Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay xu hướng xây dựng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn là một vấn đề bỏ ngỏ, trong khi đây là một vấn đề mang tính thực tiễn rất cao, giúp điều chỉnh hiệu quả hoạt động tài chính doanh nghiệp, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
Bối cảnh kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có nhiều thay đổi, khủng hoảng tài chính đang gây tác động xấu đến nền kinh tế dẫn đến ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp hiện nay .
Tuy vậy, ngành Dược phẩm y tế vẫn luôn khẳng định vị thế của mình được biểu hiện doanh thu của ngành vẫn không ngừng tăng khi tình hình kinh tế có nhiều biến động, do đời sống xã hội của người Việt ngày càng được quan tâm hơn nên sự nhận thức về vấn đề chăm sóc sức khỏe và nhu cầu y tế của người dân ngày càng nâng cao. Sự tăng trưởng này ngược chiều so với sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế những năm vừa qua, bởi vì mặt hàng Dược phẩm là mặt hàng thiết yếu không thể thay thế được.
Mức độ sử dụng nợ của các doanh nghiệp Dược phẩm y tế cũng gia tăng nhằm tài trợ cho quá trình tăng trưởng của ngành.Tuy nhiên lợi nhuận của ngành có nhiều biến động, điều này được giải thích bởi nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính có thể kể đến là chi phí lãi vay, nguyên nhân góp phần làm giảm lợi nhuận ngành. Mặc dù nguồn vốn ngân hàng khó tiếp cận nhưng các doanh nghiệp Dược vẫn luôn báo động về hệ số nợ trên tổng tài sản . Điều này cho thấy, các doanh nghiệp Dược phẩm y tế đang sử dụng nợ vay nhiều và mất cân đối trong tình hình sử dụng nợ.
Từ những thực tế nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” nhằm xác định các nhân tố nào tác động đến cấu trúc vốn và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết ngành Dược phẩm y tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó giúp cho các nhà hoạch định tài chính cũng như các doanh nghiệp có cách nhìn phù hợp hơn trong việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn một cách hợp lý.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Xác định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty ngành Dược phẩm, y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Xây dựng mô hình định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nói trên.
Dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các kiến nghị phù hợp nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các doanh nghiệp có cách nhìn phù hợp hơn trong việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp một cách tối ưu.
3. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm y tế Việt Nam như thế nào?
Những giải pháp đề xuất nào nhằm xây dựng cấu trúc vốn hợp lý và mang lại giá trị cho doanh nghiệp?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam .
4.1 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu các công ty ngành Dược phẩm y tế có đầy đủ số liệu BCTC niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Phạm vi về thời gian:
Số liệu phục vụ nghiên cứu được lấy từ BCTC trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp định lượng dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính để ước lượng mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Bước đầu tiên là thu thập và xử lý dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Sau khi xử lý số liệu trên, việc tính toán các mô hình hồi quy và các kiểm định được thực hiện trên phần mềm SPSS 20.0 để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
Dựa trên kết quả mô hình, tác giả phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân và so sánh giữa kết quả thực nghiệm và lý thuyết.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1 Về mặt lý thuyết:
Hệ thống hóa các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn nói chung và đến cấu trúc vốn của ngành Dược phẩm y tế nói riêng làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
6.2 Về mặt thực tiễn:
Xác định và phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các công ty ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, từ đó nêu lên nhận xét cũng như kiến nghị hữu ích giúp cho các nhà quản trị ngành Dược phẩm y tế nói riêng và các ngành khác nói chung trong việc lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý cho doanh nghiệp .
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước Titman và Wessels (1988) Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
Đề tài : “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn”
Nội dung: Tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cấu trúc vốn của 469 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ giai đoạn từ năm 1974 đến 1982, bằng phương pháp ước lượng. Tỷ lệ nợ trong nghiên cứu này gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ có thể chuyển đổi và được đo lường theo giá trị sổ sách và giá trị thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn bao gồm: tài sản cố định hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ, cơ hội tăng trưởng, quy mô công ty, khả năng sinh lời, rủi ro kinh doanh, đặc điểm riêng doanh nghiệp và biến giả ngành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn có mối tương quan tiêu cực đến quy mô công ty, khả năng sinh lời có mối tương quan âm với tỷ lệ nợ đo lường theo giá thị trường. Việc các doanh nghiệp nhỏ có khuynh hướng sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn các công ty lớn phản ánh mức chi phí cao mà các công ty nhỏ phải đương đầu khi phát hành các công cụ tài chính dài hạn, đặc điểm riêng của doanh nghiệp có mối tương quan nghịch biến với tỷ lệ nợ. Các nhân tố còn lại như tài sản hữu hình, tấm chắn thuế phi nợ, rủi ro kinh doanh, cơ hội tăng trưởng, biến giả ngành không có tương quan nào đến tỷ lệ nợ.
Samuel G.H.Huang và Frank M.Song (2002)
Đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các công ty Trung Quốc”.
Nội dung nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ năm 1994 đến năm 2000 của hơn 1.000 công ty . Tỷ lệ đòn bẩy được đo lường bằng tỷ lệ tổng nợ, tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ nợ ngắn hạn. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn: Khả năng sinh lời, tài sản hữu hình,thuế thu nhập doanh nghiệp, quy mô công ty, tấm chắn thuế phi nợ, cơ hội tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, cấu trúc quyền sở hữu vốn.
Kết quả nghiên cứu như sau: Quy mô công ty, tấm chắn thuế phi nợ và tài sản hữu hình tăng cùng chiều với đòn bẫy; đòn bẩy tăng ngược chiều với khả năng sinh lời và có mối quan hệ với ngành ; Cấu trúc sở hữu vốn có ảnh hưởng đến đòn bẫy. Công ty có tỷ lệ cổ phần do nhà nước nắm giữ cao hơn so với các thành phần kinh tế khác có khuynh hướng có tỷ lệ nợ thấp hơn. Mặt khác, tỷ lệ đòn bẩy của các doanh nghiệp Trung Quốc tăng cùng chiều với rủi ro kinh doanh và các doanh nghiệp có khuynh hướng sử dụng nợ dài hạn ít hơn và sử dụng nhiều nguồn vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn. Nguyên nhân là do có sự chênh lệch cao giữa giá thị trường của cổ phiếu so với giá sổ sách nên các doanh nghiệp lựa chọn phát hành vốn cổ phần hơn là phát hành nợ . Việc phát hành vốn cổ phần không bị ràng buộc về nghĩa vụ trả nợ và thị trường trái phiếu vẫn chưa thực sự phát triển lúc này ngân hàng là nguồn lực chính. Chính vì vậy công ty phải dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn tín dụng từ ngân hàng.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”
Nội dung: Tác giả thu thập số liệu của 100 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán từ năm 2007 đến 2013 để nghiên cứu. Ba biến phụ thuộc: đòn bẩy tài chính, tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ nợ ngắn hạn; năm biến độc lập để đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến lên cấu trúc vốn đó là: quy mô doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp, tính hữu hình của tài sản, rủi ro kinh doanh .
Kết quả nghiên cứu cho thấy chủ yếu các doanh nghiệp niêm yết sử dụng nợ ngắn hạn thay vì nợ dài hạn; bốn biến quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, tính hữu hình tài sản, rủi ro kinh doanh có mối tương quan đồng biến với cơ cấu vốn. Biến hiệu quả kinh doanh có mối tương quan nghịch biến.
Các nhân tố ảnh hưởng cấu trúc vốn từ mô hình tĩnh đến mô hình động: Nghiên cứu trong ngành bất động sản Việt Nam
Nội dung: Nghiên cứu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam . Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 47 doanh nghiệp bất động sản niêm yết từ năm 2008 đến năm 2013. Biến phụ thuộc: tổng nợ trên tổng tài sản (LEV), Các biến độc lập: quy mô doanh nghiệp (SIZE), khả năng sinh lời (PRO), tài sản hữu hình (TANG), cơ hội tăng trưởng (GRO), tính thanh khoản (LIQ), rủi ro kinh doanh (RISK)
- Kết quả: Các nhân tố PRO, RISK tác động âm, GRO tác động dương đến tỷ suất nợ, LIQ, TANG, SIZE không có ý nghĩa thống kê
- Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM”
- Nội dung: đề tài thu thập số liệu từ BCTC của 100 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP HCM giai đoạn từ năm 2008 đến 2012, phân tích tác động của các nhân tố: Khả năng sinh lời (PRO), tài sản cố định hữu hình (TANG), quy mô công ty (SIZE), tấm chắn thuế phi nợ (NONDTS), cơ hội tăng trưởng (GRO), biến động thu nhập (VOEAR), khả năng thanh khoản (LIQ) tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp (LEV,LTD,STD) và kết quả nghiên cứu như sau:
- Khả năng sinh lời (PRO) tác động ngược chiều đến tổng nợ trên tổng tài sản và nợ dài hạn trên tổng tài sản, không có tác động đến nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
- Quy mô doanh nghiệp (SIZE): tác động thuận chiều đến cơ cấu vốn nói chung (LEV) và cơ vốn dài hạn (LTD), không có ý nghĩa đến cơ cấu cấu vốn ngắn hạn (STD).
- Tài sản cố định hữu hình (TANG) quan hệ ngược chiều với LEV và STD, không có ý nghĩa với LTD
- Khả năng thanh khoản (LIQ) quan hệ trái chiều đến STD và không tác động đến LTD và LEV.
- Cơ hội tăng trưởng (GRO), tấm chắn thuế phi nợ (NONDTS), mức độ biến động thu nhập (VOEAR) đều không có tác động đến cơ cấu vốn (LEV,STD, LTD) của doanh nghiệp
- Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết ngành Dược phẩm y tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
- Nội dung: Bài nghiên cứu kiểm định các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty trong ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với 25 công ty ngành Dược phẩm y tế trong giai đoạn từ 2008 đến 2012, tác giả kiểm định Hausman để chọn lựa mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) ba biến phụ thuộc : tổng nợ trên tổng tài sản (LEV), tổng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD), Tổng nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD) được đo lường bởi năm biến độc lập: Khả năng sinh lời (PRO) , Tài sản cố định hữu hình (TANG) , Rủi ro kinh doanh (VOL) , Sở hữu quản trị (MO) , Tấm chắn thuế phi nợ (NONDTS)
- Kết quả như sau : Khả năng sinh lời (PRO) tương quan ngược chiều, Tài sản cố định hữu hình (TANG) tương quan thuận chiều với tổng nợ và nợ dài hạn nhưng ngược chiều với nợ ngắn hạn, Rủi ro kinh doanh (VOL) tương quan thuận chiều, sở hữu quản trị (MO) tương quan thuận chiều với nợ ngắn hạn và ngược chiều với nợ dài hạn, Tấm chắn thuế phi nợ (NONDTS) tương quan thuận chiều với nợ ngắn hạn và ngược chiều với nợ dài hạn.
1.3 Nhận xét Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
Nhìn chung các nghiên cứu trước đây ở trong nước và ngoài nước đã chỉ ra rất nhiều yếu tố tác động đến cấu trúc vốn. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ, từng nhóm đối tượng nghiên cứu cũng như cách thức xử lý dữ liệu,… đã cho thấy các kết quả nghiên cứu vừa có tính chất kế thừa, vừa có tính chất khác biệt.
Trong đó các nhân tố của nhiều nghiên cứu trước đây được đưa vào để xem xét có thể kể đến là: khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, tính hữu hình của tài sản, quy mô doanh nghiệp, rủi ro kinh doanh, tấm chắn thuế phi nợ, và biến giải thích cho cấu trúc vốn là: tổng nợ trên tổng tài sản, nợ dài hạn trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tổng tài sản.
Tuy nhiên, với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam”, tác giả kế thừa việc chọn lựa các biến độc lập là nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn đã nêu ở trên để đo lường mức tác động đến cấu trúc vốn. Bênh cạnh đó, nghiên cứu ở Việt Nam cho các doanh nghiệp ngành Dược phẩm y tế giai đoạn 2010 đến 2014, nghiên cứu đề xuất xem xét biến đại diện cho cấu trúc vốn là tổng nợ trên tổng tài sản.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tổng hợp tình hình của nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn , tiêu biểu là nghiên cứu của: Titman và Wessels (1988), Samuel G.H.Huang và Frank M.Song (2002), Nguyễn Thị Như Quỳnh (2014), Phạm Tiến Minh và Nguyễn Tiến Dũng (2015), Lê Văn Tỉnh (2014), Bùi Mạnh Dương (2013) . Nhìn chung các nghiên cứu đều xem xét các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn là: khả năng sinh lời (PRO), tấm chắn thuế phi nợ (NONDTS), tài sản hữu hình (TANG), cơ hội tăng trưởng (GRO), rủi ro kinh doanh (VOL) và quy mô doanh nghiệp (SIZE). Trên cở sở các nghiên cứu trước này để làm nền tảng đề xuất mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp ngành Dược phẩm y tế niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam cho đề tài nghiên cứu này. Luận văn: Cấu trúc vốn của các Cty ngành dược phẩm y tế
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Khái quát về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp