Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Tác động của quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

4.1 Kết luận

Các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực quản trị vốn lưu động cho rằng có mối tương quan mạnh giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi của công ty. Ba thành phần của chu kỳ tiền mặt gồm kỳ thu tiền khách hàng bình quân, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho nhà cung cấp được quản trị theo những cách khác nhau để tối đa hóa lợi nhuận hoặc để thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, để đạt được giá trị tối đa, trạng thái cân bằng phải được duy trì ở mức tối ưu trong ba thành phần này. Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu đi sâu vào phương pháp quản trị hàng tồn kho tối ưu hoặc quản trị tín dụng tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả thực nghiệm cho thấy cách quản lý vốn lưu động có tác động đáng kể lên khả năng sinh lợi của công ty. Ngoài ra, phương pháp quản lý vốn lưu động cũng khác nhau tùy vào qui mô hoạt động của công ty. Điều này cũng thể hiện qua biến CS có mối tương quan đồng biến với khả năng sinh lời của công ty. Trong khi tỷ suất sinh lời này lại bị ảnh hưởng bởi các thành phần của vốn lưu động.

Đối với các công ty thủy sản tín dụng thương mại đóng vai trò quan trọng vì đặc điểm bán trả chậm của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này. Đồng thời , tín dụng thương mại cũng là một phương tiện để thu hút khách hàng mới. Nhiều công ty đã thay đổi các điều khoản tín dụng chuẩn của họ để lôi kéo các khách hàng mới và để giành được các đơn hàng lớn. Việc mở rộng tín dụng có thể kích thích doanh thu tăng lên bởi vì nó cho khách hàng một khoảng thời gian để kiểm tra lại số lượng cũng như chất lượng sản phẩm trước khi thanh toán. Tín dụng thương mại cũng là một cách giảm giá hữu hiệu, giúp công ty duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Tuy nhiên, điều đó có thể làm cho bộ phận tài chính của công ty phải đối mặt với các vấn đề về thanh khoản và dòng tiền.

Bên cạnh quản trị tín dụng, quản trị hàng tồn kho cũng là một vấn đề không kém phần quan trọng. Việc duy trì mức tồn kho cao sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự gián đoạn trong quá trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do khan hiếm hàng hóa, giảm được chi phí cung ứng và hạn chế sự biến động về giá cả. Mặc dù vậy, một công ty có lượng hàng tồn kho lớn và chính sách tín dụng thiếu chặt chẽ có thể phải gánh chịu sự sụt giảm về khả năng sinh lợi. Do đó, đầu tư nhiều vào hàng tồn kho sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lợi của công ty.

Bài nghiên cứu này phân tích tác động của quản trị vốn lưu động lên khả năng sinh lợi được tiến hành dựa trên một mẫu gồm 24 công ty thủy sản trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.

Bài nghiên cứu này đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản lý vốn lưu động lên tỷ suất sinh lời, đồng thời thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó với tỷ suất sinh lợi của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra mối tương quan đồng biến và có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền khách hàng, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và đòn bẩy tài chính có tương quan âm với khả năng sinh lợi của công ty. Ngược lại kỳ thanh toán bình quân, qui mô công ty, số năm tồn tại công ty và tỷ số đầu tư tài chính dài hạn có mối tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất sinh lời của công ty.

Như vậy, 4 giả thiết H1, H2, H3, H4 của mô hình đã được chứng minh. Tuy nhiên, kết luận nói trên cho thấy việc sử dụng tài sản lưu động một cách thích hợp sẽ giúp các nhà quản trị nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền hoạt động và cải thiện khả năng sinh lợi của công ty.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

4.2 Một số giải pháp gợi ý Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Các kết quả thống kê và phân tích hồi quy đã cho thấy rõ tác động của các thành phần vốn lưu động ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản như thế nào ? Điều này chính là căn cứ để tác giả đưa ra những đề xuất về các giải pháp phối hợp xử lý các yếu tố có liên quan đến thành phần vốn lưu động nhằm tạo ra tác động tích cực lên khả năng sinh lời cho công ty như sau:

4.2.1 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng

Mặc dù việc mở rộng tín dụng có thể làm tăng doanh thu, từ đó làm dòng tiền hoạt động và lợi nhuận tăng theo nhưng nó cũng tăng rủi ro kinh doanh cho công ty. Bộ phận kinh doanh thường có xu hướng nới lỏng đối với các khoản bán hàng trả chậm để đạt mục tiêu doanh số. Hơn nữa đặc thù của ngành thuỷ sản là bán hàng trả chậm làm cho các công ty không thu hồi vốn nhanh để phục vụ sản xuất tiếp, nên các công ty này đa số huy động vốn lưu động từ các ngân hàng, chính vì thế nên khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn. Mặt khác kết quả thực nghiệm cũng cho thấy rằng chỉ tiêu ACP có mối tương quan nghịch với ROA với mức ý nghĩa 1% , độ tin cậy 99% , khả năng giải thích của mô hình 66,5 %. Do đó để tăng khả năng sinh lời cho công ty đồng thời hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng công ty nên có chính sách tín dụng cụ thể :

Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những

Khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.

  • Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vaò tình trạng nợ khó đòi.
  • Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
  • Công việc của bộ phận quản lý tín dụng không phải là tối thiểu hóa số nợ xấu mà là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, đôi khi cần chấp nhận rủi ro miễn là có cơ hội khách hàng sẽ trở thành một người mua thường xuyên và đáng tin cậy của công ty. Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả. Với phương châm “ lợi ích và chi phí “, nhiều khi phải đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận. Nếu công ty gắt gao trong việc thu nợ, tính thanh khoản được cải thiện nhưng có rủi ro là khách hàng chuyển sang ký hợp đồng với các công ty khác có chính sách tín dụng thương mại mềm dẻo hơn.
  • Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.

Ngoài ra, thời gian thanh toán cho nhà cung cấp càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền hoạt động. Tuy nhiên, khi kéo dài thời gian trả tiền hàng hóa cho người bán, các nhà quản lý phải tính toán cẩn thận vì khi đó họ không chỉ bỏ lỡ các khoản chiết khấu thanh toán mà uy tín của chính công ty cũng có thể bị ảnh hưởng.

4.2.2 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Ngành thủy sản bao gồm các công ty nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Mô hình kinh doanh chung cho các công ty này là : nuôi trồng hoặc thu mua thủy sản từ các hộ gia đình nuôi thủy sản về để sản xuất và chế biến bởi các dây chuyền hiện đại được họ nhập từ nước ngoài, sau đó phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong ngành này, nguồn nguyên liệu đầu vào rất quan trọng để tăng doanh thu và vị thế công ty. Nếu công ty nào có khu nuôi trồng riêng của mình với qui mô lớn thì đảm bảo đủ khối lượng đáp ứng khi có nhu cầu tiêu thụ thủy sản, không phụ thuộc vào nguồn cung từ các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản như thế sẽ hạn chế rủi ro khi các hộ gia đình này không nuôi trồng thủy sản nữa. Những mặt hàng thủy sản này thường nuôi trồng trong khoảng 3-4 tháng, sau đó chuyển đến nhà máy sản xuất, chế biến phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Có những nguồn đầu vào từ đánh bắt xa bờ chứ không từ nuôi trồng ( Công ty cổ phần thủy sản số 4 ) nên cũng có lợi thế riêng về thủy sản đối với những đơn hàng thích nguồn thủy sản tự nhiên. Đồng thời theo chu kỳ thời tiết, mùa mưa ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thường diễn ra vào tháng 5, 10 dương lịch như thế sẽ tác động đến nguồn cung nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của các doanh nghiệp và hộ gia đình, do đó vào thời gian này ngành thủy sản không phải là mùa vụ chính. Thường thì cá tra, basa nuôi khoảng 3-4 tháng thì sẽ đạt trọng lượng là 1kg, do đó quý 4 và quí 1 năm sau sẽ là vụ mùa chính cho ngành thủy sản, hơn nữa nhu cầu cuối năm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cũng tăng lên, vì vậy doanh thu và lợi nhuận ngành này cũng tăng tương ứng. Cũng chính từ những đặc thù riêng của ngành thủy sản nói chung và các công ty thủy sản nói riêng mà có những thời điểm hàng tồn kho nhiều chủ yếu có thể là do tồn kho thành phẩm của tiêu thụ sụt giảm từ các quý, năm trước do thị trường tiêu thụ giảm và phải để dự phòng cho quý sau. Hơn nữa, ngoài vấn đề về nguồn nguyên liệu , khó khăn luôn được các công ty thủy sản quan tâm là phòng chống và xử lý dịch bệnh, quy hoạch thủy lợi chưa được đầu tư thỏa đáng. Kế đến là thị trường với các rào cản thương mại, theo đó những sản phẩm xuất khẩu chủ lực luôn phải đối diện với sự cạnh tranh cao, kể cả cạnh tranh không lành mạnh ( truyền thông yếu, xúc tiến thương mại chưa tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng và sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là xuất khẩu thô chưa trực tiếp đến hệ thống phân phối và người tiêu dùng ). Như vậy cùng với kết quả nghiên cứu thực nghiệm về mối tương quan ICP và ROA, để giải quyết vấn đề đầu vào và đầu ra cho công ty thủy sản hay nói cách khác giải quyết bài toán về lượng hàng tồn kho có liên quan quan đến trách nhiệm của hai bộ phận là sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán lượng dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất. Trong khi đó, bộ phận kinh doanh phải đảm bảo lượng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì thế, để biết được lượng tồn kho ở mức nào là hợp lý, các công ty thủy sản cần :

Nắm bắt nhu cầu

Đó là việc tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị) về lượng hàng bán ra trong thực tế, lượng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải quyết… Đồng thời, cùng với việc quan sát động thái thị trường, theo dõi kế hoạch phát triển sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có những điều chỉnh và dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.

Trong đó, việc tính toán lượng tồn kho thực tế đòi hỏi nhiều công sức nhất. Chẳng hạn, muốn kiểm kê nhanh số lượng tồn kho, doanh nghiệp cần phân loại mặt hàng, đánh dấu ký tự, xem xét phiếu nhập kho cũng như tiến hành kiểm tra xem hàng nào còn tốt, hàng nào đã hao mòn hay hư hỏng. Ngoài ra, việc xác định giá trị hàng tồn kho cũng không đơn giản. Vì ngoài việc xác định giá vốn, giá thị trường, giá trị thực tế của hàng tồn, doanh nghiệp phải tính cả chi phí tồn kho.

Giá tồn kho nguyên vật liệu (hàng phải mua) = Giá mua trên hóa đơn + Chi phí mua hàng (chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho, bảo hiểm, hao hụt, công tác phí, dịch vụ phí…) + Thuế – Chiết khấu thương mại, giảm giá.

Giá tồn kho thành phẩm (hàng sản xuất) = Giá nguyên vật liệu + Chi phí lao động + Chi phí sản xuất.

Chi phí tồn kho = Chi phí tồn trữ (chi phí bảo quản, chi phí vốn, chi phí khấu hao…) + Chi phí đặt hàng.

Trong đó:

Chi phí tồn trữ = Lượng dự trữ bình quân x Chi phí dự trữ bình quân Chi phí đặt hàng = Số lần đặt hàng trong năm x Chi phí mỗi lần đặt hàng

Hoạch định cung ứng

Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ, doanh nghiệp cần đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng hàng hóa (đầu vào) từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hướng thuận lợi và doanh nghiệp đang kinh doanh trong môi trường không có nhiều biến động thì họ chỉ cần duy trì tồn kho ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi hay cục diện cung cầu biến chuyển thì việc tồn kho phải được tính toán kỹ lưỡng. Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Tính toán lượng đặt hàng

Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng hóa, doanh nghiệp có thể tính toán lượng hàng hóa tồn kho cần thiết bằng cách sử dụng một trong hai mô hình EOQ hoặc POQ đã trình bày trong phần tổng quan lý thuyết. Cụ thể, chẳng hạn trong năm 2009, các công ty thủy sản gần như đã dành trọn năm để xử lý hàng tồn kho ứ đọng của năm trước. Vì thế, nhiều doanh nghiệp đã lơ là việc đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu hay sản xuất thành phẩm. Kết quả là khi các đơn hàng xuất khẩu thủy sản tăng trở lại, Công ty chế biến Xuất khẩu Cái Đôi Vàm ( Cadovimex-Cà Mau), Công ty chế biến xuất khẩu thủy sản Giá Rai ( Bạc Liêu ) đã chật vật tìm kiếm nguồn cung ứng. Họ sẵn sàng trả giá cao nhưng vẫn không tìm đủ nguồn hàng. Hiện các cơ sở đành chấp nhận sản xuất ở mức 40-60% công suất và tiếc rẻ nhìn cơ hội đi qua. Như vậy, với đặc thù của ngành thủy sản là có tính mùa vụ và hoạt động kinh doanh biến động khá lớn do ảnh hưởng thời tiết thất thường và dịch bệnh thì phải có đầu vào ổn định. Theo đó các công ty thủy sản có thể sử dụng mô hình POQ để đảm bảo các nguồn cung nguyên liệu được đáp ứng kịp thời với lượng vừa đủ nhưng đều đặn. Mặt khác khi các công ty muốn khắc phục thiếu hụt nguồn cung bất thường đồng thời có thể tranh thủ các cơ hội từ khan hiếm hàng hóa thì việc dự trữ tồn kho lại rất cần thiết. Và lúc này các công ty thủy sản có thể sử dụng mô hình EOQ để duy trì được mức tồn kho hợp lý. Tuy nhiên mô hình này đòi hỏi các công ty thủy sản phải có công tác dự báo, phân tích tình hình nguồn cung – cầu nguyên liệu tốt thông qua các phương pháp thống kê kinh nghiệm để tăng thêm độ tin cậy cho công tác dự báo….

Xác định thời điểm đặt hàng

Về lý thuyết, việc tính toán thời điểm đặt hàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như:

Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng: Nếu thời gian này kéo dài (do nhà cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ), doanh nghiệp cần phải lường trước để không bị động. Nghĩa là doanh nghiệp cần dự trù lượng hàng sẽ bán được trong thời gian chờ đợi và cả hàng cần dự phòng trong trường hợp rủi ro (mức tồn kho tối thiểu).

Nhu cầu nguyên vật liệu: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng luôn thay đổi từng ngày và nhu cầu của các bộ phận sản xuất cũng thay đổi theo lịch trình sản xuất. Do đó, nếu đặt hàng không đúng thời điểm, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa nguyên liệu.

Tóm lại, để chủ động nguồn hàng nhưng vẫn không bị thua lỗ từ tồn kho lớn, các doanh nghiệp cần duy trì mức dự trữ vừa phải, biết xác định thời điểm đặt hàng, ưu tiên dự trữ những mặt hàng bán chạy. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể nhờ phần mềm kế toán hàng tồn kho hỗ trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin chuẩn xác hơn cho công tác dự báo. Tuy nhiên, khi giảm số ngày tồn kho, các nhà quản lý phải cân nhắc kỹ lưỡng, tránh thiếu hụt hàng hóa vì điều đó sẽ làm cho công ty bị mất nhiều cơ hội kinh doanh, dẫn đến giảm lợi nhuận và dòng tiền hoạt động.

4.2.3 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Do đặc điểm của ngành thủy sản, chi phí chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu nên hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn với tỷ trọng bình quân lên tới 86% tổng nợ. Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Hơn nữa kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy biến APP, FFAR đồng biến với tỷ suất sinh lời cũng gợi ý rằng khi việc tiếp cận với các nguồn vay từ ngân hàng gặp khó khăn các doanh nghiệp thủy sản có thể xem xét huy động ở một số nguồn như :

  • Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
  • Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm dụng tạm thời.

4.2.4 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra

Hiện nay các công ty thủy sản đang gặp khó khăn về thị trường với các rào cản thương mại. Những sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực của ta luôn phải đối diện với sự cạnh tranh cao, kể cả cạnh tranh không lành mạnh. Điều này một phần là do công tác truyền thông của ta ở các thị trường nhập khẩu còn yếu, truyền thông và xúc tiến thương mại của chúng ta chưa tiếp cận trực tiếp được người tiêu dùng. Hơn nữa, sản phẩm xuất khẩu của ta chủ yếu là xuất khẩu thô và xuất khẩu đến các nhà nhập khẩu chứ chưa trực tiếp đến hệ thống phân phối và người tiêu dùng. Do vậy, giá xuất khẩu rất khó cải thiện, người tiêu dùng có rất ít thông tin về sản phẩm thủy sản của chúng ta, nên thủy sản Việt Nam xuất khẩu đứng top 5 của thế giới nhưng dường như vẫn không có thương hiệu. Vì vậy để rút ngắn khoảng cách của chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC nhằm tạo ra sự gia tăng đối với tỷ suất sinh lợi thì trong thời gian tới chiến lược xuất khẩu thủy sản cần phải thay đổi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp cho nhà phân phối với sản phẩm có giá trị gia tăng ngày càng cao, có thương hiệu uy tín, cụ thể : Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

  • Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu. Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng.
  • Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.
  • Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng , đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.
  • Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của công ty trên thị trường. Đây là cơ sở cho công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay.

Bên cạnh đó, một khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là :

  • Mua bảo hiểm hàng hóa đỗi với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho .
  • Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
  • Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.

Ngoài ra , trong bối cảnh giá vốn thả nổi, các chi phí đầu vào tăng cao… Công ty cần xác định rõ năng lực của mình. Việc ổn định sản xuất với quy mô hiện tại, tìm kiếm và thực hiện các đơn hàng đúng với sức của mình là cần thiết. Tiếp đến mới tính đến việc thực hiện các đơn hàng dài hơi hơn. Bên cạnh đó, Công ty cần tham gia những hoạt động chung của Hiệp hội VASEP, để có thể nhận được sự hỗ trợ, tương tác nhất định giữa các bên, giúp hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro cho công ty mình và những công ty khác.

4.2.5 Một số kiến nghị với Nhà Nước. Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Trong những năm qua, công bằng mà nói, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã lắng nghe phản ánh của các doanh nghiệp thuỷ sản nhiều hơn. Các chính sách và giải pháp quản lý được đặt ra linh hoạt hơn, đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh, chẳng hạn hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ và nông dân nuôi trồng thủy sản, nhanh chóng tham gia làm thành viên của Tổ chức Quản lý Nghề cá Trung Tây Thái Bình Dương, triển khai đăng ký sản phẩm khai thác biển đáp ứng yêu cầu chống sản phẩm khai thác bất hợp pháp của EU, khởi kiện ra WTO về việc Hoa Kỳ áp dụng cách tính thuế chống bán phá giá tôm bất hợp lý đối với Việt Nam, điều chỉnh chính sách thuế NK nguyên liệu thuỷ sản dành cho chế biến. Tuy nhiên theo tính toán kim ngạch XK trong quy hoạch chế biến thủy sản XK giai đoạn 2011 – 2015 sẽ đạt 6,5 tỷ USD; sản lượng thủy sản chế biến XK đạt 1.620 ngàn tấn, tốc độ tăng bình quân lần lượt là: 7,63% và 4,66% năm. Đến giai đoạn 5 năm tiếp theo, giá trị kim ngạch XK và sản lượng chế biến XK cũng tăng lên tương ứng, đạt 8 tỷ USD và 1.900 ngàn tấn, tốc độ tăng bình quân là 4,24 và 3,24%/ năm. Như vậy, nếu tính theo quy hoạch, tốc độ tăng bình quân về giá trị kim ngạch XK là 5,92% và sản lượng thủy sản XK là 3,92%/năm. Tương tự, giá trị và sản lượng chế biến thủy sản nội địa trong 2 mốc 2015 và 2020 sẽ đạt 27.000 tỷ đồng; 780 ngàn tấn và 34.210 tỷ đồng; 940 ngàn tấn. Do đó để đạt được những mục tiêu trên, trước mắt, đối với việc đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản, xây dựng kho lạnh sản xuất và thương mại, nhà nước cần bố trí nguồn vốn vay ưu đãi cho các doanh nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, các địa phương cần ưu tiên dành quỹ đất, trung ương cấp 30% vốn ngân sách để xây dựng hạ tầng chợ thủy sản đầu mối quốc gia….Mặt khác Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính hơn nữa, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.

Hiện nay với việc khai thác tràn lan, không kiểm soát khiến nguồn tài nguyên gần bờ có nguy cơ cạn kiệt. Nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ và nước ngọt bị khai thác quá giới hạn cho phép; diện tích mặt nước ngọt, lợ đưa vào nuôi trồng thủy sản đã tăng đến mức giới hạn; môi trường sống của các loài thủy sinh vật một số khu vực bị xâm hại, chất lượng có xu hướng ngày càng giảm. Bên cạnh đó, “ý thức của ngư dân hiện nay không bằng trước đây, nhiều ngư dân ven biển phá hoại nguồn lợi thủy sản nên phải tăng cường các biện pháp hành chính để bảo vệ. Hơn nữa, tình trạng ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, giá nhiên liệu đầu vào tăng mạnh… đang đe dọa những người nuôi trồng thủy sản. Thêm vào đó , chiến lược con giống cũng là hạn chế của công ty thủy sản Việt Nam. Hiện nay chỉ có nghêu và cá basa là chủ động nguồn giống trong nước, các sản phẩm nuôi khác đều phải nhập khẩu 100% nên giá đầu vào rất cao. Vì thế tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh thủy sản phát triển bền vững, Nhà nước cần có biện pháp giảm khai thác tàu thuyền ven bờ, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp với ngư dân, giải quyết hiệu quả bài toán con giống cho nuôi trồng thủy sản tránh đầu tư dàn trải, không đồng bộ.

4.3 Hạn chế của đề tài Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Việc thu thập số liệu về các công ty cổ phần ở Việt Nam để có được mẫu đại diện là rất khó. Các công ty chưa có thói quen và cũng chưa bị bắt buộc thực hiện chế độ công bố thông tin mặc dù đã có qui định đối với công ty đại chúng. Hiện nay, Việt Nam chưa có nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin doanh nghiệp. Những công ty thủy sản có thể thu thập được số liệu hiện nay chỉ có các nhóm công ty niêm yết tại hai thị trường chứng khoán tập trung là Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Do đó, hạn chế chủ yếu của đề tài nằm ở khâu dữ liệu, cụ thể:

  • Tính đại diện của các công ty niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX cho các công ty thủy sản ở Việt Nam là chưa cao do nhiều công ty có quy mô lớn chưa niêm yết trên hai thị trường này.
  • Thời gian nghiên cứu là ba năm (từ năm 2008 đến năm 2010), chưa đủ dài để gia tăng mẫu quan sát.

Hơn nữa mặc dù mức độ giải thích mô hình thể hiện qua các hệ số Ajd. R2 là khá cao (trên 60%). Tuy nhiên ngoài các biến được sử dụng trong mô hình như kỳ thu tiền bình quân, chu kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, qui mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ số đầu tư tài chính dài hạn, số năm công ty tồn tại, có thể có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của công ty thủy sản, cụ thể : Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

Trong bài nghiên cứu về quản trị vốn lưu động của Tác giả David M. Mathuva, 2010 và của tác giả (Garcia-Teruel và Martinez-Solano, 2007), họ đưa thêm biến tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm vào mô hình để phân tích tác động của sự biến chuyển của chu kỳ kinh tế lên khả năng sinh lợi của công ty. Bởi vì họ cho rằng thực tiễn quản trị vốn lưu động của một công ty chịu tác động của nhiều yếu tố vĩ mô. Vì vậy, điều kiện kinh tế tốt sẽ được phản ánh trong tỷ suất sinh lợi của công ty, biến này đại diện cho quá trình phát triển của chu kỳ kinh tế.

Thêm vào đó, để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu thủy sản, công ty phải duy trì một số dư tiền mặt hợp lý. Các quyết định về tín dụng thương mại, sản xuất và tiền mặt có liên quan chặt chẽ với nhau trong việc quản trị vốn lưu động nhằm tạo ra một tổng thể tốt cho công ty thủy sản. Vì thế, các biến liên quan đến dòng tiền hoạt động và khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng nên được xem xét khi thiết lập mô hình hồi qui về sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động lên tỷ suất sinh lời của công ty.

Ngoài ra, bài nghiên cứu còn có hạn chế là tác giả chưa đưa ra được mô hình quản trị vốn lưu động tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận công ty. Những hạn chế của đề tài này cũng là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.

KẾT LUẬN

Đối với doanh nghiệp Việt Nam , sẽ không thừa nếu các nhà đầu tư xem xét đến hiệu quả quản lý vốn lưu động. Một doanh nghiệp có thể đưa ra con số doanh thu rất tốt, giá trị tài sản lớn, qui mô vốn đồ sộ…. nhưng những con số này chưa đủ để đảm bảo tình hình tài chính tốt của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp có thể đọng trong khâu dự trữ hoặc lưu thông, và rất có thể doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do không thu hồi được công nợ từ khách hàng…. Vì vậy xem xét một cách thận trọng chỉ số tài chính của doanh nghiệp trong đó có các chỉ số về quản lý vốn lưu động là vấn đề rất quan trọng và cần quan tâm đầu tiên. Và điều này sẽ càng hữu ích hơn cho các công ty thủy sản bởi đặc thù về vốn lưu động trong ngành này khá lớn.

Bằng phương pháp tổng hợp dữ liệu, thống kê và phân tích, tác giả đã xem xét và đánh giá về sự ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động lên tỷ suất sinh lời của các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam cũng như đã đi sâu vào việc tìm hiểu sự tác động của từng thành phần vốn lưu động lên khả năng sinh lời của công ty. Thông qua các kết quả này để tìm ra cách thức xử lý từng thành phần liên quan đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ các thành phần này ở mức hợp lý có thể nhằm tạo ra giá trị tích cực cho các cổ đông công ty. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho các công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam.

Do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên nội dung nghiên cứu trong luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, nhà quản lý và những cơ quan, tổ chức quan tâm đến vấn đề trên và xin hứa sẽ nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách hiệu quả nhất. Luận văn: Biện pháp nâng cao huy đông vốn tại Cty thủy sản

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Quản trị vốn lưu động của các Công ty thủy sản

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x