Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty TNHH MTV Đường sắt phía nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Mục tiêu kinh doanh của công ty từ 2012-2017

3.1.1. Xây dựng mục tiêu kinh doanh. Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

3.1.1.1. Căn cứ vào mục tiêu của ngành đường sắt theo xu hướng phát triển trong những năm tiếp theo đó là.

Tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo hướng thu gọn đầu mối; sắp xếp hợp lý các đơn vị trực thuộc bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhà nước, thu hút tối đa mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải đường sắt. Phấn đấu đến năm 2015, lượng luân chuyển hàng hóa đạt 27.424 triệu tấn.km, lượng luân chuyển hành khách đạt 27.774 triệu hành khách.km; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 10%/năm trở lên.

  • Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I; ưu tiên hoàn thành cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Thống nhất tốc độ kỹ thuật tối đa 120 km/h với tàu khách và 80 km/h với tàu hàng và tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng nhằm nâng cao năng lực vận tải và an toàn chạy tàu.
  • Phương tiện, thiết bị đường sắt17:
  • Đầu tư đầu máy: Phấn đấu nâng cao thị phần nội địa hóa trong sản phẩm hoàn chỉnh nhằm triển khai Chương trình cơ khí trọng điểm chế tạo đầu máy diesel. Lắp ráp, chế tạo đầu máy diesel hiện đại có công suất lớn 2.000 HP để loại bỏ đầu máy lạc hậu, công suất nhỏ bằng vốn vay ưu đãi của nước ngoài và trong nước.
  • Đầu tư toa xe: Tiếp tục đóng mới các loại toa xe khách chất lượng cao, hiện đại, toa xe hàng nhiều chủng loại phù hợp nhu cầu vận chuyển trong nước và xuất khẩu. Thực hiện các dự án đóng mới hoặc toa xe bằng vốn vay ưu đãi trong nước, ưu tiên huy động các thành phần kinh tế cùng tham gia. Liên doanh, liên kết để chế tạo các loại xe cao cấp, đoàn tàu DMU, EMU phục vụ đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao, đường sắt cận cao tốc sau này.
  • Đầu tư cơ sở công nghiệp: Hoàn thiện công nghệ lắp ráp đầu máy diesel công suất từ 1.500 – 2.500 CV, đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng đoàn tàu tự hành (DMU, EMU) để vận tải hành khách nội, ngoại
  • Đầu tư, đưa vào sử dụng dây chuyền sửa chữa lớn đầu máy diesel, hệ thống xếp, dỡ hàng hóa. Phát triển mạng lưới cơ khí đường sắt đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành.
  • Dịch vụ đường sắt và các dịch vụ khác:
  • Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ vận tải, logistic, công nghiệp, vật tư, thiết bị, thương mại, du lịch… Tập trung đầu tư hệ thống kết nối hạ tầng phục vụ trực tiếp cho vận tải đường sắt như hệ thống nhà ga, kho, bãi hàng… nhằm phát triển mạnh sản xuất, tạo điều kiện phát triển vững chắc cho toàn ngành. Phấn đấu đến năm 2015, vận tải hàng hóa đạt 13,7 triệu tấn/năm.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị kinh Doanh

3.1.1.2. Căn cứ vào mục tiêu của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty và ban giám đốc đề ra phướng hướng và nhiệm vụ kinh doanh với mục tiêu phát triển Công ty trong giai đoạn 2012-2017.

Một là tái cơ cấu lại công ty định hướng tiếp tục cổ phần hóa để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản lý.

Hai là phát triển kinh doanh theo hướng đa dạng, vận tải đa phương tiện, kinh doanh nhà hàng khách sạn, kinh doanh xây dựng kho bãi kết hợp làm dịch vụ logistic.

Ba là xây dựng mục tiêu marketing nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, duy trì khách hàng truyền thống và những khách hàng lớn.

Bốn là kết hợp kinh doanh thương mại một số mặt hàng có tính hỗ trợ cho vận tải.

3.1.1.3. Dự báo về tình hình doanh thu của Công ty từ 2012- 2017 Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam 

Từ hàm xu thế này ta có thể dự báo doanh thu cho các năm như sau:

Doanh thu năm 2012 (t= 7 ) = 170,35 + 8,743 x 7 = 249,04

Doanh thu năm 2013 (t= 9) = 170,35+8,743x 9 = 266,52

Doanh thu năm 2014 (t= 11 ) = 170,35+8,743x 14 = 284,01

Doanh thu năm 2015 (t= 13 ) = 170,35+8,743x 13 = 301.09

Doanh thu năm 2016 (t= 15 ) = 170,35+8,743 x 15 = 318,98

Doanh thu năm 2017 (t= 17) = 170,35+8,743 x 17 = 336,46

Phân tích và dự báo kinh tế ( Nguyễn thị thanh Huyền , Th.s Nguyễn văn Huân ) 2009

3.2. Sử dụng công cụ ma trận SWOT và ma trận QSPM để xây dựng và lựa chiến lược kinh doanh giai đoạn từ 2012-2017.

3.2.1.Xây dựng chiến lược thông qua ma trận SWOT. Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Qua việc phân tích và đánh giá những thuận lợi, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu được liệt kê trong ma trận SWOT, cùng với sự tham gia ý kiến góp ý của chuyên gia về vận tải, kinh doanh gồm ( Giám đốc – Phó giám đốc kinh doanh – Trưởng, phó Phòng kinh doanh, Trưởng Trung tâm kinh doanh ) thảo luận cùng tác giả đã định hướng một số chiến lược có thể thực hiện thông qua việc xây dựng ma trận SWOT như sau :

Xây dựng chiến lược thông qua ma trận SWOT

Với việc phân tích thông qua SWOT ta có được một số Chiến lược kinh doanh như sau :

Sử dụng điểm mạnh tận dụng cơ hội kết hợp nhóm S-O

  • 1. S2,S3, S4 + O2,O3, O4 :Phát triển duy trì khách hàng lớn, truyền thống.
  • 2. S1,S2, S4, S5 +O1,O3, O5 : Kinh doanh theo phương thức Logistic

Sử dụng điểm mạnh tránh nguy cơ kết hợp nhóm S-T

  • 1. S1, S4, S5 + T2, T3, T5 : Phát triển hình thức vận tải đa phương tiện.
  • S1, S3, S4 + T1,T2, T4 : Đa dạng hình thức kinh doanh.

Vượt qua những điểm yếu tận dụng cơ hội kết hợp nhóm W-O

1. W1 , W3,W4+ O1, O3, O4: Chiến lược cơ cấu bộ máy, tăng khả năng marketing

Cải thiện điểm yếu tránh các mối nguy cơ kết hợp nhóm W-T

W2,W4,W5 + T2,T3,T4 : Chiến lược cổ phần hóa công ty.

Nhóm kết hợp W-O và W-T chọn được hai chiến lược tuy nhiên có thể lựa chọn được nhiều chiến lược khác từ những kết hợp trong ma trận này, ở trong trường hợp này tác giả chỉ chú ý chọn đến những chiến lược có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế của công ty hiện nay và lựa chọn những chiến lược có điểm hấp dẫn cao hơn mà không nhất thiết phải chọn theo hình thức mỗi kết hợp phải chọn 2 chiến lược.

Từ các chiến lược được định hướng thông qua ma trận SWOT một lần nữa phỏng vấn các chuyên gia trong trong việc lựa chọn các chiến lược, việc phỏng vấn bao gồm giám đốc, phó giám đốc kinh doanh, các trưởng Trung tâm kinh doanh, trưởng phó phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và một số chuyên viên có trình độ để tham gia đánh giá các mức độ ảnh hưởng tới những chiến lược trên, sau đó các phiếu phỏng vấn được tập hợp lại và tính điểm cho từng phương án.

3.2.2. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM. Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Với ma trận QSPM cột điểm phân loại được liệt kê từ ma trận các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong bên trong ở Chương 2. Cột điểm số hấp dẫn có được từ việc cho điểm của các chuyên gia chi tiết được tính tại phần phụ lục.

Kết quả từng nhóm chiến lược được thể hiện như sau :

MA TRẬN QSPM NHÓM S-O

Chiến lược I. Phát triển duy trì khách hàng lớn, truyền thống.

Chiến lược II.Kinh doanh theo phương thức Logistic.

AS : Điểm số hấp dẫn , TAS : Tổng điểm hấp dẫn

MA TRẬN QSPM NHÓM S-T

Chiến lược I. Phát triển hình thức vận tải đa phương tiện.

Chiến lược II.Đa dạng hình thức kinh doanh.

MA TRẬN QSPM NHÓM W-O và W-T

Chiến lược I. Chiến lược nâng cao chất lượng bộ máy quản lý

Chiến lược II. Chiến lược cổ phần hóa công ty.

Từ số liệu tổng hợp điểm số trên theo nguyên tắc phương án nào có số điểm cao thì được lựa chọn.

Đối với ma trận QSPM nhóm S-O ta thấy chiến lược “ Phát triển duy trì khách hàng lớn, truyền thống” có số điểm là : 172 sẽ được lựa chọn.

Đối với ma trận QSPM nhóm S-T ta thấy chiến lược “Đa dạng hình thức kinh doanh” có số điểm là : 167 sẽ được lựa chọn.

Đối với ma trận QSPM nhóm W-O và W-T ta thấy chiến lược “Chiến lược cổ phần hóa Công ty” có số điểm là: 165 sẽ được lựa chọn.

Trong trường hợp nhóm W-O và W-T có thể được kết hợp để so sánh giữa hai chiến lược khác nhau để lực chọn ra một chiến lược có số điểm hất dẫn cao hơn với mục tiêu loại trừ bớt một số chiến lược có sức hấp dẫn kém. Vì trong những giai đoạn khác nhau tùy theo sự tác động của ngoại cảnh hoặc một yếu tố nào đó công ty có thể dung những chến lược khác nhau để ứng phó với môi trường nhằm duy trì sự phát triển và phù hợp với điều kiện thực tế.

3.3. Các giải pháp thực hiện Chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2012-2107. Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

3.3.1. Giải pháp thực hiện chiến lược “Phát triển duy trì khách hàng lớn truyền thống ”.

Từ ma trận QSPM nhóm S-O ta có chiến lược Phát triển duy trì khách hàng lớn truyền thống có điểm số hấp dẫn là 172 cao hơn Chiến lược Kinh doanh theo phương thức Logistic có điểm số là 159 do vậy tác giả lựa chọn Chiến lược phát triển duy trì khách hàng lớn truyền thống.

Điều kiện để thực hiện chiến lược Phát triển duy trì khách hàng lớn đối với Công ty là phù hợp và thuận lợi bởi vì đã có thương hiệu đối với khách hàng trong lĩnh vực vận tải đường sắt, có quan hệ tốt với những khách hàng lớn truyền thống, số lượng đoàn tầu nhiều có khả năng đáp ứng được những hợp đồng có quy mô lớn, mạng lưới hoạt động rộng trải đều trên các vùng miền.Để thực hiện chiến lược này cần một số những giải pháp sau:

Một là giải pháp về nguồn nhân lực.

Cần một đội ngũ nhân viên có phong cách làm việc chuyên nghiệp có tư duy làm việc năng động sáng tạo.

Thường xuyên nâng cao khả năng làm việc cho nhân viên bằng cách đào tạo bằng các khóa học ngắn hạn hoặc bằng sự kèm cặp của những người có kinh nghiệm.

Tạo niềm tin lẫn nhau, thống nhất công việc tránh xảy xảy ra sự chồng chéo trong khi thực hiện dẫn tới hiệu quả công việc thấp.

Tạo một văn hóa mang bản sắc của Công ty gây được ấn tượng đối với khách hàng.

Luôn đánh giá nhân viên một cách đúng mực và công bằng tạo được động lực thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn.

Sự cần thiết và phải đổi mới hiện nay đó là công ty cần xây dựng môi trường làm việc an toàn, chuyên nghiệp, có bài bản và nền tảng là các quy trình, quy định cụ thể và thống nhất; đảm bảo sự thân thiện, hợp tác và tin tưởng lẫn nhau, hơn thế nữa đó là tạo thử thách trong công việc, tránh sự nhàm chán.

Việc quản lý điều hành phải nhất quán và có mục tiêu, kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển.Việc xây dựng mục tiêu phải cụ thể, thực tế, có thời gian xác định và đo lường được; mỗi mục tiêu cần xây dựng chiến lược và các biện pháp thực hiện khả thi, hiệu quả.

Hai là giải pháp về tài chính:

Về giải pháp ngắn hạn:

Tăng cường khả năng thu hồi công nợ khách hàng tránh tình trạng để khách hàng chiếm dụng vốn, cụ thể đội ngũ thống kê kế toán đối chiếu kịp thời với khách hàng để có cơ sở thu hồi công nợ. Tham khảo thăm dò tình hình tài chính của một số khách hàng xem có bảo đảm được khả năng thanh khoản hay không, vấn đề ký kế hợp đồng cần thiết phải đưa vào những điều khoản hết sức chặt chẽ và có cơ sở bảo đảm về mặt pháp lý tránh những rủi ro khi xảy ra tranh chấp, hàng tháng kế toán chủ động việc đối chiếu công nợ thường xuyên đối với những khách hàng có số dư nợ lớn hoặc có tính chất thanh toán chậm trễ.

Giảm tối đa những chi phí không mang tính bắt buộc hoặc chưa cần thiết, kiểm soát chặt chẽ chi phí kế toán, xây dựng định mức chi phí đối với những khoản mục có thể định mức được, phân công kế toán kiểm soát chi phí của những bộ phận thường có phát sinh căn cứ trên giá thực tế thị trường tránh các loại gian lận về hợp đồng để đẩy chi phí lên cao.

Giải pháp về tài chính dài hạn

Tìm những nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất, nâng cao năng lực sử dụng vốn có hiệu quả đúng mục đích, đồng thời đề ra kế hoạch tích lũy vốn từ lợi nhuận kinh doanh để giảm các khoản vay có chi phí cao, hơn nữa cần tăng nguồn vốn chủ sở hữu sao cho tương ứng với quy mô doanh nghiệp tránh tình trạng thiếu hụt về vốn lưu động. Đề ra kế hoạch cổ phần hóa Công ty nhằm mục đích huy động nguồn vốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng tăng cường hiệu quả về quản lý vốn khi các cổ đông họ đầu tư đồng vốn vào cho doanh nghiệp, tránh các trường hợp vay ngắn hạn sử dụng cho đầu tư dài hạn.

Ba là giải pháp về chất lượng dịch vụ;

Công ty thường xuyên phải xây dựng được những tiêu chuẩn hóa về chất lượng dịch vụ về vận tải từ đó làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đề ra trong đó như xây dựng các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn về thời gian

Đối với mỗi khách hàng mỗi mặt hàng có tính chất khác nhau cần xây dựng một tiêu chuẩn về thời gian sao cho phù nhất để đưa hàng hóa đến đúng hạn cho khách hàng với thời gian sớm nhất mà Công ty có thể thực hiện được. Nhất là đối với những khách hàng lớn, khách hàng chở hàng hóa là thực phẩm tiêu dùng có thời hạn.

Tiêu chuẩn về sự bảo quản, an toàn hàng hóa

Do là đơn vị dịch vụ vận tải cho nên vấn đề xây dựng tiêu chuẩn bảo quản hàng hóa là điều rất quan trọng để bảo đảm về chất lượng cũng như số lượng cho khách hàng,nhất là đối những mặt hàng có giá trị, do vậy Công ty cần xây dựng một tiêu chuẩn về sự bảo quản về hàng hóa đối với từng nhóm mặt hàng cụ thể và liên tục áp dụng đúng quy trình đã được xây dựng, trong quá trình thực hiện cần có sự thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.Với quy trình bảo quản chặt chẽ sẽ tránh được sự hao hụt mất mát hàng hóa cho khách hàng và giảm thiểu thiệt hại về phía công ty và tăng được uy tín. Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Tiêu chuẩn về tính toàn diện cuả dịch vụ

Hiện nay trong quá trình vận chuyển có nhiều hình thức từ kho tới kho,từ ga tới ga nhưng cuối cùng là phải hoàn thành số lượng vận chuyển cho khách hàng, do vậy mà cần có một tiêu chuẩn phục vụ hoàn chỉnh và cụ thể cho các đối tượng khách hàng Tính hoàn chỉnh của sự phục vụ đòi hỏi phải có đồng thời mức cung cấp của những dịch vụ tùy thuộc vào tiêu chuẩn cụ thể như: việc làm thủ tục giấy tờ cho vận chuyển, những thông tin về hàng hóa trên đường vận chuyển, sự thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khác mà trước hết là nhu cầu vận chuyển, cụ thể là nhu cầu tiềm năng (nếu có). Để xác định được tiêu chuẩn này thì cần tiến hành các cuộc điều tra hàng năm về nhu cầu vận tải, khảo sát thị trường vận tải. Ngoài ra đồng thời cần có các cuộc điều tra hàng năm về khả năng mở rộng hoặc thu hẹp năng lực sản xuất và mức độ thỏa mãn nhu cầu vận tải của các đơn vị vận tải. Tùy thuộc vào tiêu chuẩn phục vụ mà hàng hóa có thể được tiếp nhận để vận chuyển vào bất kỳ lúc nào mà không cần có đơn đặt hàng trước; tiếp nhận khối lượng bổ sung hoặc phải có hợp đồng trước về vận chuyển khối lượng hàng hóa đó.

Tiêu chuẩn về an toàn vận tải

Do sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau trong quá trình vận chuyển vậy công ty cần có bộ phận giám sát thường xuyên trong quá trình vận chuyển đối với những nhóm hàng hóa cụ thể, để bảo đảm tính an toàn và hiệu quả cho hàng hóa nên xây dựng các tiêu chuẩn về các khâu như sau:

Xây dựng tiêu chuẩn về đơn vị bốc xếp ( bao gồm quy mô, sự bảo đảm về thời gian, đội ngũ nhân công, thiết bị,,,).

Xây dựng các tiêu chuẩn về từng loại toa xe cho từng loại hàng hóa cụ thể. Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật về việc thuê các đơn vị vận chuyển đường ngắn.

Xây dựng tiêu chuẩn về sự bảo quản hàng hóa khi vận chuyển tránh các thiệt hại do va đập trong quá trình vận chuyển.

Tiêu chuẩn về tính giao hàng nhịp nhàng

Công tác vận tải đòi hỏi phải đưa toàn bộ hàng hóa tới đích một cách chính xác về thời hạn, tức là số lần giao hàng đến đích trong thời hạn yêu cầu cần phải tương đương với số lần tổng cộng của chúng. Sự đưa hàng đến đích nhịp nhàng sẽ bảo đảm kịp thời với khoảng thời gian đã quy định để xếp hàng và thực hiện thời hạn đưa hàng đến đích.

Xây dựng tiêu chuẩn này chủ yếu cho bộ phận kế hoạch hàng dỡ và hàng xếp tạo sự nhịp nhàng và có tính khoa học trong việc giao và nhận hàng tạo nên một quy trình có nguyên tắc và kỷ luật. Cần xây dựng một quy chế giao nhận sao cho hợp lý với điều kiện vùng miền tránh tình trạng hàng hóa ùn tắc trong quá trình giao nhận bảo đảm sự cam kết đối với khách hàng về thời gian.

Bốn là chính sách bán hàng:

Với thị trường đầy biến động như hiện nay thì chính sách bán hàng phải được áp dụng hết sức mềm dẻo và linh hoạt, linh hoạt từ giá cả dịch vụ cũng như hoa hồng cho khách hàng tùy từng thời điểm áp dụng cho hợp lý sao cho vừa giữ được khách hàng nhưng cũng cần quan tâm đến lợi nhuận cần đạt được.

Xây dựng đội ngũ marketing ở những khu vực có sản lượng hàng còn yếu như Phía bắc, Vinh, Đà nẵng ,,,.

Có chính sách rõ ràng đối với nhân viên maketing để tạo được động lực cho họ để phát huy hết khả năng phục vụ vì lợi ích Công ty và thu nhập của cá nhân họ, đề ra một quy chế riêng cho đội ngũ này bằng cách giao khoán khối lượng và doanh thu hàng tháng hàng quý để họ xây dựng kế hoạch và phương hướng phù hợp nhằm đạt đựơc chỉ tiêu mà Công ty đề ra.

Cần có sự đặc biệt quan tâm đến các đối tượng khách hàng lớn và truyền thồng vì họ là những đầu mối ổn định cho công việc kinh doanh của công ty,nên giao cho một nhân kinh doanh đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc khách hàng ví dụ ngày sinh nhật của những đối tượng lãnh đạo chủ chốt của họ,ngày lễ ngày tết, luôn tìm hiểu thái độ của khách hàng để kịp thời điều chỉnh phong cách bán hàng và đáp ứng dịch vụ tốt nhất.

3.3.2. Giải pháp cho chiến lược “ Đa dạng hình thức kinh doanh”

Từ ma trận QSPM nhóm S-T ta có Chiến lược Đa dạng hình thức kinh doanh có điểm số hấp dẫn là 167 cao hơn chiến lược Phát triển hình thức vận tải đa phương tiện có điểm số là 151 do vậy tác giả lựa chọn Chiến lược đa dạng hình thức kinh doanh.

Điều kiện để thực hiện chiến lược Đa dạng hình thức kinh doanh đối với Công ty là đã có kinh nghiệm hoạt động trên lãnh vực đường sắt có các Trung tâm bộ phận trải đều trên các vùng miền khác nhau ( Miền nam –Đà nẵng –Vinh –Giáp bát ), bảo đảm tốt về dịch vụ cho khách hàng, mối quan hệ tốt với ngành đường sắt và một số ban ngành khác. Lãnh đạo và một số cán bộ nhân viên năng động do vậy có thể đa dạng hình thức kinh doanh ngoài lĩnh vực vận tải đó là kinh doanh mua bán hàng hóa thương mại như bột đá, Phân lân, Kinh doanh cho thuê kho bãi, khai thác vận chuyển bằng đường bộ,,, Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Để thực hiện chiến lược này cần một số những giải pháp sau:

Một là giải pháp về nguồn nhân lực.

Con người một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ Công ty nào do vậy chiến lược về con người luôn luôn cần thiết để thực hiện các chiến lược đã đề ra.

Cần tăng cường chế độ đãi ngộ những nhân tài, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đội ngũ này từ phương tiện làm việc, thu nhập bảo đảm cuộc sống gia đình, văn hóa tinh thần và cơ hội thăng tiến cá nhân.

Cần đào tạo nâng cao trình độ quản lý để đáp ứng được với nhu cầu công việc, chính sách này phải được lên kế hoạch cho cả một quá trình.

Công ty cần có chính sách tuyển dụng công bằng đúng người và đúng nghề, sắp xếp công việc cho mỗi cá nhân hợp lý để phát huy khả năng của họ đồng thời khích lệ tinh thần cống hiến cho Công ty.

Cần thu hút những những lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với từng vùng miền khác nhau quan tâm hơn là những nhân lực tại địa phương vì họ là người am hiểu hơn về thị trường và tính gắn bó với công ty sẽ cao hơn.

Phát huy phong trào đoàn thể như công đoàn, thanh niên, quan tâm tới quyền lợi về chất cũng như tinh thần để người lao động làm việc gắn bó hơn với công ty.

Cần xây dựng bộ phận nhân sự một cách chuyên nghiệp để phục vụ công tác tuyển dụng đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu công việc.

Hai là giải pháp tài chính.

Với chiến lược đa dạng hình thức kinh doanh thì hoạt động của bộ phận tài chính hết sức quan trọng phải bảo đảm được nguồn vốn để lưu chuyển trong quá trình kinh doanh mới không bị gián đoạn.

Cần xây xây dựng bộ phận tài chính kế toán chặt chẽ làm việc hiệu quả từ công tác hạch toán chứng từ tới công việc giám sát chi phí trong quá trình kinh doanh. Công việc theo dõi thu hồi công nợ phải bảo đảm được nguồn thu cho hoạt động kinh doanh để thực hiện tốt thì phải có những kế toán chuyên trách theo dõi hoạt động này tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn.

Đề ra các quy chế về tài chính tạm ứng và thanh toán chi phí hợp lý tránh trường hợp lạm chi, quản lý chặt về chứng từ chi phí bảo đảm được tính hợp lý và hợp lệ của cá khản chi.

Ba là giải pháp marketing

Giữ những khách hàng tiềm năng

Những khách hàng này là nguồn thu hết sức quan trọng cho Công ty tạo nên sự ổn định về doanh thu và lợi nhuận, do vậy tạo ra một hồ sơ riêng cho những Công này cần chăm sóc đặc biệt hơn tạo mối liên hệ gắn kết với họ, bằng những email gửi cho họ về chính sách ưu đãi, nhắn tin hoặc quà chúc mừng sinh nhật cho những người trực tiếp làm việc và lãnh đạo của họ, hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng các vùng miền để nhằm mục đích tạo mối quan hệ thân thiện với các khách hàng,hội nghị thảo luận và lấy ý kiến khách hàng về quá trình cung cấp dịch vụ cần phải thay đổi hoặc đổi mới những gì, tiếp thu ý kiến khách hàng và có bảo đảm rằng công ty sẽ khắc phục những thiếu sót cần thiết. Khi kết thúc cũng cần có một món quà kỷ niệm đối với các khách hàng để tạo ấn tượng cho họ.

Marketing thương hiệu của Công ty

Cố gắng thể hiện được thương hiệu của Công ty đến các khách hàng đây là một phương cách mà bất kỳ công ty nào cũng cần có để khách hàng hiểu biết và quan tâm đến sản phẩm mà họ cần. Có thể dùng hình thức quảng bá giới thiệu công ty qua một số tờ báo giấy, hoặc dùng ban nơ trên báo điện tử tạo đường dẫn tới trang Web của Công ty.

Đặt các biển quảng cáo tại đầu các khu công nghiệp gần nơi địa bàn hoạt động của Công ty như Khu công nghiệp Việt –Sing, Khu công nghiệp Nội bài, Khu công nghiệp Đà nẵng, Và một số khu công nghiệp của các tỉnh lân cận bởi vì khách hàng vận chuyển đến chủ yếu từ các khu công nghiệp họ sản xuất ra sản phẩm và cần được vận chuyển đi các vùng miền tiêu thụ sản phẩm.

Hợp tác với các Công ty khác để cùng phát triển

Trong thời buổi kinh tế hội nhập hiện nay thì vấn đề hợp tác với nhau để cùng phát triển đóng vai trò hết sức quan trọng vì chính sự hợp tác này nó bổ sung cho nhau rất nhiều về công việc kinh doanh do vậy Công ty cần chú ý tới hình thức này tạo mối quan hệ gắn kết với các công ty vận chuyển đường ngắn, công ty vận chuyển đường biển để hàng hóa có thể trao đổi được cho nhau tạo thuận lợi về mặt thời gian hay giá cả phù hợp hơn cho khách hàng.

3.3.3. Giải pháp cho “chiến lược cổ phần hóa công ty” Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Từ ma trận QSPM nhóm W-0 và W-T ta thấy Chiến lược nâng cao chất lượng bộ máy quản lý có số điểm là 146 so với Chiến lược cổ phần hóa Công ty có số điểm là 165 do vậy tác giả lựa chọn Chiến lược cổ phần hóa Công ty có số điểm hấp dẫn cao hơn.

Hiện nay tình hình kinh tế còn đang suy thoái do vậy vay vốn sẽ dẫn tới chi phí quá cao và việc huy động ở các tổ chức tín dụng cũng rất khó khăn, nên vấn đề huy động nguồn vốn do cổ phần hóa sẽ mang lại thuận lợi hơn cho Công ty, giải pháp này sẽ mang lại nguồn vốn từ bên ngoài cho công ty và tăng được nguồn vốn chủ.Nâng cao năng lực quản lý cho Công ty, tăng cường khả năng giám sát về mặt tài chính cũng như định hướng kinh doanh.

Phương án cổ phần hóa được tiến hành như sau:

  • Công tác tiến hành cổ phần hóa cần lập một ban tham mưu cho lãnh đạo công ty về phương án cổ phần hóa.
  • Mời chuyên gia kinh tế, tư vấn luật để xây dựng phương án cổ phần sao cho có lợi nhất cho công ty và bảo đảm quyền và lợi ích cổ đông.
  • Xây dựng tỷ lệ sở hữu vốn và nguồn vốn cần cổ phần hóa.
  • Xác định lại giá trị của công ty trước khi cổ phần hóa.
  • Xây dựng phương án về nhân lực của công ty sau khi cố phần hóa.
  • Xây dựng điều lệ công ty và phương hướng nhiệm vụ, phương án kinh doanh sau khi tiến hành cổ phần hóa.
  • Tiến hành hội nghị công nhân viên chức để tham khảo ý kiến về phương án cổ phần hóa kêu gọi sự tham gia của cán bộ nhân viên.

3.4. Kiến nghị với Tổng công ty Đường sắt Việt nam

Đường sắt việt nam hiện nay đã hoạt động theo hình thức Công ty TNHH MTV được chuyển đổi từ mô hình nhà nước với một ngành tương đối rộng lớn trải khắp lãnh thổ việt nam. Về vận chuyển đường sắt do Cty TNHH MTV Hàng hóa đường sắt đảm nhiệm quản lý từ toa xe đầu máy cho đến các ga, hiện nay với công nghệ còn lạc hậu được kế thừa từ thời thuộc pháp tuy đã xây dựng và tôn tạo thường xuyên để bảo đãm kỹ thuật chạy tầu, với phương thức hoạt động kinh doanh hiện nay vẫn còn mang tính bao cấp từ từ ngày xưa nên dù chuyển đổi mô hình hoạt động nhưng vẫn chưa theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường hiện nay.

Với hiểu biết của cá nhân Tác giả có một số kiến nghị nhỏ với Tổng Công Đường sắt việt nam như sau:

  • Với tình hình thiếu hụt về toa xe như hiện nay Công ty Đường sắt nên có kế hoạch đóng mới bổ sung thêm một số loại tao xe để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
  • Cải thiện việc cấp toa xe cho các đơn vị dịch vụ đảm bảo được sự thuận tiện hơn.
  • Đầu tư mới thêm một số đầu máy có sức tải trọng lớn để bảo đảm sức kéo của đoàn tầu cũng như đáp ứng được thời gian tàu chạy.
  • Cần chỉnh đốn thời gian chạy tầu đúng giờ tránh tình trạng chậm giờ gây khó khăn cho khách hàng vận chuyển.
  • Cần tôn tạo xử lý hệ thống thoát nước của một số nhà ga tránh tình trạng mưa gây đọng nước ảnh hưởng cho các loại phương tiện phụ trợ.
  • Tổng công ty nên mạnh dạn cho một số đơn vị dịch vụ tự đầu tư toa xe và thuê sức kéo của ngành đường sắt để tăng cường năng lực vận chuyển.

3.5. Một số kiến nghị với nhà nước Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

Đã có rất nhiều các phương án xây dựng lại tuyến đường sắt cảu việt nam trong những năm qua và các dự án này vẫn chưa thực hiện được với nhiều lý do khác nahu chủ yếu là vấn đề tài chính do vậy cho đến nay ngành đường sắt vẫn chưa được triển khai xây dựng tuyến đường sắt mới và hiện địa hơn, trong đó có dự án ODA cuả nhật tài trợ xây dựng tuyến đường sắt cao tốc chia làm hai giai đoạn, giai đoạn 1 đầu xây dựng tuyến Hà nội –Vinh, tuyến TP HCM – Nha trang, giai đoạn 2 hoàn tất toàn tuyến. Theo tác giả có một số kiến nghị như sau;

Hiện nay do tình hình kinh tế còn khó khăn đất nước ta còn nghèo do vậy nên tiết kiệm đầu tư những dự án lớn này mà nên đầu tư theo hường nâng cấp tuyến đường sắt hiện tại thành đường sắt khổ lớn 1m 435 sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và phục vụ được mọi tầng lớp dân cư được đi lại hơn nữa còn kết hợp chạy tàu hàng trên tuyến đường này một cách hiệu quả hơn, loại đường sắt khổ 1m 435 rất thông dụng và phổ biến trên thế giới và sử dụng công nghệ này sẽ tương đối đơn giản hơn so với công nghệ đường sắt cao tốc do trình độ của chúng ta còn lạc hậu so với các nước tiên tiến.

KẾT LUẬN

Với những phân tích đánh giá nêu trên về tình hình thực tại của Công ty cũng như những thuận lợi và khó khăn, những người quản trị của công ty cần có một đánh giá kỹ và sâu sắc để quyết định lực chọn những hướng chiến lược để thúc đẩy công ty phát triển một cách bền vững nhất là trong giai đoạn hiện nay một giai đoạn kinh tế đang gặp khó khăn giá cả tăng cao sản xuất đình trệ, do vậy khi lựa chọn các chiến lược thì nhà quản trị cảu công ty cần áp dụng một cách hết sức linh hoạt để tránh những bế tắc và khó khăn có thể gặp phải, với những định hướng chiến lược trên có thể áp dụng một hoặc kết hợp nhiều chiến lược cùng lúc để tận dụng được lợi thế của mình.

Xây dựng chiến lược kinh doanh là việc hết sức cần thiết cho mỗi doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay do vậy nếu có một chiến lược hợp lý và thực hiện hiệu quả sẽ mang lại cho doanh nghiệp một sự phát triển bền vững lâu dài.

Chiến lược kinh doanh cho Cty MTV Đường sắt phía nam là công việc rất cần thiết cho sự phát triển của công ty, qua quá trình phân tích đánh giá ở trên luận văn này đã định hướng cho công ty được một số chiến lược cụ thể, để thực hiện được các chiến lược có hiệu quả tất nhiên nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố thiên thời địa lợi khác kèm với sự quyết tâm xây dựng và tham gia một cách tâm huyết của toàn thể cán bộ nhân viên công ty mới mang lại được hiệu quả. Luận văn này sẽ có giá trị giúp cho ban giám đốc tham khảo và hoạch định được những chiến lược cụ thể hữu ích cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2017. Luận văn này có thể được phát triển mở rộng đến cấp ngành vận tải đường sắt và mở rộng một số chiến lược có thể thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu như trên.

Với sự cố gắng hết mình để hoàn thành được luận văn này, hơn nữa do kiến thức của tác giả cũng có hạn do lãnh vực xây dựng chiến lược là rất rộng và thời gian cũng hạn chế nên không thể tránh được những thiếu sót vì vậy rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô cho luận văn thêm hoàn chỉnh ! Luận văn: Giải pháp chiến lược KD của Cty Đường sắt phía nam

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Chiến lược kinh doanh Công ty Đường sắt phía nam

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x