiểm tra DN. Việc sửa đổi như trên sẽ tạo điều kiện để cơ quan cấp đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể nắm được mọi diễn biến thường xuyên về tình hình tồn tại và hoạt động của DN, kịp thời xử lý DN vi phạm .
Luật kế toán cần bổ sung qui định về sự phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan Tài chính trong việc kiểm tra hoạt động hành nghề kế toán của các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ kế toán, xây dựng mức xử phạt hành chính nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề kế toán vi phạm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan thuế đối với DN, đề nghị bổ sung thẩm quyền xữ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với cơ quan thuế nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán đối với DN NQD.
Luật hình sự cần bổ sung thêm tội không nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Hiện nay Luật hình sự đã có Điều 161 quy định về tội trốn thuế, Điều 164a tội mua bán hoá đơn trái phép, Điều 164b tội vi phạm về bảo quản hoá đơn, quản lý hoá đơn nhưng chưa có điều khoản quy định về tội không nộp thuế.
3.2.2 Giải pháp mang tính vi mô tại Chi cục thuế Thành phố Huế
3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai thuế Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Hiện nay thực hiện theo quy trình QLT Chi cục thuế Thành phố Huế đã quản lý tương đối chặt chẽ đối tượng nộp thuế, tuy nhiên cần phải tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế một cách chặt chẽ hơn đối với những DN đã được Cục thuế phân cấp Chi cục thuế quản lý. Cụ thể thông qua công tác kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời các biến động của doanh nghiệp khi chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh sang địa điểm khác, các doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản. . . để yêu cầu doanh nghiệp phải đăng ký bổ sung, đặc biệt là một số doanh nghiệp vãng lai từ các địa phương khác đến, là những chi nhánh của công ty mẹ đóng trên địa bàn tỉnh khác.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục đăng ký thuế, cải cách hành chính về thủ tục kê khai, nộp thuế thì mới khuyến khích được DN tự giác nộp thuế. Mức thuế suất không phải là vấn đề quan trọng nhất để các doanh nghiệp tuân thủ quy định về thuế, vấn đề là thời gian và thủ tục đăng ký thuế, nộp thuế.
Xây dựng quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sở Kế hoạch đầu tư) – Cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu của DN (cơ quan Công an) – Cơ quan Thuế nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác các DN mới thành lập. Đồng thời, Chi cục thuế phải thường xuyên báo cáo tình hình kê khai thuế đối với các DN được phân cấp về Cục thuế tỉnh để tránh thất thu về số lượng DN.
Xác định số doanh nghiệp không hoạt động mà không thông báo với cơ quan thuế để làm thủ tục đóng mã số thuế. Đồng thời đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh.
Triển khai mạng thông tin kết nối giữa các cơ quan có liên quan nhằm khai thác thông tin về các trường hợp thành lập DN mới, các biến động của DN đang hoạt động như chia, tách, giải thể, phá sản, điều chỉnh ngành nghề kinh doanh…một cách nhanh chóng, chính xác. Đây cũng là thông tin quan trọng giúp cho CQT nắm bắt được tình hình hoạt động của các DN trên địa bàn để có phương án quản lý phù hợp.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu của quá trình quản lý thuế mà đặc biệt là công tác kê khai thuế. Phải thực hiện việc kê khai thuế qua mạng thông tin điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ĐTNT – Hệ thống thể chế chính sách thuế phải rõ ràng, đơn giản, minh bạch dễ thực hiện trong thực tế.
3.2.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra các doanh nghiệp, nhằm hạn chế tình trạng thất thu
Theo qui định của luật QLT công tác thanh tra, kiểm tra hiện nay được coi là chức năng quan trọng trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế được ngành thuế trong cả nước triển khai tăng cường.
Thực hiện mục tiêu hiện đại hoá công tác QLT, một trong những nội dung cơ bản là nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế đảm bảo công bằng xã hội và hiệu lực của luật QLT. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Thực tế công tác kiểm tra tại cơ sở của Chi cục thuế vẫn chưa đáp ứng yêu cầu trong cơ chế tự kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp. Hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế gây thất thu thuế vẫn là vấn đề nhức nhối đối với cơ quan thuế. Qua hơn 3 năm thực hiện luật quản lý thuế công tác kiểm tra tại chi cục thuế chưa có năm nào đạt kế hoạch đề ra.
Do vậy, theo tác giả, Chi cục thuế phải rà soát lại toàn bộ các hoạt động kinh doanh của DN, định hướng lại các mục tiêu và xây dựng chương trình, giải pháp kiểm tra. Coi đây phải là công tác trọng tâm của công tác QLT trong giai đoạn tới. Để tăng cường công tác kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế ở Chi cục thuế phải tập trung một số vấn đề sau:
- Tăng cường bố trí cán bộ có kinh nghiệm cho công tác kiểm tra. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra.
- Quản lý đối tượng nộp thuế để đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế tại chi cục là 100%.
- Phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro để công tác kiểm tra tại doanh nghiệp trốn lậu thuế đạt hiệu quả. Kiểm tra các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; không hợp lý….có thể chia ra các nhóm hành vi vi phạm của doanh nghiệp: Nhóm hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hoá đơn; nhóm hành vi vi phạm kê khai và nộp thuế; nhóm hành vi vi phạm chế độ kế toán.
- Đảm bảo 100% số lượng doanh nghiệp được lập kế hoạch dự kiến kiểm tra thuế phải được phân tích hồ sơ khai thuế tháng; quý; năm; báo cáo tài chính.
- Kiểm tra các doanh nghiệp có tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu thấp; các doanh nghiệp có số thuế GTGT âm liên tục trên 3 tháng không đề nghị hoàn thuế.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra các doanh nghiệp có số thu lớn. Trong quá trình kiểm tra cần kết hợp giám sát việc chấp hành các quy định về giá( DN kinh doanh ôtô, xe máy, khách sạn…).
- Thực hiện ngay biện pháp phân loại DN để có kế hoạch quản lý thích hợp. Đối với các DN ngừng kinh doanh, giải thể hoặc nhiều tháng không kê khai, cần tập trung xử lý dứt điểm. Đối với các DN không tồn tại, không liên hệ được hoàn tất thủ tục thông báo bỏ trốn. Tổ chức kiểm tra ngay địa điểm đặt văn phòng giao dịch, tìm hiểu, liên hệ người cho thuê văn phòng để nắm chắc thông tin cần thiết. Kiểm tra đột xuất tình hình sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp mới đăng ký thuế.
- Đội kiểm tra phải tăng cường giám sát, nắm bắt thông tin các sai phạm của DN để chấn chỉnh, xử lý kịp thời đặc biệt đối với các đơn vị xuất hoá đơn khống, xin hoá đơn, bỏ sót doanh thu.
- Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng như: thuế, công an, viện kiểm soát … trong công tác kiểm tra thuế, để tránh sự chồng chéo và tạo ra sự phối hợp đồng bộ thống nhất khi thực hiện nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra thuế phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng, tránh gây phiền hà ách tắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện công tác kiểm tra tại DN, theo kết quả điều tra khảo sát còn có cán bộ làm công tác kiểm tra chưa thực sự được DN đánh giá cao tinh thần thái độ khi đến kiểm tra tại DN.
Các kết luận của kiểm tra nội dung phải chính xác, đồng thời có các biện pháp xử lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra.
3.2.2.3 Đẩy mạnh công tác truyên truyền,hỗ trợ người nộp thuế Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Theo đó, Chi cục thuế quản lý thuế theo cơ chế mới, cơ chế tự khai, tự tính tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của NNT. Luật quản lý thuế đã được áp dụng hơn 3 năm nay trong đó quy định của người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp và tự giác kê khai, tự giác nộp thuế vào ngân sách. Cơ quan thuế chỉ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn việc kê khai, kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong quá trình tiếp nhận hồ sơ khai thuế.
Công tác tuyên truyền có tác động rất lớn trong việc vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thuế của ĐTNT, trong đó đổi mới trong tác phong làm việc của cán bộ thuế. Nâng cao hiểu biết pháp luật thuế , khơi dậy tính tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước trong mọi tầng lớp nhân dân. Tình trạng trốn thuế, lậu thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu cho NSNN, vừa không đảm bảo công bằng xã hội và đưa công tác quản lý thu thuế vào nề nếp. Nguyên nhân trước hết là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình.Do đó tính tuân thủ tự nguyện chưa cao. Vì vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của DN về thực hiện nghĩa vụ thuế. Công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn cho DN nhằm hỗ trợ và giúp họ hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình cần đạt được mục tiêu cụ thể là:
- Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN.
- Tạo mọi điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mắc phải.
- Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan thuế với các DN, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
- Theo kết quả điều tra DN được xử lý qua phụ lục 06, đa số các DN khi được hỏi đều có ý kiến là khi có thay đổi về chính sách thuế thì có đến 60% số DN được hỏi đều trả lời là nên tổ chức tập huấn cho DN biết để thực hiện. Do đó, Chi cục Thuế cần có kế hoạch đào tạo kỹ năng cho cán bộ như kỹ năng sư phạm, kỹ năng truyền đạt, kỹ năng giao tiếp để phục vụ cho việc việc tổ chức tập huấn cho DN có hiệu quả.
Cũng theo số liệu tại phụ lục 06, khi gặp những vướng mắc về chính sách thuế, có 73,3.% số DN được hỏi trả lời là gọi điện trực tiếp cơ quan thuế để hỏi. Để đáp ứng được nhu cầu giải thích hướng dẫn cho DN, Chi cục thuế cần phải bố trí những cán bộ am hiểu sâu về chính sách và có kỹ năng giao tiếp trả lời qua điện thoại để hướng dẫn giải đáp cho DN kịp thời và chính xác. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Để thực hiện được các yêu cầu đó cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế tại Chi cục thuế. Giải đáp thắc mắc của các đối tượng nộp thuế có thể là ở tại đội tuyên truyền hỗ trợ và trực tiếp tại các trung tâm giao dịch một cửa, hoặc qua điện thoại, fax, mạng máy tính…
Cần đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác tuyên tryền, phổ biến pháp luật thuế, chính sách thuế khi có thay đổi, bởi vì đại đa số DN đều muốn được cơ quan thuế tổ chức tập huấn. Đồng thời, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế vừa tinh thông nghiệp vụ vừa có kỹ năng sư phạm để nâng cao chất lượng công tác tập huấn cho DN.
Song bên cạnh đó chúng ta không chỉ tuyên truyền đối với ĐTNT mà chúng ta cần tuyên truyền sâu rộng đến tất cả mọi đối tượng.
Do đó cần thiết phải tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng, phổ biến, hướng dẫn, giải thích các chính sách thuế, xác định quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong việc sử dụng hoá đơn chứng từ. Việc tuyên truyền tập trung vào một số nội dung:
- Xây dựng Website của Chi cục thuế tạo điều kiện cho CBCC thuế cũng như doanh nghiệp nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp đầy đủ thông tin về thuế và cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng nhằm giúp cho DN hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất. Chi cục thuế cần tạo được cổng giao tiếp giữa cơ quan thuế với người nộp thuế để ĐTNT có thể tra cứu thông tin về chính sách, chế độ thuế và các thủ tục thu nộp thuế một cách nhanh chóng 24giờ/ngày và 7ngày/tuần trên mạng máy tính tại nhà hoặc tại các trung tâm hỗ trợ ĐTNT của cơ quan thuế.
- Tổ chức tuyên truyền về các quy định trong quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, nhằm nâng cao ý thức cho người dân khi mua hàng hoá dịch vụ phải yêu cầu người bán xuất hoá đơn nhằm hạn chế tình trạng gian lận thuế, trốn thuế. Thông qua đài truyền hình, đài phát thanh … xây dựng các hình thức tuyên truyền với các tiểu phẩm ngắn gọn, phê phán các hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng, cổ động trên cụm Pa nô, băng rôn khẩu hiệu với các nội dung chẳng hạn như: “Người mua hàng hoá dịch vụ phải lấy hoá đơn khi mua hàng”, “Mua hàng hoá dịch vụ không lấy hoá đơn là thông đồng trốn thuế”, “Mua hàng hoá dịch vụ lấy hoá đơn là đóng góp xây dựng tổ quốc, là yêu nước”…
- Cơ quan thuế xây dựng đề án tuyên truyền đối với cán bộ của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế; tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao nhận thức về những qui định trong sử dụng hoá đơn chứng từ, đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ đảng viên trong việc chống thất thu thuế.
- Cơ quan thuế phải xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời những người cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin về NNT có hành vi gian lận và trốn thuế
3.2.2.4 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Chi cục thuế triển khai thực hiện luật quản lý thuế từ 1/7/2007 đã hình thành hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế và được thực hiện thống nhất theo quy trình. Tuy nhiên qua 3 năm thực hiện số thuế nợ đọng còn cao năm 2010 chiếm 6% trên tổng số thu NQD mặc dù chi cục thuế đã dùng nhiều biện pháp để đôn đốc thu số thuế vào ngân sách kịp thời. Nguyên nhân của tình trạng nợ thuế là do công tác quản lý thuế chưa được nâng cao, chưa xác định, phân loại và theo dõi trên hệ thống ứng dụng quản lý nợ của ngành thuế. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Để thực hiện tốt công tác này theo tác giả Chi cục thuế cần áp dụng các biện pháp sau:
- Do số lượng doanh nghiệp trên địa bàn phát triển ngày càng nhiều cùng với phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp rộng nên phải bổ sung thêm cán bộ chuyên trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Rà soát, xác định, phân loại và theo dõi trên hệ thống ứng dụng quản lý nợ của ngành thuế; nguyên nhân, tình trạng nợ thuế được xác định làm cơ sở áp dụng các biện pháp nghiệp vụ thu hồi nợ, cưỡng chế nợ thuế phù hợp, hiệu quả hạn chế nợ mới phát sinh, giảm dần số nợ hàng năm.
- Tăng cường, đổi mới và áp dụng các biện pháp, kỹ năng quản lý trong công tác đôn đốc thu nợ thuế trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro, phân loại người nợ thuế
- Thực hiện quy chế phối hợp giữa các bộ phận trong Chi cục thuế đồng thời phối hợp với các cơ quan khác như kho bạc, Ngân hàng, công an, Tòa án trong việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
3.2.2.5 Đẩy mạnh việc nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác thuế trên địa bàn
Việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý không chỉ là biện pháp áp dụng tại cơ quan thuế mà hầu hết các cơ quan nhà nước. Hiệu quả hay không trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đơn vị điều xuất phát từ trình độ của đội ngũ thực thi nhiệm vụ đặc biệt là trong xu thế nền kinh tế đang chuyển mình, nhà quản lý phải đối mặt với nhiều thách thức từ thực tế xảy ra.
Sự quản lý ngày nay trong nó chứa đựng yếu tố công nghệ bởi khi nhà quản lý có trình độ kết hợp với việc ứng dụng các công nghệ mới, phần mềm mới không chỉ tiết kiệm về mặt thời gian mà còn thu thập cho mình những nguồn thông tin nhanh nhất, chính xác và đầy đủ nhất.
Con số doanh nghiệp hiện nay Chi cục thuế Thành phố Huế quản lý lên đến gần 1800 đơn vị chưa kể các loại hình kinh tế khác trong khi đó số lượng cán bộ kiểm tra chỉ bằng 12.6% thì hiệu quả hay không phụ thuộc vào trình độ quản lý, khả năng sắp xếp, bố trí với việc kết hợp việc quản lý qua hệ thống thông tin từ đó phát hiện ra những nguồn thông tin hữu hiệu hỗ trợ đắc lực trong việc phát hiện những dấu hiệu bất thường đồng thời ngăn chặn kịp thời các hành vi trốn thuế.
Tuy nhiên yếu tố trình độ từ mỗi cán bộ thuế “cần” chứ chưa là yếu tố “đủ” trong một lĩnh vực phức tạp và khó khăn như lĩnh vực thuế. Để giải quyết vấn đề này khi có sự phối hợp nhiều biện pháp lớn nhỏ khác nhau mà trong thực tiễn quản lý của ngành có thể áp dụng nhưng chưa đồng bộ hoặc áp dụng nhưng chưa đầy đủ hoặc có thể thiếu một hay nhiều các biện pháp sẽ trình bày dưới đây.
3.2.2.6 Phối hợp đồng bộ các giải pháp Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Trước hết là tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, hỗ trợ cho người nộp thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.
Thực hiện mạnh mẽ công tác tuyên truyền về thuế, trước hết giải thích chính sách pháp luật thuế, nâng cao ý thức về nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng và cơ quan pháp luật trong việc tuyên truyền và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách, nghĩa vụ thuế của nhà nước.
Đồng thời đa dạng hoá các kênh thông tin tuyên truyền: báo, đài, truyền hình…, tổ chức các hội nghị đối thoại doanh nghiệp nhằm giải đáp kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt trong khoảng thời gian này khi Luật quản lý thuế đưa vào triển khai thực hiện, dẫn tới sự thay đổi cả hệ thống văn bản liên quan, cập nhật kịp thời những thay đổi cho đối tượng nộp thuế.
Tập trung đẩy mạnh công tác kiểm tra trên cơ sở phân tích các thông tin hiệu quả, chính xác đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phát hiện hành vi vi phạm.
Công tác thanh tra, kiểm tra ưu điểm của nó trong việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế là không thể chối cãi nhưng nhược điểm của nó là nó không thể triển khai trên phạm vi số lớn mà ngược lại chỉ có hiệu quả trong phạm vi số nhỏ, vì vậy để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thì nguồn thông tin từ kết quả thu thập số liệu và phân tích thông tin là hết sức quan trọng.
Chính vì vậy cần phải tập trung những cán bộ có năng lực, trình độ, có kinh nghiệm để đảm nhiệm công tác này, đồng thời phải tạo điều kiện về cơ sở vật chất. Hiện nay tình trạng thất thu trong lĩnh vực ăn uống, khách sạn, nhà nghỉ, vận tải, xăng dầu, xây dựng, đang diễn ra hết sức phức tạp đòi hỏi cán bộ thanh tra phối hợp, tập trung trong việc xây dựng các đề ấn chống thất thu nhằm triển khai trên phạm vi toàn tỉnh. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức ngành thuế, tuyển dụng những đối tượng có trình độ, bằng cấp phù hợp với yêu cầu nhằm tạo ra lớp cán bộ có trình độ cơ bản, đáp ứng nhiệm vụ ngày càng cao. Bên cạnh đó kết hợp công tác hiện đại hoá tin học hoá quản lý thuế.
Mục tiêu và quan điểm xuyên suốt trong quá trình xây dựng và triển khai hiện đại hoá, tin học hoá là: các hệ thống thông tin (bao gồm 4 yếu tố: phần mềm ứng dụng, phần cứng, con người và cơ chế chính sách) phải được triển khai thống nhất trong toàn quốc, đảm bảo hỗ trợ đầy đủ các quy trình nghiệp vụ.
Thực hiện tốt chế độ cấp mã số thuế nhằm quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế.
Mã số thuế của đối tượng nộp thuế được ví như tên của mỗi người nhưng nó có điểm đặc biệt hơn là thông qua nó, cơ quan thuế có thể quản lý chặt chẽ hơn với những dữ liệu thông tin gắn với nó. Việc cấp mã số thuế cũng như làm thủ tục đóng thuế là hai giai đoạn; đầu và cuối của đơn vị, từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi kết thúc quá trình kinh doanh. Vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thông tin cần thiết trong việc quản lý tình hình hoạt động hay ngừng hoạt động…
Tranh thủ sự hỗ trợ từ các cơ sở ban ngành thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành
Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền về công tác thuế. Các vấn đề vướng mắc phải báo cáo kịp thời xin ý kiến cơ quan thuế cấp trên và chính quyền cùng cấp để phối hợp giải quyết dứt điểm. Cùng chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn, tập trung chống thất thu ngân sách.
Xử lý nghiêm minh những đơn vị có hành vi trốn lậu thuế, nợ đọng thuế để răn đe, giáo dục.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để thông tin tuyên truyền, giáo dục luật thuế, nêu gương những đơn vị chấp hành tốt luật thuế, nộp thuế tốt. Đồng thời phê phán những đơn vị còn dây dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thuế, xử lý nghiêm túc những sai trái, tiêu cực của cán bộ ngành thuế.
Công tác thuế là công tác phức tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng chính vì vậy muốn triển khai bất cứ một kế hoạch công tác mà cụ thể là những đề án chống thất thu hay các biện pháp chỉ đạo…đều cần được hỗ trợ từ các cơ sở ban ngành có liên quan. Chẳng hạn trong công tác kiểm tra khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ Karaoke ban đêm cần phải có sự phối hợp của cơ quan Công an địa phương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Căn cứ theo các chỉ tiêu nghiên cứu và những tồn tại, bất cập và các tác động ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với các DNNQD trên địa bàn thành phố Huế đã nêu ở chương 2. Tác giả đề xuất một số giải pháp trước mắt và mang tính lâu dài nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian tới.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Từ việc phân tích thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế, luận văn rút ra một số kết luận sau:
- Thực hiện Luật quản lý thuế Tổng cục thuế đã ban hành các quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhằm đề cao vai trò của các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT nộp đúng, đủ,kịp thời vào ngân sách nhà nước và thống nhất các quy định về quản lý thuế. Cải tiến thủ tục quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
- Theo các quy trình này các DN tự kê khai, tự nộp thuế, cơ quan thuế chỉ làm nhiệm vụ kiểm tra và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình quản lý thuế của Chi cục trong giai đoạn 2008-2010 cho thấy: + Mặc dù số doanh nghiệp kê khai nộp thuế ngày càng tăng nhưng vẫn còn 7,46% số DN chưa kê khai nộp thuế, tỷ lệ nợ thuế năm 2010 vẫn còn ở mức cao 6%.
Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở còn gặp nhiều khó khăn do những hạn chế của đội ngũ kế toán và chủ doanh nghiệp. Số doanh nghiệp kiểm tra hàng năm chưa đạt kế hoạch đề ra do khối lượng công việc tại bộ phận kiểm tra quá nhiều nhưng thiếu nguồn nhân lực. Vì vậy, việc kiểm tra thuế tại trụ sở các doanh nghiệp cũng gặp những khó khăn và hạn chế nhất định.
Để phát hiện những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong việc kê khai nộp thuế, đề tài đã điều tra khảo sát 75 DN kinh doanh trên địa bàn thành phố thuộc Chi cục thuế thành phố quản lý. Kết quả phân tích cho thấy:
Đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức thuế về công tác quản lý thuế hiện nay cơ bản là phù hợp. Các DN đều hài lòng về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế. Tuy nhiên, về công tác tuyên truyền, phần mềm hỗ trợ kê khai nộp thuế, công tác tập huấn hỗ trợ doanh nghiệp của Chi cục thuế đối với doanh nghiệp còn đơn điệu, chưa kịp thời tập huấn hỗ trợ các chính sách thuế mới hoặc khi có thay đổi về chính sách thuế, nhằm giúp cho doanh nghiệp cập nhật để thực hiện; yêu cầu doanh nghiệp kê khai thuế còn cứng nhắc; công tác kiểm tra thuế còn nhiều hạn chế.
Đánh giá của cán bộ thuế về năng lực, tính tự giác của các DN trong việc kê khai nộp thuế cho thấy:
Tỷ lệ DN không kê khai nộp thuế ở mức thấp dưới 20% chiếm tỷ lệ 51,6% nhưng tỷ lệ DN kê khai doanh thu thấp hơn thực tế và kê khai chi phí cao hơn thực tế trong khoảng từ 41% -60% chiếm tỷ lệ cao
Đánh giá những khó khăn trong công tác kiểm tra tại DN, hầu hết các ý kiến đều cho rằng số lượng cán bộ thuế và phương tiện kiểm tra là vấn đề cần quan tâm.
Từ những đánh giá trên, đề tài đã đề xuất hai nhóm giải pháp lớn. Trong đó nhóm giải pháp mang tính vĩ mô đưa ra những đề xuất nhằm cải tiến các chính sách, thủ tục, quy trình thu thuế của Nhà nước. Nhóm giải pháp mang tính vi mô được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế các DN QD tại Chi cục thuế Thành phố Huế.
2. .KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở định hướng và quan điểm cơ bản về công tác quản lý thuế nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian tới, một số kiến nghị đề xuất nhằm thực hiện các giải pháp trước mắt cần tập trung giải quyết
2.1 Đối với Nhà nước Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
- Nhà nước cần xem xét sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế TNDN,thuế TNCN, thuế xuất nhập khẩu, Luật DN và một số chính sách có liên quan khác nhằm tạo môi trường pháp lý đồng nhất, hướng DN tuân thủ nghiêm các qui định của pháp luật về hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện đăng ký kê khai nộp thuế.
- Xây dựng hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp để đối chiếu, kiểm tra hoá đơn, chứng từ nộp thuế cũng như kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất, kinh doanh và số liệu về doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác Nhà nước cần quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng công nghệ tin học vào việc khai thuế, quản lý sản xuất, kinh doanh, hạch toán, để tiến tới triển khai thực hiện khai thuế điện tử. Nghiên cứu hỗ trợ DN, đặc biệt là DN nhỏ và vừa phần mềm kế toán doanh nghiệp miễn phí thống nhất sử dụng trên cả nước.
2.2 Đối với Tổng cục thuế
- Đẩy nhanh việc thực hiện việc cải cách hành chính thuế theo lộ trình, xây dựng các qui trình quản lý thuế theo hướng đơn giản, không chồng chéo rõ ràng, công khai, từng bước hiện đại hoá, vi tính hoá, tôn trọng và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của ĐTNT; thủ tục cưỡng chế nợ thuế còn phức tạp cần phải đơn giản, gọn nhẹ. Quy trình quản lý thuế mới phải là nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT thông qua việc thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế. Phát huy chức năng, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc hành thu theo đúng chức năng Nhà nước quy định.
- Tuyển dụng CBCC thuế cần chú trọng tập trung năng lực, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và khâu tuyển dụng phải thực sự chuyên nghiệp. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác thuế trong xu thế hội nhập và hiện đại hoá công tác thuế. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
- Để luật quản lý thuế tiếp tục phát huy hiệu lực, hiệu quả trong cuộc sống. Tổng cục Thuế cần nghiên cứu, đổi mới tổ chức công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Nội dung tuyên truyền cần hướng trọng tâm vào cộng đồng dân cư, đảm bảo để tổ chức triển khai thực hiện các quy định mới về thuế. Có chế độ khuyến khích mọi người dân cung cấp thông tin và thấy được quyền lợi từ việc cung cấp thông tin, thì đó là một trong những kênh thông tin đấu tranh phòng chống gian lận và trốn lậu thuế của các thành phần kinh tế một cách tốt nhất..
2.3 Đối với UBND Tỉnh và Thành phố
- Cần cải thiện môi trường kinh doanh, có chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư, thay đổi cơ cấu kinh tế, bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất một cách phù hợp…để phát triển nguồn thu trên địa bàn cũng như thu hút nguồn thu ngoài địa bàn.
- Thành lập các trung tâm hỗ trợ DN vừa và nhỏ nhằm mục đích nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn và trợ giúp DN trong quá trình hoạt động.
- Tập trung công tác khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Chỉ đạo công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thông qua các chính sách về tín dụng, ưu đãi đầu tư.
- Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan như sở Kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, phòng thống kê, Sở Công Thương, Công an…phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thu ngân sách
2.4 Đối với Cục thuế Tỉnh và Chi cục thuế Thành phố Huế Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
Đẩy mạnh phối hợp với ban tuyên giáo tỉnh ủy, các cơ quan thông tin đại chúng như Đài phát thanh truyền hình, các cơ quan báo chí tập trung tuyên truyền, quảng bá cho ĐTNT hiểu rõ về chính sách thuế. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, đặc biệt là trong lực lượng cán bộ, đảng viên, công chức nhà nước nhằm làm thay đổi tâm lý và ý thức của người dân trong việc thực thi pháp luật thuế
Chi cục thuế Thành phố Huế cần phải triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong cơ quan Chi cục thuế, trên cơ sở đó không ngừng kiện toàn, củng cố công tác cán bộ, khảo sát, bố trí đội ngũ công chức thuế trong Chi cục thuế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận và với luật quản lý thuế , chú ý đến tính hiệu quả của công tác quản lý thuế, đẩy mạnh đề án tinh giản biên chế.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, tin học trên cơ sở nguồn nhân lực hiện có, nhằm không ngừng nâng cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp trong giải quyết công việc cũng như khai thác tốt cơ sở dữ liệu của ngành thuế, phần mềm quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá ngành thuế. Đề cao công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế để mọi người dân nắm được ý nghĩa, tác dụng của thuế, qua đó đồng tình và ủng hộ Chi cục thuế ngày càng thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
Tăng cường cán bộ kiểm tra đảm bảo đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Để công tác kiểm tra thuế tại trụ sở DN đạt kết quả cao cần áp dụng phân tích và đánh giá rủi ro trong thanh kiểm tra thuế, tổ chức các nhóm phân tích kỹ hồ sơ khai thuế, xác minh và củng cố đầy đủ chứng cứ, hồ sơ tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm tra.
Chú trọng công tác bồi dưỡng đạo đức và bản lĩnh chính trị cho cán bộ thuế. Chấn chỉnh ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ, xử lý nghiêm các cán bộ không thực hiện đúng quy trình quản lý thuế.
Công tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất, thực sự coi người nộp thuế là người bạn đồng hành. Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ DN để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho DN. Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có thay đổi nhằm giúp DN tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để DN thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế như đã kiến nghị trên đòi hỏi Nhà nước, Ngành thuế phải nhanh chóng nghiên cứu để kịp thời ban hành chính sách và qui định mới phù hợp để tổ chức thực hiện ./. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp