Luận văn: Thực trạng, thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ

2.3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Giai đoạn 2008 – 2010 tình hình kinh tế của thành phố tiếp tục phát triển. Với bối cảnh đất nước có những khó khăn do khủng hoảng tài chính, suy thoái toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên trong ba năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn hàng năm tăng khỏang 14%. Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị diễn ra trên khắp địa bàn thành phố, số lượng cũng như qui mô về vốn hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn hàng năm tăng lên đáng kể, ngành nghề SXKD đa dạng, phong phú, từ đó thu nhập của tầng lớp dân cư tăng lên nhất là đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Địa bàn thành phố Huế là vùng thấp trũng, hàng năm thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt, mưa lạnh kéo dài làm thiệt hại lớn đến tài sản nhân dân và ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động SXKD trên địa bàn. Mặc dù vậy nhiệm vụ kế hoạch của giai đoạn 2008 – 2010 về chỉ tiêu thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Dưới sự lãnh chỉ đạo của Cục thuế Thừa Thiên Huế; thành ủy, UBND thành phố Huế; sự phối hợp hỗ trợ tích cực của UBND các phường xã, các ban ngành; cùng với sự quyết tâm của tập thể cán bộ công chức của Chi cục thuế đã phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, năm 2008 hoàn thành 114,41%; năm 2009 hoàn thành 105%; năm 2010 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu và thời tiết thay đổi tình trạng mất điện kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên việc thực hiện công tác thu thuế gặp nhiều khó khăn mặc dù Chi cục thuế đã áp dụng nhiều biện pháp nhưng kết quả chỉ đạt 96,28% kế hoạch pháp lệnh tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước đạt 106,93% ( Xem bảng 2.5)

Qua bảng số liệu về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2008-2010, cho thấy Chi cục thuế Thành phố Huế đã triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm đều tăng. Nguồn thu chủ yếu tập trung vào các khoản thu thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, thu cấp quyền sử dụng đất và các khoản phí – lệ phí, thu khác ngân sách. Đây là nguồn thu ổn định hàng năm. Quản lý tốt các nguồn thu thuế trên sẽ kích thích sản xuất phát triển và tăng thu ngân sách. Xem xét tỷ trọng các nguồn thu trong kế hoạch thu năm 2010 như sau: Tỷ trọng thu thuế ngoài quốc doanh chiếm 30,42 %; tiền cấp quyền sử dụng đất chiếm 24,6 %; thu lệ phí trước bạ chiếm 15,6%; phí – lệ phí và thu khác ngân sách chiếm 3,5 %. Tỷ trọng cơ cấu nguồn thu cho thấy ngoài chủ trương phát triển kinh tế, thành phố Huế chú trọng về chính sách đất đai, tập trung qui hoạch làm kết cấu hạ tầng, ưu tiên phát triển các khu sản xuất công nghiệp, TTCN, các trung tâm thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn đầu tư kinh doanh, mở rộng mặt bằng SXKD. Từ đó nguồn thu thuế trong lĩnh vực ngoài quốc doanh và tiền cấp quyền sử dụng đất hàng năm tăng lên, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng, nhất là đối với lĩnh vực chi đầu tư của thành phố.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:   

===>>> Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.3.2 Tình hình thực hiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Thành phố Huế

Luật quản lý thuế có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/07/2007 , nhằm đề cao vai trò của các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước và thống nhất các quy định về quản lý thuế. Tổng Cục Thuế đã ban hành các quy trình quản lý thu thuế theo chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận thuộc ngành thuế.

Để quản lý thu thuế các DN NQD, Chi cục Thuế phải thực hiện theo 5 quy trình sau Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

  • Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (QĐ số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008), quy trình đăng ký thuế (QĐ 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009)
  • Quy trình Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế (QĐ số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008, bổ sung QĐ số 490/QĐ-TCT ngày 8/5/2009)
  • Quy trình Hoàn thuế (QĐ số 490/QĐ-TCT ngày 22/5/2008, bổ sung QĐ số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009)
  • Quy trình Kiểm tra thuế (QĐ số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008), quy trình thanh tra thuế (QĐ 460/QĐ-TCT ngày 5/5/2009)
  • Quy trình Miễn thuế, giảm thuế (QĐ số 598/QĐ-TCT ngày 29/5/2008) Thứ nhất: Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế

Nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế (NNT) thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn của luật QLT. Theo đó nội dung quy trình quy định chức năng của các bộ phận tiếp nhận và xử lý các loại hồ sơ khai thuế của NNT nộp cho cơ quan thuế.

Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được thực hiện theo 5 bước sau:

Bước 1: Chậm nhất là ngày 20 của tháng sau doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT và bảng kê mua vào bán ra tại đội TTHT người nộp thuế (bộ phận “một cửa”) và nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong tháng tại đội hành chính – nhân sự – tài vụ -ấn chỉ.

Bước 2: Doanh nghiệp nộp số tiền thuế phát sinh trong tháng do doanh nghiệp tự khai vào KBNN thành phố.

Bước 3: Đội C -NS-TV-AC và đội TTHT người nộp thuế tiếp nhận báo cáo sử dụng hóa đơn và hồ sơ khai thuế của DN sau đó chuyển cho bộ phận kê khai kế toán tin học.

Bước 4: Bộ phận kê khai kế toán tin học nhập các thông tin theo tờ khai của DN và cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến DN cho đội kiểm tra thuế và Đội cưỡng chế nợ thuế.

Bước 5: Kho bạc Nhà nước chuyển chứng từ nộp tiền của DN về đội kê khai kế toán thuế và tin học để đối chiếu số thu (Sơ đồ 2.2)

Thứ hai: Quy trình quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Nội dung quy trình phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của NNT trong việc khai nộp thuế và trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý thu nợ.

Thứ ba: Quy trình Hoàn thuế

Quy định cụ thể nội dung công việc và trình tự thực hiện việc giải quyết hoàn thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN, thu nhập các nhân, các loại thuế và phí khác.

Thứ tư: Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế

Nội dung quy trình quy định thủ tục kiểm tra hồ sơ khai thuế của DN tại trụ sở cơ quan thuế; Cơ sở pháp lý để ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Theo đó nội dung quy trình kiểm tra nhằm tăng cường giám sát hồ sơ khai thuế của NNT, chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn chặn, xử lý kịp thời các sai phạm về thuế đồng thời cũng nhằm thực hiện cải cách hành chính tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tránh sách nhiễu, phiền hà do cán bộ công chức thuế thuế gây ra.

Thứ năm: Quy trình miễn, giảm thuế

Quy định cụ thể nội dung công việc cơ quan thuế, CBCC thuế phải thực hiện trong việc giải quyết miễn, giảm thuế.

Theo nội dung các quy trình hồ sơ khai thuế của các DN bao gồm : ồ sơ khai thuế tháng, quý, năm. DN gửi hồ sơ khai thuế trực tiếp đến Chi cục Thuế qua “một cửa” thuộc đội TTHT. Cán bộ đội TTHT kiểm tra tờ khai quét mã vạch hai chiều vào sổ “công văn đến” và chuyển đến đội kê khai kế toán thuế và tin học, đội kiểm tra 1. Đội kê khai kế toán thuế và tin học kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế sau đó nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu QLT, kiểm tra lỗi số học và hạch toán vào sổ “theo dõi thu nộp thuế”.

DN căn cứ vào số thuế tự tính, tự khai mà tự nộp thuế vào NSNN qua Kho bạc Nhà nước thành phố, đội kê khai kế toán thuế và tin học nhận chứng từ nộp thuế từ KBNN và cùng đối chiếu số liệu về số tiền thuế DN đã nộp .

Đội Kiểm tra trên cơ sở dữ liệu QLT, hồ sơ khai thuế của DN, hồ sơ đề nghị miễn giảm, hoàn thuế và các thông tin thu thập được ở bên ngoài tiến hành phân tích số liệu, phân tích ngang, phân tích dọc : Số liệu năm nay, năm trước; tháng này, tháng trước; so sánh các đơn vị cùng quy mô… theo cơ chế “phân tích rủi ro” mà phân loại DN và tiến hành thông báo DN giải trình hoặc kiểm tra tại DN theo chức năng nhiệm vụ ở quy trình kiểm tra, thanh tra.

DN có những vướng mắc về chính sách thuế hay có ý kiến, kiến nghị thì đến trực tiếp hoặc gửi công văn đến Chi cục Thuế. Đội TTHT có nhiệm vụ tiếp nhận những ý kiến, kiến nghị từ DN và có nhiệm vụ giải thích, trả lời cho DN được rõ hoặc chuyển đội Nghiệp vụ – dự toán; đội Kiểm tra thụ lý hồ sơ. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

2.3.2.1 Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế (cấp mã số thuế), kê khai thuế, nộp thuế Căn cứ theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007 về việc hướng dẫn thi hành Luật Quản lý Thuế về việc đăng ký thuế thì việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế của người nộp thuế và sử dụng mã số thuế như sau:

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.

Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về đăng ký thuế và cấp mã số thuế.

Đối tượng đăng ký thuế là tất cả tổ chức, cá nhân có tổ chức kinh doanh và sản xuất hàng hoá. Mỗi một người nộp thuế đều được cấp một mã số thuế duy nhất để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Theo quy định phân cấp của Cục thuế Thừa Thiên Huế, Chi cục thuế thành phố được quyền quản lý đối với tất cả các loại hình DN theo các tiêu thức như sau:

  • Doanh nghiệp mới thành lập từ hộ kinh doanh cá thể trước đây do Chi cục quản lý thu thuế.
  • Doanh nghiệp kinh doanh các ngành: ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn, thương nghiệp, mua bán vàng bạc, VLXD, xe máy đại lý xăng dầu, làm đại lý cho DN khác; các ngành nghề kinh doanh khác có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng.
  • Một số doanh nghiệp xét theo tiêu thức phân cấp thì thuộc Cục thuế quản lý nhưng do điều kiện địa lý, nếu để Cục Thuế sẽ gây khó khăn cho DN trong việc chấp hành nghĩa vụ với ngân sách và không thuận tiện trong việc kiểm tra của cơ quan thuế.

Quản lý được số lượng doanh nghiệp là việc đầu tiên để tiến hành triển khai công tác thu thuế. Có quản lý được doanh nghiệp thì các công việc tiếp theo để triển khai công tác thu thuế mới tiến hành được tốt. Thông qua công tác này giúp cho cơ quan thuế nắm bắt được số lượng đối tượng nộp thuế, giúp lãnh đạo Chi cục nắm bắt được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế – tài chính cơ bản của đối tượng nộp thuế, từ đó có thể quản lý thu thuế một cách có hiệu quả. Tình hình doanh nghiệp do Chi cục thuế được phân cấp quản lý giai đoạn 2008- 2010 theo bảng 2.6 như sau:

So với năm 2010, các loại hình DN qua 3 năm tăng bình quân 16,5%; tốc độ tăng so với năm 2008/ 2009 các loại hình DN tăng 20,4% hay tăng 212 DN, trong đó loại hình công ty cổ phần tăng mạnh nhất 97% hay 33 DN. Tốc độ tăng so với năm 2010/2009 các loại hình DN tăng 112,6 % hay tăng 158 DN, trong đó loại hình công ty cổ phần tăng mạnh nhất 38,8% hay 26 DN.Tuy nhiên trên thực tế có một số DN đã được cấp giấy phép kinh doanh và mã số thuế, nhưng chậm đăng ký thuế với cơ quan thuế, thậm chí có DN không đăng ký thuế tại Chi cục thuế.

Qua bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ DN kê khai thuế, nộp thuế so với số DN quản lý được cấp mã số thuế năm 2008 là 91,15 %; năm 2009 là 91,04%; năm 2010 là 92,54% Tính đến 31/12/2010 Chi cục thuế thành phố Huế được phân cấp quản lý 1408 DN trong đó 1303 DN kê khai thuế, nộp thuế; có 105 DN không khai các hồ sơ khai thuế, nộp thuế tỷ lệ các DN không khai thuế là còn cao hơn 7% so với số DN được cấp mã số thuế và được phân cấp quản lý. Các trường hợp không kê khai nộp thuế là do DN trên thực tế đã được cấp giấy phép kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng không kinh doanh nên không kê khai thuế, các DN giải thể, bỏ trốn…không kê khai nộp thuế. Đối với từng trường hợp cụ thể Chi cục Thuế chưa thực hiện được các thủ tục pháp lý để yêu cầu DN kê khai thuế đúng quy định hoặc đóng mã số thuế và báo cáo Cục Thuế đề nghị cơ quan có cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy phép kinh doanh.

2.3.2.2 Công tác kiểm tra thuế Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Luật QLT có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 đã quy định doanh nghiệp tự tính, tự khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế của mình đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung nguồn lực để tăng cường công tác kiểm tra việc thu nộp thuế và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh theo quy định; giải quyết các khiếu nại về thuế kịp thời, đã góp phần giảm tiêu cực trong ngành thuế và tăng lòng tin và tính tuân thủ đối với doanh nghiệp.

Theo phân công nhiệm vụ của Tổng cục thuế và theo quy trình quản lý thuế quy định thì Chi cục thuế chỉ được phép kiểm tra thuế còn công tác thanh tra thuế là do Cục thuế đảm nhận. Việc kiểm tra thuế tại Chi cục thuế được thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008. Căn cứ vào quy trình và nhiệm vụ cụ thể của mình từ năm 2008 đến năm 2010 Chi cục thuế đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp cho người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý ngân sách nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Thông qua công tác kiểm tra phát huy nhân tố tích cực và phòng ngừa những mặt tiêu cực. kết quả kiểm tra thuế qua ba năm 2008,2009,2010 (xem bảng 2.8)

Số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch thanh kiểm tra: Từ năm 2008 đến năm 2010 hầu như không có năm nào Chi cục hoàn thành được kế hoạch thanh kiểm tra các DN tại trụ sở DN. ăm thực hiện tốt nhất (năm 2008) cũng chỉ đạt 64,2%. Nguyên nhân của vấn đề này là:

  • Chức năng nhiệm vụ của đội kiểm tra thuế chưa được độc lập theo luật QLT mà còn gắn với việc đôn đốc thực hiện dự toán thu, do đó có sự chi phối và ảnh hưởng lớn đến tính độc lập trong công tác kiểm tra.
  • Công tác kiểm tra hàng năm được xây dựng kế hoạch dựa trên số lượng doanh nghiệp quản lý năm trước theo yêu cầu của Tổng cục thuế là 20%. Số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy, thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế năm 2008 là 64,2%, năm 2009 là 36,2%, năm 2010 là 40%; tổng thuế truy thu và phạt tăng dần qua các năm. Số lượng DN phân cấp quản lý cho Chi cục quá lớn, năm 2008 là 1.038 DN, năm 2009 là 1.250 DN, năm 2010 là 1.408 DN trong khi đó cán bộ kiểm tra thuế chưa được tăng cường để đáp ứng nhiệm vụ (tỷ lệ cán bộ kiểm tra thuế DN NQD là 26 cán bộ chỉ chiếm 12,4% trên tổng số cán bộ). Năm 2010 mỗi cán bộ kiểm tra được phân công đảm nhiệm phân tích hồ sơ khai thuế bình quân trên 60 DN (chưa kể các loại hồ sơ khác như hồ sơ khai thuế TNDN, TTĐB…). Ngoài nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, còn phải kiểm tra thuế tại DN theo kế hoạch và kiểm tra hoàn thuế theo đề nghị của DN. Thực tế với yêu cầu khối lượng công việc lớn, do đó đã ảnh hưởng hiệu quả công tác kiểm tra.
  • Mặt khác trình độ cán bộ kiểm tra hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, năng lực chuyên sâu về công tác kiểm tra còn thiếu, đặc biệt là thiếu kiến thức kế toán chuyên sâu, vì vậy khả năng phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính của DN còn gặp nhiều khó khăn, việc nắm bắt diễn biến thông tin của DN trong quá trình hoạt động SXKD còn hạn chế, vì vậy chất lượng công tác kiểm tra chưa cao. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Các DN bị xử lý do qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi kê khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai sai thuế suất thuế để làm giảm số thuế phải nộp, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu trừ thuế không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không phục vụ kinh doanh, hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế không phân bổ theo qui định, vi phạm chế độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách kế toán theo qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế. Tình hình trên cho thấy dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế đối với DN.

2.3.2.3 Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 

Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng là một trong những công tác được lãnh đạo Chi cục quan tâm nhằm đem lại số thuế vào ngân sách kịp thời, Công việc được thực hiện theo Quy trình Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo QĐ số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008 và bổ sung QĐ số 490/QĐ-TCT ngày 8/5/2009 của Tổng cục thuế

Thực hiện quy trình, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ năm 2008-2010 đã được Chi cục thuế triển khai tích cực. Chi cục đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để thu vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời Chi cục cũng đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy trình và ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, nên công tác quản lý nợ thuế trong thời gian qua đã đi vào nề nếp.

Mặc dù tỷ lệ nợ thuế đã có xu hướng giảm dần nhưng vẫn ở mức cao tính đến ngày 31/12/2010 tổng số thuế nợ đọng của các DN NQD là 7.602 triệu đồng chiếm 6% trên tổng số thu NQD. Trong các năm qua công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn do một số doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thường thay đổi địa điểm kinh doanh nhưng không khai báo với cơ quan thuế do vậy việc thu hồi nợ gây không ít khó khăn về thời gian, hơn nữa đội ngũ cán bộ còn mỏng với phạm vi quản lý các doanh nghiệp nộp thuế rất rộng nên hiệu quả trong công tác thu nợ đạt được chưa cao.

Trong giai đoạn 2008-2010 Chi cục thuế đã thực hiện theo quy trình và đã phối kết hợp với các ban ngành theo quy chế phối hợp bước đầu đã đem lại một số kết quả nhất định. Thông qua quy chế đã phối hợp với sự chỉ đạo của UBND thành phố, công an thành phố, công an các phường xã đã tổ chức cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế nộp vào ngân sách kịp thời. Thông qua các biện pháp cưỡng chế đã tác động đến công tác đôn đốc thu nợ dưới 90 ngày, hạn chế nợ đọng thuế tại các doanh nghiệp hàng tỷ đồng góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu của chi cục.

2.3.2.4 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện. Đã thành lập và đưa vào hoạt động của bộ phận giao dịch “một cửa” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như cần tư vấn và tìm hiểu về chính sách thuế.

Số liệu bảng 2.11 phản ánh công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế tất cả các hình thức năm sau cao hơn năm trước. Đã đa dạng hoá nhiều hình thức tuyên truyền và hổ trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng nộp thuế

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Để chính sách thuế đi vào thực tiển cuộc sống và thực thi có hiệu quả, thì công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế đến mọi người dân là vấn đề hết sức quan trọng, làm cho người dân cũng như các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội nhận thức đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của NNT; trách nhiệm và quyền hạn của các cấp các ngành trong việc triển khai thực hiện các qui định của pháp luật thuế. Từ công tác tuyên truyền đã đưa hệ thống các luật thuế đến với NNT cũng như trình độ nhận thức của NNT được nâng lên. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho NNT đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, tăng năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới, tăng qui mô về vốn.

Trong giai đoạn từ năm 2008-2010 công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp lụât thuế được chú trọng đã tạo điều kiện giúp cho NNT hiểu được các qui định của pháp luật thuế, nhất là các qui định về các thủ tục hành chính thuế như việc đăng ký, kê khai, hoàn thuế, miễn, giảm thuế …Các thủ tục ngày càng được công khai, minh bạch. Chính sách ưu đãi về thuế NNT tự xác định và quyết toán với CQT. Về phía CQT trong năm 2010 đã tổ chức thực hiện cấp phát miễn phí cho ĐTNT 1.670 các tài liệu liên quan đến chế độ chính sách thuế, ấn phẩm thuế, trả lời qua điện thoại 1.170 lượt, trả lời bằng văn bản 57. Tuy nhiên trong công tác tập huấn chế độ chính sách cho doanh nghiệp chưa được phát huy, qua các buổi đối thoại doanh nghiệp thì thành phần chủ yếu là kế toán đi thay chủ doanh nghiệp do đó việc phổ biến chính sách cũng như giải đáp vướng mắc cho giám đốc doanh nghiệp trong việc thực hiện các luật thuế chưa đạt kết quả tốt so với yêu cầu đề ra. Nhìn chung công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế có nhiều đổi mới, tiến bộ qua các năm. Tuy nhiên trong năm 2010 công tác tuyên truyền qua đài phát thanh truyền hình không thực hiện là do phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT Cục thuế đảm nhận đã phát trên truyền hình một tháng 2 lần với mỗi lần từ 15 đến 20 phút đã được đông đảo người nộp thuế quan tâm đón xem.

2.4 ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC T UẾ THÀNH PHỐ HUẾ

Thực hiện tốt Luật quản lý thuế không chỉ là trách nhiệm của cơ quan thuế mà còn liên quan đến tính tự giác, ý thức trách nhiệm của người nộp thuế và các thủ tục liên quan để hỗ trợ người nộp thuế.

Để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các DN NQD đóng trên địa bàn thuộc Chi cục thuế thành phố quản lý nhằm phát hiện ra những vướng mắc và khó khăn của các DN trong quá trình thực hiện luật QLT.

Để việc phỏng vấn có kết quả, chúng tôi đã chuẩn bị bảng hỏi theo nội dung đã định sẵn (xem phụ lục 01, 02) và sử dụng các phương pháp kiểm định thống kê phù hợp nhằm phát hiện vấn đề vướng mắc của DN để từ đó có giải pháp phù hợp trong việc thực thi Luật quản lý thuế.

2.4.1 Thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Với hơn 1400 doanh nghiệp mà Chi cục thuế Thành phố Huế đang quản lý được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên và phát phiếu điều tra khảo sát 90 doanh nghiệp kết quả qua xử lý có 75 phiếu điều tra thu về là hợp lệ. Kết quả của phiếu điều tra nhằm nắm bắt được những vướng mắc, khó khăn của DN khi thực hiện luật QLT.

Qua mô tả Bảng 2.11 cho ta thấy số lượng loại hình doanh nghiệp điều tra là tương đối đồng đều riêng DNTN chiếm tỷ lệ lớn 40% tổng phiếu điều tra hiện nay loại hình này đang phát triển mạnh ở Thành phố Huế chủ yếu là do chuyển đổi từ kinh doanh hộ cá thể lên DNTN và phát triển chủ yếu là ngành thương mại chiếm đến 48% tỷ lệ phiếu điều tra. Qua khảo sát số lượng doanh nghiệp hiện nay sử dụng phầm mềm kế toán(xem phụ lục 03) thì việc sử sụng phầm mềm kế toán của các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 21,3% đây là tỷ lệ thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến các ứng dụng trong tin học trong việc quản lý chủ yếu chỉ quản lý theo phương pháp thủ công truyền thống.

2.4.2 Đánh giá của các doanh nghiệp về việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế 

Để thuận tiện trong việc lập bảng tác giả đã mã hoá các câu hỏi như sau:

  • C5 – Thủ tục đăng ký thuế đối với DN
  • C7.2 – Ý kiến về nội dung tổ chức tập huấn của Chi cục
  • C7.3 – Việc cung cấp tài liệu, VBPL thuế cho DN
  • C8 – Quy định thời gian nộp tờ khai thuế

Hiện nay, Cục thuế Thừa Thiên Huế đã nối mạng với Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh cho nên các doanh nghiệp khi đến làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh thì được cung cấp mẫu tờ khai, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế và số giấy phép kinh doanh được cấp trùng với mã số thuế của đơn vị. Phòng kê khai và kế toán thuế sau khi nhận hồ sơ, nhập các dữ liệu và thông qua mạng Tổng cục thuế để xác định mã số thuế cho doanh nghiệp, trình lãnh đạo Cục thuế ký và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp thông qua sở kế hoạch và đầu tư. Đồng thời thông báo cho phòng kiểm tra Cục hoặc các Chi cục và các phòng liên quan để quản lý thu thuế.

Kết quả phân tích ANOVA về mức độ đơn giản hay phức tạp của các thủ tục đăng ký thuế, cho thấy ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 5% đã có sự khác biệt trong cách đánh giá của các DN về vấn đề thủ tục đăng ký thuế. Điểm bình quân về chỉ tiêu này là 2,99. Chứng tỏ các DN đều cho rằng thủ tục đăng ký thuế là bình thường, không quá phức tạp đối với họ. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Phân tích phương sai theo ngành nghề kinh doanh chúng ta thấy có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh với mức ý nghĩa p= 0.026, p=0.000 và p= 0.045 nhỏ hơn 0,05. Điều này cho thấy công tác tổ chức chuẩn bị việc tập huấn, đối thoại chính sách thuế cho các DN của Chi cục Thuế trong những năm qua được DN đánh giá ở mức độ hài lòng.

Về thủ tục đăng ký thuế qua kết quả phân tích phương sai (ANOVA) với mức ý nghĩa p = 0,071 lớn hơn 0,05 ta thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá ở các nhóm ngành nghề kinh doanh về thủ tục đăng ký thuế với điểm đánh giá bình quân chung là 2.99. Kết quả này cho thấy thủ tục kê khai thuế theo luật định là phù hợp.

2.4.3 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác phổ biến và hướng dẫn chính sách, kê khai thuế của cơ quan thuế

Luật quản lý thuế có hiệu lực từ 01/7/2007, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện. Tuy đã có cải tiến những vẫn chưa có nhiều hình thức tuyên truyền – hỗ trợ để mọi người, đặc biệt là đối tượng nộp thuế hiểu và chấp hành, chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu trong thực hiện tuyên truyền về cơ chế tự khai – tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế mới.

Mặc dù ngành thuế đã tổ chức công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, thủ tục hành chính thuế thông qua mô hình “một cửa”. Tuy nhiên hiệu quả của mô hình này vẫn chưa cao, bởi vì sự phối hợp của bộ phận này với các bộ phận chức năng khác trong quá trình tổ chức thu thuế còn chưa chặt chẽ, chưa bố trí những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tại bộ phận này để giải đáp và hướng dẫn kịp thời. Kết quả điều tra các doanh nghiệp đánh giá về công tác phổ biến và hướng dẫn chính sách, kê khai thuế của cơ quan thuế như sau

Tác giả đã mã hoá các câu hỏi để thuận tiện trong việc lập bảng

C10- Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hoá ứng xử, kỹ năng giải quyết công việc tại bộ phận “một cửa” của Chi cục thuế

C11- Trang thiết bị phục vụ hổ trợ phần mềm kế toán và thông tin từ Website ngành thuế cho DN của cơ quan thuế

C12- Kê khai theo phần mềm tin học HTKK cho DN của cơ quan thuế Kết quả xử lý số liệu được trình bày ở bảng 2.13

Về tinh thần, thái độ phục vụ có 2,7% ý kiến rất hài lòng, 78,7% ý kiến hài lòng và 17,3 % ý kiến là chưa hài lòng về thái độ phục vụ, kỹ năng giải quyết công

việc tại bộ phận “một cửa” của Chi cục thuế. Kết quả phân tích phương sai cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các DN theo ngành nghề với mức đánh giá chung là 2,17 và mức ý nghĩa p= 0,070 lớn hơn 0,05. Mặc dù Chi cục đã thường xuyên kiện toàn bộ máy tại bộ phận “một cửa” nhưng vẫn còn 17,3% ý kiến đánh giá của DN là chưa hài lòng về kỹ năng giải quyết công việc, năng lực giải đáp các thắc mắc về chính sách thuế, hướng dẫn hạch toán kế toán thuế cho DN. Do đó Chi cục thuế cần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hổ trợ pháp luật thuế, bố trí công chức thuế có trình độ chuyên môn sâu, khả năng giao tiếp tốt để tư vấn hổ trợ cho ĐTNT tại bộ phận “một cửa”.

Về trang thiết bị hỗ trợ phần mềm kế toán và thông tin từ trang Web để thuận tiện trong việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế trong thời kỳ cải cách thủ tục hành chính thuế hiện nay. Tổng cục thuế đã thiết kế phần mềm kế toán tin học hỗ trợ cho các DN trong việc kê khai thuế, phần mềm được sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Ở Chi cục thuế đã trang bị một máy vi tính có kết nối Internet tại bộ phận “một cửa” để cho DN thuận tiện trong việc sao chép thông tin, các phần mềm tin học HTKK thuế cho DN. Nhưng qua phỏng vấn trực tiếp có 25,3% ý kiến đánh giá là chưa hài lòng về trang thiết bị của cơ quan thuế dùng để phục vụ cho đối tượng nộp thuế. Các DN cho rằng thiết bị tin học của Chi cục để hỗ trợ cho NNT quá củ máy tính thường xuyên bị lỗi, những lúc DN cần sao chép thông tin của cơ quan thuế không thể vào mạng tại máy tính của Chi cục thuế để lấy ngay được. Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự khác biệt trong cách đánh giá của các doanh nghiệp với mức đánh giá chung là 2,24 và mức ý nghĩa p= 0,001 nhỏ hơn 0,05có nghĩa là DN chưa hài lòng về trang thiết bị của Chi cục thuế. Đây là vấn đề mà Chi cục thuế Thành phố Huế cần quan tâm, phải nên đầu tư máy mới và bố trí cán bộ tại bộ phận “một cửa” thành thạo chuyên môn về tin học để có thể hỗ trợ cho DN một cách tốt hơn. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Kê khai thuế theo phần mềm tin học còn có 82,7% ý kiến cho là phù hợp và 17,3% là chưa phù hợp. Các DN này cho rằng kê khai theo phần mềm tin học rất mất thời gian, rườm rà không có lợi cho DN mà chỉ có lợi cho cơ quan thuế trong việc kiểm tra ứng dụng mã vạch để kiểm soát.

Thực tế có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thuế GTGT theo TT60/2007/TT-BTC được phản ánh trên tờ khai thuế GTGT nhưng khi ứng dụng phần mềm HTKK thì không đánh vào được (do phần mềm còn nhược điểm, đã nhiều lần thay đổi). Mặt khác do trình độ tin học của kế toán DN còn hạn chế, nhiều DN sử dụng máy vi tính có tốc độ xử lý thấp không tương thích với phần mềm HTKK. Tuy nhiên đơn vị phải khai thuế theo phần mềm hỗ trợ kê khai. Phỏng vấn trực tiếp chị Nguyễn Thị Đức kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Thủy. Chị phản ánh “Trước đây tôi khai thuế chỉ mất khoảng hơn 1 giờ đồng hồ nhưng từ khi sử dụng phần mềm HTKK của cơ quan thuế nhiều lúc mất cả buổi do chương trình luôn thay đổi máy không tương thích, do lỗi phần mềm nên sai số v..v..v.”

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Mặc dù nhận thức về thuế đã được nâng lên nhưng vẫn còn DN sai sót trong kê khai nộp thuế, lập hồ sơ hoàn thuế, nộp chậm hoặc không nộp hồ sơ khai thuế.

Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra tờ khai thuế của DN, giảm bớt thời gian chờ đợi của DN, Tổng cục thuế đã xây dựng chương trình quét mã vạch hai chiều bằng phần mềm tin học. Nghĩa là khi DN làm thủ tục đăng ký cấp mã số thuế thì mọi thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế được lưu toàn bộ vào phần mềm tin học tại phòng kê khai kế toán thuế – tin học (KK-KTT-TH) của Cục thuế Tỉnh. Từ những thông tin đó cán bộ phòng tin học truyền tin đến các Chi cục nơi mà DN đăng ký địa điểm kinh doanh trên địa bàn để các Chi cục quản lý theo sự phân cấp.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh doanh thu tính thuế hay không phát sinh doanh thu thì ngày 20 của tháng sau DN phải kê khai và đến nộp tờ khai thuế tại bộ phận “một cửa”.

Cán bộ đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế chỉ cần đưa tờ khai vào máy quét mã vạch, ngay lập tức những thông tin của DN hiện lên đầy đủ trên máy tính.

Nếu DN có sử dụng phần mềm kê khai thuế thì máy sẽ phát hiện được những sai sót trong việc kê khai của DN ngay lập tức và cán bộ đội tuyên truyền sẽ yêu cầu DN chỉnh sửa tại chỗ không phải mất thời gian gửi thông báo hoặc điện thoại.

Nếu DN không sử dụng phần mềm kế toán tin học, Cán bộ đội tuyên truyền tiếp nhận hồ sơ khai thuế và chuyển cho Đội KK-KTT -TH lúc đó mới phát hiện những thiếu sót trong việc kê khai thuế của DN qua quá trình nhập dữ liệu trên tờ khai của cán bộ đội KK-KTT-TH. Kết quả phỏng vấn các DN được lập ở bảng 2.14.

Qua số liệu điều tra về nhóm các biện pháp hỗ trợ cho ĐTNT, ta thấy:

Khi có sự thay đổi về chính sách thuế, đa số đều cho rằng Chi cục thuế nên tổ chức tập huấn là biện pháp phổ biến chính sách thuế có hiệu quả nhất. Qua điều tra có 60% DN trả lời là tổ chức tập huấn và 37,3% DN là gửi văn bản mới cho DN, 1,4% DN trả lời là gửi thông báo để DN tự tìm.

Đối với câu hỏi: “Khi gặp vướng mắc về chính sách thuế thì DN thường tìm biện pháp nào để được hỗ trợ” đa số ý kiến được hỏi đều trả lời là gọi điện trực tiếp đến cơ quan thuế để hỏi. Qua điều tra thì có 73,3% DN là gọi điện thoại để hỏi khi gặp khó khăn và 21,3% DN thì đến trực tiếp cơ quan thuế để hỏi là chủ yếu.

2.4.4 Đánh giá của doanh nghiệp trong việc thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế tại doanh nghiệp của cơ quan thuế Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đồng thời với việc tập trung nguồn lực đảm bảo tuyên truyền hướng dẫn, cơ quan thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành gian lận, trốn thuế và đảm bảo công bằng về thực hiện nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra trên cơ sở thu thập được đủ các thông tin cần thiết về người nộp thuế để phân tích, đánh giá rủi ro, từ đó lựa chọn đúng đối tượng cần thanh tra, xác định đúng vấn đề, phạm vi cần kiểm tra.

Lấy ý kiến đánh giá của DN về vấn đề này đồng thời thu thập và xử lý qua chương trình SPSS kết quả được lập ở bảng 2.15.

Đánh giá thái độ của cán bộ khi kiểm tra tại DN.

Từ bảng số liệu điều tra, ta có thể thấy rằng:

Về đánh giá thái độ của cán bộ khi kiểm tra tại DN, kết quả phân tích phương sai cả hai nhóm đều không có sự khác biệt. Tuy nhiên về mức ý nghĩa thì có sự khác biệt về đánh giá theo loại hình thì mức ý nghĩa 0,014 nhỏ hơn 0,05 nhưng theo ngành nghề thì mức ý nghĩa lại lớn hơn 0,05 cho thấy sự khác biệt trong cách đánh giá. Đa số các DN đều đánh giá ở mức độ hài lòng với giá trị trung bình = 2.02 nhưng cũng có 9,3 % không hài lòng với thái độ cán bộ khi kiểm tra tại DN.

Nguyên nhân chủ yếu là trình độ cán bộ làm công tác thanh, kiểm tra còn chưa đạt yêu cầu so với thực tế. Mặt khác cũng có thể do cán bộ thuế còn chưa thực sự làm hết trách nhiệm khi thực hiện công tác thanh, kiểm tra. Điều này cho thấy cần phải quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cũng như tác phong, tư cách của cán bộ khi thực hiện thanh, kiểm tra DN của các đơn vị này.

Kết quả phân tích phương sai theo loại hình DN và ngành nghề thì không có sự khác biệt trong cách đánh giá với giá trị trung bình là 4.40 và mức ý nghĩa p=0,761, p=0.188 lớn hơn 0,05.

Qua thực tế điều tra, các DN thuộc ngành nghề sản xuất và ăn uống có ý kiến là việc thanh, kiểm tra của cơ quan thuế còn có ảnh hưởng đến SXKD của DN. Điều này chứng tỏ việc thanh tra, kiểm tra tại DN của hai ngành nghề này chưa được DN đánh giá cao về việc tạo điều kiện thuận lợi cho SXKD của DN, hoặc có thể còn có ảnh hưởng đến việc SXKD của DN tuy mức độ ảnh hưởng không lớn. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do trình độ cán bộ thanh, kiểm tra còn nhiều hạn chế, có khi còn gây khó dễ cho DN. Do đó, trong thời gian tới cần chú ý bố trí cán bộ có trình độ năng lực khi thực hiện vấn đề này, đồng thời cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thanh kiểm tra để đáp ứng yêu cầu trong việc cải cách hành chính đến năm 2015.

Thời gian kiểm tra thuế tại doanh nghiệp

Theo quy định, cơ quan thuế được phép kiểm tra tại DN với thời gian kiểm tra tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Để tiến hành kiểm tra cơ quan thuế yêu cầu chủ DN phải cử kế toán trực tiếp làm việc với đoàn kiểm tra. Để tìm hiểu ý kiến của DN về vấn đề này chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các chủ DN, kết quả cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá của các DN theo loại hình kinh doanh về vấn đề này vì mức ý nghĩa p=0.003, p=0.027 nhỏ hơn 0,05. Các DN phỏng vấn đều cho rằng thời gian kiểm tra tại DN 5 ngày là quá dài chỉ nên 3 ngày là vừa.

Quy định chứng từ hợp lý, hợp lệ:

Theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.

Hình thức hoá đơn phải phù hợp với các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ được thể hiện bằng một trong các hình thức như sau:

Hoá đơn được in thành mẫu: Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành để bán cho các tổ chức, cá nhân sử dụng; hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự in theo quy định.

Các loại tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Nội dung hoá đơn phải có đủ các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; mã số thuế (nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng – GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không ký khi lập hoá đơn được quy định tại khoản 1.11 mục VI Phần B Thông tư này.

Để tìm hiểu ý kiến đánh giá của DN về vấn đề này chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các DN. Kết quả cho thấy có 12% DN cho rằng là khó khăn đối với DN và 86,7% DN có ý kiến là bình thường, có 1,3% DN là không có ý kiến. Một số DN cho rằng việc cơ quan thuế khi kiểm tra thuế tại các DN loại bỏ những hoá đơn tiền điện, nước do những chỉ tiêu trên hoá đơn không đúng tên, không có mã số thuế ….

Điều này có phần khó cho DN vì bản thân những DN phải thuê mặt bằng và phải chịu mọi chi phí điện, nước nhưng các hoá đơn đều không được đứng tên của DN. Kết quả phân tích theo nhóm loại hình KD đều không có sự khác biệt trong cách đánh giá với giá trị bình quân là 2,88. Tuy nhiên phân tích theo loại hình thì có sự khác biệt trong cách đánh giá với mức ý nghĩa là 0,002 nhỏ hơn 0,05 và sự khác biệt phụ thuộc vào loại hình DN. Các DN này cho rằng việc yêu cầu hóa đơn phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu và việc mua hàng nông sản, thực phẩm… phải có hóa đơn là khó cho DN vì nghiệp vụ này thường xuyên xảy ra đối với DN.

2.5 ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ THUẾ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

Với 64 phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn, chúng tôi tiến hành khảo sát dựa trên số lượng cán bộ công chức đang công tác tại các đội thuế chức năng tại văn phòng Chi cục thuế Thành phố Huế theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên.

Với số liệu điều tra ở Bảng 2.16 cho ta thấy số cán bộ điều tra chủ yếu công tác ở các đội thuế chức năng nên thường xuyên tiếp xúc với các DN do đó việc đánh giá tình hình thực hiện Luật quản lý thuế của các DN sát thực hơn.

Đối với công tác đăng ký thuế: Trong thời gian qua Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế đã phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư thực hiện tương đối tốt công tác này. Khi doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh thì Sở Kế hoạch và đầu tư cung cấp các tài liệu liên quan của doanh nghiệp mới thành lập cho Cục thuế nắm để quản lý đăng ký kê khai thuế.

Đối với công tác kê khai thuế, thực hiện theo luật QLT, các luật thuế hiện hành và quy trình quản lý thu thuế của Tổng cục thuế ban hành quy định việc nộp tờ khai hàng tháng, quý hoặc năm các doanh nghiệp tự tính tự kê khai với cơ quan thuế đối với từng loại sắc thuế. Qua thực hiện ở Chi cục thuế Thành phố Huế cho thấy công tác kê khai thuế đã từng bước đi vào nề nếp, đa số các doanh nghiệp đã có ý thức kê khai đúng thời gian quy định.

2.5.1 Đánh giá của cán bộ thuế về việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế của doanh nghiệp

Thực hiện theo cơ chế “tự khai, tự nộp” thì DN chịu trách nhiệm tự kê khai số thuế phát sinh và tự thực hiện nộp tiền vào kho bạc. Đối với các DN NQD, là đơn vị có tư cách pháp nhân và thuộc diện bắt buộc mở sổ sách kế toán, mở tài khoản tại ngân hàng và thực hiện hạch toán doanh thu, thu nhập, thuế đầu ra, đầu vào trên tài khoản theo quy định của Luật kế toán. Đồng thời phải kê khai trên tờ khai thuế đối với hoạt động kinh doanh của mình về thời gian nộp hàng tháng , quý, năm theo quy định của từng sắc thuế.

Theo quy trình quản lý thuế thì căn cứ vào tài liệu kê khai, phòng kê khai và kế toán thuế kiểm tra tính đầy đủ các chỉ tiêu để nhập vào phần mềm quản lý thuế và chuyển hồ sơ kê khai của DN về đội kiểm tra thuế số 1,3. Đội kiểm tra thuế số 1,3 kiểm tra hồ sơ, tính hợp lý hợp pháp của các khoản phát sinh, thuế đầu ra đầu vào, nếu có sự sai sót, bất hợp lý thì thông báo cho các doanh nghiệp điều chỉnh. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Để lấy ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về vấn đề này chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cán bộ công chức thuế ở các bộ phận chức năng thuộc Chi cục thuế

Thành phố Huế, đồng thời chúng tôi mã hoá các câu hỏi nhằm thuận lợi trong việc lập bảng. Kết quả đánh giá được lập ở bảng 2.17 với các câu hỏi.

C6 -. Mức độ % tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn kê khai thuế của doanh nghiệp

C7 -.Đối tượng tham gia tập huấn (chủ DN, kế toán) có phù hợp hay không?

C8 – Mức độ % DN kê khai đúng quy định

C9 – Mẫu biểu tờ khai thuế

Mức độ % tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn kê khai thuế của doanh nghiệp Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

các bộ phận với mức độ đánh giá chung là 2,11 và mức ý nghĩa lớn hơn 0,05. Do vậy để đánh giá tổng thể chung thì đối với những CBCC làm ở bộ phận khác và bộ phận kiểm tra có cách nhìn nhận về DN chỉ với giá trị trung bình từ 2,11 đến 2,16 nhỏ hơn mức bình quân chung là 2,33. Tức là đối tượng này đánh giá số DN tham gia tập huấn chính sách ở Chi cục thuế khá nhiều DN đạt 23,4% Đối với cán bộ ở các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán tin học và quản lý thu nợ thì không có sự khác biệt trong cách đánh giá với mức bình quân chung đều lớn hơn 2,23.

Nghĩa là ở các bộ phận này đánh giá số DN tham gia tập huấn ở Chi cục thuế khá nhiều đạt tỷ lệ 76,6%

Đối tượng tham gia tập huấn

Qua khảo sát CBCC thuế thì 96,9% ý kiến cho rằng đối tượng tham gia tập huấn các chính sách thuế là chủ DN và kế toán là hoàn toàn phù hợp. Không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các bộ phận với mức đánh giá chung là 1,97 và mức ý nghĩa là 0,515 lớn hơn 0,05.

Mức độ % DN kê khai đúng quy định

Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giũa các nhân tố vì mức ý nghĩa là 0,315 lớn hơn 0,05. Nghĩa là chỉ có 9,4 % ý kiến cho rằng các DN có kê khai đúng quy định với tỷ lệ từ 61-70% mức độ sai sót trên 30%, có 70,3% cho rằng mức độ sai sót từ 21% đến 30% và có 20,3% cho rằng mức độ sai sót dưới%. Tuy nhiên qua con số này cho thấy tình trạng kê khai thuế của các DN chưa được chủ DN quan tâm vì vậy cần xem lại đội ngũ kế toán trong việc kê khai thuế và cơ quan thuế có giải pháp đề nghị sửa đổi mẫu tờ khai cho phù hợp mang tính đơn giản, dễ hiểu và dễ kiểm tra hơn.

Mẫu biểu tờ khai thuế

Kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các bộ phận với mức độ đánh giá chung là 2,22 và mức ý nghĩa p= 0,315 lớn hơn 0,05 là hợp lý. Với khảo sát thì phần lớn các bộ phận cho rằng mẫu biểu tờ khai thuế là đơn giản, dễ hiểu đạt tỷ lệ 78,1%. Tuy nhiên vẫn còn 21,9% cho rằng là bình thường cho nên cũng cần xem lại các biểu mẫu và đưa vào nội dung các buổi tập huấn cho DN để đảm bảo việc thực hiện kê khai thuế của DN đạt kết quả tốt hơn.

2.5.2 Đánh giá của cán bộ thuế về mức độ hành vi không tuân thủ pháp luật thuế Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Trong giai đoạn hiện nay, khi triển khai cơ chế tự tính – tự khai – tự nộp, việc quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp trên địa bàn còn nhiều vấn đề bất cập. Lợi dụng kẻ hở về qui định của pháp luật thuế, một số doanh nghiệp đã tìm cách trốn thuế, dưới nhiều hình thức: Chấp hành chưa nghiêm chế độ hạch toán, kế toán; Quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ chưa cẩn thận, một số DN còn sai sót trong việc sử dụng hoá đơn chứng từ. Ngoài ra còn để thất thoát hoá đơn; báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn không kịp thời. Chậm nộp tờ khai , báo cáo thuế. Thực hiện chế độ kế toán còn mang tính hình thức, đối phó; lập hồ sơ khai thuế chưa đúng, thiếu trung thực.

Đứng dưới góc độ là người quản lý, chúng tôi đã lấy ý kiến đánh giá của CBCC thuế về vấn đề này. Kết quả phỏng vấn được xử lý và phân tích phương sai (ANOVA) với những câu hỏi được mã hoá để lập bảng 2.18

C 10. Bao nhiêu % số DN không kê khai nộp thuế

C 11. Bao nhiêu % DN kê khai doanh thu thấp hơn so với thực tế

C12. Số DN kê khai chi phí cao hơn mức thực tế ở mức độ nào

C13. Bao nhiêu % DN nộp chậm tờ khai, báo cáo thuế

C14. Bao nhiêu % DN chậm nộp tiền thuế

Doanh nghiệp không kê khai nộp thuế câu hỏi này theo bảng phân tích chúng ta thấy có sự khác nhau trong cách đánh giá với mức bình quân chung là 1.52 và mức ý nghĩa là 0,000 nhỏ hơn 0,05. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Cụ thể là mức độ không kê khai nộp thuế thấp dưới 20% là 51,6% và từ 21 đến 40% là 46,9%. Trên thực tế thì số lượng DN được phân cấp quản lý là rất lớn trên 1400 DN trong năm 2010 nhưng thực sự DN có kinh doanh thì thấp hơn nhiều là do các DN thành lập nhưng không hoạt động kinh doanh nên không kê khai nộp thuế; một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bỏ trốn, không có doanh thu…vì vậy tỷ lệ DN kê khai nộp thuế là thấp.

Doanh nghiệp kê khai doanh thu thấp hơn so với thực tế

Theo bảng phân tích chúng ta thấy không có sự khác nhau trong cách đánh giá với mức bình quân chung là 2,70 và mức ý nghĩa là 0,103 lớn hơn 0,05. Cụ thể là mức độ kê khai doanh thu thấp hơn so với thực tế trong khoảng từ 41% đến 60% là 68,8%. Trên thực tế tình trạng DN trốn thuế, gian lận trong kê khai doanh thu tính thuế xảy ra khá phổ biến. Những hành vi chủ yếu dẫn đến thất thu doanh thu tính thuế đó là: DN không xuất hoá đơn khi bán hàng; bán hàng ghi trên hoá đơn thấp hơn giá bán thực tế Những DN này chủ yếu là bán lẻ hàng hoá dịch vụ trực tiếp cho cá nhân tiêu dùng như .các DN kinh doanh thương mại bán các loại hàng thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt như hàng bách hoá tổng hợp, vật liệu xây dựng, điện máy, ô tô, xe máy…, các DN kinh doanh ăn uống, khách sạn và dịch vụ. Việc kiểm tra, kiểm soát để xử lý đối với loại hành vi này còn gặp nhiều khó khăn.

Doanh nghiệp kê khai chi phí cao hơn mức thực tế

Một cách thức gian lận thuế được đại bộ phận DN sử dụng là kê khai không trung thực trong chi phí phục vụ kinh doanh của DN. Kết quả công tác thanh kiểm tra qua các năm 2008-2010 cho thấy một số thủ đoạn phổ biến của các DN sử dụng như: Kê khai chi phí của những hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ không dùng cho sản xuất – kinh doanh như mua đồ sinh hoạt trong gia đình (Ô tô, xe máy, tủ lạnh, điện nước …), kê khai vào chi phí của hoá đơn không hợp pháp; không phân bổ hoặc phân bổ sai cho hàng hoá chịu thuế, tình trạng kê khai chi phí vượt định mức so với doanh thu.

Kết quả đánh giá của CBCC thuế về vấn đề này, ở đây CBCC thuế đánh giá không có sự khác nhau giữa các bộ phận với mức đánh giá bình quân chung là 3,2 và mức ý nghĩa p= 0,339 lớn hơn 0,05. Cụ thể là mức độ kê khai chi phí cao hơn mức thực tế cũng trên 60% DN

Đánh giá về gian lận trong hoàn thuế, mức độ chậm nộp tờ khai, báo cáo thuế và chậm nộp tiền thuế của DN cũng có sự khác nhau trong các nhóm nhân tố. Vì các mức ý nghĩa đều nhỏ hơn 0,05 cho biết có sự đánh giá khác nhau với việc DN chậm nộp tờ khai thuế dưới 20% chiếm tỷ lệ là 100% chứng tỏ việc đánh giá DN chấp hành khá tốt việc nộp tờ khai thuế đúng quy định. Tuy nhiên việc chậm nộp tiền thuế lại chiếm tỷ lệ cao 12,5% là do quy định nộp phạt 0,05% ngày là rất thấp chưa răn đe được việc chấp hành nộp thuế của DN. Tình trạng DN dây dưa nộp thuế vẫn còn phổ biến Chi cục Thuế cần quan tâm đến công tác đốc thu nộp thuế vào ngân sách.

2.5.3 Đánh giá của cán bộ thuế về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp

Tình trạng trốn lậu gian lận thuế có xu hướng ngày càng gia tăng mà nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển kinh tế ngày càng đa dạng ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn…; sự buông lỏng kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng trong đó có cơ quan thuế. Trong khi đó, công tác thanh tra, kiểm tra cũng còn những mặt hạn chế. Số lượng DN kiểm tra chưa đạt yêu cầu theo kế hoạch đặt ra. Việc phân tích rủi ro đối với DN còn sơ sài, các dấu hiệu nghi vấn trong quá trình phân tích chưa được điều tra, xác minh làm rõ, do đó chưa thể phát hiện một cách đầy đủ, kịp thời để xử lý vi phạm. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

Để lấy ý kiến đánh giá của cán bộ về vấn đề này chúng tôi tiến hành phỏng vấn cán bộ thuế và xử lý kết quả với những câu hỏi được mã hoá đưa vào bảng 2.19

C15 – Quy định thời gian kiểm tra thuế tại DN theo quy trình hiện nay.

C16 – Việc lựa chon đối tượng, lập kế hoạch kiểm tra

C18 – Có bao nhiêu % DN phản ứng không tích cực việc kiểm tra thuế.

C20 – sau khi kiểm tra thuế tại DN thì tình hình chấp hành pháp luật về thuế tại các DN so với trước đây .

Thông qua kết quả phân tích phương sai chúng ta thấy rằng không có sự khác nhau trong cách đánh giá giữa các nhân tố về việc kiểm tra thuế tại DN vì các mức nghĩa đều lớn hơn 0,05. Tuy nhiên đối với câu hỏi sau khi kiểm tra thuế tại DN thì tình hình chấp hành pháp luật về thuế tại các DN so với trước đây có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các bộ phận.

Quy định thời gian kiểm tra thuế theo quy trình

Kết quả điều tra có 96,9 % ý kiến cho rằng thời gian kiểm tra tại DN là 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra là vừa phải và 3,1% ý kiến cho rằng thời gian kiểm tra tại DN như vậy là ngắn (Phụ lục 06). Một số cán bộ cho rằng đối với những trường hợp kinh doanh nhỏ lẻ thì chứng từ sổ sách ít còn đối với những đơn vị kinh doanh lớn chứng từ, hoá đơn nhiều. Đồng thời nhiều năm không kiểm tra dẫn đến chứng từ các năm có số lượng lớn do đó thời gian kiểm tra ngắn không đảm bảo tiến độ kiểm tra.

Những khó khăn vướng mắc khi kiểm tra thuế tại DN (phụ lục 06)

Qua kết quả xử lý có 68,8% ý kiến đánh giá là số lượng cán bộ kiểm tra thuế tại DN hiện nay cần phải xem xét lại và phương tiện phục vụ công tác kiểm tra có 26,6% ý kiến. Do theo quy trình thì thời gian kiểm tra tại DN là 5 ngày trong khi đó với khối lượng công việc rất lớn thường thời gian kiểm tra thuế của DN từ 3 đến 5 năm trong khi đó đoàn kiểm tra chỉ 3 người với cách kiểm tra phổ thông không có trang bị máy tính thì rất khó để hoàn thành công việc.

Qua khảo sát có 50% CBCC trả lời nhóm ngành gian lận trong kê khai là ngành kinh doanh vận tải, khác, có 39,1% trả lời là ngành kinh doanh ăn uống .Trên thực tế thì việc chống thất thu đối với các ngành kinh doanh này là rất khó là do người tiêu dùng thường không lấy hóa đơn khi mua hàng hóa cụ thể là ngành ăn uống, vận tải, khách sạn hơn nữa hiện nay đối với hoạt động vận tải sở giao thông vận tải chưa xây dựng được bảng định mức kinh tế kỹ thuật đối với tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe đã tạo điều kiện cho DN trốn doanh thu

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã nêu khái quát tình hình kinh tế – xã hội của thành phố giai đoạn 2008-2010, hiện trạng về mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý của Chi cục thuế Thành phố Huế. Khái quát tình hình quản lý DN trên địa bàn thành phố. Tình hình thu ngân sách của thành phố giai đoạn 2008-2010. Đồng thời, phân tích ý kiến đánh giá của các DN đối với cơ chế quản lý thuế hiện nay và ý kiến đánh giá của CBCC thuế về việc kê khai đăng ký thuế, nộp thuế của DN theo cơ chế tự khai, tự nộp. Phân tích các mặt tích cực, thuận lợi cũng như thành tích của Chi cục thuế trong thời gian qua. Bên cạnh đó, luận văn cũng đi sâu phân tích các mặt còn tồn tại, bất cập cả về phía cơ quan thuế, người nộp thuế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian tới. Luận văn: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện thuế doanh nghiệp ngoài quốc

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x