Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vài thập niên gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp các doanh nghiệp thay đổi tư duy lẫn phương thức kinh doanh trong môi trường hiện đại. Đặc biệt, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng là một yêu cầu tất yếu để tăng khả năng cạnh tranh và đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin mang lại, nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang áp dụng công nghệ thông tin để phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong đó phát triển mạnh mẽ phải kể đến dịch vụ ngân hàng điện tử.

Việt Nam, việc mở cửa lĩnh vực ngân hàng đã kéo theo sự xuất hiện các chi nhánh của hàng loạt các tổ chức tín dụng nước ngoài với số vốn khổng lồ, công nghệ hiện đại, dịch vụ đa dạng với bề dày kinh nghiệm làm cho các ngân hàng trong nước phải đứng trước những thách thức to lớn. Do vậy, trong vài năm trở lại đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam đua nhau tung ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử. Đây được coi là một chiến lược cạnh tranh tất yếu trên bước đường phát triển của ngân hàng.

Chính vì vậy, việc đưa ra giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là cần thiết và khó khăn đối với Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam trong bối cảnh đang tự tái cơ cấu. Từ thực tế đó, tôi xin chọn đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam để nghiên cứu làm luận văn của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính Ngân Hàng

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến dịch vụ ngân hàng điện tử.

Tìm hiểu và phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: chỉ tập trung phân tích và đánh giá các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam, không đi sâu nghiên cứu vào vấn đề kỹ thuật và rủi ro trong dịch vụ ngân hàng điện tử, và đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh và phân tích. Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng điện tử. Trên cơ sở đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại đơn vị.

Phương pháp thu thập số liệu:

  • Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các khách hàng có giao dịch ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam. Việc thăm dò được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp phiếu thăm dò cho khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam
  • Số liệu thứ cấp: Số liệu về kết quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử qua các năm 2010- 2012 của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đề tài hướng đến đối tượng chủ yếu là các dịch vụ ngân hàng điện tử, một lĩnh vực ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các Ngân hàng thương mại đầu tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đề tài cung cấp cho ngân hàng một cái nhìn tổng quát về dịch vụ ngân hàng điện tử, các nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:

  • Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử.
  • Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.
  • Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.1.1 Thương mại điện tử (E-commerce)

Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách tổng quát TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.

TMĐT càng được biết tới như một phương thức kinh doanh hiệu quả từ khi Internet hình thành và phát triển. Chính vì vậy, nhiều người hiểu TMĐT theo nghĩa cụ thể hơn là giao dịch thương mại, mua sắm qua Internet và mạng.

Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống và các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ. Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố và nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý.

1.1.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử (electronic banking hay e-banking)

Dịch vụ ngân hàng điện tử là một dạng của TMĐT ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đây chính là sự kết hợp giữa một số dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. Khi có nhu cầu giao dịch khách hàng không nhất thiết phải đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện một cách nhanh chóng thông qua các kênh phân phối điện tử.

Với dịch vụ ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới.

Hay nói cách khác, dịch vụ ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ ngân hàng thông qua việc kết nối mạng máy tính của mình với ngân hàng.

Các khái niệm trên đều định nghĩa ngân hàng điện tử thông qua các dịch vụ cung cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng từng thời điểm nhưng không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như tương lai phát triển của ngân hàng điện tử, một định nghĩa tổng quát nhất về ngân hàng điện tử có thể được diễn đạt như sau: Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà tất cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

1.2 Các hình thái phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử

Kể từ khi ngân hàng WellFargo, ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ ngân hàng qua mạng đầu tiên tại Mỹ (1989) đến nay, đã có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng như thất bại trên con đường xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết chung, hệ thống ngân hàng điện tử được phát triển qua các hình thái sau:

1.2.1 Website quảng cáo (Brochure-ware) Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Đây là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử đều thực hiện theo hình thái này. Việc đầu tiên là xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, đưa sản phẩm lên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc… Thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền hình… Mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống, tức là qua các chi nhánh ngân hàng.

1.2.2 Thương mại điện tử (E-commerce)

Trong hình thái TMĐT, ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch chứng khoán… Internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa và nhỏ đều đang ở hình thái này.

1.2.3 Kinh doanh điện tử (E-business)

Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở phía khách hàng (front-end) và phía người quản lý (back-end) đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp chia sẻ dữ liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây…giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa ngân hàng, đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý…Một vài ngân hàng tiên tiến trên thế giới đã xây dựng được mô hình này và hướng tới xây dựng được một ngân hàng điện tử hoàn chỉnh.

1.2.4 Ngân hàng điện tử (E-banking)

Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt.

1.3 Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.3.1 Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử

Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu chuyển vốn tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất nước đang thay đổi nhanh chóng. Chính điều đó sẽ làm cho luồng tiền từ mọi phía chảy vào ngân hàng sẽ rất lớn và được điều hòa với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ cấu tiền lưu thông, chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.

Thông qua hệ thống ngân hàng điện tử, ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết các chu chuyển tiền tệ, cũng từ đó có thể hạn chế được các vụ rửa tiền, chuyển tiền bất hợp pháp, tham nhũng…

Với các nguồn dữ liệu được truy cập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng thông tin, ngân hàng trung ương có thể phân tích, lựa chọn các giải pháp, sử dụng các công cụ điều tiết, kiểm soát cung ứng tiền tệ tối ưu nhằm điều hòa, ổn định tiền tệ đối nội và đối ngoại chủ động, có đủ điều kiện để đánh giá tình hình cán cân thương mại, cán cân thanh toán, và diễn biến tốc độ phát triển kinh tế. Ngân hàng trung ương sẽ nâng cao hơn vai trò của mình, phát huy hết chức năng của mình nếu như việc ứng dụng ngân hàng điện tử ngày càng được đẩy mạnh trong hệ thống ngân hàng.

Mạng thông tin giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng chặt chẽ, kịp thời chấn chỉnh những vi phạm, giữ vững an toàn hệ thống. Việc quản lý hệ thống kho quỹ, in ấn tiền, tổ chức điều hành văn phòng, quản lý hồ sơ cán bộ, đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, hội họp từ xa trong nước và quốc tế… đều có thể ứng dụng qua mạng thông tin sẽ rất thuận tiện, giảm được đáng kể chi phí đi lại, chi phí tổ chức, tiết kiệm thời gian…

Đầu tư tín dụng cũng sẽ thay đổi lớn. Các dự án đầu tư cũng có thể được đưa lên mạng để chào mời các ngân hàng thương mại. Máy tính điện tử phân tích các dữ liệu truy cập, đưa ra các phương án để lựa chọn tối ưu. Ngân hàng thương mại thấy rõ những điều cần tư vấn để bổ khuyết vào các dự án đảm bảo khả năng thực thi.

Ngoài ra, mạng thông tin cung cấp cho các tổ chức tín dụng nắm được diễn biến của các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hối đoái. Những diễn biến về lãi suất, giá cổ phiếu, tỷ giá hối đoái. Các luồng vốn khả dụng được chào mời trên thị trường liên ngân hàng phản ánh qua mạng sẽ giúp cho ngân hàng có các chính sách đúng đắn và hoạch định các phương án hoạt động phù hợp.

Có thể nói, ngân hàng điện tử có vai trò vô cùng to lớn trong hệ thống ngân hàng, nó đang tác động đến các ngân hàng, xúc tiến việc sáp nhập, hợp nhất, hình thành các ngân hàng lớn, nâng cao nguồn vốn tự có đủ sức trang bị công nghệ thông tin hiện đại để đương đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt giành lợi thế về mình.

Mặt khác, nó cũng đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác giữa các ngân hàng ngày càng chặt chẽ, phát triển đa dạng, mạnh mẽ, rộng khắp trong nước và thế giới…để thiết lập các đề án phát triển nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm và dịch vụ mới, sử dụng mạng lưới thanh toán điện tử, thông tin rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm toán phòng ngừa, lập quỹ bảo toàn tiền gửi, xây dựng các chương trình đồng tài trợ, lập chương trình phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, kể cả các hình thức hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ và văn hóa xã hội…

1.3.2 Tính ưu việt của dịch vụ ngân hàng điện tử 

Nhanh chóng, thuận tiện

Ngân hàng điện tử giúp khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được tốc độ nhanh, chính xác so với ngân hàng điện tử. Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập

Phí giao dịch ngân hàng điện tử được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua internet, từ đó góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.

Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh

Ngân hàng điện tử là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Điều quan trọng hơn là ngân hàng điện tử còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Ngân hàng điện tử cũng như công cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Xét về mặt kinh doanh, ngân hàng điện tử sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Thông qua các dịch vụ ngân hàng điện tử, các lệnh chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện chu chuyển nhanh vốn tiền tệ, trao đổi tiền- hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng

Chính tiện ích từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng nên khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng điện tử là rất cao.

Cung cấp dịch vụ trọn gói

Điểm đặc biệt của dịch vụ ngân hàng điện tử là có thể cung cấp dịch vụ trọn gói. Theo đó các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoản, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng về các dịch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiêm, đầu tư, chứng khoán…

1.4 Các dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.4.1 Ngân hàng qua điện thoại (Phone- banking)

Phone-banking là dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng đài của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được khái niệm trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài.

Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phone-banking, khách hàng sẽ được cung cấp một mã khách hàng, hoặc mã tài khoản, tùy theo dịch vụ đăng ký, khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau. Nhìn chung, quy trình sử dụng dịch vụ Phone-banking như sau:

Đăng ký sử dụng dịch vụ: khách hàng phải cung cấp các thông tin cần thiết và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Phone-banking. Sau đó, khách hàng sẽ được cung cấp 2 số định danh (duy nhất) là Mã khách hàng và Mã khóa truy nhập hệ thống, ngoài ra khách hàng còn được cung cấp một Mã tài khoản nhằm tạo sự thuận tiện trong giao dịch cũng như đảm bảo an toàn và bảo mật.

Xử lý một giao dịch: khi khách hàng gọi tới tổng đài, nhập mã khách hàng và mã khóa truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc trên điện thoại, khách hàng chọn phím chức năng tương ứng với dịch vụ mình cần giao dịch. Khách hàng có thể thay đổi, chỉnh sửa trước khi xác nhận giao dịch với ngân hàng, chứng từ giao dịch sẽ được in ra và gửi tới khách hàng khi giao dịch xử lý xong.

Các dịch vụ được cung cấp qua Phone-banking: hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê các giao dịch, báo Nợ, báo Có, cung cấp thông tin ngân hàng như lãi suất, tỷ giá, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng… và nhiều dịch vụ khác. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các dịch vụ ngân hàng mới tạm thời cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin tài khoản và cung cấp thông tin tài chính ngân hàng.

1.4.2 Ngân hàng qua mạng di động (Mobile-banking)

Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động, song hành với phương thức thanh toán qua mạng internet. Phương thức này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Đây là quy trình thông tin được mã hóa, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý khách hàng và thiết bị di động của khách hàng. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng này cấp một mã số định danh. Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết bị đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh, khách hàng còn được cung cấp một mã PIN để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán thông qua điện thoại di động Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Các dịch vụ Mobile-banking cung cấp như:

  • Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản thay đổi
  • Xem số dư tài khoản hiện tại
  • Xem 5 liệt kê giao dịch gần nhất
  • Nạp tiền điện thoại di động từ tài khoản ngân hàng
  • Thanh toán các hóa đơn: điện, nước, cước điện thoại…

1.4.3 Ngân hàng tại nhà (Home-banking)

Với ngân hàng tại nhà (Home-banking), khách hàng giao dịch với các ngân hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Thông qua hệ thống máy chủ, mạng Intranet và máy tính con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hóa, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng. Với dịch vụ Home-banking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có…Để sử dụng được dịch vụ Home-banking, khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modern- đường điện thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện thoại này mới được kết nối với hệ thống Home-banking của Ngân hàng.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp, quy trình thanh toán qua Home-banking được thực hiện tương đối phức tạp hơn với quy trình bảo mật, xác nhận an toàn hơn.

Các dịch vụ Home-banking cung cấp:

  • Tra cứu số dư tài khoản, yêu cầu xác nhận số dư tài khoản
  • Tra cứu thông tin chung về biểu phí, thông tin tài chính, thông tin ngân hàng…
  • Chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng đến các tài khoản khác trong cùng hệ thống ngân hàng.
  • Chuyển tiền từ tài khoản của mình đến các tài khoản khác trong cùng hệ thống ngân hàng hoặc người nhận tiền mặt bằng CMND, passport… trong hoặc ngoài hệ thống ngân hàng.
  • Thực hiện các lệnh thanh toán trong nước (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…)
  • Thực hiện mua bán ngoại tệ qua tài khoản, chuyển đổi các loại ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi thanh toán ngoại tệ sang tài khoản tiền gửi thanh toán VNĐ trong hệ thống.

1.4.4 Ngân hàng qua mạng (Internet Banking) Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Dịch vụ Internet banking giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy cập thông tin cần thiết. Thông tin rất phong phú, đến từng chi tiết giao dịch của khách hàng cũng như các thông tin khác về ngân hàng. Khách hàng cũng có thể truy cập vào website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối internet thì ngân hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu. Đây là trở ngại lớn vì đầu tư hệ thống bảo mật rất tốn kém.

Các dịch vụ Internet banking cung cấp như:

  • Xem thông tin tỷ giá, lãi suất
  • Xem nhừng thông tin mới nhất về ngân hàng (khai trương, quà tặng, khuyến mãi…) mạng lưới điểm giao dịch, những tin tức kinh tế
  • Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại
  • Vấn tin lịch sử giao dịch
  • Khách hàng có thể gửi các thắc mắc, góp ý về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng và sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng
  • Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại…
  • Thanh toán trực tuyến qua mạng…

Để tham gia, khách hàng chỉ cần đến bất cứ chi nhánh hay phòng giao dịch nào của ngân hàng để đăng ký sử dụng dịch vụ. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một mã số truy cập và mật khẩu. Khách hàng sẽ dùng mã số truy cập và mật khẩu của mình để đăng nhập vào trang Internet Banking của ngân hàng lập lệnh giao dịch (thanh toán, chuyển tiền, chuyển khoản, chuyển đổi ngoại tệ…) theo mẫu có sẵn. Tùy vào từng ngân hàng mà khách hàng sẽ có các phương thức xác thực khác nhau để xác nhận lệnh giao dịch của mình. Đây cũng chính là điểm an toàn của dịch vụ này.

Hiện nay các ngân hàng áp dụng các thiết bị xác thực lệnh rất đa dạng, như:

  • Phương thức xác thực giao dịch bằng mã số truy cập và mật khẩu tĩnh.
  • Phương thức xác thực giao dịch bằng mã số truy cập và mật khẩu tĩnh, chứng thư điện tử.
  • Phương thức xác thực giao dịch bằng mã số truy cập và mật khẩu tĩnh, OTP SMS, chứng thư điện tử.
  • Phương thức xác thực giao dịch bằng mã số truy cập và mật khẩu tĩnh, OTP Token.
  • Phương thức xác thực giao dịch bằng mã số truy cập và mật khẩu tĩnh, smart card có tích hợp chứng thư điện tử.
  • Và ứng với mỗi phương thức xác thực, khách hàng lại có một hạn mức giao dịch khác nhau. Phương thức xác nhận càng bảo mật thì hạn mức giao dịch cũng như chi phí sử dụng dịch vụ càng cao.

1.4.5 Trung tâm cuộc gọi (Call center) Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân. Khác với Phone banking chỉ cung cấp các loại thông tin được lập trình sẵn. Call center có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Nhược điểm của Call center là phải có người trực 24/24 giờ.

Các dịch vụ Call center cung cấp:

  • Cung cấp các thông tin về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như tiền gửi thanh toán, lãi suất, tỷ giá…
  • Tư vấn trực tiếp khi khách hàng gọi tới nhằm giải đáp, ghi nhận những thắc mắc của khách hàng liên quan tới sản phẩm, dịch vụ và chất lượng phục vụ của ngân hàng.
  • Chủ động liên hệ với khách hàng nhằm thông báo tình hình tài chính, ngày đến hạn các khoản tiền hoặc các chương trình khuyến mại, sản phẩm, dịch vụ mới.

1.4.6 Kiosk Ngân hàng

Là sự phát triển của dịch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. Đây cũng là một hướng phát triển đáng lưu tâm cho các nhà lãnh đạo của các NHTM Việt Nam.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.5.1 Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động đến việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử theo hai hướng: vào khách hàng và vào thị trường tài chính. Thị trường tài chính tạo ra một áp lực cạnh tranh buộc các NHTM phải đa dạng các dịch vụ ngân hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của người dân thay đổi theo biến động kinh tế, thu nhập cá nhân, sức mua, khối lượng và phương thức thanh toán của cá nhân.

Môi trường văn hóa- xã hội: Các xu hướng xã hội, tập quán sinh hoạt, trình độ dân trí sẽ ảnh hưởng nhiều đến hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng của các nước đang phát triển, và đặc biệt càng ảnh hưởng nhiều hơn nữa đến sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.

Môi trường pháp lý: Là một yếu tố đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trong từng nước, các ngân hàng chỉ có thể áp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử khi tính pháp lý của nó được thừa nhận (biểu hiện cụ thể bằng sự thừa nhận pháp lý giá trị của các giao dịch điện tử, các thanh toán điện tử, chứng từ điện tử…) và có các cơ quan xác thực (chứng nhận chữ ký điện tử). Môi trường pháp lý ổn định sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới này vì nó sẽ đảm bảo các hoạt động của mình bằng chính hệ thống pháp luật của quốc gia mình. Chính vì vậy, môi trường pháp lý của quốc gia đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn, ổn định hơn để đảm bảo thông suốt các hoạt động của dịch vụ ngân hàng điện tử.

Môi trường công nghệ: Tiến bộ về công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet, là yếu tố quan trọng trong việc phát triển của thương mại điện tử. Sự phát triển của thương mại điện tử đã tác động đến ngân hàng, đặt ra cho ngân hàng những cơ hội và thách thức mới. Thương mại điện tử tạo nên một hình thức cạnh tranh mới, buộc ngân hàng phải đưa ra những dịch vụ mà khách hàng cần, đó là dịch vụ ngân hàng điện tử. Sự tham gia của thương mại điện tử cũng làm nảy sinh các vấn đề về công nghệ của ngân hàng. Các ngân hàng giải quyết được những thách thức này sẽ quyết định được sự thành công của dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.5.2 Nhân tố chủ quan Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.5.2.1 Chính sách của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng khi triển khai bất kỳ một mảng dịch vụ nào cũng đều phải xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh, một tầm nhìn phù hợp. Tùy theo việc xác định tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng điện tử trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng mà ngân hàng đó sẽ có những đầu tư nguồn lực thích đáng để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng phải xác định được lợi thế cạnh tranh của mình, cần tập trung vào đối tượng khách hàng nào để đưa ra các dịch vụ tốt hơn, hoàn hảo hơn, nhiều tiện ích hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Chính sách sản phẩm: đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hóa các sản phẩm trong dịch vụ ngân hàng điện tử càng khó hơn vì nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ của ngân hàng. Các ngân hàng nhỏ không nên chạy theo cung cấp tất cả các dịch vụ như những ngân hàng lớn mà chỉ nên tập trung vào những dịch vụ mà hệ thống công nghệ của mình đáp ứng tốt, nếu không sẽ gây ra những rủi ro rất lớn. Để tăng thêm tính cạnh tranh của mình, các ngân hàng có thể đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt, biểu phí cạnh tranh, nhiều hình thức khuyến mãi phong phú, cố gắng bán chéo sản phẩm…. để thu hút người dùng.

Chính sách quảng cáo: chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành ngân hàng. Để tạo được hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố. Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như: tạp chí, panô, áp phích, internet, truyền hình… mà còn cần sự kết hợp với các chính sách như: chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm… Việc tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng hiểu biết thông tin về các dịch vụ ngân hàng điện tử là rất cần thiết. Khách hàng có quan tâm, hiểu biết về dịch vụ ngân hàng điện tử thì mới nhiệt tình tham gia.

1.5.2.2 Chất lượng dịch vụ Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin: ngân hàng điện tử ra đời là do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Do đó, ngân hàng điện tử chỉ hoạt động có hiệu quả khi có một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực, tiên tiến, hiện đại về công nghệ và thiết bị. Do tính chất đặc biệt quan trọng của công nghệ thông tin trong sự phát triển của ngân hàng điện tử nên các ngân hàng muốn phát triển loại hình dịch vụ này cần phải có nguồn vốn quan trọng ban đầu để đầu tư và hoàn thiện hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin của ngân hàng mình.

Lựa chọn công nghệ và phần mềm ứng dụng cũng có tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng điện tử. Việc lựa chọn công nghệ nào không chỉ phụ thuộc vào chi phí cần cho công nghệ đó mà còn phải tính đến sự tương thích giữa phần mềm, công nghệ mới nhập về với hệ thống Core-banking mà ngân hàng hiện đang sử dụng.

Việc phát triển công nghệ cho ngân hàng điện tử đang có những lợi thế là công nghệ hiện nay đang ở trong thời kỳ phát triển thần tốc, các công nghê mới được nghiên cứu và ứng dụng rất nhiều nên các công nghệ này ngày càng hiện đại và hiệu quả hơn trong việc phát triển ngân hàng điện tử, tuy nhiên để sử dụng được công nghệ đó và sử dụng nó có phù hợp với mục tiêu của ngân hàng hay không, cân nhắc với các chi phí ngân hàng phải bỏ ra là có đạt hiệu quả kinh tế hay không.

Một trong những yếu tố dẫn tới thành công của ngành tài chính ngân hàng là xây dựng được một hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tính bảo mật, ổn định và tính mở, để không chỉ tích hợp các hệ thống sẵn có của mình, mà còn có thể tương tác tốt với các hệ thống của các đối tác. Các tổ chức tài chính ngân hàng cần nhận thức được lợi ích của việc triển khai phần mềm sao cho có thể tái sử dụng trong quá trình phát triển. Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

An toàn bảo mật: Khi triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, vấn đề an toàn và bảo mật thông tin, bảo mật nguồn dữ liệu là vấn đề sống còn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng điện tử là hệ thống bị xâm nhập, bị giả mạo, lừa đảo trong thanh toán, chi trả. Vấn đề này phụ thuộc rất lớn vào các giải pháp công nghệ, giải pháp kỹ thuật, các chương trình phần mềm về mã khóa, chữ ký điện tử, cũng như hệ thống pháp lý về hoạt động của ngân hàng điện tử.

Quản trị và phòng ngừa rủi ro: phải gắn liền với quá trình phát triển các hoạt động của ngân hàng điện tử, là quá trình đổi mới phương pháp quản lý, quản trị ngân hàng, hệ thống bộ máy tổ chức và cơ cấu hoạt động, hệ thống quản trị rủi ro, kiểm soát và các biện pháp phòng ngừa. Các TCTD cần phân tích, xem xét các mô hình ngân hàng điện tử đã và đang phát triển của một số nước trên thế giới, để học tập tham khảo và xây dựng hệ thống quản trị ngân hàng điện tử phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam, đảm bảo hoạt động lành mạnh phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả.

Nguồn nhân lực: Khi phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, có thể các ngân hàng giảm được đáng kể nguồn nhân lực do có nhiều công đoạn được tự động hóa và có máy móc hỗ trợ đắc lực. Nhưng cũng chính điều này đòi hỏi mỗi nhân viên ngân hàng phải trang bị cho mình những kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả, có thói quen làm việc bằng các phương tiện điện tử, đồng thời các nghiệp vụ ngân hàng lại càng phải nắm chắc hơn vì họ không còn làm việc trực tiếp với khách hàng nữa. Ngoài ra, các ngân hàng cần phải có đội ngũ chuyên gia thông tin đủ mạnh. Con người luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công của bất kỳ hoạt động nào, phát triển nhân lực mạnh mẽ sẽ góp phần to lớn cho những thành công của NHĐT.

1.5.2.3 Quy mô, uy tín của ngân hàng

Quy mô của ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định cơ cấu danh mục dịch vụ của ngân hàng. Tùy theo quy mô của mình mà mỗi ngân hàng sẽ tập trung vào loại hình dịch vụ mà mình có ưu thế nhất.

Khách hàng thường cân nhắc và lựa chọn dịch vụ của ngân hàng nào mà họ cảm thấy an toàn và thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín với khách hàng. Thông thường, khách hàng đánh giá uy tín của Ngân hàng thương mại qua các tiêu thức cơ bản như: sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ… Do đó các ngân hàng cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Khi đã tin tưởng vào một ngân hàng nào đó, họ tất yếu sẽ sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó.

1.5.2.4 Lòng trung thành của khách hàng

Lòng trung thành của khách hàng là tài sản vô giá đối với ngân hàng. Khách hàng sẽ không quan tâm đến giá cả, cũng như chính sách tiếp thị của các ngân hàng khác. Lòng trung thành của khách hàng là trợ thủ đắc lực giúp ngân hàng bảo vệ thương hiệu và tạo sự thành công cho ngân hàng nói chung và các dịch vụ ngân hàng cung cấp nói riêng.

1.6 Ưu và nhược điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.6.1 Ưu điểm

Nhanh chóng, thuận tiện

Ngân hàng điện tử là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng tại bất cứ thời điểm nào và ở bất cứ nơi đâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc đọ nhanh, chính xác so với ngân hàng điện tử.

Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh

Ưu điểm của ngân hàng điện tử là có khả năng thu hút trên phạm vi rộng về khách hàng bất kỳ thời điểm nào (24/24h/ngày) với mọi khoảng cách về không gian, thời gian. Chính điều này giúp cho các ngân hàng tiếp cận được khách hàng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí giao dịch… với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp các ngân hàng có thể cung cấo các dịch vụ với tốc độ cao và liên tục, đồng thời giúp cho các ngân hàng luôn tự đổi mới, hòa nhập và phát triển không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài, thực hiện chiến lược toàn cầu hóa, vươn tới mọi nơi mà không cần mở thêm chi nhánh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng điện tử sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền- hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng

Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng điện tử là rất cao. Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Cung cấp dịch vụ trọn gói

Điểm đặc biệt của dịch vụ ngân hàng điện tử là có thể cung cấp dịch vụ trọn gói. Theo đó các ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng về các dịch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán…

1.6.2 Nhược điểm

Vốn đầu tư lớn

Để xây dựng một hệ thống ngân hàng điện tử đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để lựa chọn một công nghệ hiện đại, đúng định hướng, chưa kể tới các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì, duy trì va phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ sau này. Đồng thời cần có một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà không phải NHTM nào cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu tư ấy có phát huy hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông đất nước, hay nói khác đi còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một quốc gia chứ không riêng gì một NHTM nào.

Rủi ro cao

Vốn và công nghệ tuy là vấn đề không phải dễ vượt qua, nhưng cũng có thể khắc phục được, vấn đề nan giải hơn là ở chỗ tính an toàn và bảo mật của hệ thống ngân hàng điện tử. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ này là không nhỏ, khách hàng có thể bị mất mật khẩu truy nhập tài khoản từ lúc nào mà mình chẳng hay biết do bị “hacker” ăn cắp bằng công nghệ cao. Từ đó tiền trong tài khoản của khách hàng bị mất mà không biết tại bản thân mình nhầm lẫn hay tại NHTM. Còn về phía NHTM

Việt Nam, do công nghệ chủ yếu là “nhập khẩu” nên sự chủ động nắm bắt công nghệ không cao, việc phát hiện và bịt các “lỗ hổng” của phần mềm mua từ nước ngoài chưa thể thực hiện được một cách đầy đủ, khả năng lớn là phải mời chuyên gia, tốn kém và mất thời gian.

Phụ thuộc vào công nghệ, trình độ kỹ thuật: hầu hết các giao dịch của ngân hàng điện tử đều được thực hiện trên hệ thống mạng máy vi tính, do đó phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế, cấu trúc, liên kết và quy mô hoạt động của các hệ thống công nghệ, trong khi đó hệ thống công nghệ thông tin ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, do đó đây là một hạn chế rất lớn trong việc phổ biến dịch vụ ngân hàng điện tử.

Phụ thuộc vào đối tác thứ ba: các vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin như quá trình vận hành, đảm bảo an ninh… đều có liên hệ với đối tác thứ ba (như công ty phần mềm máy tính, truyền thông). Trong đó, nhiều phần quan trọng của kênh phân phối như internet, truyền thông và các kỹ thuật công nghệ liên quan khác đều không nằm trong sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng khó có thể kiểm soát kỹ thuật đối với tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà còn phải phụ thuộc vào đối tác thứ ba, và đây cũng là một khó khăn đối với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.7 Rủi ro trong dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Bên cạnh những ưu điểm, những tiện ích, những lợi thế tuyệt đối của loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử so với dịch vụ ngân hàng truyền thống, khi kinh doanh loại hình dịch vụ này, các ngân hàng sẽ phải đối mặt với những rủi ro và những thách thức mới. Đó là những rủi ro trong thương mại điện tử. Đây là loại rủi ro xuất hiện cùng với sự ra đời của các phương thức kinh doanh mới mẻ như thương mại điện tử hay ngân hàng điện tử. Xét về bản chất, những loại rủi ro này xuất phát từ quá trình kinh doanh bằng các phương tiện điện tử như fax, e-mail, điện thoại hay internet… Dưới đây là một số rủi ro thường gặp ở các ngân hàng khi kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.7.1 Rủi ro về pháp luật

Chúng ta đều biết, loại hình kinh doanh mới ngân hàng điện tử cho phép khách hàng có thể truy cập vào bất cứ lúc nào và ở bất cứ nơi đâu để tiến hàng các giao dịch của cá nhân mình với bất kỳ một cá nhân nào khác có tài khoản mở tại ngân hàng. Những tiện ích này dẫn đến một nguy cơ tiềm ẩn mà không phải ngân hàng nào cũng nhận thức được- đó là rủi ro pháp lý. Khi một hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới một quốc gia, hoạt động kinh doanh đó tất yếu sẽ không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp trong nước mà còn phải chịu sự điều chỉnh của luật pháp nước khác và thông lệ quốc tế. Ví dụ, một khách hàng trong nước có nhu cầu chuyển tiền cho đối tác ở nước khác để thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu, phương thức chuyển tiền là trích từ tài khoản của người nhập khẩu và ghi có tài khoản của người xuất khẩu thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử. Trong trường hợp này, nếu không tìm hiểu xem luật pháp của hai nước có cho phép chuyển tiền như vậy không thì cả ngân hàng và khách hàng của họ sẽ phải hứng chịu mọi rủi ro.

1.7.2 Rủi ro về tin tặc

Ngày nay, khi kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử, một điều mà các ngân hàng cần phải quan tâm là nguy cơ trang web của họ có thể bị các hacker tấn công. Trên thực tế, các hacker với khả năng của mình, có thể tấn công vào các website của các ngân hàng, dò tìm mật khẩu của các thẻ tín dụng hay các thẻ rút tiền tự động, để rồi sau đó tiến hành các giao dịch phi pháp, gây thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng của họ. Muốn tránh được rủi ro này, các ngân hàng cần phải xây dựng một hệ thống bảo mật có độ an toàn cao, có khả năng hạn chế đến mức tối đa sự tác động của các hacker chuyên nghiệp. Có như vậy, ngân hàng mới tạo niềm tin cho khách hàng và thực hiện tốt nghiệp vụ của mình.

1.7.3 Rủi ro về chữ ký điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Thông thường, khi cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, các ngân hàng đều phải cho khách hàng sử dụng chữ ký điện tử đã đăng ký trước với ngân hàng. Việc sử dụng chữ ký điện tử như vậy sẽ đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng nhưng đồng thời cũng kéo theo những rủi ro vô cùng to lớn đối với ngân hàng. Đó là việc người không được ủy quyền sử dụng trái phép chữ ký điện tử của người đã đăng ký với ngân hàng để tiến hành các giao dịch phi pháp, gây tổn hại cho chủ tài khoản và gây ảnh hưởng tới uy tín ngân hàng.

1.7.4 Rủi ro về hệ thống bảo mật

Để cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử, các ngân hàng buộc phải có quan hệ đại lý với nhau, thực hiện việc nối mạng để thanh toán với nhau và mỗi ngân hàng có một mã khóa riêng, mã khóa này được đăng ký với các ngân hàng đại lý thanh toán của ngân hàng. Khi thanh toán bất kỳ một giao dịch nào, để xác minh tính chân thực, các ngân hàng đều phải cung cấp mã khóa cho ngân hàng bạn. Nếu cơ chế bảo mật không tốt, mã khóa này bị lộ thì sẽ vô cùng bất lợi cho ngân hàng. Mặt khác, mỗi khách hàng đều có một mã số nhận dạng cá nhân riêng, chuyện gì sẽ xảy ra nếu họ vô tình lộ mã số này?

Một điều nữa cũng cần phải quan tâm là khi giao dịch, các ngân hàng còn phải hứng chịu rủi ro nếu như hệ thống mạng bị lỗi hay bị nghẽn mạch, dẫn đến việc truyền sai lệch các dữ liệu cần thiết hoặc không thể truyền dữ liệu vào một số thời điểm nhất định. Đây cũng là vấn đề mà các ngân hàng phải quan tâm.

1.8 Kinh nghiệm phát triển ngân hàng điện tử của một số nước trên thế giới

Trong khi ở Việt Nam ngân hàng điện tử còn tương đối mới mẻ và chưa phổ biến thì trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia phát triển thì khái niệm ngân hàng điện tử không còn xa lạ đối với dân chúng.

Việt Nam được đánh giá là một quốc qua rất có tiềm năng trong việc phát triển thương mại điện tử. Theo thống kê của Trung tâm số liệu Internet quốc tế, Việt Nam xếp hạng 18 trên 20 quốc gia có số người dùng Internet lớn nhất thế giới trong quý I/2012. Cụ thể, tính tới thời điểm ngày 31/3/2012, Việt Nam có 30.858.742 người dùng Internet, chiếm tỉ lệ 34,1% dân số Việt Nam và bằng 1,4% dân số thế giới. So với các quốc gia khác, Việt Nam có số lượng người dùng Internet nhiều thứ 8 trong khu vực Châu Á và đứng vị trí thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Nếu so với lượng người dùng Internet ở Việt Nam vào trước năm 2000 chỉ ở mức 200.000 người, sau 12 năm, số lượng người dùng Internet Việt Nam đã tăng khoảng hơn 15 lần. Theo khảo sát của hãng nghiên cứu IDC Việt Nam, có 58% người sử dụng Internet ở Việt Nam đã từng mua hàng online. Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Với những tiềm năng như trên, lẽ ra thương mại điện tử phải chiếm một tỷ trọng đáng kể trong hoạt động kinh doanh nhưng trên thực tế loại hình kinh doanh này vẫn phát triển theo kiểu cầm chừng. Tỉ lệ thanh toán qua thẻ trong tổng tiêu dùng lẻ ở Việt Nam chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ khoảng 1%. Có thể nói, dịch vụ ngân hàng điện tử của Việt Nam còn phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều mới đuổi kịp được các nước khác. Để đạt được điều này, Việt Nam cần phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đã thành công trong việc triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử và áp dụng một cách sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam.

Đối với các nước đã triển khai thành công dịch vụ ngân hàng điện tử, chính phủ nước họ đã có những điều chỉnh hợp lý, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để tạo điều kiện cho dịch vụ này phát huy những mặt mạnh của nó trong xã hội.

1.8.1 Malaysia

Để phát triển ngân hàng điện tử, Malaysia đã thành lập một tiểu ban đặc nhiệm do bộ Năng lượng, Bưu điện và thông tin đứng đầu, được thành lập để xây dựng một hệ thống luật đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng điện tử gồm: Luật chữ ký điện tử, luật tội phạm máy tính, luật bản quyền sửa đổi. Bên cạnh đó, chính phủ cũng đã công bố chiến lược thương mại điện tử bao gồm:

  • Xây dựng một hạ tầng cơ sở thông tin đẳng cấp quốc tế.
  • Malaysia sẽ không kiểm duyệt internet.
  • Malaysia sẽ trở thành kiểu mẫu khu vực về bảo vệ sở hữu trí tuệ trong kinh doanh trên mạng.
  • Malaysia sẽ đảm bảo tự do sở hữu tư nhân và giao lưu lực lượng lao động trí tuệ toàn thế giới.
  • Sẽ không đánh thuế nhập khẩu các thiết bị và kĩ thuật phục vụ cho “kinh tế số hóa” và thương mại trong thời gian ít nhất là đến năm 2010.

Hệ thống thanh toán điện tử đã được thiết lập ở Malaysia do ngân hàng Negara chịu trách nhiệm chính đã phát triển rất mạnh mẽ. Dịch vụ ngân hàng điện tử ở đây có thể nói là tương đối phát triển do chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực này hoạt động.

1.8.2 Singapore

Từ lâu, Singapore đã tuyên bố mục tiêu biến nước này trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới về điện toán hóa, làm cho công nghệ thông tin thâm nhập vào mọi khía cạnh của đời sống xã hội. Và đến năm 1997, tất cả các cơ quan, công sở đều đã liên kết vào internet. Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Riêng về thanh toán điện tử, Singapore là một trong những nước áp dụng đầu tiên trên thế giới. Tháng 12/1996, nhân phiên họp cấp bộ trưởng WTO tổ chức ở Singapore, Singapore đã chính thức khai trương trong việc ứng dụng toàn diện các loại thẻ tiền mặt internet, thẻ thông minh, thẻ mua hàng điện tử, túi tiền điện tử. Hệ thống giao dịch an toàn mang tính quốc tế, thành lập tháng 4/1997 đưa vào sử dụng toàn diện cuối năm 1998.

Để đạt được những thành tựu đó, chính phủ Singapore đã đưa ra nhiều văn kiện quan trọng điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử, với các mục tiêu sau:

  • Xây dựng một cơ sở hạ tầng thương mại điện tử kết nối quốc tế.
  • Biến Singapore thành một trung tâm thương mại điện tử.
  • Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử như là một chiến lược kinh doanh.
  • Xúc tiến dân chúng sử dụng rộng rãi các hình thức thương mại điện tử.
  • Làm hài hòa các luật và các chính sách thương mại điện tử qua biên giới.

Trong kế hoạch tổng thể phát triển của mình, Singapore coi pháp luật là nền móng dưới cùng của hạ tầng cơ sở thương mại điện tử.

1.8.3 Nhật Bản

Nền công nghệ thông tin của Nhật Bản có đặc điểm nổi bật là: công nghiệp phần cứng khá xuất sắc, nhưng công nghệ phần mềm thì chậm, thua khá xa so với Mỹ và Tây Âu, và sự xâm nhập của công nghệ thông tin vào đời sống xã hội cũng thấp hơn so với các nước kia. Chính vì vậy việc triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử của Nhật Bản cũng không thể nào phát triển bằng Mỹ và Tây Âu. Để thúc đẩy dịch vụ này phát triển cũng như để công nghệ thông tin có nhiều ứng dụng vào đời sống xã hội hơn nữa, Nhật Bản cũng đã đưa ra một số biện pháp như: đưa ra một chương trình lớn về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin toàn quốc, Bộ Bưu điện xây dựng một đề án tới năm 2010 hoàn tất việc chuyển mạng thông tin toàn quốc sang dùng sợi cáp quang, có các dự án xây dựng các cửa hàng ảo, các tiêu chuẩn cho thông tin sản phẩm, vấn đề bảo mật và an toàn, công nghệ thẻ thông minh, trung tâm xác thực và chứng nhận chữ ký điện tử và chữ ký số hóa… Tất cả các hoạt động trên của Nhật Bản đã có những tác động rõ rệt tới sự phát triển của ngân hàng điện tử ở nước này. Dịch vụ ngân hàng điện tử giờ đây đã có một môi trường pháp lý để tiến hành các giao dịch trong toàn quốc, nhân dân thấy tin tưởng hơn vào sự an toàn của cả hệ thống, các ngân hàng điện tử của Nhật Bản giờ đã có thể cạnh tranh với các ngân hàng trên thế giới trong kinh doanh lĩnh vực tài chính ngân hàng

1.8.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Thông qua tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các nước trên thế giới, Việt Nam có thể học tập được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu như:

  • Hiểu biết và tiếp đó là nhận thức đầy đủ về ngân hàng điện tử đối với đông đảo người dân và doanh nghiệp vẫn còn là một vấn đề phải xử lý, không chỉ ở các nước ít phát triển, mà ở cả những quốc gia phát triển về lĩnh vực này.
  • Cơ sở kỹ thuật, công nghệ và pháp lý cho ngân hàng điện tử còn đang trong giai đoạn tiếp tục hoàn thiện trên bình diện toàn thế giới.
  • Việc triển khai ngân hàng điện tử đang tăng nhanh, nhưng tập trung chủ yếu vào một số nước tiên tiến.
  • Ngân hàng điện tử đang được sự quan tâm trong từng nước, từng khối kinh tế và trên bình diện thế giới, nhưng mối quan tâm xuất phát chủ yếu là từ phía các nước đã có hạ tầng cơ sở vững chắc cho “kinh tế số hóa”, đã có thực tiễn giao dịch điện tử. Còn các nước khác, nhất là những nước đang phát triển, bị cuốn theo và buộc phải tiếp cận, dù cơ sở công nghệ thông tin còn thấp kém, chính vì vậy, nhiều nước tỏ ra dè dặt, nhất là từ phía chính phủ.
  • Các nước có thể chế kinh tế- xã hội ít nhiều còn khép kín chậm tiếp cận ngân hàng điện tử hơn các nước theo thể chế mở.
  • Dù hành động cụ thể có khác nhau, nhưng cách tiếp cận ngân hàng điện tử
  • các nước về cơ bản là như nhau và đều gồm các bước:
  • Hình thành một hệ thống các quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo về ngân hàng điện tử.
  • Phổ cập kiến thức và nhận thức về ngân hàng điện tử tới các doanh nghiệp và từng cá nhân.
  • Xác định các cản trở hiện hữu của đất nước mình đối với ngân hàng điện tử.
  • Triển khai từng bước ngân hàng điện tử.
  • Nhanh chóng đào tạo một đội ngũ nhân lực có kỹ năng.

Những kinh nghiệm trên đây đều rất đáng chú ý đối với các nước, nhất là các quốc gia bắt đầu tiếp cận ngân hàng điện tử. Chính vì vậy, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn của đất nước mình thì các nước mới phát triển được ngân hàng điện tử một cách có hiệu quả.

1.9 Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

1.9.1 Mô hình nghiên cứu

Có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại như nghiên cứu của các tác giả sau: tác giả Nguyễn Lâm Hoàng Yến (2013) Đo lường chất lượng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Á Châu; tác giả ThS. Lê Thị Kim Tuyến (2011) Nghiên cứu động cơ sử dụng dịch vụ Internet Banking của người tiêu dùng tại Thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp định lượng.

Mô hình nghiên cứu đề nghị: sử dụng SPSS 16.0 xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa vào và kế thừa các nghiên cứu trước đây. Việc kế thừa có điều chỉnh và bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

  • Chính sách dịch vụ NHĐT
  • Chất lượng dịch vụ NHĐT
  • Uy tín của Ngân hàng
  • Lòng trung thành của KH
  • Sự phát triển của dịch vụ
  • Ngân hàng điện tử

Mô hình hồi quy tuyến tính bội có dạng:

= β0 + β1X1i + β2X2i +…+ βpXpi + ei

Y : là giá trị biến phụ thuộc

Xi : là quan sát thứ i của biến độc lập

βi: là hệ số hồi quy riêng phần, đo lường sự thay đổi trong giá trị trung bình Y khi Xi thay đổi một đơn vị

ei: là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi.

Trên cơ sở những phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại VNCB, mô hình được xây dựng nhằm kiểm soát các nhân tố về mối quan hệ và ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

1.9.2 Phương pháp phân tích dữ liệu Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được nhập liệu, làm sạch và xử lý với trình tự sau:

Bước 1: Mô tả đặc điểm mẫu điều tra

Lập bảng tần suất để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính như giới tính, độ tuổi, thu nhập hàng tháng.

Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng.

Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu như sau:

  • Cronbach alpha
  • Phân tích nhân tố khám phá EFA
  • Phân tích hồi quy

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu ban đầu có thể nhận thấy rằng dịch vụ ngân hàng điện tử có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Đây là vấn đề mà các Ngân hàng thương mại cần nghiên cứu để phát triển một cách hợp lý và hiệu quả. Do đó cần phải nghiên cứu đánh giá dịch vụ ngân hàng điện tử và phân tích các nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại

Như vậy chương 1 đã trình bảy một cách khái quát về dịch vụ ngân hàng điện tử và các vấn đề có liên quan đến dịch vụ ngân hàng điện tử của các Ngân hàng thương mại. Dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Từ những nhận định và tìm hiểu được nêu trong chương 1 sẽ tạo cơ sở về mặt lý luận trong quá trình nghiên cứu và phát triển đề tài trong chương 2 và chương 3. Luận văn: Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng CBbank

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Khái quát về dịch vụ Ngân hàng CBbank

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x