Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường Đại học FPT dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến

3.1.1. Đảm bảo chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ

Qua phân tích thực trạng, tác giả thấy rằng các SP&DV tại Thư viện vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Do đó, thư viện cần phải nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các SP&DV để phục vụ NDT được tốt hơn. Thư viện cần tập trung lưu ý tham khảo những biện pháp cụ thể sau: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin hợp lý: Hiện tại, Thư viện trường ĐH FPT chưa xây dựng được chính sách phát triển nguồn lực thông tin, hoạt động bổ sung hiện nay của thư viện chưa hiệu quả. Do vậy, thư viện cần phải nghiên cứu, xây dựng một chính sách phát triển nguồn lực thông tin hợp lý, phải đảm bảo:

  • Phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu của trường ĐH FPT và chức năng, nhiệm vụ của Thư viện.
  • Thư viện cần chủ động nghiên cứu NCT của NDT bằng nhiều hình thức khác nhau để nắm bắt tốt nhu cầu, nội dung, loại hình tài liệu phục vụ hoạt động bổ sung.
  • Đưa ra diện bổ sung ưu tiên cho các chuyên ngành đào tạo trong trường như: An toàn thông tin, kỹ thuật phần mềm, thiết kế đồ họa,…
  • Đưa ra tiêu chuẩn chọn lựa các loại hình tài liệu cụ thể và tiêu chí thanh lý tài liệu không còn phù hợp trong kho.
  • Đẩy mạnh dịch vụ đặt mua tài liệu qua nhiều kênh phân phối khác nhau.
  • Ưu tiên phát triển tài nguyên thông tin số.
  • Thường xuyên đánh giá sự hiệu quả của nguồn lực thông tin sau một thời gian sử dụng thông qua số lượt mượn, lượt truy cập để tiến hành điều chỉnh chính sách bổ sung nếu cần.

Hoàn thiện các cơ sở dữ liệu:

  • Đối với CSDL nội sinh Dspace: Cần cập nhật phiên bản của phần mềm thư viện số Dspace để đảm bảo độ tương thích giữa phần mềm với trình duyệt web và các thiết bị di động. Mặt khác cần hoàn thiện bộ sưu tập bài báo khoa học của NDT trong trường. Vì hiện nay bộ sưu tập này vẫn chưa đầy đủ.
  • Đối với CSDL Books24x7: Cần xây dựng một tiện ích mở rộng để giúp NDT có thể truy cập vào CSDL Books24x7 ở ngoài trường mà không cần phải đặt proxy của trình duyệt. Đây chính là cản trở lớn nhất làm cho NDT không muốn truy cập vào CSDL này. Mặt khác cũng giống như CSDL nội sinh Dspace, cần đảm bảo độ tương thích của CSDL này với các thiết bị di động.
  • Thư viện trường ĐH FPT nên cân nhắc việc sử dụng phần mềm hệ thống thư viện tích hợp mã nguồn mở Koha thay thế cho phần mềm tích hợp quản trị thư viện Libol 6.0. Vì phần mềm này không đáp ứng được yêu cầu thực tế của thư viện, nhiều tính năng không còn phù hợp với đòi hỏi thực tế.
  • Đẩy mạnh việc triển khai các dịch vụ thông tin trực tuyến của Thư viện: Thực tế cho thấy tỷ lệ NDT biết đến các dịch vụ thông tin còn thấp. Do đó, thư viện cần đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các dịch vụ thông tin trực tuyến tới đông đảo NDT, nhất là những dịch vụ liên quan đến hoạt động khai thác thông tin trực tuyến. Bởi vì, các dịch vụ này sẽ giúp các nhân viên thư viện có thể tận dụng được nhưng thế mạnh mà internet mang lại, từ đó góp phần làm phong phú nguồn lực thông tin của thư viện.

Nâng cao hiệu quả dịch vụ mượn liên thư viện: Hiện nay, dịch vụ mượn liên thư viên chỉ được tiến hành trong nội bộ các thư viện thuộc Tổ chức Giáo dục FPT. Trong khi nguồn lực thông tin của các thư viện về cơ bản là như nhau nên dịch vụ này chưa mang lại nhiều hiệu quả. Thư viện cần xây dựng quy định, cơ chế hoạt động rõ ràng hơn, cần nêu rõ cách thức hoạt động; thời gian, phương thức thực hiện, quy định về chi phí (nếu có) đối với các yêu cầu trong hệ thống. Tăng cường mở rộng sự hợp tác, liên kết với các thư viện khác trong nước cũng như quốc tế nhằm làm phong phú nguồn lực thông tin phục vụ NDT. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Bên cạnh việc hoàn thiện các SP&DV hiện có, thư viện cũng cần phải chú ý tới việc đa dạng hóa, phát triển các SP&DV mới như sau:

Phát triển ứng dụng truy cập CSDL nội sinh Dspace cho thiết bị di động: Sẽ tốt hơn rất nhiều nếu thư viện phát triển được ứng dụng truy cập CSDL nội sinh Dspace cho thiết bị di động. NDT sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn khi tiếp cận nguồn tin này. Thư viện có thể triển khai được hoạt động này bằng cách đặt hàng với bộ phận CNTT của trường hoặc liên hệ với các bộ môn CNTT, có thể coi việc phát triển ứng dụng này như một đồ án tốt nghiệp của sinh viên.

Phát triển thêm các CSDL mới, nhất là CSDL tạp chí: Hiện nay trường ĐH FPT đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích NCKH. Tuy nhiên, Nhà trường chưa có CSDL tạp chí nào. Dẫn đến việc lựa chọn đề tài, định hướng nghiên cứu của NDT gặp nhiều khó khăn. Do vậy, Thư viện cần chủ động đề xuất với Nhà trường mua quyền sử dụng các CSDL tạp chí có uy tín, phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường để phục vụ NDT.

Tạo danh mục thông báo sách mới: Thư viện cần phải thiết kế ở dạng bản mềm một danh mục sách mới theo tuần hoặc tháng. Trong danh mục này nên có bài tóm tắt giới thiệu kèm theo hình ảnh bìa sách, sau đó đăng tải danh mục này trên các kênh phân phối trực tuyến của Thư viện cũng như qua các kênh truyền thông của Trường.

Phát triển dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc: Hàng năm trường ĐH FPT tổ chức nhiều cuộc thi với mục đích tạo ra các sân chơi để khuyến khích sinh viên học tập, nghiên cứu và thể hiện bản thân mình. Chủ đề các cuộc thi thường gắn liền với các nội dung đào tạo, nghiên cứu. Nếu Thư viện có thể nhạy bén trong việc chọn lọc các tài liệu liên quan đến những cuộc thi này thì chắc chắn sẽ nhận được sự quan tâm rất lớn từ phía NDT.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.1.2. Hoàn thiện việc xác định giá cho sản phẩm và dịch vụ

Theo khảo sát cho thấy, ý kiến của nhân viên thư viện về việc xây dựng chiến lược giá cả cho SP&DV cũng chưa thống nhất, 60% ý kiến cho rằng thư viện cần thiết phải tiến hành việc định giá cho SP&DV, 40% ý kiến cho rằng không cần thiết.

Khi các SP&DV miễn phí cũng tạo cho Thư viện một lợi thế là dễ dàng thu hút NDT sử dụng Thư viện hơn nhưng cũng gây khó khăn cho Thư viện là chưa có nguồn thu ngoài để có thể đầu tư, hoàn thiện và phát triển các SP&DV của mình, chưa có nhiều kinh phí để đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến.

Do vậy, Thư viện nên cân nhắc việc lên kế hoạch về việc xây dựng chính sách giá cả cho các SP&DV của mình. Khi xây dựng chính sách giá cả cần phải chú ý tới mức tương xứng giữa giá cả với giá trị mà các SP&DV mang lại, đồng thời phải chú ý tới cảm nhận của NDT khi họ sử dụng các SP&DV này.

Mặt khác, tuy Nhà trường không thu phí của NDT khi sử dụng các SP&DV của Thư viện nhưng lại định ra phí phạt khi họ vi phạm nội quy của Thư viện như: Trả sách quá hạn, làm hư hỏng, mất mát tài liệu,… Chi phí phải trả cho việc vi phạm nội quy thư viện không hề thấp, nhất là phí phạt quá hạn sách (5000vnđ/tài liệu/ngày). Khoản thu từ NDT do vi phạm nội quy không nhỏ. Năm 2017 tổng thu từ NDT vi phạm nội quy là 53 triệu, năm 2018 là 50 triệu, có nghĩa trung bình mỗi tháng thư viện thu hơn 4 triệu tiền vi phạm nội quy. Đây là khoản thu phát sinh, không nằm trong kế hoạch của nhà trường, do đó Thư viện có thể cân nhắc đưa ra đề xuất với nhà trường về việc trích phần trăm từ khoản thu này để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động hoàn thiện và phát triển SP&DV.

3.1.3. Mở rộng kênh và phương thức phân phối Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Theo khảo sát ý kiến từ NDT cho thấy, họ muốn nhận thông tin từ thư viện qua nhiều kênh khác nhau.

Biểu đồ 3.1: Các kênh thông tin NDT muốn nhận từ thư viện

Thư viện cần phải căn cứ vào mong muốn của NDT để lựa chọn các kênh phân phối phù hợp. Qua biểu đồ 3.1 cho thấy các kênh NDT muốn nhận tin như: website, mạng xã hội, email là những kênh mà thư viện đã áp dụng để phân phối thông tin. Do vậy, trong thời gian tới thư viện cần xem xét khắc phục nhưng hạn chế, tồn tại của các kênh phân phối đang áp dụng để nâng cao hiệu quả và cân nhắc triển khai thêm các kênh phân phối mới phù hợp với mong muốn của NDT, cụ thể:

Đối với website:

  • Thư viện nên thiết kế website như một cổng thông tin, kết hợp các tính năng của OPAC vào cổng thông tin này. Theo đó cần phải xây dựng cổng tìm kiếm tập trung để giúp NDT khai thác tốt hơn thông tin từ các CSDL. Điều này sẽ giúp NDT tiết kiệm được rất nhiều thời gian và đơn giản hóa các thủ tục tìm tin.
  • Đưa mục SP&DV TTTV lên menu chính của website. Thư viện phải có những thông tin giới thiệu chi tiết về các SP&DV, tránh việc chỉ liệt kê tên các SP&DV như hiện tại. Bên cạnh đó, Thư viện cần phải đưa ra hướng dẫn sử dụng đầy đủ đối với các CSDL truy cập trực tuyến.
  • Cần cập nhật thông tin thường xuyên hơn lên website, nên thiết kế website thành các mục rõ ràng như: Mục tin tức, mục thông báo, mục sách mới, sách đọc nhiều,… đồng thời yêu cầu bộ phận CNTT duy trì độ ổn định và tăng băng thông cho website.
  • Nội dung mỗi bài bài viết trên website cần được đầu tư kỹ lưỡng hơn cả về nội dung lẫn hình thức. Đồng thời, tăng tính tương tác cho mỗi bài viết trên website bằng cách thêm tính năng viết phản hồi trong mỗi bài viết. Ngoài ra cần tích hợp thêm tính năng chia sẻ bài viết trên các mạng xã hội như: facebook, twitter,…
  • Thêm tính năng hỗ trợ trực tuyến (chatbox): Tính năng này sẽ đảm bảo việc Thư viện có thể triển khai được nhiều dịch vụ thông tin hơn qua website như: dịch vụ mượn trả và gia hạn tài liệu, tư vấn thông tin,… đồng thời tính năng này sẽ giúp Thư viện có thể thu được những phản hồi từ phía NDT dễ dàng và nhanh chóng.
  • Thêm tính năng thăm dò ý kiến người dùng: Tính năng này sẽ cho phép Thư viện có thể điều tra NCT của NDT, từ đó làm cơ sở để hoàn thiện và phát triển các SP&DV. Đồng thời đảm bảo tính tương thích của website với các thiết bị di động phổ biến hiện nay như điện thoại thông minh, máy tính bảng,…

Đối với kênh phân phối email

Qua phân tích thực trạng cho thấy, dịch vụ mượn trả và gia hạn tài liệu được triển khai rất tốt qua kênh phân phối email, do đó cần phát huy hơn nữa dịch vụ này.

Mặt khác, Thư viện cần khắc phục triệt để vấn đề hiện nay của hệ thống email tự động là không trích xuất được tên và hạn trả tài liệu đến hạn. Tiếp đó, Thư viện cần chủ động hơn nữa trong việc sử dụng email để chuyển tải tới NDT những bài giới thiệu chuyên sâu về các SP&DV.

Để khai thác kênh phân phối email tốt hơn, Thư viện nên tiến hành theo các bước sau: Xây dựng danh sách email; thiết kế email; gửi email và đánh giá hiệu quả.

Xây dựng danh sách email: Thư viện cần liên hệ với phòng Đào tạo, phòng Nhân sự để có được danh sách email của các nhóm NDT trong trường. Ngoài danh sách tổng hợp, Thư viện cũng cần tách danh sách NDT thành nhiều nhóm khác nhau căn cứ theo NCT của họ như: Tách nhóm theo chuyên ngành đào tạo đối với NDT là sinh viên, học sinh phổ thông sẽ chung một nhóm, đối với cán bộ, giảng viên cũng tách nhóm theo bộ môn. Danh sách tổng hợp sẽ giúp thư viện có thể gửi những thông tin chung cho tất cả NDT, còn danh sách NDT cụ thể phục vụ cho việc giới thiệu thông tin mang tính định hướng, chọn lọc, những thông tin chuyên sâu.

Thiết kế email: Hiện tại Thư viện thường chỉ sử dụng những email thuần văn bản để gửi tới NDT, chưa gây được ấn tượng đối với người đọc. Để cải thiện hoạt động này, Thư viện cần cân nhắc kỹ lưỡng tất cả các yếu tố tạo nên một email, cụ thể:

Đối với tiêu đề email: Đây là thông tin NDT nhìn thấy đầu tiên cùng với tên người gửi. Nó hiển thị nội dung hay một phần nội dung của tiêu đề trong hộp thư của người dùng. Có thể nói tiêu đề email chính là chìa khóa quan trọng để NDT quyết định mở xem nội dung hay không. Do đó Thư viện cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn tiêu đề email.

Đối với nội dung email: Một email với nội dung thu hút người đọc sẽ đem lại thành công cho chiến dịch email marketing. Do đó khi thiết kế email, Thư viện nên để nội dung chính và hấp dẫn nhất xuất hiện trong phần đầu tiên, nếu emai gồm nhiều bài viết thì hãy đưa phần mục lục các bài lên đầu tiên. Mỗi bài viết nên có một đoạn giới thiệu ngắn kết hợp với hình ảnh minh họa để giúp người đọc không mất quá nhiều thời gian để tìm hiểu và hiểu đúng thông điệp Thư viện muốn truyền tải. Khi viết bài, Thư viện cần xác định mục tiêu hướng tới để chọn lọc từ ngữ, định hình phong cách viết và đưa ra nội dung phù hợp. trong bài viết cần cân nhắc chèn thêm các yếu tố đồ họa như: hình ảnh, videos, màu nền,… nhằm tăng sự thu hút đối với NDT.

Ngoài những email giới thiệu về các SP&DV, Thư viện cũng nên sử dụng email như một công cụ chăm sóc, tri ân NDT như có thể gửi những lời chúc trong các dịp lễ, kỷ niệm hay tri ân những NDT thân thiết với Thư viện. Như vậy sẽ tăng độ gắn kết giữa Thư viện với NDT hơn.

Gửi email và đánh giá hiệu quả: Với danh sách email có sẵn, Thư viện nên khai thác tính năng mail merge để gửi thư. Tính năng này rất hiệu quả và dễ dàng sử dụng. Bên cạnh đó, Thư viện cũng cần có những hoạt động thống kê, đánh giá hiệu quả của kênh email. Nó giúp Thư viện có thể thấy được điểm mạnh đã đạt được, hạn chế còn tồn tại từ đó đưa ra những phương án để cải thiện.

Đối với kênh phân phối fanpage facebook

Qua phân tích thực trạng, kênh phân phối fanpage facebook của Thư viện cũng đã đạt được hiệu quả nhất định. Số lượng NDT theo dõi thực tế so với số NDT tiềm năng tại trường ĐH FPT tuy còn thấp nhưng đây cũng là cơ sở và động lực để thư viện có thể hoàn thiện kênh phân phối này. Để hoàn thiện hơn, Thư viện nên: Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Thư viện cần lên kế hoạch đăng bài cho từng tuần, từng tháng, điều này sẽ giúp Thư viện chủ động hơn trong việc xây dựng chiến lược cho từng bài viết của mình. Thư viện cần chú ý hơn nữa tới đối tượng NDT là học sinh phổ thông, vì chưa có nhiều bài đăng hướng tới nhóm NDT này.

Thư viện nên tạo một nội dung định kỳ trên fanpage, nội dung này sẽ được công bố vào một ngày cụ thể của tuần, tháng hoặc năm. Ví dụ như nội dung tri ân NDT,… điều này sẽ giúp tạo tâm lý mong đợi từ phía NDT.

Bên cạnh việc trình bày nội dung bằng tiếng Việt, Thư viện cùng cần chuẩn bị nội dung bằng tiếng Anh, vì trong số lượng NDT theo dõi fanpape có cả người nước ngoài. Tác giả cho rằng nếu thư viện đăng tin bằng tiếng Anh sẽ thu hút được nhiều NDT tiềm năng theo dõi hơn.

Thư viện cần cử một nhân viên phụ trách theo dõi hoạt động của fanpage, cần đảm bảo sự hiện diện trực tuyến tối đa thời gian có thể. Đồng thời cần chủ động tương tác với NDT trong các bài đăng, khuyến khích việc họ chia sẻ những thông tin mà Thư viện đăng tải tới bạn bè, mời bạn bè theo dõi fanpage của thư viện hoặc trao đổi thông qua dịch vụ tin nhắn,… từ đó giúp tăng số lượng người theo dõi fanpage lên.

Thời gian đăng bài cũng là một yếu tố quan trọng làm nên thành công cho fanpage. Như chúng ta biết mỗi NDT có thể theo dõi rất nhiều trang fanpage khác nhau, số lượng các bài viết được tiếp nhận rất lớn. Điều đó làm thông tin dễ bị trôi, bỏ qua. Do vậy, Thư viện cần lựa chọn thời điểm đăng tin hợp lý nhất, tức là thời điểm có nhiều NDT online nhất trong ngày. Đối với những NDT là cán bộ thì thời gian online của họ thường là ban ngày, nhưng đối với những NDT là giảng viên, sinh viên, học sinh thì thời gian online của họ thường là vào buổi tối.

Hiện nay, trường ĐH FPT có rất nhiều fanpage của các phòng, ban, cùng với các diễn đàn của sinh viên các khóa. Thư viện nên chia sẻ các thông tin của mình tới các trang này, từ đó giúp tăng độ lan tỏa thông tin.

Thư viện cần tập trung vào khai thác chức năng phân tích và tối ưu hóa của fanpage (Facebook Insights). Đây là chức năng cung cấp cho quản trị viên những dữ liệu, thống kê có giá trị về trang fanpage như: Lượt tiếp cận, lượt chia sẻ, lượt tương tác,… cùng những thông tin hữu ích về người theo dõi như: độ tuổi, giới tính, quốc gia,… thông qua những thông tin này, quản trị viên có thể nắm được những dạng bài viết nào sẽ thu hút NDT hơn, những hạn chế từ đó đưa ra kế hoạch cải thiện.

Đối với kênh phân phối Youtube

Thư viện trường ĐH FPT chưa chú trọng kênh phân phối này. Tuy nhiên nếu sử dụng hiệu quả, Youtube sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing trực tuyến của Thư viện.

Hiện nay, rất nhiều Thư viện đang sử dụng youtube như một kênh phân phối tới NDT những video giới thiệu về nguồn lực thông tin của Thư viện, video giới thiệu về cách tra cứu, tìm kiếm thông tin trong các CSDL, những clips ngắn nói về cảm nhận của NDT về Thư viện hoặc là những bài giới thiệu về những cuốn sách hay,… do vậy thư viện trường ĐH FPT cũng nên tập trung sử dụng kênh phân phối này.

Thư viện có thể sử dụng các phần mềm miễn phí trên mạng internet như: Proshow Producer, Window Movie Maker,… để tạo ra các video giới thiệu về Thư viện, giới thiệu nguồn lực thông tin hoặc sử dụng những chiếc điện thoại thông minh để tạo ra những đoạn videos phỏng vấn NDT,… Việc tạo ra các videos sẽ giúp chiến lược marketing trực tuyến của Thư viện hiệu quả hơn, hình thức bài viết phong phú hơn từ đó tăng sự chú ý của NDT.

Ngoài ra, thư viện cũng có thể chủ động tìm kiếm những videos hay phù hợp với hoạt động của Thư viện để chia sẻ tới NDT. Điều này sẽ giúp Thư viện có nhiều nội dung hơn để chuyển tải tới NDT, từ đó hướng sự chú ý của NDT tới thư viện.

3.1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Theo khảo sát cho thấy đa số ý kiến của nhân viên Thư viện cho rằng việc nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông là rất quan trọng (60%), và quan trọng (40%) đối với hoạt động marketing trực tuyến.

Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trên môi trường internet, thư viện nhất thiết phải dành sự quan tâm đầu tư vào hoạt động quảng cáo trực tuyến. Thư viện cần xác định rõ mục tiêu hướng tới của hoạt động quảng cáo là đối tượng NDT nào và sản phẩm cần giới thiệu, từ đó thuyết phục NDT tiếp cận và sử dụng. Cùng với đó là sự cân nhắc về chi phí quảng cáo trên mỗi loại hình, phương tiện. Ngoài hoạt động quảng cáo trực tuyến, Thư viện nên tập trung triển khai các hoạt động sau:

Đưa liên kết tới các SP&DV của Thư viện trên các website, các hệ thống của nhà trường, từ đó giúp tăng sự hiện diện của thư viện lên mức cao nhất.

Truyền thông trên trang facebook nội bộ của tập đoàn FPT: Tập đoàn FPT đã xây dựng 1 nền tảng Facebook riêng cho các công ty thành viên của mình. Các hoạt động chia sẻ thông tin, trao đổi giữa các công ty thành viên, các cơ sở diễn ra hết sức sôi động. Do vậy, nếu Thư viện có thể triển khai truyền thông trên kênh này thì sẽ thu hút được nhiều sự chú ý của NDT hơn.

Quảng cáo trên bản tin truyền thông nội bộ của tổ chức giáo dục FPT: Bản tin này được gửi tới toàn bộ các thành viên trong tổ chức giáo dục FPT hàng ngày. Trong đó đề cập những tin tức, thông báo, sự kiện nổi bật trong ngày. Nếu Thư viện có thể được đăng tải thông tin về các SP&DV trên những bản tin này thì chắc rằng số lượng NDT sẽ tăng lên đáng kể.

Tập trung đầu tư cho hoạt động thiết kế tài liệu quảng cáo. Đó có thể là những tài liệu hướng dẫn nhanh các truy cập các CSDL của Thư viện, tài liệu giới thiệu đầy đủ về Thư viện, tài liệu cho các chương trình, sự kiện,…

Khi thực hiện các hoạt động quảng cáo, Thư viện cũng cần tiến hành đo lường hiệu quả đạt được, đánh giá tác động của hoạt động quảng báo tới thói quen tìm kiếm, sử dụng thông tin của NDT. Từ những thông tin phản hồi đó, Thư viện sẽ có căn cứ để điều chỉnh kế hoạch quảng cáo trong tương lai.

3.1.5. Nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Qua khảo sát cho thấy, 100% ý kiến của cán bộ Thư viện cho rằng, việc nâng cao năng lực marketing cho nguồn nhân lực là việc rất quan trọng. Đây là một trong những nhân tố then chốt để hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả cao.

Qua phân tích thực trạng cho thấy, nguồn nhân lực tại Thư viện thiếu thốn, 100% nguồn nhân lực cho không có chuyên môn, nghiệp vụ về marketing trực tuyến. Do vậy, muốn hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả, ngoài nhân sự chuyên trách thì yêu cầu các nhân viên thư viện khác mà nhất là cán bộ quản lý cần phải tham gia các khóa học về marketing trực tuyến. Bởi vì nếu không có sự am hiểu về marketing trực tuyến thì hoạt động xây dựng kế hoạch, triển khai, điều hành sẽ không đi đúng hướng hoặc không đạt hiệu quả tốt. Bên cạnh đó, khi đã có sự am hiểu nhất định, cán bộ quản lý cũng có thể nắm được sơ bộ các hạng mục cần đầu tư, mức kinh phí,… từ đó sẽ chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch xin kinh phí đầu tư từ Nhà trường.

Một điểm khá thuận lợi cho Thư viện là trường ĐH FPT có giảng dạy nhiều môn học về marketing cho sinh viên. Các nhân viên thư viện có thể sắp xếp công việc để học cùng sinh viên.

Marketing trực tuyến có yêu cầu khá cao đối với kỹ năng CNTT, nếu không có sự am hiểu nhất định về công nghệ thì không thực hiện được, do đó các nhân sự Thư viện cũng cần chủ động trau dồi kiến thức về CNTT, nhất là các kiến thức về thiết kế đồ họa, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng viết bài,…

Ngoài ra, muốn hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả hơn, yêu cầu nhân sự các bộ phận cũng phải tăng chất lượng, hiệu quả trong các khâu, các hoạt động của dây truyền thông tin tư liệu, sự phối hợp giữa các bộ phận cũng cần nhuần nhuyễn hơn. Có như vậy, Thư viện mới có thể tạo ra những sản phẩm thông tin chất lượng, khi đó hoạt động marketing trực tuyến sẽ dễ dàng thu hút sự chú ý của NDT hơn.

3.1.6. Hoàn thiện quy trình hoạt động

Qua phân tích thực trạng cho thấy, mặc dù Thư viện trường ĐH FPT đã xây dựng được quy trình, nhưng các nội dung về marketing trực tuyến vẫn còn nhiều thiếu sót, chưa toàn diện. Do vậy, Thư viện nhất thiết cần phải rà soát lại quy trình nhằm nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện những nội dung về marketing trực tuyến. Do đó để hoàn thiện quy trình marketing trực tuyến, Thư viện cần:

Tìm hiểu tài liệu hướng dẫn về quy trình, tiêu chuẩn thư viện, những yêu cầu, nội dung cần chú ý khi xây dựng quy trình. Để từ đó thấy được những ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng, áp dụng quy trình vào hoạt động thực tế của Thư viện.

Cần cân nhắc tới những điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Thư viện trường ĐH FPT khi xây dựng quy trình như: Điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, công nghệ, kinh phí,… để xác định xem những nội dung nào đã có, những nội dung còn thiếu và những nội dung cần hoàn thiện. Từ đó nghiên cứu xây dựng quy trình marketing trực tuyến phù hợp với Thư viện trường ĐH FPT.

Quy trình do chính nhân sự của Thư viện xây dựng, do vậy trong quá trình áp dụng vào thực tế Thư viện nên có những tổng kết, đánh giá hiệu quả thường xuyên. Nếu có những bất cập, hạn chế ảnh hưởng tới hiệu quả thực tế thì cần phải có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời để quy trình đáp ứng công việc ngày một hiệu quả hơn. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Theo sự tìm hiểu của học viên, quy trình cho hoạt động marketing trực tuyến tại

Thư viện trường ĐH FPT nên có các nội dung sau:

Xác định mục tiêu: Cần xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu mà hoạt động marketing trực tuyến cần đạt được là gì? Mục tiêu rõ ràng và cụ thể sẽ giúp Thư viện có định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra, mục tiêu cụ thể còn giúp cho Thư viện dễ dàng tiến hành đo lường, đánh giá hiệu quả của kế hoạch marketing trực tuyến.

Tìm hiểu nhu cầu tin của người dùng tin: Thư viện cần thu thập thông tin để biết rõ thị trường, phân loại và sắp xếp NDT vào từng nhóm dựa trên NCT và hành vi của họ để căn cứ vào đó tạo ra các SP&DV TTTV phù hợp.

Lập kế hoạch và lựa chọn kênh phân phối trực tuyến: Thư viện cần vạch ra những kế hoạch hoạt động cụ thể. Kế hoạch càng chi tiết sẽ dễ dàng cho quản lý và mang lại hiệu quả cao. Trong kế hoạch phải nêu rõ mục tiêu cần đạt được; nội dung truyền thông cụ thể cho từng giai đoạn, từng kênh phân phối; người chịu trách nhiệm thực hiện và cần những nguồn lực nào? Với từng mục tiêu khác nhau, Thư viện có thể áp dụng những kênh phân phối khác nhau để thực hiện marketing một cách hiệu quả.

Thực hiện: Tiến hành thực hiện kế hoạch marketing trực tuyến mà Thư viện đã đưa ra, đồng thời tăng cường hoạt động truyền thông.

Kiểm tra và đánh giá: Ưu thế của marketing trực tuyến là có thể dễ dàng đo lường, thống kê dựa trên những con số cụ thể. Đồng thời, Thư viện có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạch marketing trực tuyến trong quá trình thực hiện để có thể tối ưu hóa hiệu quả đạt được.

3.1.7. Nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ

Qua phân tích thực trạng cho thấy, trong yếu tố cơ sở vật chất, còn nhiều điểm chưa phù hợp với marketing trực tuyến. Do đó, Thư viện muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả của marketing trực tuyến thì phải nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT.

Hiện nay các nhân viên Thư viện đang sử dụng máy tính cá nhân có cấu hình thấp, tốc độ chậm để triển khai các hoạt động marketing trực tuyến. Do đó, Thư viện cần trang bị một máy tính có cấu hình cao để phục vụ hoạt động marketing. Các phần mềm đồ họa được sử dụng để phục vụ hoạt động thiết kế hiện nay đều không có bản quyền, nhiều tính năng không thể sử dụng, từ đó gây ra những ảnh hưởng xấu tới chất lượng hoạt động thiết kế. Do đó, Thư viện nên yêu cầu bộ phận CNTT trang bị cho Thư viện các phần mềm đồ họa có bản quyền để sử dụng.

Thư viện cũng nên cân nhắc đầu tư các thiết bị điện tử khác như: Máy ảnh, máy quay phim,… để cán bộ thư viện có thể chủ động hơn trong việc tạo ra những tấm ảnh đẹp, những đoạn clips chất lượng giúp thu hút NDT.

Mở rộng băng thông truy cập cho các CSDL trực tuyến của Thư viện. Đồng thời phải luôn đảm bảo tính ổn định, bảo mật của các yếu tố công nghệ này.

3.2. Đảm bảo điều kiện thực hiện hoạt động marketing trực tuyến theo mô hình 7Ps Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

3.2.1. Thành lập bộ phận chuyên trách

Bộ phận chuyên trách là yếu tố quan trọng để hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả. 80% ý kiến của cán bộ Thư viện cho rằng yếu tố này rất quan trọng, 20% còn lại cũng cho rằng yếu tố này là quan trọng. Điều đó cho thấy, việc thành lập bộ phận chuyên trách là yêu cầu bắt buộc và là đòi hỏi thực tế để hoạt động marketing trực tuyến tại trường ĐH FPT được triển khai thành công.

Thư viện trường ĐH FPT đã thành lập bộ phận marketing, tuy nhiên chưa có nhân sự chuyên trách. Do nhân lực của Thư viện thiếu thốn nên nhân viên phụ trách marketing phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác nhau. Dẫn đến hoạt động marketing được Thư viện triển khai trước đây chưa thu được hiệu quả như mong đợi.

Để thành lập bộ phận chuyên trách cho hoạt động marketing, Thư viện nên đề xuất với Nhà trường tuyển thêm nhân sự có chuyên môn, kinh nghiệm về marketing trực tuyến.

Bộ phận này căn cứ vào sứ mệnh, tầm nhìn, văn hóa của nhà trường cùng chức năng, nhiệm vụ của thư viện để tư vấn cho quản lý thư viện về việc xây dựng các kế hoạch, chiến lược marketing trực tuyến ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời bộ phận marketing cũng phụ trách việc tổ chức thực hiện, kiểm soát, kiểm tra và đánh giá hoạt động marketing theo kế hoạch đã đề ra.

Bộ phận marketing phải luôn phối hợp chặt chẽ và là đầu mối liên kết các bộ khác trong Thư viện để tiến hành tổ chức thực hiện các quy trình hoạt động gồm: tìm hiểu, phân tích NCT của từng nhóm NDT. Trên cơ sở đó xúc tiến việc cung ứng các SP&DV chất lượng cao phục vụ NDT.

Bộ phận marketing phải luôn nhạy bén, linh hoạt trong việc lựa chọn, ứng dụng những kênh phân phối trực tuyến phổ biến nhất mà NDT tại trường ĐH FPT sử dụng.

Bộ phận marketing phải có trách nhiệm nâng cao nhận thức cho các nhân viên thư viện khác về việc ứng dụng marketing trực tuyến vào hoạt động của Thư viện.

Bộ phận marketing cần tạo dựng mối quan hệ chặt chẽ với các phòng, ban truyền thông của Nhà trường như phòng Quan hệ Công chúng, phòng Công tác Sinh viên, phòng Phát triển Cá nhân,… để nâng cao hiệu quả marketing cho Thư viện.

3.2.2. Tăng cường đầu tư ngân sách Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Tăng cường đầu tư kinh phí sẽ đảm bảo cho Thư viện có đủ điều kiện để duy trì và phát triển các hoạt động của mình, nhất là hoạt động marketing trực tuyến. 100% nhân lực Thư viện cho rằng, muốn hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả cần phải tăng cường đầu tư ngân sách.

Thực trạng cho thấy, nguồn kinh phí nhà trường đầu tư cho Thư viện hiện nay chủ yếu dành cho việc phát triển nguồn lực thông tin. Kinh phí đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến rất hạn chế. Do đó, Thư viện cần chủ động đề xuất với nhà trường tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động này.

Hiện nay, Thư viện trường ĐH FPT đã có bộ phận marketing, nhưng do chưa có cán bộ chuyên trách, thiếu kỹ năng, kinh nghiệm dẫn đến chưa xây dựng được kế hoạch marketing tốt. Hoạt động marketing triển khai chỉ mang tính tự phát, chưa hiệu quả. Dẫn đến, việc tính toán mức kinh phí cần thiết thường khó xác định.

Để có thể xác định được mức kinh phí cần thiết, khi xây dựng chính sách, kế hoạch tài chính cho hoạt động marketing cần lưu ý các loại kinh phí sau:

  • Kinh phí chi trả cho việc đào tạo kiến thức chuyên môn về marketing trực tuyến cho nhân viên thư viện;
  • Kinh phí chi trả cho quá trình điều tra, nghiên cứu NCT;
  • Kinh phí chi trả cho việc phát triển các SP&DV TTTV;
  • Kinh phí chi trả cho các hoạt động truyền thông;
  • Kinh phí chi trả cho các trang thiết bị, hạ tầng công nghệ hỗ trợ marketing;
  • Kinh phí hỗ trợ dành cho hoạt động tri ân những NDT thân thiết với Thư viện.

3.2.3. Nâng cao năng lực marketing trực tuyến cho nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào. Đối với hoạt động marketing trực tuyến trong lĩnh vực TTTV cũng vậy, muốn thu được hiệu quả cao đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kiến thức, chuyên môn về marketing trực tuyến.

Hiện tại, 100% nguồn nhân lực tại Thư viện đều tốt nghiệp chuyên ngành TTTV, khuyết thiếu kiến thức về marketing. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động marketing trực tuyến của Thư viện.

Để có thể nâng cao năng lực marketing cho nguồn nhân lực, Thư viện trường ĐH FPT cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức về marketing cho các nhân viên của mình, nhất là nhân sự chuyên trách. Hình thức đào tạo vừa thích hợp vừa phổ biến tại trường ĐH FPT là cho phép nhân viên tham gia học cùng sinh viên những môn phục vụ cho hoạt động marketing như: Nguyên lý marketing, marketing số, marketing quốc tế, truyền thông marketing tích hợp,… cùng với những môn học phù hợp thuộc bộ môn thiết kế đồ họa. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho nhân viên được tham dự các buổi nói chuyện, hội thảo về những chủ đề liên quan marketing.

Ngoài việc nâng cao kiến thức, năng lực về marketing, các nhân viên Thư viện cũng cần phải có kiến thức chuyên sâu về các chuyên ngành đào tạo của Trường. Nhạy bén trong việc nắm bắt những thay đổi, xu hướng mới trong các lĩnh vực đó để xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp, tăng khả năng tư vấn thông tin cho NDT.

3.2.4. Đào tạo người dùng tin Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Qua phân tích thực trạng cho thấy, hoạt động đào tạo NDT của Thư viện còn chưa hiệu quả. Do đó, để giúp NDT có thể hiểu rõ nguồn lực thông tin hiện có, tiến tới tiếp cận, khai thác hiệu quả những nguồn lực này thì Thư viện cần phải tăng cường hoạt động đào tạo NDT. Qua khảo sát cho thấy, 100% ý kiến của cán bộ thư viện đều cho rằng hoạt động đào tạo NDT là rất quan trọng và cần thiết. Do vậy, Thư viện nên tập trung thực hiện các biện pháp sau:

Đẩy mạnh hoạt động đào tạo định hướng sử dụng thư viện cho những NDT mới. Đối với NDT là sinh viên, cần tập trung giới thiệu kỹ hơn, thường xuyên hơn về các SP&DV. Cần xây dựng kế hoạch về việc triển khai hoạt động đào tạo cho các nhóm NDT khác, vì hiện nay Thư viện chưa triển khai được hoạt động này. Ví dụ: Liên hệ phòng Đào tạo của bậc Trung học Phổ thông và liên hệ với ban tổ chức chương trình 72h trải nghiệm để lồng ghép hoạt động giới thiệu về Thư viện cho cán bộ, giảng viên và học sinh phổ thông.

Ngoài hoạt động đào tạo định hướng dành cho NDT mới vào đầu mỗi năm học, Thư viện cần tiến hành giới thiệu chuyên sâu về các SP&DV cho những đối tượng NDT cụ thể. Ví dụ: Tập trung giới thiệu bộ sưu tập đồ án tốt nghiệp cho những sinh viên đang làm đồ án.

Đẩy mạnh việc giới thiệu CSDL sách trực tuyến Books24x7 cho các cán bộ nghiên cứu và giảng viên. Vì CSDL này có nhiều tài liệu mới có giá trị, liên quan đến các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Đồng thời, khuyến khích họ giới thiệu, chia sẻ tới đồng nghiệp, sinh viên của mình tham khảo các tài liệu trên CSDL này. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Thiết kế tài liệu hướng dẫn sử dụng Thư viện, kết hợp với việc xây dựng các videos hướng dẫn tìm tin. Tiến hành truyền thông những tài liệu này tới NDT bằng bản in và bản mềm qua nhiều kênh phân phối khác nhau. Khuyến khích NDT chia sẻ tài liệu này tới đông đảo những NDT khác.

Mở lớp đào tạo cho NDT về việc nâng cao kỹ năng tìm kiếm thông tin, nhất là kỹ năng khai thác thông tin trên internet. Lớp này nên mở thường xuyên, kêu gọi NDT tham quan thông qua các kênh phân phối trực tuyến.

Chủ động thăm dò ý kiến của NDT về chất lượng các SP&DV TTTV đã cung cấp để có căn cứ hoàn thiện, phát triển hợp lý. Duy trì sự hiện diện trực tuyến của Thư viện để sẵn sàng hỗ trợ NDT khi họ có nhu cầu.

Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về các lĩnh vực mà NDT quan tâm, góp phần nâng cao văn hóa đọc trong NDT. Đồng thời tăng sự liên kết, gắn bó giữa NDT với Thư viện.

3.2.5. Chú trọng nghiên cứu nhu cầu tin

Nghiên cứu NCT của NDT là một hoạt động quan trọng. Đây là cơ sở để Thư viện xây dựng chiến lược phát triển nguồn lực thông tin hợp lý và tạo lập các SP&DV có chất lượng để đáp ứng NCT đa dạng của NDT. Đối với hoạt động nghiên cứu NCT, 100% ý kiến của cán bộ Thư viện cho rằng, hoạt động này có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của hoạt động marketing trực tuyến. Để có thể làm tốt hoạt động này, Thư viện nên triển khai các nội dung sau:

  • Hiện tại, Thư viện chỉ tập trung tìm hiểu NCT của nhóm NDT là sinh viên, do vậy trong thời gian tới Thư viện cần phải tiến hành nghiên cứu NCT của tất cả các nhóm NDT khác nhau. Mặt khác, hoạt động nghiên cứu NDT cần được Thư viện tiến hành thường xuyên, liên tục.
  • Đa dạng hóa các hình thức nghiên cứu NCT. Thư viện nên tập trung sử dụng các kênh phân phối trực tuyến để thu thập thông tin từ NDT như: Gửi email mời bổ sung tài liệu; Tích hợp chức năng thu thập thông tin trên website; hoặc sử dụng các công cụ khảo sát miễn phí trên internet như Google Forms, SurveyMonkey,… để lấy ý kiến từ NDT.
  • Khi nghiên cứu NCT, Thư viện nên tập trung vào các nội dung sau: Loại hình tài liệu phù hợp, ngôn ngữ tài liệu, lĩnh vực tri thức, hình thức phục vụ,… để có được những phản hồi đầy đủ, chính xác từ NDT.
  • Thư viện cũng cần phải thu thập những đánh giá của NDT về mức độ đáp ứng của nguồn lực thông tin, các SP&DV TTTV để có căn cứ đưa ra những điều chỉnh nếu cần.
  • Thư viện cần tăng cường truyền thông dịch vụ đặt mua tài liệu tới đông đảo NDT, nhất là những NDT là lãnh đạo, quản lý; cán bộ, giảng viên. Vì đây là những NDT có trình độ chuyên môn sâu, tài liệu do họ đề nghị bổ sung sẽ có chất lượng tốt.

3.3. Các kiến nghị đối với trường Đại học FPT Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Sau khi phân tích hiện trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện, tác giả đề xuất một vài nội dung với lãnh đạo Nhà trường như sau:

  • Lãnh đạo Nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới các hoạt động của Thư viện, nhất là hoạt động marketing. Bởi vì Nhà trường đã dành rất nhiều kinh phí để đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển nguồn lực thông tin,… sẽ rất lãng phí nếu những nguồn lực thông tin này không được NDT khai thác hiệu quả. Mặt khác, hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại nhà trường không thể tách rời với những nguồn tài nguyên, học liệu này. Do vậy, việc quan tâm đầu tư cho hoạt động marketing là cần thiết.
  • Tạo điều kiện để Thư viện tuyển thêm nhân sự có chuyên môn về marketing trực tuyến. Điều này sẽ đảm bảo cho các kế hoạch marketing của Thư viện đạt hiệu quả cao hơn.
  • Tăng cường đầu tư kinh phí cho các hoạt động của Thư viện nói chung, hoạt động marketing trực tuyến nói riêng.
  • Cho phép Thư viện thực hiện chiến lược giá cả đối với các SP&DV. Qua đó, Thư viện sẽ chủ động hơn về mặt kinh phí đầu tư cho các hoạt động, nhất là hoạt động marketing trực tuyến.
  • Tạo điều kiện về mọi mặt để các nhân viên thư viện được tham gia học tập nâng cao trình độ, từ đó phục vụ công việc được tốt hơn.
  • Tạo điều kiện để Thư viện có thể triển khai hoạt động đào tạo định hướng sử dụng Thư viện cho toàn bộ những NDT mới mà không bó hẹp ở việc chỉ đào tạo cho sinh viên.
  • Cần chuyển hội trường ra khỏi không gian Thư viện. Hiện nay Thư viện chưa có một không gian học tập yên tĩnh để phục vụ NDT. Mỗi khi có sự kiện, thư viện sẽ rất ồn. Dẫn đến thư viện gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút NDT.
  • Để hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động NCKH, lãnh đạo nhà trường nên đầu tư một CSDL tạp chí có uy tín, phù hợp với các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo của Nhà trường. Như vậy, việc nghiên cứu của NDT sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn.
  • Nhà trường nên tổ chức đào tạo cho người học những kiến thức về NLTT. Đây sẽ là hành trang để người học thuận lợi hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Nhà trường.
  • Nhà trường nên tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi dành cho người học như: Lên ý tưởng kinh doanh, thi lập trình,… từ đó góp phần tạo ra nhiều sân chơi hơn để người học có cơ hội thể hiện khả năng của bản thân. Đồng thời thông qua các cuộc thi sẽ khuyến khích người học chủ động hơn trong việc trau dồi kiến thức, nghiên cứu,… từ đó định hướng NCT của mình.
  • Trong quá trình xây dựng đề cương môn học, các giảng viên nên kết hợp với Thư viện trong quá trình chọn lọc những tài liệu tham khảo phục vụ các môn học. Hoạt động này sẽ tạo ra sự gắn kết lâu dài giữa các giảng viên với Thư viện, đồng thời giúp hướng sự chú ý của người học tới những nguồn tin mà Thư viện cung cấp.
  • Thư viện cùng các phòng ban trong trường cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hội thảo về các nội dung được NDT quan tâm, từ đó góp phần nâng cao văn hóa đọc tại nhà trường.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn hiện nay của Thư viện trong hoạt động nói chung và hoạt động marketing trực tuyến nói riêng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT nhằm hoàn thiện hoạt động marketing hỗn hợp. Theo đó, Thư viện cần tập trung nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các SP&DV, trú trọng vào phát triển các SP&DV trực tuyến, đồng thời chú ý tới tính tương thích của các chúng với các thiết bị di động. Hoàn thiện việc sử dụng các kênh phân phối trực tuyến như: website, email, fanpage,… để chuyển tải thông tin tới NDT. Kết hợp với các bộ phận khác trong trường để nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông. Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình hoạt động và đảm bảo yếu tố cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ để hoạt động marketing được triển khai hiệu quả. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

Theo đó nội dung quan trọng nhất là phải thành lập bộ phận chuyên trách hoạt động marketing để đảm bảo hoạt động marketing trực tuyến được triển khai theo mô hình 7Ps. Đồng thời việc đào tạo nhân sự có kiến thức chuyên sâu về marketing cũng cần được đặt lên hàng đầu. Trong hoạt động nghiên cứu NCT, Thư viện cần triển khai định kỳ hoạt động nghiên cứu NCT đối với tất cả các nhóm NDT, các hình thức khảo sát NCT cần phong phú, đa dạng hơn. Cùng với đó, để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT còn cần trú trọng đến hoạt động đào tạo NDT đối với tất cả các nhóm NDT mà không chỉ đối với sinh viên như hiện nay. Thư viện cũng cần phổ biến rộng rãi tới NDT tài liệu hướng dẫn sử dụng thư viện và duy trì sự hiện diện trực tuyến của mình để đáp ứng nhu cầu của NDT tốt nhất có thể. Để làm được những giải pháp như đã phân tích ở trên, đòi hỏi lãnh đạo Trường ĐH FPT cần có những nhận thức tích cực hơn về hoạt động marketing TTTV trực tuyến để tạo những điều kiện thuận lợi nhất nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả đã đề ra một cách cao nhất.

KẾT LUẬN

Đề tài: “Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại trường Đại học FPT” được thực hiện nhằm nghiên cứu những lý luận cơ bản của khoa học marketing, trong đó tập trung sâu hơn về khía cạnh trực tuyến. Với mục đích giúp đội ngũ nhân viên Thư viện tại trường ĐH FPT hiểu rõ nội hàm của hoạt động marketing, khả năng ứng dụng marketing vào hoạt động thực tế của đơn vị mình. Từ đó giúp Thư viện có thể đáp ứng tốt hơn nữa NCT của NDT.

Về cơ bản, luận văn tập trung trình bày các nội dung sau:

Nghiên cứu lý luận về marketing, marketing trực tuyến và marketing trực tuyến trong hoạt động TTTV. Trình bày đặc điểm, nội dung và các vấn đề liên quan tới marketing trực tuyến trong hoạt động TTTV.

Phân tích thực trạng hoạt động của thư viện trường ĐH FPT theo các khía cạnh sau: Tiến hành điều tra, khảo sát để nghiên cứu, nắm bắt NCT của NDT. Trên cơ sở đó tiến hành tạo lập, hoàn thiện các SP&DV. Tác giả cũng tập trung phân tích thực trạng các kênh phân phối trực tuyến mà Thư viện đang sử dụng để chuyền tải thông tin tới NDT, cùng với đó là hoạt động truyền thông, quảng bá mà Thư viện triển khai để thu hút NDT.

Luận văn cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing trực tuyến của Thư viện như: yếu tố môi trường, nguồn nhân lực, tài chính, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ, chiến lược marketing trực tuyến tại Thư viện.

Qua phân tích thực trạng, tác giả tổng kết những mặt thuận lợi và khó khăn trong quá trình Thư viện triển khai marketing, từ đó rút ra những nguyên nhân dẫn tới sự kém hiệu quả trong hoạt động marketing.

Từ những đánh giá về thuận lợi và khó khăn, tác giả đề xuất những giải pháp thực tế trên cơ sở khoa học và có tính khả thi nhằm triển khai thành công hoạt động marketing trực tuyến, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện trường ĐH FPT.

Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng mặc dù Thư viện trường ĐH FPT chưa có nhận thức đầy đủ về hoạt động marketing trực tuyến, cũng chưa xây dựng được chiến lược marketing hợp lý, nhưng những hoạt động marketing tự phát, rời rạc được triển khai cũng đã nhận được sự quan tâm rất lớn từ phía NDT, từ đó giúp Thư viện thu được hiệu quả ban đầu. Do đó, nếu Thư viện trường ĐH FPT tập trung nghiên cứu, chủ động áp dụng marketing vào hoạt động của mình thì chắc chắn sẽ thu được kết quả khả quan, đem lại giá trị to lớn cho cả Thư viện và NDT tại trường ĐH FPT.

Tóm lại, marketing giữ vai trò quan trọng, nó là chìa khóa dẫn tới thành công của Thư viện trong việc xây dựng và nâng cao hình ảnh của mình trước NDT. Vì vậy để thực hiện có hiệu quả hoạt động marketing, lãnh đạo Nhà trường cùng quản lý, đội ngũ nhân viên Thư viện trường ĐH FPT cần có nhận thức đúng đắn về khoa học marketing và sự cần thiết phải áp dụng nó vào hoạt động của Thư viện. Cùng với đó là sự quyết tâm triển khai hoạt động này để đem lại những giá trị cho NDT nói riêng và sự phát triển của trường ĐH FPT nói chung. Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Hoạt động marketing trực tuyến tại Đại học FPT

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x