Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường Đại học FPT dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2.1. Sự nhận thức của các bên liên quan

Về phía Nhà trường: Trường ĐH FPT là trường ĐH tư thục, tự chủ về tài chính.

Hoạt động đầu tư kinh phí của trường diễn ra theo hai hướng: Tập trung đầu tư cho các hoạt động đem lại lợi ích về kinh tế cho trường như: Tuyển sinh, PR,… và tiến hành cắt giảm chi tiêu cho các hoạt động khác nhất là hoạt động của các khối văn phòng. Dẫn đến sự đầu tư cho các hoạt động của thư viện rất hạn hẹp, thiếu thốn. Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Về phía thư viện, hoạt động marketing trực tuyến đã được quan tâm nhưng chưa đầy đủ.

Marketing trực tuyến là quảng cáo SP&DV

Marketing trực tuyến là bán hàng/phục vụ các SP&DV 40%

Marketing trực tuyến là ứng dụng CNTT (internet, các phương tiện điện tử) vào nghiên cứu thị trường; hỗ trợ phát triển, quảng bá SP&DV đến NDT một cách nhanh chóng và hiệu quả

Biểu đồ 2.14: Nhận thức của nhân viên thư viện về marketing trực tuyến

Số liệu tại biểu đồ 2.15 cho thấy có tới 60% nhân viên thư viện cho rằng marketing trực tuyến là quảng cáo SP&DV là chưa đầy đủ. Hoạt động quảng cáo SP&DV chỉ là một trong những nội dung của marketing trực tuyến. Từ sự nhận thức này dẫn đến sự quan tâm, đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến còn nhiều bất cập, kế hoạch marketing được xây dựng còn thiếu sót, chưa hoàn thiện.

Bên cạnh đó, do chưa được lãnh đạo Nhà trường coi trọng nên chưa tạo điều kiện cho nhân viên thư viện đi học các lớp chuyên môn về marketing trực tuyến nên hoạt động marketing triển khai chỉ dừng lại ở mức đơn giản, tự phát, tự nghiên cứu.

Về phía NDT, do mức độ ứng dụng CNTT vào đào tạo, học tập, nghiên cứu tại trường rất cao nên NDT có xu hướng thích tiếp cận thông tin qua các kênh trực tuyến hơn là các kênh ngoại tuyến. Đây là một điều kiện thuận lợi để Thư viện có thể triển khai thành công hoạt động marketing trực tuyến.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.2.2. Môi trường marketing trực tuyến tại Thư viện trường Đại học FPT Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

2.2.2.1. Môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài gồm các yếu tố không chịu sự kiểm soát trực tiếp của thư viện nhưng lại có sự tác động tới hoạt động thông tin thư viện nói chung và hoạt động marketing trực tuyến nói riêng. Các yếu tố bên ngoài gồm: Chính trị-pháp luật, văn hóa-giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế, hợp tác quốc tế,…

Chính trị-pháp luật: Yếu tố này bao gồm hệ thống các văn bản luật, văn bản dưới luật, chính sách, cơ chế điều hành, quản lý của Nhà nước về lĩnh vực TTTV, luật giáo dục đại học, các văn bản liên quan đến vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ,… Các văn bản này đã quy định và có yêu cầu rõ ràng đối với hoạt động thư viện.

Việc thực hiện và tuân thủ các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động TTTV được Thư viện trường ĐH FPT luôn coi trọng, nhất là vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ. Thư viện sử dụng 100% tài liệu có bản quyền, không tiến hành sao chép, scan tùy tiện, trái phép..

Văn hóa, giáo dục: Mỗi địa phương, vùng miền có những đặc trưng về điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa khác nhau, từ đó dẫn đến lối sống, tâm lý, hành vi,… của mỗi cá nhân cũng có sự khác biệt. Yếu tố văn hóa vùng miền có những ảnh hưởng nhất định đến việc hình thành, định hướng văn hóa đọc của mỗi cá nhân. Bên cạnh những nét văn hóa riêng của từng cá nhân, trường ĐH FPT còn xây dựng được nét văn hóa chung cho toàn thể thành viên của mình. Đó là văn hóa đổi mới sáng tạo, làm khác để làm tốt; Học thật – thi thật – thành công thật. NDT luôn cần phải chủ động, tích cực trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Chương trình đào tạo và phương pháp đào tạo cũng có những ảnh hưởng đến khả năng khai thác, sử dụng các SP&DV của NDT. Trường ĐH FPT đang đào tạo theo hình thức tín chỉ. Phương pháp đào tạo gồm: Phương pháp đào tạo truyền thống; Phương pháp Blend-learning; Project-based.

Khoa học và công nghệ: Với chủ trương xây dựng, phát triển trường ĐH FPT trở đơn vị đào tạo hàng đầu về CNTT. Do vậy, mức độ ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực, hoạt động của trường là rất cao.

Phương diện hệ thống: Nhà trường đã phát triển nhiều hệ thống như: Elearning; website; cổng thông tin đào tạo;…

Kênh giao tiếp: Nhà trường đã xây dựng được nhiều kênh giao tiếp như: email nội bộ, diễn đàn trao đổi; group facebook, website,… Trên cơ sở ứng dụng CNTT, thư viện có nhiều thuận lợi khi triển khai hoạt động marketing trực tuyến.

Với mức độ ứng dụng CNTT mạnh mẽ như vậy, một mặt là điều kiện thuận lợi để thư viện triển khai hoạt động marketing trực tuyến nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít khó khăn. Khó khăn ở đây là có quá nhiều kênh giao tiếp dẫn đến thư viện khó tập trung được sự chú ý NDT hơn.

Kinh tế: Yếu tố kinh tế tác động tới thư viện ở mức kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, phát triển nguồn lực thông tin,… còn tương đối hạn hẹp.

Yếu tố kinh tế cũng ảnh hưởng khá lớn tới NCT của NDT. Đối với NDT là cán bộ, giảng viên, mức thu nhập bình quân tại nhà trường còn chưa cao, chưa đủ để họ có cuộc sống ổn định. Ngoài thời gian làm việc tại trường, nhiều cán bộ, giảng viên còn làm thêm các công việc bên ngoài nhằm tăng thêm thu nhập, ảnh hưởng tới thời gian nghiên cứu. Đối với NDT là người học thì kinh tế phục vụ cho hoạt động học tập, sinh hoạt phải phụ thuộc vào gia đình. Nhóm NDT này có nhiều thời gian để học tập, nghiên cứu hơn. Nhưng do mức học phí phải nộp cao cộng với chi phí sinh hoạt đắt đỏ nên họ thường dùng thời gian rảnh rỗi của mình để làm thêm tăng thu nhập, ảnh hướng tới thời gian học tập, nghiên cứu.

Hợp tác quốc tế: Trường ĐH FPT luôn xem các hoạt động hợp tác quốc tế là định hướng hoạt động. Nhà trường đã mở rộng mạng lưới hợp tác với nhiều trường ĐH uy tín trên thế giới tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Brunei… người học sẽ có cơ hội để tham gia các chương trình trao đổi như: Học một khóa tiếng Anh, tiếng Nhật tại nước ngoài, thực tập tại nước ngoài, học kỳ tại nước ngoài. Đổng thời, thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế, nhà trường cũng thu hút được một số lượng đáng kể sinh viên quốc tế về theo học tại trường. Yếu tố hợp tác quốc tế cũng có những ảnh hưởng tới NCT, làm nảy sinh nhiều NCT mới về các chương trình đào tạo, về văn hóa, đất nước, con người,… tại các quốc gia mà nhà trường hợp tác. Không chỉ vậy, các sinh viên đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới khi trở thành người học tại nhà trường cũng sẽ nảy sinh những NCT về đất nước, văn hóa, con người,… Việt Nam. Đây là một trong những căn cứ để thư viện có để điều chỉnh chính sách phát triển nguồn lực thông tin, xây dựng các SP&DV và chiến lược marketing trực tuyến được hiệu quả.

2.2.2.2. Môi trường bên trong Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Môi trường bên trong là các yếu tố bên trong, gắn bó chặt chẽ và có tác động trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển của thư viện, gồm: bản thân thư viện, NDT.

Thư viện là một phòng trực thuộc trường ĐH FPT, không có tài khoản, con dấu riêng, các hoạt động của thư viện đều chịu sự quản lý, chỉ đạo của trường ĐH FPT.

Về mặt cơ cấu tổ chức: Thư viện có quy mô nhỏ, ở cấp phòng. Thư viện gồm các bộ phận sau: Hành chính, nghiệp vụ, phục vụ, marketing, báo – tạp chí.

Về mặt nhân sự: Nhân sự hiện có của thư viện là năm thành viên. Trong đó gồm một quản lý và bốn nhân viên. Do số lượng nhân sự ít nên mỗi nhân viên thư viện phải kiêm nhiệm nhiều công việc, nhiệm vụ khác nhau.

Về mục tiêu marketing: Thư viện luôn muốn quảng bá hình ảnh cũng như các SP&DV của mình tới đông đảo NDT. Từ đó thu hút NDT quan tâm, sử dụng các SP&DV mà thư viện cung cấp..

Người dùng tin: NDT tại trường ĐH FPT bao gồm 4 nhóm: Lãnh đạo, quản lý; cán bộ, giảng viên; sinh viên và học sinh phổ thông.

NDT tại trường ĐH FPT bao gồm: Các lãnh đạo, quản lý; cán bộ, giảng viên; sinh viên các khóa và học sinh phổ thông. Căn cứ theo đặc điểm, NCT của NDT ta có thể phân loại NDT tại trường ĐH FPT thành 4 nhóm: Lãnh đạo, quản lý; các cán bộ, giảng viên; sinh viên và học sinh phổ thông.

Nhóm người dùng tin là lãnh đạo, quản lý: Đây là nhóm NDT có số lượng ít nhất tại trường ĐH FPT (26/45 người), nhưng đây là nhóm NDT đặc biệt quan trọng. Đặc điểm lao động của nhóm NDT này là ra các quyết định, điều hành, giải quyết các vấn đề, công việc chung nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của tổ chức luôn hiệu quả. Song song với hoạt động quản lý, điều hành thì họ còn là những nhà NCKH. Họ vừa là người xử lý thông tin để ra các quyết định vừa là người tạo ra những thông tin mới. Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Nhóm người dùng tin là các cán bộ, giảng viên: Đây là nhóm NDT có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực họ đang nghiên cứu, giảng dạy, (97/454 người). So với nhóm NDT là lãnh đạo, quản lý thì nhóm NDT này có nhiều thời gian để tìm kiếm và sử dụng thông tin hơn. Họ cũng là những người trực tiếp tạo ra các sản phẩm thông tin như: Các bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu, bài giảng, giáo trình,…

Nhóm người dùng tin là sinh viên: Đây là nhóm NDT có số lượng đông đảo nhất tại trường ĐH FPT (1847/5260 người). Đặc điểm của nhóm NDT này là học tập theo chương trình đào tạo, có tham gia NCKH nhưng ở mức độ đơn giản. Họ có nhiều thời gian để tìm kiếm và khai thác thông tin phục vụ quá trình học tập, nghiên cứu và giải trí. Mức độ chuyên sâu của thông tin cần cho nhóm NDT này thấp hơn so với thông tin cho dành cán bộ, giảng viên. SP&DV họ cần là các giáo trình, bài giảng, các ẩn phẩm thông tin thư mục,…

Người dùng tin là học sinh phổ thông: Đây là nhóm NDT có số lượng nhiều thứ 2 sau nhóm NDT là sinh viên (159/1095 người). Đây là nhóm NDT có nhiều thời gian rảnh rỗi nhất. NCT của nhóm NDT này khá đơn giản, ngoài những sách giáo khoa, tài liệu bổ trợ thì nhóm NDT này chủ yếu tập trung vào các tác phẩm văn học, sách kỹ năng,… Các tài liệu họ cần là các sách giáo khoa, tài liệu nâng cao cho các môn khoa học phổ thông, các tài liệu gốc phục vụ học tập, các tài liệu giải trí,…

2.2.3. Kinh phí đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện

Theo khảo sát, 80% ý kiến của nhân viên Thư viện cho rằng yếu tố kinh phí đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến là rất quan trọng. Thực vậy, để hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả, yếu tố kinh phí đầu tư là hết sức cần thiết. Bởi vì trong hoạt động marketing trực tuyến, có rất nhiều hạng mục cần kinh phí đầu tư như:

Tạo lập các video giới thiệu về Thư viện; kinh phí cho hoạt động thiết kế tài liệu truyền thông như logo, poster, avatar, cover, backdrop; kinh phí để hoàn thiện các SP&DV, kinh phí dành cho hoạt động quảng cáo,…

Kinh phí đầu tư cho mọi hoạt động của Thư viện đều phụ thuộc vào Nhà trường. Thư viện chưa thực hiện được chính sách giá cả cho các SP&DV, dẫn đến không có bất kỳ một khoản thu nào kể cả các khoản thu khi NDT vi phạm nội quy.

Nguồn kinh phí Nhà trường đầu tư hàng năm chủ yếu dành cho bổ sung sách giáo trình và tham khảo, một khoản nhỏ dành cho các hoạt động phát sinh khác. Kinh phí dành cho hoạt động marking trực tuyến là không cố định, nó sẽ liên quan chặt chẽ đến những nội dung marketing của Thư viện được đề cập trong kế hoạch của từng năm. Tuy nhiên, từ sự nhận thức chưa đầy đủ của Thư viện về marketing trực tuyến dẫn đến hoạt động này chưa được quan tâm đúng mức. Điều này được thể hiện ngay trong quy trình hoạt động. Các nội dung liên quan đến marketing trực tuyến được trình bày hết sức sơ sài. Dẫn đến các kế hoạch đề ra còn chưa hiệu quả.

2.2.4. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Thư viện Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Phần mềm thư viện: Thư viện sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0 để quản lý các tài liệu in. Nhờ có phần mềm này, các hoạt động trong dây truyền thông tin tư liệu được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thư viện cũng đã ứng dụng phần mềm thư viện số Dspace để tổ chức, quản lý các bộ sưu tập số như: Đồ án tốt nghiệp, tài nguyên môn học,… Tất cả các phần mềm thư viện và các bộ sưu tập số do thư viện quản lý đều có thể tiếp cận, thao tác từ xa qua internet.

Tuy nhiên, theo đánh giá của các nhân viên thư viện, phần lớn ý kiến cho rằng phần mềm thư viện đang sử dụng là chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của Thư viện.

Biểu đồ 2.16: Nhận xét của nhân viên thư viện về phần mềm đang sử dụng

Nguyên nhân dẫn đến nhận xét này do phần mềm Libol không được nhà cung cấp tiếp tục phát triển, cập nhật. Nhiều tính năng còn hạn chế, bất cập. Phần mềm thư viện số Dspace mà Thư viện đang sử dụng có phiên bản khá cũ. Mặt khác phần mềm này do chính nhân viên thư viện phát triển, do trình độ CNTT có hạn nên nhiều tính năng không được trang bị, độ tương thích với các thiết bị di động thấp.

Hệ thống mạng internet: Nhà trường đã lắp đặt hệ thống mạng internet không dây tốc độ cao trong khuôn viên toàn trường. NDT có thể kết nối internet 24/7. Ngoài ra, nhà trường còn tạo lập cho mỗi phòng, ban một không gian lưu trữ chung trên mạng internet dựa trên công nghệ điện toán đám mây để phục vụ công việc.

Các kênh thông tin: Tại trường ĐH FPT, ngoài website của Trường, kênh thông tin nội bộ quan trọng nhất là email. Do vậy, thư viện đã sử dụng email để giao tiếp với NDT. Ngoài ra, Thư viện đã xây dựng một website, một trang fanpage, youtube để đăng tải những thông tin nhằm quảng bá, giới thiệu các SP&DV tới NDT.

Có thể nói trường ĐH FPT đã đảm bảo khá tốt các điều kiện về công nghệ. Thư viện cũng đã rất tích cực trong việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào hoạt động thông tin thư viện nói chung, hoạt động marketing trực tuyến nói riêng. Tuy nhiên, quá trình ứng dụng các công cụ này để phục vụ cho hoạt động marketing trực tuyến còn chưa hiệu quả, chưa tận dụng được ưu thế mà các công cụ đó mang lại.

2.2.5. Cơ cấu tổ chức của Thư viện Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Sự chuyên môn hóa luôn là điều kiện cần thiết để đạt được hiệu quả cao trong các hoạt động của Thư viện. Sự chuyên môn này được thể hiện trong cơ cấu tổ chức mà các thư viện thành lập để vận hành hoạt động của mình. Thư viện trường ĐH FPT cũng đã cơ cấu nhân sự thành nhiều bộ phận:

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Thư viện trường Đại học FPT

Hiện nay, mỗi một bộ phận trong thư viện đảm nhiệm các công việc khác nhau. Hoạt động marketing trực tuyến được toàn thể nhân viên thư viện cùng làm. Mặc dù bộ phận marketing được thành lập và bộ phận này cũng nhận được sự quan tâm của thư viện, nhưng do nguồn nhân lực của thư viện thiếu thốn nên mỗi nhân lực phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Không có nhân lực chuyên môn phụ trách một nhiệm vụ, công việc cụ thể. Tất cả thành viên của thư viện đều phải đảm nhiệm các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ NDT, chưa kể những công việc phát sinh khác.

Không chỉ vậy, đánh giá của nhân viên thư viện về tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức đối với hoạt động marketing trực tuyến cũng chưa thống nhất. Có tới 40% ý kiến cho rằng cơ cấu tổ chức là không quan trọng đối với hoạt động marketing trực tuyến. Điều này có thể do các nhân viên thư viện chưa nhận thấy được tầm quan trọng của sự chuyên môn hóa trong hoạt động marketing trực tuyến. Mặt khác do số lượng nhân sự thiếu thốn nên thư viện không thể thành lập bộ phận chuyên trách cho hoạt động marketing.

2.2.6. Yếu tố cạnh tranh Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay, làm thế nào để thu hút sự quan tâm, chú ý của NDT tới các SP&DV của thư viện là vấn đề không phải chỉ riêng của Thư viện trường ĐH FPT mà còn là vấn đề của các cơ quan thông tin thư viện nói chung. Hiện nay, Thư viện đang phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh.

Đầu tiên, sự cạnh tranh phải kể đến chính là thành tựu thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền tải, tương tác…. thông tin trên internet. Khối lượng thông tin trên internet rất lớn, việc tiếp cận, tìm kiếm thông tin luôn dễ dàng và nhanh chóng. Mặt khác, đã có rất nhiều diễn đàn trao đổi, CSDL truy cập mở được tạo lập. Các CSDL này miễn phí cho tất cả mọi người. Một vài CSDL mở nổi bật có thể kể đến như CSDL Genesis (libgen.is), CSDL Zlibrary (https://b-ok.org/),… hoạt động chia sẻ thông tin trên mạng cũng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Có thể nói internet là địa chỉ NDT tại trường ĐH FPT tìm kiếm đầu tiên khi phát sinh NCT, tần suất NDT tìm tin trên internet cao hơn rất nhiều so với việc họ tìm tin trên các SP&DV của Thư viện.

Tiếp đến, sự cạnh tranh sẽ đến từ các Thư viện trường đại học, viện nghiên cứu có cùng chuyên ngành đào tạo với trường ĐH FPT. Trường ĐH FPT là một trường ĐH tư thục có tuổi đời rất trẻ, tuy nhà trường đã quan tâm đến việc đầu tư phát triển nguồn lực thông tin nhưng thực tế thì nguồn lực thông tin hiện có của Thư viện vẫn còn chưa thực sự phong phú, chưa thể so sánh được với nhiều trường đại học lớn trên thế giới cũng như trong nước. Các thư viện này cũng đang cố gắng thể hiện sự hiện diện trực tuyến của mình, họ cũng đang cố gắng thu hút sự chú ý của người dùng trên môi trường internet. Những hoạt động này cũng nhận được sự quan tâm từ phía NDT. Ngoài ra, sự cạnh tranh có thể đến từ các nhà xuất bản, các trung tâm thông tin,… họ cung cấp các SP&DV có chất lượng cao vì mục đích thương mại. Vì vậy, họ đã áp dụng rất nhiều biện pháp quảng bá rộng rãi sản phẩm tới người dùng với giả cả cạnh tranh, phương thức phục vụ tốt.

Một đối thủ cạnh tranh khác của Thư viện có thể nhắc đến nữa chính là bản thân cộng đồng NDT. Với sự hỗ trợ của nhiều công nghệ hiện đại, việc chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các cá nhân đã trở nên vô cùng dễ dàng. Điều này cũng làm giảm một số lượng không nhỏ NDT đến Thư viện để khai thác thông tin.

2.2.7. Năng lực thông tin của người dùng tin

Năng lực thông tin (NLTT) là tổng hòa của các kỹ năng bao gồm kỹ năng nhận dạng NCT; kỹ năng tìm kiếm thông tin; kỹ năng đánh giá, trình bày và sử dụng thông tin; đạo đức và thực hiện văn bản pháp quy về sử dụng thông tin. Qua khảo sát, 40% kiến của nhân viên thư viện cho rằng sự ảnh hưởng của yếu tố NLTT của NDT là rất quan trọng đối với hoạt động marketing trực tuyến và 60% là quan trọng. Điều đó cho thấy, việc Thư viện triển khai hoạt động marketing trực tuyến có thành công hay không sẽ phụ thuộc nhiều vào yếu tố này. Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Tại trường ĐH FPT NLTT có sự khác biệt giữa các nhóm NDT, thậm chí trong từng nhóm NDT NLTT cũng có sự khác biệt.

Đối với NDT là lãnh đạo, quản lý: NLTT của nhóm NDT này là rất tốt. Họ thường xuyên phải xử lý, phân tích thông tin để ra các quyết định, sứ mệnh, chiến lược hoạt động cho tổ chức do đó họ rất hiểu mình cần những thông tin nào.

Đối với NDT là cán bộ, giảng viên: NLTT của nhóm NDT này khá tốt. Nhóm NDT này thường xuyên phải tìm kiếm, cập nhật những thông tin, tài liệu, thành tựu mới trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy của mình. Do đó kỹ năng tìm kiếm thông tin của nhóm NDT này khá tốt, họ nắm bắt được những nguồn tin liên quan đến lĩnh vực của mình. Kỹ năng đánh giá và trình bày thông tin của nhóm NDT này là rất tốt. Điều này liên quan trực tiếp đến công việc họ phải làm, các giảng viên thường xuyên phải thiết kế, điều chỉnh bài giảng để trình bày, truyền tải thông tin tới sinh viên của mình.

Đối với NDT là sinh viên: NLTT của nhóm NDT này là yếu, đặc biệt là sinh viên năm đầu tiên. Lý do là sinh viên năm đầu chỉ tập trung vào học ngoại ngữ, chưa học các môn chuyên ngành, thời lượng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu còn rất ít. Sinh viên từ năm thứ 2 trở đi do thường xuyên phải hoàn thành các bài tập, bài luận, tham gia các môn học về kỹ năng mềm nên NLTT sẽ được cải thiện hơn.

Đối với NDT là học sinh: NLTT còn yếu. Lý do là các môn học của học sinh phổ thông chưa cần nhiều đến các kỹ năng liên quan đến NLTT. NCT của học sinh phổ thông cũng khá đơn giản, ngoài các môn học trên lớp, các học sinh chủ yếu quan tâm đến sách văn học và sách dạy kỹ năng sống. Do vậy, các kỹ năng như nhận diện NCT, kỹ năng tìm kiếm, phân tích, đánh giá thông tin,… còn yếu.

Nhìn chung, NLTT của NDT tại trường ĐH FPT còn yếu. Nguyên nhân do Nhà trường chưa có môn học nào đào tạo về NLTT cho NDT. Một nguyên nhân nữa do hoạt động đào tạo NDT sử dụng các SP&DV của Thư viện còn nhiều bất cập. Thư viện chỉ tiến hành đào tạo đối với nhóm NDT là sinh viên. Các nhóm NDT còn lại phải tự tìm hiểu cách sử dụng các SP&DV thư viện khi bản thân có nhu cầu. Ngoài ra, hoạt động đào tạo định hướng dành cho sinh viên cũng chưa mang lại hiệu quả tốt, lý do là thời gian đào tạo quá ngắn, không thường xuyên, dẫn đến rất nhiều SP&DV không được NDT biết đến.

2.3. Chiến lược marketing trực tuyến tại Thư viện Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

2.3.1. Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện

Thư viện trường ĐH FPT chưa thực sự chủ động trong việc tìm hiểu, phân tích NCT của các nhóm NDT. Do chưa nắm bắt được NCT của NDT là gì dẫn đến các hoạt động hoàn thiện các SP&DV sẵn có, phát triển SP&DV mới chưa được quan tâm. Nếu nhìn nhận từ góc độ marketing thì Thư viện chưa có chiến lược phát triển SP&DV phù hợp.

Thư viện đang chỉ dừng lại ở việc cố gắng duy trì các SP&DV hiện có, cụ thể: Thư viện đang triển khai phân phối trực tuyến và ngoại tuyến đối với các dịch vụ: Dịch vụ mượn trả, gia hạn tài liệu; dịch vụ đặt mua tài liệu, dịch vụ tra cứu và khai thác thông tin điện tử, dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu. Đối với các dịch vụ mở rộng khác như: Dịch vụ mượn liên thư viện, dịch vụ tư vấn thông tin,… chưa được thư viện chú ý thực hiện.

Đối với các sản phẩm thông tin, ngoài CSDL Books24x7 được Nhà trường mua quyền sử dụng hàng năm, Thư viện chỉ duy trì xây dựng bộ sưu tập số đối với các đồ án tốt nghiệp của sinh viên, chưa có CSDL tạp chí, bài trích, tổng quan, tổng luận. Hoạt động liên kết với các thư viện bạn nhằm đa dạng hóa các SP&DV cũng như làm phong phú nguồn lực thông tin cho NDT chưa hiệu quả.

Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Thư viện cũng đang cố gắng nâng cao chất lượng các hoạt động hiện tại như: Các tài liệu bổ sung được chọn lọc kỹ, công tác xử lý tài liệu cũng được chú ý hơn,… có thể nói Thư viện đang cố gắng tạo ra nhiều điểm truy cập thông tin cho NDT, từ đó giúp họ có thể tiếp cận, khai thác nguồn lực thông tin hiệu quả hơn.

2.3.2. Chiến lược giá cả sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện

Như đã phân tích tại mục 2.2.2, hoạt động quản lý tài chính được trường ĐH FPT thực hiện tập trung. Thư viện chưa được phép thu bất cứ khoản nào từ NDT kể cả những chi phí phát sinh do NDT vi phạm nội quy như: Quá hạn, làm hư hỏng tài liệu,… Thư viện cũng không triển khai các dịch vụ có thể thu phí như: phí làm thẻ; phí sao chụp, in ấn tài liệu,… Do vậy, tất cả các SP&DV tại thư viện hiện nay hoàn toàn miễn phí. Hoạt động đề xuất với nhà trường về vấn đề giá cả cho các SP&DV chưa được thư viện quan tâm thực hiện.

Như vậy, tại trường ĐH FPT yếu tố giá cả SP&DV chưa phải là yếu tố quyết định tới kế hoạch, chiến lược phát triển SP&DV cũng như chiến lược marketing trực tuyến. Do đó, Thư viện chưa xây dựng được chiến lược giá cả SP&DV.

2.3.3. Chiến lược phân phối sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Thư viện trường ĐH FPT hiện đang cung cấp các SP&DV với hai hình thức phân phối: ngoại tuyến và trực tuyến. Trong hai hình thức phân phối này, hình thức phân phối trực tuyến luôn được Thư viện ưu tiên hơn. Bằng chứng là Thư viện luôn áp dụng các kênh phân phối trực tuyến như: Website, email, fanpage facebook, youtube khi muốn chuyển tải thông tin tới NDT. Đối với kênh phân phối ngoại tuyến, Thư viện chỉ tiến hành trưng bày tài liệu mới, kết hợp với việc tổ chức hội sách hàng năm. Tuy hoạt động phân phối trực tuyến được Thư viện quan tâm hơn nhưng việc ứng dụng các kênh phân phối trực tuyến còn chưa thực sự tốt, dẫn đến hiệu quả thu được chưa cao.

Thư viện cũng chưa có chiến lược hợp lý trong hoạt động phân phối trực tuyến các SP&DV. Việc phân phối chủ yếu thường được tiến hành rời rạc, cảm tính, thiếu sự đồng bộ. Các kênh phân phối trực tuyến chưa có sự kết nối chặt chẽ với nhau dẫn đến hiệu quả đạt được là chưa cao.

Có thể thấy rằng, chiến lược phân phối các SP&DV tại Thư viện trường ĐH FPT là chưa hiệu quả, chưa có điểm nhấn để thu hút sự quan tâm chú ý của NDT. Thư viện chưa chủ động trong việc tìm hiểu, xây dựng một chiến lược phân phối hiệu quả nhằm giúp NDT thuận tiện hơn trong việc tiếp cận các SP&DV.

2.3.4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp

Trong hoạt động marketing trực tuyến, xúc tiến hỗn hợp được hiểu là sự triển khai đồng bộ các hoạt động marketing, cùng với đó là quá trình giao tiếp, tương tác hai chiều giữa Thư viện với NDT thông qua các kênh phân phối trực tuyến. Trong quá trình tương tác này, một mặt Thư viện sẽ giới thiệu, quảng bá tới NDT những SP&DV của mình, mặt khác Thư viện chủ động tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của NDT để từ đó truyền đạt cho NDT biết được Thư viện sẽ đáp ứng những nhu cầu, nguyện vọng đó như thế nào nhằm thuyết phục NDT tiến tới sử dụng các SP&DV của Thư viện.

Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động TTTV tại trường ĐH FPT hiện nay chủ yếu là: Triển khai dịch vụ đặt mua tài liệu. Dịch vụ này được triển khai song song giữa hình thức trực tuyến và ngoại tuyến. Tuy nhiên, Thư viện mới chỉ dừng lại việc bị động tiếp nhận những đề nghị đặt mua tài liệu này, chưa chủ động tiến hành khảo sát lấy ý kiến của đông đảo NDT.

Viết các bài giới thiệu tài liệu mới và đăng tải trên các công cụ marketing như: Website, fanpage, email. Tổ chức các cuộc thi giới thiệu sách tới đông đảo NDT trong trường nhằm khuyến khích NDT tích cực đọc sách hơn, tăng độ gắn kết giữa NDT với Thư viện. Những bài giới thiệu sách của NDT sẽ được Thư viện giới thiệu rộng rãi trên fanpage của mình. Tiếp nhận và trả lời những thắc mắc, phản hồi (nếu có) của NDT tới thư viện qua các công cụ như email, fanpage, điện thoại…

Các hoạt động trên đây mới chỉ dừng lại ở góc độ giới thiệu, thu hút NDT biết đến và sử dụng các SP&DV của Thư viện, chứ chưa thực sự xây dựng được chiến lược xúc tiến hỗn hợp để thúc đẩy việc tiêu thụ các SP&DV. Mặt khác, chất lượng của các SP&DV của Thư viện cũng chưa thực sự tốt dẫn đến lượt NDT truy cập sử dụng cũng như mượn sách tham khảo còn thấp.

2.4. Hoạch định chương trình, tổ chức thực hiện và kiểm tra kế hoạch marketing trực tuyến Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

2.4.1. Hoạch định chương trình marketing trực tuyến

Theo kết quả khảo sát, toàn bộ ý kiến của nhân viên thư viện đều cho rằng hoạt động hoạch định chương trình có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động marketing trực tuyến. Thực vậy, để hoạt động marketing trực tuyến được triển khai thành công, đòi hỏi hoạt động hoạch định chương trình phải đầy đủ, chi tiết. Thực tế hoạt động hoạch định chương trình tại thư viện như sau:

Vào tháng 12 hàng năm, Thư viện tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động cho năm tiếp theo trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ mà Nhà trường đã giao phó. Trong bản kế hoạch này sẽ có những nội dung liên quan đến hoạt động marketing. Những nội dung marketing chủ yếu thường xoay quanh các vấn đề sau:

  • Hướng dẫn NDT tra cứu tìm tài liệu trong kho cũng như trên các CSDL trực tuyến của Thư viện.
  • Kết hợp cùng các phòng ban liên quan như phòng Công tác Sinh viên, phòng Phát triển Cá nhân nhằm tổ chức các hội sách, talkshow về sách.
  • Viết bài giới thiệu sách hoặc làm videos giới thiệu sách mới, sách hay trên fanpage, website và group của Thư viện và Nhà trường.
  • Tăng lượng đọc sách trực tuyến bằng cách chia sẻ các liên kết và giới thiệu sách trên CSDL Books24x7.

Các nội dung marketing được đưa ra bao gồm cả hoạt động marketing ngoại tuyến và trực tuyến. Các nội dung liên quan marketing trực tuyến thường chỉ được trú trọng thực hiện trong một thời điểm nhất định nào đó trong năm chứ chưa có kế hoạch chi tiết trong từng tuần, từng tháng dẫn đến sự ngắt quãng, không thường xuyên. Trong khi hoạt động marketing trực tuyến luôn đòi hỏi phải được tiến thành thường xuyên, liên tục. Mặt khác, để hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả tốt, đòi hỏi Thư viện phải thể hiện được sự hiện diện trực tuyến của mình mọi lúc mọi nơi, có như vậy sự tương tác giữa Thư viện và NDT mới hiệu quả.

Trong kế hoạch đưa ra, thư viện chưa quan tâm đến việc nghiên cứu NCT của các nhóm NDT, hoàn thiện và phát triển SP&DV, các kênh phân phối, thống kê, đánh giá hoạt động marketing thông qua lượt truy cập, phản hồi NDT,… hệ quả tất yếu là hoạt động marketing trực tuyến chưa thu được những hiệu quả như mong đợi của thư viện. Có thể nói việc hoạch định chương trình cho hoạt động marketing trực tuyến tại thư viện chưa hiệu quả.

2.4.2. Tổ chức thực hiện marketing trực tuyến Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Do kế hoạch marketing trực tuyến được Thư viện đưa ra còn chưa đầy đủ và mang nặng tính hình thức dẫn đến việc tổ chức thực hiện cũng chưa thực sự tốt. Khi triển khai thực hiện markeing, Thư viện chỉ cố gắng hợp thức hóa số liệu, kinh phí sao cho phù hợp với bản kế hoạch đã đề ra. Yếu tố hiệu quả chưa thực sự được quan tâm.

Mặt khác, hầu hết các hoạt động marketing trực tuyến được Thư viện thực hiện đều là tự phát, chỉ triển khai khi cần mà không có lộ trình, kế hoạch đầy đủ, do đó hiệu quả thu được cũng hạn chế. Đồng thời, có những hoạt động marketing được lên kế hoạch nhưng không được thực hiện. Ví dụ: Thư viện có đưa ra kế hoạch viết bài giới thiệu sách trên CSDL Books24x7 và đăng bài giới thiệu này trên fanpage vào thứ 2 hàng tuần nhưng không được Thư viện thực hiện. Việc tạo dựng mối liên kết với các phòng, ban khác trong trường cũng chưa được quan tâm,… Nguyên nhân do nhân lực của Thư viện chưa có nhận thức đầy đủ về marketing đặc biệt là marketing trực tuyến, số lượng nhân lực thiếu thốn, không có nhân sự chuyên trách, đồng thời hoạt động marketing trực tuyến không bị lãnh đạo cấp trên kiểm soát chặt chẽ.

2.4.3. Kiểm tra kế hoạch marketing trực tuyến

Đây là một điểm yếu của hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện. Mặc dù 100% ý kiến đánh giá của nhân viên thư viện đều cho rằng hoạt động kiểm tra kế hoạch marketing có vai trò rất quan trọng (60%) và quan trọng (40%), nhưng thực tế cho thấy Thư viện chưa triển khai hoạt động này. Trong kế hoạch marketing của Thư viện chưa có thông tin về việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động marketing, dẫn đến hoạt động kiểm tra đánh giá không được triển khai trong thực tế.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá, phân tích số liệu là vô cùng quan trọng và cần thiết, đây là yếu tố đảm bảo cho những kế hoạch, hoạt động marketing trực tuyến đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá, Thư viện có thể nắm được các thông tin như: Trong số các kênh phân phối trực tuyến mà thư viện triển khai, kênh nào được NDT tiếp nhận thông tin nhiều nhất, tỷ lệ tương tác, phản hồi của NDT trên các kênh này, thậm chí thư viện có thể biết được độ tuổi, giới tính, ngôn ngữ, quốc gia của NDT đang quan tâm theo dõi nhận tin,… Đây là những căn cứ quan trọng để Thư viện điều chỉnh kế hoạch marketing nhằm đạt hiệu quả cao hơn. Do vậy, Thư viện nhất thiết phải chú ý đến hoạt động kiểm tra, đánh giá này.

2.5. Đánh giá hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

2.5.1. Thuận lợi

Về cơ bản Thư viện trường ĐH FPT đã xác định đúng đắn định hướng phát triển marketing cho cơ quan mình theo hướng hiện đại, trực tuyến. Điều này phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất cũng như môi trường giảng dạy, học tập tại trường nên đã mang lại những hiệu quả bước đầu.

Về mặt nhận thức: Các nội dung marketing trực tuyến cũng đã được đề cập ít nhiều trong quy trình cũng như trong kế hoạch năm của Thư viện. Điều đó chứng tỏ hoạt động marketing trực tuyến đã và đang nhận được sự quan tâm bước đầu. Đây là cơ sở để thư viện hoàn thiện chiến lược marketing trực tuyến trong tương lai.

Về môi trường văn hóa-giáo dục: Với những nét văn hóa đặc trưng riêng có của trường ĐH FPT như: Làm khác để làm tốt; học thật, thi thật, thành công thật kết hợp với mô hình và các phương pháp đào tạo hiện đại mà nhà trường đang áp dụng có ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành NCT. NDT sẽ luôn phải chủ động trong việc tiếp cận thông tin để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình.

Về yếu tố công nghệ: Thư viện đã được đầu tư, trang bị các phần mềm, thiết bị, hệ thống hiện đại. Cùng với đó là sự hỗ trợ của nhà trường trong việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Đây là tiền đề thuận lợi để Thư viện triển khai hoạt động marketing trực tuyến. Ngoài ra, việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu của NDT luôn gắn liền với các công nghệ hiện đại cũng là điều kiện cần thiết để NDT có thể tiếp nhận những thông tin mà Thư viện muốn chuyển tải.

Về nguồn lực thông tin: Sự đầu tư của Nhà trường trong việc mua quyền sử dụng CSDL Books24x7, xây dựng CSDL nội sinh Dspace, cũng như sự quan tâm, chú ý của Thư viện trong vấn đề bổ sung tài liệu mới là một cơ sở quan trọng để hoạt động marketing trực tuyến đạt hiệu quả tốt.

Về sản phẩm và dịch vụ thông tin: Thư viện đã đưa toàn bộ các CSDL hiện có lên máy chủ phục vụ tra cứu trực tuyến. Tuy số lượng sản phẩm chưa nhiều nhưng về cơ bản vẫn được duy trì ổn định. Thư viện cũng đang cố gắng hướng đến việc tạo ra nhiều dịch vụ hơn nhất là các dịch vụ có thể triển khai trực tuyến.

Về giá cả: Toàn bộ các SP&DV tại thư viện là hoàn toàn miễn phí, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT trong quá trình sử dụng.

Về kênh phân phối: Thư viện đã rất nhạy bén trong việc sử dụng các kênh phân phối để chuyển tải các SP&DV tới NDT. Hiện tại, Thư viện đang sử dụng các kênh phân phối như: Website, email, fanpage facebook, youtube. Các kênh phân phối này nhận được sự ủng hộ rất lớn từ phía NDT. Do đó, nếu sử dụng hiệu quả, hoạt động marketing trực tuyến sẽ thu được hiệu quả cao. Mặt khác, hoạt động xúc tiến hỗn hợp cũng đã và đang được Thư viện quan tâm triển khai. Điều này được thể hiện ở việc Thư viện đang cố gắng tạo ra nhiều kênh thông tin tương tác với NDT hơn. Từ đó giúp tạo ra những hiệu ứng tích cực đối với NDT hơn.

Con người: Nguồn nhân lực của thư viện trường ĐH FPT có trình độ từ cử nhân trở lên, có chuyên môn nghiệp vụ TTTV, trẻ, nhiệt huyết, năng động, khả năng sử dụng công nghệ khá tốt, sẵn sàng học hỏi, nâng cao trình độ để phục vụ công việc. Đây là lực lượng nòng cốt để thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Thư viện trong đó có hoạt động marketing trực tuyến.

2.5.2. Khó khăn

Về nhận thức: Các nhân sự thư viện chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động marketing trực tuyến đối với Thư viện. Từ sự nhận thức chưa đầy đủ dẫn đến sự quan tâm đầu tư của Thư viện cho hoạt động marketing trực tuyến còn thấp, hiệu quả thu được chưa cao.

Về môi trường văn hóa-giáo dục: Hiện nay, tài liệu, thông tin sử dụng để giảng dạy, học tập tại trường ĐH FPT chủ yếu là tài liệu ngoại văn như tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung,… để đọc, hiểu được các tài liệu này cũng không phải vấn đề đơn giản, dẫn đến NDT không có nhiều thời gian để tiếp cận, khai thác những thông tin, tài liệu khác. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến NCT của NDT. Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Về kinh tế: Mặc dù Thư viện nhận được sự đầu tư thường xuyên từ Nhà trường, tuy nhiên sự đầu tư đó chủ yếu dành cho việc phát triển nguồn lực thông tin, chưa có kinh phí đầu tư cho hoạt động marketing trực tuyến. Mặt khác, Thư viện không được phép thu phí đối với các SP&DV của mình. Nguồn kinh phí eo hẹp tạo ra những khó khăn không nhỏ cho hoạt động marketing.

Về sản phẩm và dịch vụ thông tin: Chưa có nhiều sự quan tâm đầu tư nhằm hoàn thiện các SP&DV đã có, cũng như việc đầu tư xây dựng các SP&DV mới. Website thư viện còn rất sơ sài, việc sắp xếp các tính năng còn chưa khoa học, thông tin không được cập nhật thường xuyên, đầy đủ. Việc truy cập CSDL trực tuyến Books24x7 còn nhiều khó khăn khi sử dụng ngoài trường.

Về hoạt động nghiên cứu NCT: Thư viện chưa chú ý tới việc phân loại các nhóm NDT, chưa thực sự nghiên cứu, phân tích, đánh giá NCT của các nhóm NDT dẫn đến việc phát triển nguồn lực thông tin đạt hiệu quả chưa cao.

Về môi trường cạnh tranh: Hiện nay các nguồn tin trên internet rất phong phú, đa dạng. Có thể nói internet là địa chỉ tìm kiếm thông tin đầu tiên mà NDT nghĩ tới khi có NCT chứ không phải thư viện. Ngoài ra còn nhiều đối thủ cạnh tranh khác nữa, dẫn đến thư viện gặp nhiều khó khăn để thu hút sự chú ý của NDT.

Về hình thức phân phối: Thư viện khá bị động trong hoạt động phân phối. Chưa chủ động giới thiệu các SP&DV tới NDT. Mặc dù đã áp dụng nhiều kênh phân phối trực tuyến như: Website, email, fanpage facebook nhưng hiệu quả thu được còn chưa cao. Thư viện chưa khai thác hết các tính năng của các kênh phân phối này. Số lượng NDT biết đến, theo dõi các kênh phân phối của Thư viện còn chưa cao. Tính tương tác giữa NDT với Thư viện thấp, hoạt động thống kê, phân tích các số liệu liên quan đến người dùng chưa được chú ý.

Về nhân sự: Do số lượng nhân sự của Thư viện quá ít, các nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau dẫn đến chưa có cán bộ chuyên trách cho hoạt động marketing trực tuyến. Mặt khác, tất cả nhân sự của Thư viện hiện nay đều không có chuyên môn về marketing trực tuyến dẫn đến các hoạt động được triển khai còn chưa thực sự hiệu quả, kỹ năng CNTT, nhất là các kỹ năng liên quan đến thiết kế đồ họa còn kém.

Quy trình: Thư viện tuy đã xây dựng được quy trình cho các hoạt động của thư viện nhưng các nội dung về marketing trực tuyến đã được đưa ra còn rất sơ sài, chưa đầy đủ. Trong khi, việc triển khai các hoạt động trong thực tế sẽ bám sát vào quy trình này dẫn đến hiệu quả chưa cao.

2.5.3. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT

Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trên tập trung vào những nội dung chính sau:

  • Chưa nhận thức đầy đủ đối với hoạt động marketing trực tuyến của các cấp lãnh đạo Nhà trường cũng như cán bộ của Thư viện
  • Chưa thường xuyên tiến hành khảo sát, tìm hiểu NCT của NDT, dẫn đến Thư viện chưa nắm được NCT của các nhóm NDT làm cho hoạt động phát triển nguồn lực thông tin chưa sát với NCT, các SP&DV chưa đáp ứng được NCT của NDT.
  • Chưa khai thác được hiệu quả của các kênh truyền thông trực tuyến, bị động trong việc tương tác với NDT, không tiến hành tổng kết, thống kê, đánh giá các chỉ số liên quan tới NDT dẫn tới chưa đưa ra được các phương án hiệu quả.
  • Chưa có nhân sự chuyên trách cho hoạt động marketing trực tuyến do việc đào tạo nhân sự về hoạt động marketing trực tuyến chưa được quan tâm đúng mức. Nếu việc thành lập bộ phận marketing với nguồn nhân lực được đào tạo chính quy, bài bản sẽ tạo thành đầu mối gắn kết các bộ phận trong Thư viện. Thúc đẩy các bộ phận trong Thư viện cùng tham gia các khâu, các công đoạn của hoạt động marketing trực tuyến và cùng hướng tới mục tiêu chung của Thư viện sẽ tốt hơn.
  • Chưa xây dựng Quy trình được rõ ràng , đầy đủ các nội dung, các bước triển khai đối với hoạt động marketing trực tuyến. Dẫn đến quá trình triển khai thực hiện còn mang tính tự phát, chưa hiệu quả.
  • Chưa có sự quan tâm sâu sắc đến việc đầu tư kinh phí cho hoạt động marketing trực tuyến từ phía lãnh đạo Nhà trường cũng như cán bộ quản lý của Thư viện.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện trường ĐH FPT nói chung với các nội dung của hoạt động marketing trực tuyến theo mô hình 7p gồm sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), truyền thông/quảng bá (Promotions), con người (People), quy trình (Process) và các yếu tố vật chất (Physical evidence). Đồng thời kết quả thực trạng ứng dụng các kênh truyền thông trực tuyến mà thư viện trường ĐH FPT triển khai hiện nay như: Website, Email, Fanpage Facebook, cùng thực trạng các yếu tố tác động đến hoạt động marketing như: nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất, cạnh tranh, NLTT của NDT – cơ sở để thư viện xây dựng chiến lược marketing trực tuyến phù hợp cho Thư viện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Cũng như chiến lược marketing cũng như hoạch định chương trình, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch marketing tại Thư viện đã cho thấy rõ những thuận lợi và khó khăn của môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động marketing trực tuyến của Thư viện như: Yếu tố chính trị, pháp luật, yếu tố văn hóa-giáo dục, kinh tế, cơ cấu tổ chức của thư viện, NDT và NCT của họ.

Nội dung kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing thông tin thư viện trực tuyến tại Trường đại học FPT cho thấy bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn khá nhiều khó khăn mà Nhà trường và Thư viện cần khắc phục những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này trong hoạt động marketing trực tuyến tại Thư viện. Luận văn: Thực trạng marketing trực tuyến tại Đại học FPT 

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Đại học FPT

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x