Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Công ty TNHH Du lịch An Biên dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Xu hướng này đã diễn ra với tốc độ nhanh chóng trong những năm cuối của thế kỷ XX và sôi động quyết liệt hơn trong những năm đầu của thế kỷ này. Hội nhập quốc tế mang lại cho các quốc gia kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Để tận dụng được các cơ hội và vượt qua được các thách thức đó, các công ty kinh doanh lữ hành cần phải xây dựng chính sách nhằm chủ động hội nhập để phát huy một cách hiệu quả sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Một trong số những chính sách đó là xây dựng được chiến lược phát triển thương hiệu. Thương hiệu không những đóng vai trò là đặc tính của hàng hoá dịch vụ, định vị doanh nghiệp, là nhân tố để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình mà thương hiệu còn là tài sản có giá trị vô hình, là biểu trưng sức mạnh tiềm lực và sức mạnh của nền kinh tế quốc gia. Như vậy, có thể khẳng định vai trò của thương hiệu với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành là hết sức quan trọng.

Xuất phát từ thực tế của ngành kinh doanh lữ hành và qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Du lịch An Biên. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa quá trình xây dựng thương hiệu tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của công ty nên em đã lựa chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình là : “XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÔNG TY TNHH DU LỊCH AN BIÊN

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Du Lịch

2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:

2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó là hoạt động xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu tại Công ty TNHH du lịch An Biên.

2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Khoá luận tập trung phân tích nghiên cứu hoạt động xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu tại Công ty TNHH Du lịch An Biên từ năm 2007 đến nay. Đồng thời khoá luận cũng cố gắng đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược thương hiệu cho công ty.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu về đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu tại công ty TNHH Du lịch An Biên” tác giả đã sử dụng những phương pháp sau:

  • Phương pháp thu thập và xử lý thông tin thứ cấp;
  • Phương pháp phân tích tổng hợp;
  • Phương pháp so sánh, đối chiếu;
  • Phương pháp khảo sát thực địa.

4. Bố cục của khoá luận:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương:

  • Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động du lịch và phát triển thương hiệu.
  • Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và xây dựng thương hiệu nhằm thu hút khách tại Công ty TNHH Du lịch An Biên.
  • Chương III: Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Công ty TNHH Du lịch An Biên.

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU

1.1 Hoạt động du lịch

1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ về du lịch a. Khái niệm về du lịch:

Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, dưới sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, du lịch đã trở thành một xu thế tất yếu trong đời sống văn hoá – xã hội của người dân tại tất cả các nước, đặc biệt tại ở các quốc gia phát triển. Xét trên góc độ kinh tế, du lịch được coi như “con gà đẻ trứng vàng”, là “cứu cánh” để vực dậy nền kinh tế ốm yếu của nhiều quốc gia.

Thuật ngữ “du lịch” từ lâu đã trở nên khá thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo chơi. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Trong số những học giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn nhất (tuy không phải là đơn giản nhất) phải nhắc tới Ausher và Nguyễn Khắc Viện. Theo Ausher thì: “du lịch là nghệ thuật đi chơi của các cá nhân”, còn viện sĩ Nguyễn Khắc Viện lại quan niệm rằng “du lịch là sự mở rộng không gian văn hoá của con người”.

Theo Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union Travel Organization): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống …”

Cũng tại hội nghị Liên hợp Quốc về du lịch ở Roma, Italia (21/8 – 5/9/1963) với mục đích quốc tế hoá. Các chuyên gia đưa ra định nghĩa: “du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Định nghĩa này là cơ sở cho định nghĩa du khách đã được Liên minh quốc tế các tổ chức du lịch chính thức, tiền thân của Tổ chức du lịch thế giới thông qua.

Luật Du lịch Việt Nam năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”.

  • Khách du lịch:

Cũng như nhiều khái niệm cơ bản khác trong lĩnh vực du lịch. Khái niệm về “Du khách” luôn là một vấn đề gây ra nhiều tranh luận. Bởi do hoàn cảnh thực tế ở mỗi nước, dưới lăng kính khác nhau của các học giả, các định nghĩa được đưa ra không phải hoàn toàn như nhau. Nhưng nhìn chung tất cả các định nghĩa về du khách đều khẳng định “du khách là người đi khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình”.

Theo Luật du lịch Việt Nam quy định cụ thể: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.

Bên cạnh đó, tại nhiều quốc gia trên thế giới thường có sự phân biệt rõ ràng giữa du khách trong nước và du khách nước ngoài. Tại nước ta khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế:

  • Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
  • Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.

Tài nguyên du lịch: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt.

Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình thành, chuyên môn hoá các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ. Do đó, việc nghiên cứu, thảo luận để đi tới thống nhất khái niệm “tài nguyên du lịch” là một đòi hỏi cần thiết.

Trong cuốn Địa lý du lịch với một nội dung khá chi tiết, PTS. Nguyễn Minh Tuệ cùng tập thể các tác giả đã nhấn mạnh: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”.

Tại Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 ghi rõ:

Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác.

  • Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
  • Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng mục đích du lịch.

Tuyến du lịch

Hiện nay, trong Luật Du lịch ở nước ta có quy định về khái niệm tuyến du lịch và điều kiện để được công nhận là tuyến du lịch như sau: “Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không”.

  • Kinh doanh du lịch: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Theo Luật Du lịch, kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành nghề sau đây: 1-Kinh doanh lữ hành; 2-Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch; 3-Kinh doanh vận chuyển khách du lịch; 4-Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch; 5-Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.

  • Kinh doanh lữ hành:

Khái niệm lữ hành: Trong giáo trình Cơ sở kinh tế du lịch PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh đã nhìn nhận khái niệm “Lữ hành” ở các góc độ sau:

Theo nghĩa rộng: Lữ hành (Travel) là sự du chuyển của con người từ địa điểm này đến địa điểm khác với những mục đích đa dạng và bằng các phương tiện khác nhau, cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chưyển đó.

Theo nghĩa hẹp: Trong kinh doanh du lịch, lữ hành được hiểu là sự di chuyển của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch theo một chương trình du lịch nhất định và các hoạt động tổ chức chương trình du lịch đó.

Tại Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã coi: “Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.

  • Khái niệm kinh doanh lữ hành:

Theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch: “Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lời”.

  • Kinh doanh lữ hành quốc tế là hoạt động xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế của doanh nghiệp lữ hành nhằm mục đích sinh lợi.
  • Kinh doanh lữ hành nội địa là hoạt động xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Các mô hình kinh doanh lữ hành

  • Căn cứ vào mức độ chuyên môn hoá:

Tổ chức kinh doanh lữ hành độc lập phát triển chuyên sâu:

Đặc điểm: Tập trung kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành theo cách làm đại lý cho các nhà cung cấp dịch vụ độc lập, kết nối thành sản phẩm du lịch hoàn chỉnh để bán cho khách. Khách hàng có thể là người tiêu dùng cuối cùng hoặc là người kinh doanh.

Cách thức để phát triển sâu: dùng sản phẩm đang lưu hành thâm nhập sâu vào các thị trường đã có bằng hoạt động marketing mạnh mẽ hơn; mở rộng thị trường bằng cách đưa sản phẩm đang lưu hành vào thị trường mới; cải tiến sản phẩm đang lưu hành.

Ưu điểm: tập trung nhân tài, vật lực, chuyên môn hoá cao, không nhát thiết phải có vốn lớn.

Hạn chế: Nhà kinh doanh phải phụ thuộc lớn vào các nhà cung cấp sản phẩm, tính chủ động trong kinh doanh thấp, khép kín.

Mô hình này thích hợp với các điều kiện: Quy mô thị trường không bị giới hạn, thường xuyên ổn định mà nhà kinh doanh chưa tận dụng hết khả năng vốn của sản phẩm và thị trường hiện tại của mình; nhà kinh doanh lữ hành có uy tín, nổi tiếng, có mối quan hệ và đủ khả năng tạo ra sức ép cả với nhà cung cấp dịch vụ và các nguồn khách.

Tổ chức kinh doanh lữ hành nằm trong công ty du lịch:

Đặc điểm: Mô hình này bao gồm tất cả những hoạt động kinh doanh chính của du lịch như kinh doanh dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tại các điểm du lịch, khu du lịch được hợp nhất vào một chủ thể kinh doanh. Theo mô hình này, sản phẩm chương trình du lịch do một bộ phận thuộc sở hữu của một chủ thể và được phân quyền quản lý.

Ưu điểm: Tạo ra tính phối kết hợp cao, hỗ trợ kịp thời cho nhau giữa các bộ phận cung cấp các dịch vụ khác nhau để tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh, kết hợp được cho nhau, tránh lãng phí, kinh doanh du lịch tổng hợp phù hợp với tính tổng hợp của cầu du lịch, có điều kiện tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá, kiểm soát được chất lượng.

Hạn chế: khó khăn trong điều hành quản lý nếu không có cơ chế phối hợp rõ ràng, tính độc lập thấp, không đảm bảo lợi ích và bình đẳng giữa các bộ phận.

Mô hình này thích hợp khi có nguồn vốn lớn, có bề dày truyền thống, đội ngũ cán bộ điều hành có trình độ chuyên môn cao, tinh thần hợp tác tốt, sở hữu một chủ. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Mô hình tổ chức kinh doanh lữ hành nằm trong công ty du lịch có quy mô lớn, chủ sở hữu một chuỗi khách sạn, phương tiện vận chuyển với số lượng lớn các văn phòng đại diện, chi nhánh đặt ở nhiều nơi có nguồn khách lớn và các khu du lịch được áp dụng phổ biến tại một số quốc gia có ngành du lịch phát triển. VD: Tổng công ty du lịch Hà Nội, Tổng công ty du lịch Sài Gòn…

Tổ chức kinh doanh lữ hành trong tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực:

Mô hình này đảm bảo cung ứng cho thị trường du lịch nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau nhưng đều có thể đáp ứng cho việc thỏa mãn một cách tổng hợp các nhu cầu khi đi du lịch của con người. Cụ thể là kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không, đường sắt, đưởng thuỷ, đường bộ để dễ dàng đầu tư mở rộng thêm các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú ăn uống, vui chơi giải trí, hàng thủ công mỹ nghệ, văn hoá phẩm và các bộ phận kinh doanh lữ hành tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch.

Mô hình này thích hợp trong việc tạo ra sản phẩm du lịch hoàn chỉnh như chủ động bảo đảm dịch vụ mang tính cốt lõi của chương trình du lịch.

Căn cứ vào hình thức liên doanh trong nước:

  • Liên doanh giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
  • Liên doanh giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành với các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển, kinh doanh tại điểm, khu du lịch.

Căn cứ vào hình thức liên doanh với nước ngoài:

Theo tiêu chí này có mô hình tổ chức kinh doanh lữ hành đa quốc gia, được xây dựng trên cơ sở một chủ thể kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước hợp tác liên doanh với các hàng lữ hành nước ngoài bằng cách cho thuê, uỷ thác, đặc quyền phân phối, liên doanh. Mô hình này có ưu điểm nhờ vào lợi thế hoạt động trực tiếp trên thị trường sở tại mà các hàng lữ hành có thông tin đầy đủ về hành vi người tiêu dùng du lịch, do đó doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Mặt khác, khắc phục được cản trở do bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật, thủ tục hành chính, văn hoá truyền thống giữa nơi đi và nơi đến du lịch. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Trong kinh doanh lữ hành hiện đại, việc tiêu thụ sản phẩm du lịch được thực hiện thông qua các hãng lữ hành ngoài phạm vi biên giới quốc gia. Các hàng lữ hành này là nhà tổ chức và cung cấp nguồn khách, làm cầu nối giữa nhà kinh doanh và điểm đến du lịch, trở thành đối tượng quan trọng của việc cạnh tranh trên thị trường du lịch. Đối với một nơi đến du lịch hay một doanh nghiệp du lịch cụ thể nào đó thì số lượng hãng lữ hành nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, sự phân bố rộng hay hẹp của mạng lưới này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và thị phần. Mô hình này thích hợp với kinh doanh lữ hành nhận và gửi khách quốc tế, thích hợp với loại chương trình du lịch có hướng dẫn tại các điểm đến.

1.1.2 Sản phẩm và các loại hình du lịch:

  • Khái niệm sản phẩm:

Sản phẩm được hiểu là tất cả mọi hàng hoá và dịch vụ có thể đem chào bán, có khả năng thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ. (GS-TS Trần Minh Đạo – Giáo trình “Marketing căn bản”).

  • Khái niệm về sản phẩm du lịch:

Theo nghĩa rộng: Từ giác độ thoả mãn chung nhu cầu du lịch. “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp các dịch vụ hàng hoá cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực tại một cơ sở, một vùng, địa phương hay của một quốc gia”.

  • SPDL = GTTNDL + DV+ HH
  • SPDL: sản phẩm du lịch tổng thể
  • GTTNDL: giá trị tài nguyên du lịch
  • DV: dịch vụ
  • HH: hàng hóa Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Theo nghĩa hẹp: Từ giác độ thỏa mãn đơn lẻ từng nhu cầu khi đi du lịch. Sản phẩm du lịch là dịch vụ hàng hóa cụ thể thỏa mãn các nhu cầu khi đi du lịch của con người. Có nghĩa là bất cứ cái gì có thể mang ra trao đổi để thỏa mãn mong muốn của khách du lịch. Bao gồm sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình. Ví dụ: món ăn, đồ uống, chỗ ngồi trên phương tiện vận chuyển, buồng ngủ, tham quan, hàng lưu niệm.

  • SPDL = CSVCKT + NL + LDS
  • SPDL: dịch vụ du lịch cụ thể
  • CSVCKT: điều kiện phương tiện tạo ra sản phẩm
  • NL: nguyên nhiên liệu tạo ra sản phẩm
  • LDS: lao động phục vụ

(PGS-TS Nguyễn Văn Mạnh – ĐH Kinh tế Quốc dân) Ngoài ra trong Luật Du lịch Việt Nam 2005 đã quy định rõ: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.

  • Các loại hình du lịch:

Thực tế hiện nay, hoạt động du lịch có rất nhiều tiêu thức được đưa ra nhằm mục đích phân loại các loại hình du lịch. Tuy nhiên những tiêu thức này lại chịu ảnh hưởng nhiều vào hệ thống pháp luật và quan niệm kinh doanh du lịch của từng quốc gia. ở Việt Nam đa số các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch đã phân chia hoạt động du lịch theo những tiêu thức cơ bản sau:

  • Phân loại theo môi trường tài nguyên

Tuỳ vào môi trường tài nguyên mà hoạt động du lịch được chia thành hai nhóm lớn là du lịch văn hoá và du lịch thiên nhiên:

Du lịch thiên nhiên là loại hình hoạt động du lịch đưa du khách về những nơi có điều kiện, môi trường tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn … nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của họ.

Du lịch văn hoá là loại hình du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân văn, hoặc hoạt động du lịch đó tập trung khai thác tài nguyên du lịch nhân văn. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

  • Phân loại theo mục đích chuyến đi

Chuyến đi của con người có thể có mục đích thuần tuý là đi du lịch, tức là chỉ nhằm nghỉ ngơi, giải trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Ngoài các chuyến đi như vậy, còn có nhiều cuộc hành trình vì các lý do khác hội nghị, tôn giáo… Trong các chuyến đi này không ít người sử dụng các dịch vụ du lịch như ăn uống, nghỉ ngơi và lưu trú. Ngoài ra cũng có những người tranh thủ thời gian rỗi để tham quan với mục đích thẩm nhận lại tại chỗ những giá trị của thiên nhiên, đời sống văn hoá nơi đến. Trên cơ sở như vậy có thể dựa vào mục đích chuyến đi để phân chia các loại hình du lịch thành: Du lịch tham quan, Du lịch giải trí, Du lịch nghỉ dưỡng, Du lịch khám phá, Du lịch thể thao, Du lịch lễ hội, …

  • Phân loại theo lãnh thổ hoạt động

Dưới con mắt của các học giả người Mỹ Mc Intosh, Goeldner, Richie trong cuốn “Những triết lý, nguyên tắc và thực tiễn của du lịch”. Các ông đã phân chia du lịch theo lãnh thổ hoạt động thành các loại hình du lịch khá chi tiết dưới đây:

Du lịch quốc tế: có sự thanh toán và sử dụng ngoại tệ. Điều này có nghĩa là du khách quốc tế làm biến đổi cán cân thu chi của quốc gia có tham gia hoạt động du lịch quốc tế.

Du lịch nội địa: được hiểu là các hoạt động tổ chức, phục vụ người trong nước đi du lịch, nghỉ ngơi và tham quan các đối tượng du lịch trong lãnh thổ quốc gia, về cơ bản không có sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.

Du lịch quốc gia: bao gồm toàn bộ hoạt động du lịch của một quốc gia từ việc gửi khách ra nước ngoài cho tới phục vụ khách trong và ngoài nước đi tham quan, du lịch trong phạm vi nước mình.

  • Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch

Nét đặc trưng của ngành du lịch đó là đối tượng lao động trong lĩnh vực này chính là tài nguyên du lịch, còn dịch vụ du lịch được thể hiện như sản phẩm của quá trình lao động. Tuy nhiên không phải tất cả mọi loại tài nguyên du lịch đều nằm cùng trên vùng; một lãnh thổ, cùng một vị trí địa lý. Các tài nguyên, điểm đến du lịch thường nằm ở vị trí khác nhau. Chính vì thế ta có thể dựa vào tiêu thức này để phân chia ra các loại hình du lịch: Du lịch miền biển, Du lịch núi, Du lịch đô thị, Du lịch thôn quê.

  • Phân loại theo phương tiện giao thông

Tuỳ thuộc vị trí xa gần, đồng bằng hay miền núi, quy mô điểm đến tham quan du lịch ở trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hay trên thế giới. Người ta cũng có thể dựa theo phương tiện vận chuyển để phân chia hoạt động du lịch thành: Du lịch xe đạp, Du lịch ô tô, Du lịch bằng tàu hoả, Du lịch bằng tàu thuỷ, Du lịch bằng máy bay

  • Phân loại theo loại hình lưu trú: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Cho tới thời điểm hiện nay có một điều mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy là các sản phẩm, dịch vụ mang tính chất cơ bản trong suốt quá trình đi du lịch của du khách như vận chuyển, lưu trú và ăn uống vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong bảng giá thành của các sản phẩm dịch vụ du lịch. Đặc biệt lưu trú vẫn là nhu cầu chính của du khách trong chuyến đi du lịch. Dựa trên loại hình lưu trú thì có thể phân loại các loại hình du lịch thành: khách sạn, motel, nhà trọ thanh niên, camping, bungalow, làng du lịch, hotel…

  • Phân loại theo lứa tuổi du khách

Theo lứa tuổi du lịch có thể chia thành: khách du lịch ở lứa tuổi thanh, thiếu niên; khách du lịch trung niên; khách du lịch là người cao tuổi.

Do có sự khác nhau về mặt sinh học, điều kiện sức khỏe, cũng như khả năng chịu đựng mà nhu cầu du lịch của các đối tượng khách thuộc từng lứa tuổi có sự khác biệt lớn. Thanh, thiếu niên có nhu cầu vận động cao, ít chịu sự tù túng nên họ thường thích những chuyến đi du lịch mang tích chất mạo hiểm như leo núi, lặn biển. Còn tầng lớp trung niên do kém nhanh nhẹn hơn và người cao tuổi thể hiện sức ỳ lớn, họ hay thiên về những tour du lịch mang tính chất nghỉ dưỡng sau thời gian dài làm việc.

Về khả năng tài chính, phần lớn đối tượng khách có khả năng chi trả cao cho các sản phẩm, dịch vụ du lịch là những tập khách trung niên. Trong khi đó các tập khách thanh, thiếu niên do vẫn còn đang phụ thuộc vào điều kiện tài chính của gia đình nên mức chi trả của họ thường tương đối thấp. Với đối tượng khách du lịch là những người cao tuổi thì hầu hết trong số họ đều là những người đã về hưu có sự chênh lệch giữa mức thu nhập thực tế trước và sau khi làm việc nên cho dù có điều kiện nhưng họ không sẵn sẵng chi trả cho các sản phẩm, dịch vụ ở mức trung bình trở lên,

  • Phân loại theo độ dài chuyến đi: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Các chuyến đi được thực hiện trong thời gian dưới một tuần lễ được coi là du lịch ngắn ngày. Như vậy du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngắn ngày. Ngược lại các chuyến du lịch dài ngày có thể tiêu tốn thời gian đến gần một năm. Nhìn chung trong thực tế du lịch ngắn ngày chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với du lịch dài ngày do du khách ngày càng muốn nghỉ ngơi nhiều lần trong năm hơn là nghỉ ngơi một lần.

Du lịch dài ngày thường là các chuyến đi thám hiểm của các nhà nghiên cứu, các chuyến đi nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại các khu điều dưỡng…

  • Phân loại theo hình thức tổ chức:

Theo tiêu chí này chúng ta có thể phân chia du lịch thành: du lịch tập thể; du lịch cá thể, du lịch gia đình.

Do du lịch là một trong các hoạt động của các nhân nhằm hòa mình vào tập thể nên đại đa số các chuyến đi mang tính chất tập thể. Loại hình du lịch tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cung ứng trong toàn bộ quá trình bán sản phẩm, từ khâu tiếp thị đến khâu phục vụ ăn nghỉ, hướng dẫn do đối tượng khách hầu hết có trình độ đồng đều như nhau.

Du lịch cá thể là loại hình du lịch mà trong đó những du khách riêng lẻ đến ký hợp đồng mua sản phẩm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch. Thường khách của loại hình du lịch này có rất ít lựa chọn do phải phụ thuộc vào khả năng cũng như điều kiện của nhà cung ứng, thêm vào đó số tiền mà họ phải chi trả cũng cao hơn đối tượng khách thuộc loại hình du lịch tập thể từ 10 – 25%.

Phân loại theo phương thức hợp đống: nếu nhìn dưới góc độ thị trường, có thể chia các chuyến du lịch thành du lịch trọn gói và du lịch từng phần.

Hầu như doanh nghiệp du lịch nào cũng mong muốn ký kết được nhiều hợp đồng trọn gói. Một trong những lý do đó là trong hợp đồng trọn gói bên B có thể gửi được giá trị của dịch vụ vào nhiều mục đích khác nhau. Hợp đồng được ký kết càng sớm càng tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung ứng được sản phẩm du lịch có chất lượng cao, nâng cao uy tín và thiện cảm đối với khách hàng.

1.2. Khái niệm và chiến lược phát triển thương hiệu: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

1.2.1. Khái niệm và đặc tính thương hiệu:

  • Khái niệm về thương hiệu:

Từ “thương hiệu” (Brand) có nguồn gốc từ chữ Brandr, theo tiếng Aixơlen cổ nghĩa là đóng dấu. Xuất phát từ thời xa xưa khi những chủ trại muốn phân biệt đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt nung đỏ đóng lên từng con một, thông qua đó khẳng định giá trị hàng hoá và quyền sở hữu của mình. Như thế, thương hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nhà sản xuất.

Ngày nay, theo cách hiểu đơn giản thì “Thương” là buôn bán, “ Hiệu” là dấu để nhận biết và phân biệt. Như vậy, “thương hiệu” là dấu hiệu đặc trưng của một doanh nghiệp được sử dụng để nhận biết một doanh nghiệp hoặc một sản phẩm của doanh nghiệp trên thương trường.

Thương hiệu – theo định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi cá nhân hay một tổ chức.

Một thương hiệu được cấu thành bởi hai thành phần:

Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe như tên công ty, tên sản phẩm, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm được khác.

Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố nhận biết khác. Thương hiệu có thể là bất cứ cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm làm cho chúng được nhận biết dễ dàng và khác biệt với các sản phẩm cùng loại. Việc đầu tiên trọng quá trình tạo dựng thương hiệu là lựa chọn và thiết kế cho sản phẩm hoặc dịch vụ một tên gọi, logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế và các yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân tích thuộc tính của các sản phẩm, thị hiếu hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật, văn hóa, tín ngưỡng… Chúng ta có thể gọi thành các thành phần khác nhau đó của thương hiệu là các yếu tố thương hiệu. Các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được luật pháp bảo hộ dưới dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Các tên đặt cho các sản phẩm cũng có nhiều dạng khác nhau, có tên thương hiệu dựa vào con người, dựa vào điạ danh, dựa vào các loài động vật. Một số tên thương hiệu dùng các vốn gắn liền với ý nghĩa sản phẩm dịch vụ hoặc gợi lên những thuộc tính hay lợi ích quan trọng. Một số tên thương hiệu khác được thiết kế bao gồm các tiền tố và hậu tố nghe có vẻ khoa học, tự nhiên hoặc quý giá. Giống như tên thương hiệu, các yếu tố thương hiệu khác như logo và biểu tượng có thể được căn cứ vào con người, địa điểm và các vật, các hình ảnh trừu tượng theo các cách khác nhau.

Có thể nói, thương hiệu là hình thức thể hiện cái bên ngoài, tạo ấn tượng và thể hiện cái bên trong cho sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Nói cách khác, thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.

  • Chức năng của thương hiệu:

Thương hiệu có các chức năng quan trọng sau:

Phân đoạn thị trường: Thương hiệu đóng một vai trò tích cực trong chiến lược phân đoạn thị trường, đây là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu vì nó cho biết thương hiệu muốn gửi gắm gì qua sản phẩm và dịch vụ. Các công ty đưa ra một tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể, do đó công ty sẽ phải tạo ra những dấu hiệu và sự khác biệt nhất định trên sản phẩm của mình để thu hút sự chú ý của những khách hàng tiềm năng.

 Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển của sản phẩm: Các thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường. Thương hiệu đóng vai trò như một tấm lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ, biểu hiện cho sự năng động, sáng tạo, không ngừng đổi mới.

Đưa sản phẩm khắc sâu vào trong tâm trí khách hàng: Một chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh đã từng nhận xét “tâm lý người tiêu dùng thường bị lôi kéo bởi những thương hiệu đã định hình và ưa chuộng”.

Trên thực tế, sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tuy rất đa dạng và được nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp nhưng mỗi loại đều có những tên tuổi lớn đại diện cho nó, mỗi khi đưa ra quyết định mua một loại hàng hoá, dịch vụ mới nào đó khách hàng thường lựa chọn những tên hiệu, hãng lớn nổi tiếng sẵn có thay vì những hãng kém tên tuổi.

Thương hiệu khi đến với khách hàng thường khắc họa hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ hay của doanh nghiệp trong tiềm thức tình cảm của khách hàng. Khi nhắc tên thương hiệu, khách hàng có thể nghĩ ngay đến những đặc trưng lợi ích của sản phẩm dịch vụ, thậm chí cả nền văn hoá của doanh nghiệp. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Chính vì thế, việc nhận biết một thương hiệu sẽ tạo nên ảnh hưởng nhận thức rất lớn đối với khách hàng. Giúp cho doanh nghiệp củng cố, duy trì được lòng trung thành của một lượng lớn khách hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.

  • Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm:

Thương hiệu chứa đựng trong nó những thông tin về sản phẩm, dịch vụ. Một thương hiệu lớn phải truyền tải được nội dung, phương hướng chiến lược, những cam kết và tạo được mọi danh tiếng trên thị trường.

Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng: Trong những năm gần đây, khách hàng khi mua bất cứ một sản phẩm, dịch vụ nào họ không những trả tiền cho giá trị sản phẩm dịch vụ mà còn trả tiền cho sự hài lòng của mình khi mua được một sản phẩm dịch vụ có thương hiệu lớn. Bởi trong tâm lý của khách hàng một thương hiệu lớn chính là biểu tượng của chất lượng. Với họ những chương trình quảng bá thương hiệu chính là lời cam kết của doanh nghiệp khi đưa sản phẩm dịch vụ của mình cung ứng trên thị trường. Nếu doanh nghiệp thực hiện đúng như những gì đã cam kết và đem đến cho khách hàng sự thoả mãn khi tiêu dùng thì chắc chắn thương hiệu sẽ nhận được những cảm nhận tốt đẹp từ phía khách hàng.

  • Đặc tính thương hiệu:

Đặc tính thương hiệu (Brand Identity) là một thuật ngữ mới xuất hiện gần đây và chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực marketing và truyền thông. Trước khi tìm hiểu rõ về khái niệm mới mẻ này trong lĩnh vực quản trị thương hiệu chúng ta cần xem xét một số cách sử dụng phổ biến từ trước tới nay về từ “ đặc tính hoặc đặc điểm”. Ví dụ thông qua giấy tờ tuỳ thân (Indentity Card – ID) của một người nào đó có thể là giấy chứng minh nhân dân, bằng lái xe, hộ chiếu hay thẻ tín dụng ta có thể biết được người đó là ai và một số đặc điểm nhận dạng chủ yếu. Hoặc trong lĩnh vực xã hội học, chúng ta thường sử dụng thuật ngữ đặc tính dân tộc hay nét văn hoá (Cultural identity) để chỉ những sự khác biệt giữa các cộng đồng người khác nhau.

Đặc tính của một con người bao gồm định hướng, mục đích và lẽ sống của anh ta. Do đó, để biết được đặc tính của một con người cần phải trả lời các câu hỏi: Anh ta muốn trở thành ai, anh ta muốn ngừơi khác đánh giá như thế nào? Những nét tính cách nào anh ta muốn hướng tới? Và đối với anh ta, mối quan hệ nào là quan trọng nhất trong cuộc đời.

Tương tự như vậy, đặc tính của một thương hiệu cũng thể hiện những định hướng, mục tiêu và ý nghĩa của thương hiệu đó. Nó chính là “trái tim” và “linh hồn” của một thương hiệu. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Như vậy “đặc tính thương hiệu” là một tập hợp duy nhất các liên kết thuộc tính mà các nhà chiến lược thương hiệu mong muốn tạo ra và duy trì. Những sự liên kết này sẽ phản ánh cái mà thương hiệu hướng tới và là sự cam kết của nhà sản xuất đối với khách hàng. Có thể nói đây là những đặc điểm nhận dạng, giúp ta phân biệt được các thương hiệu khác nhau.

Để biết được thực chất đặc tính của một thương hiệu cụ thể cần phải tìm lời giải đáp cho những câu hỏi: Những nét riêng của nó là gì? Tham vọng và mục đích dài hạn của nó là gì? Chính kiến của nó là gì? Giá trị của nó là gì? Chân lý của nó muốn hướng tới là gì?Những dấu hiệu để nhận biết ra nó là gì?

Đặc tính của thương hiệu có thể góp phần quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng bằng cách: thương hiệu cam kết mang đến cho khách hàng những lợi ích nhất định, có thể là lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần và là công cụ để khách hàng thể hiện giá trị bản thân.

  • Mối quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu

Trước những nhu cầu hết sức phong phú và đa dạng khác nhau của thị trường, các công ty cần thiết kế và sản xuất các sản phẩm, dịch vụ với các thuộc tính đặc điểm sao cho phù hợp, đáp ứng được tối đa nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. Do vậy, thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc làm nổi bật và khác biệt hoá các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh.

Thương hiệu là một sản phẩm, nhưng là một sản phẩm có bổ sung thêm các yếu tố khác để phân biệt nó, theo một cách nào đó với các sản phẩm dịch vụ khác được thiết kế để cùng thoả mãn cùng một nhu cầu.

Thương hiệu chính là sự đánh giá và cảm nhận của người tiêu dùng về các thuộc tính của sản phẩm và biểu hiện các thuộc tính đó được đại diện bởi một thương hiệu và doanh nghiệp gắn liền với thương hiệu đó.

Để tạo ra một thương hiệu thành công đòi hỏi kết hợp toàn bộ những yếu tố đa dạng với nhau một cách nhất quán: sản phẩm hoặc dịch vụ phải có chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tên nhãn hiệu phải lôi cuốn và phù hợp với nhận thức khách hàng.

Bằng việc tạo ra những khác biệt rõ nét giữa các sản phẩm, dịch vụ thông qua thương hiệu, duy trì và phát triển lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu, doanh nghiệp sẽ tạo ra được giá trị cho riêng mình. Những giá trị này có thể chuyển thành lợi nhuận tài chính cho doanh nghiệp. Như vậy, giá trị thực sự của doanh nghiệp không chỉ là những tài sản hữu hình mà nó còn nằm bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp, trong tâm trí của khách hàng.

1.2.2. Xây dựng chiến lược về phát triển thương hiệu: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

1.2.2.1. Định vị và xác định thị trường mục tiêu:

  • Định vị thương hiệu:

Định vị thương hiệu là các biện pháp để xác định vị trí của thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua sự thể hiện của các dấu hiệu thương hiệu và thông điệp trong tuyên truyền, quảng bá cũng như thông qua các hoạt động và tổ chức của doanh nghiệp. Thông thường việc định vị thương hiệu được xác lập ngay từ khi xây dựng chiến lược thương hiệu. Tuy nhiên, chiến lược định vị vẫn có thể có sự điều chỉnh hoặc thay đổi trong quá trình phát triển thương hiệu. Để định vị hình ảnh thương hiệu, doanh nghiệp cần xác định tầm nhìn thương hiệu và giá trị cốt lõi của thương hiệu để từ đó điều chỉnh và định hướng công tác phát triển thương hiệu. Có nhiều cách định vị thương hiệu khác nhau phù hợp với đặc thù chủng loại của sản phẩm dịch vụ và đặc điểm thị trường cũng như sự lựa chọn của doanh nghiệp.

Định vị theo giá trị là cách định vị được áp dụng phổ biến nhất ở tất cả các doanh nghiệp nhằm tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh, phù hợp với từng phân đoạn thị trường. Có thể lựa chọn dạng định vị như:

Chất lượng cao nhưng giá cả tăng lên cũng nhiều. Với dạng định vị này cần tạo ra sự hấp dẫn và nổi trội rõ rệt của chất lượng thấy được để nhằm thu hút và phục vụ khách hàng có thu nhập cao.

Chất lượng tăng lên nhưng giá cả lại giữ nguyên là dạng định vị hiện đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Dạng định vị này thường làm giảm đi doanh thu của doanh nghiệp, nhưng bù lại nó sẽ thu hút được nhiều hơn lượng khách hàng và trong tương lai sẽ bù đắp được sự suy giảm của doanh số và lợi nhuận.

Chất lượng giữ nguyên nhưng giá cả lại rẻ. Để định vị theo cách này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại quá trình sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ sao cho tiết kiệm nhất để có cơ hội giảm giá bán.

Chất lượng giảm đi (giảm bớt tính năng của hàng hoá) nhưng giá cả lại giảm đi rất nhiều. Dạng định vị này thích hợp với những sản phẩm dịch vụ tiêu dùng thông thường và với những tập khách có thu nhập thấp.

Chất lượng nâng cao nhưng giá lại giảm đi. Đây là dạng định vị rất khó có thể thực hiện đối với hầu hết các doanh nghiệp tai Việt Nam. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Định vị theo đối thủ cạnh tranh. Để định vị theo cách này, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kỹ về đối thủ, tìm ra những lỗ hổng của đối thủ và của thị trường để định vị cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Bên cạnh thế mạnh của đối thủ bao giờ cũng tồn tại những nhược điểm và đây chính là cơ hội cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp dễ dàng được chấp nhận.

Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể định vị sản phẩm dịch vụ của mình theo nhiều cách khác nhau như: định vị dựa vào nhân vật nổi tiếng, định vị theo chỉ dẫn địa lý, định vị theo công dụng và lợi ích của hàng hoá dịch vụ, định vị theo thuộc tính của hàng hoá.

  • Thị trường mục tiêu:

Định vị thương hiệu được xác định là việc thiết kế và tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp, nhằm chiếm giữ một vị trí nổi trội và bền vững trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Vì vậy, nhiệm vụ của việc định vị là phải tìm ra được một vị trí phù hợp trong một phân đoạn thị trường nhất định và làm cho khách hàng trong phân đoạn này biết và nghĩ về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp tạo ra chỉ dành riêng cho chính họ. Xác định được khách hàng mục tiêu là điều cực kỳ quan trọng, bởi lẽ những nhóm khách hàng khách nhau có thể có mối quan tâm và nhận thức về thương hiệu khác nhau.

Một số tiêu chí nhằm xác định và phân đoạn thị trường để từ đó chọn lựa thị trường mục tiêu cho doanh nghiệp.

Phân đoạn thị trường theo khách hàng tiêu dùng: dựa vào hành vi của người tiêu dùng, tính nhân khẩu học (thu nhập, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nhân khẩu), yếu tố tâm lý (thái độ, chính kiến và giá trị về cuộc sống, những sinh hoạt cuộc sống đời thường) và các yếu tố địa lý.

Phân đoạn thị trường theo khách hàng là tổ chức: căn cứ theo bản chất của hàng hóa dịch vụ, điều kiện mua sắm, thông tin về tổ chức (lĩnh vực kinh doanh, số lượng nhân công, số lượng nhân viên, doanh thu hàng năm, số lượng chi nhánh).

Một tiêu chí mang tính hướng dẫn khi quyết định phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu là: dễ xác định, quy mô (lượng bán hàng tiềm năng), dễ tiếp cận và khả năng phản ứng của các chương trình tiếp thị.

1.2.2.2. Xây dựng sản phẩm chất lượng:

Một thương hiệu chỉ có thể duy trì dấu ấn lâu dài trong tâm trí khách hàng nếu như thương hiệu đó đi kèm với một sản phẩm dịch vụ có chất lượng. Chính chất lượng của sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo uy tín cho thương hiệu. Các doanh nghiệp phải nhận thức rõ ràng thương hiệu không chỉ đơn thuần là một cái tên gắn cho sản phẩm dịch vụ mà sau đó còn là tất cả những gì doanh nghiệp muốn đem đến cho khách hàng: đó là sự thoả mãn khi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Thương hiệu và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Những chương trình quảng cáo có thể thu hút khách hàng đến với sản phẩm dịch vụ, nhưng yếu tố giúp khách hàng có thể ở lại với sản phẩm dịch vụ chính là chất lượng. Chất lượng giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng truyền thống, củng cố và nâng cao vị thể của thương hiệu. Ngược lại một thương hiệu tốt lại giúp cho doanh nghiệp mau chóng đến và tiếp cận dễ dàng với các đối tượng khách hàng mới; với những khách hàng này thì thương hiệu là sự đảm bảo tin cậy cho uy tín và chất lượng sản phẩm dịch vụ họ chưa từng sử dụng. Chính vì lẽ đó, việc xây dựng những sản phẩm có chất lượng chính là một yêu cầu quan trọng để tạo dựng và duy trì uy tín cho thương hiệu. Đây chính là hướng đi chuyên sâu giúp xây dựng được một mô hình thương hiệu mạnh và bền vững.

1.2.2.3. Xây dựng nhãn hiệu:

Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng phát triển thương hiệu là thiết kế các yếu tố thương hiệu.

Nguyên tắc chung nhất khi thiết kế các yếu tố thương hiệu là làm sao cho thương hiệu có khă năng phân biệt tốt nhất với các thương hiệu sản phẩm dịch vụ cùng chủng loại của đối thủ cạnh tranh và làm cho người tiêu dùng có khả năng nhận biết tốt nhất về thương hiệu. Thông thường, một thương hiệu mạnh phải kết hợp được sức mạnh của ngôn từ, hình ảnh và những công cụ khác có khả năng thu hút sự chú ý của khách hàng. Chọn một cái tên dễ nhớ và thiết kế logo đơn giản nhưng ấn tượng, bên cạnh đó nghĩ ra một câu slogan diễn đạt súc tích. Thương hiệu là yếu tố nhận diện mang đến những cam kết về chất lượng cho khách hàng, vì thế mọi khía cạnh của thương hiệu phải truyền tải được cam kết và bao hàm sự độc đáo của thương hiệu.

  • Tên gọi:

Cái tên là ấn tượng đầu tiên trong chiến lược thu hút khách hàng và một cái tên tốt phải giành được ưu thế ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, tên gọi là thành tố cơ bản nó thường là các yếu tố chính hoặc là liên hệ chính của sản phẩm dịch vụ một cách cô đọng và tinh tế. Tên gọi là ấn tượng đầu tiên về một doanh nghiệp hay một loại sản phẩm dịch vụ trong nhận thức của khách hàng. Vì thế tên gọi là một yếu tố quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của khách hàng khi đã nghe, đọc hoặc nhìn thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.

Thông thường tên thương hiệu được tạo ra theo hai cách: sử dụng nhóm các từ tự tạo mà không hàm chứa ý nghĩa gì cả và sử dụng những dấu hiệu có sẵn trong tự nhiên và ít nhiều có liên tưởng tới sản phẩm mang tên.

Tuy nhiên, mỗi cái tên được ra đời bằng cách sáng tạo riêng, không theo một khuôn mẫu có sẵn nào ngay cả khi chúng do cùng một nhóm tác giả sáng tạo ra. Trong thực tế có một số quy tắc chung mà các chuyên gia đều áp dụng trong mỗi dự án đặt tên như:

  • Dễ nhớ: đơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần.
  • Có ý nghĩa: gần gũi, có ý nghĩa và khả năng liên tưởng.
  • Dể chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm dịch vụ trong cùng một chủng loại, dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và các nền văn hoá khác nhau.
  • Gây ấn tượng: tên thương hiệu cần gây được ấn tượng khi đọc và có tính thẩm mỹ. Thông thường những từ có ý nghĩa hay và đẹp sẽ được chọn làm tên thương hiệu.
  • Đáp ứng được yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng, không tương tự với nhãn hiệu của người khác đã nộp đơn hoặc bảo hộ.

Logo – nhãn hiệu:

Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng. Cùng với tên gọi, logo là cách giới thiệu bằng hình ảnh về doanh nghiệp. Logo có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghĩa tự có của nó hoặc thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

So với tên gọi, logo trừu tượng độc đáo và dễ nhận biết hơn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa gì, liên hệ gì nếu không được thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ. Một khi logo đã tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng thì nó sẽ là yếu tố truyền tải tốt nhất thông điệp của thương hiệu.

Thông thường khi thiết kế logo, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là tạo ra một logo có hình ảnh dễ nhớ, để lại ấn tượng lâu dài trong tâm trí khách hàng. Các tiêu chí lựa chọn khi thiết kế hình ảnh logo là:

  • Logo mang hình ảnh của công ty: các yếu tố hình cần khắc hoạ được điểm khác biệt, tính nổi trội của doanh nghiệp.
  • Logo có ý nghĩa văn hoá đặc thù.
  • Dễ hiểu: các yếu tố đồ họa hàm chứa hình ảnh thông dụng.
  • Tránh quá chi tiết: những logo đơn giản được nhận ra nhanh hơn những logo phức tạp. Những đường kẻ và chữ đậm biểu hiện tốt hơn các chi tiết mờ nhạt và tất nhiên gây ấn tượng mạnh hơn.
  • Logo vẫn đẹp khi được in bằng màu đen trắng: nếu logo không được sắc nét khi in đen trắng, nó cũng sẽ rất khó thuyết phục nếu được in bằng bất cứ màu nào khác.
  • Đảm bảo logo có thể phóng to, thu nhỏ tuỳ thích. Logo phải thoả mãn tối ưu về mặt thẩm mỹ ở bất kỳ kích cỡ nào, to, nhỏ hay trung bình.
  • Logo phải được thiết kế sao cho đảm bảo tính cân đối và hài hoà tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Nói một cách dễ hiểu nhất là logo phải vừa mắt người nhìn, phần này không lấn át phần kia. Màu sắc và chi tiết không tách khỏi nhau để tạo nên một logo không cân xứng. Màu sắc, đường nét, hình khối là ba yếu tố quyết định đến tính cân bằng của một logo.

Slogan – khẩu hiệu:

Là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thương hiệu theo một cách nào đó. Thông thường slogan phải có nội dung súc tích, chứa đựng những ý nghĩa và thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi gắm đến người tiêu dùng. Và ngược lại sản phẩm dịch vụ tốt, con người tốt sẽ góp phần thẩm thấu vào tâm trí khách hàng, vào lòng người tiêu dùng thông qua một khẩu hiệu hay. Các tiêu chí mà doanh nghiệp thường đặt ra khi thiết kế slogan là: slogan phải dễ nhớ, thể hiện được những đặc tính và lợi ích chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, slogan phải ấn tượng tạo nên sự khác biệt.

Ngoài ra, còn một đặc tính rất quan trọng của slogan, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp muốn mở rộng thương hiệu ra phạm vi quốc tế, đó là tính khái quát cao và dễ chuyển đổi. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Đoạn nhạc:

Đoạn nhạc được viết riêng cho nhãn hiệu thường do những soạn giả nổi tiếng thực hiện. Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt vào tâm trí khách hàng dù họ có muốn hay không. Cũng giống như slogan, đoạn nhạc thường mang ý nghĩa trừu tượng và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức nhãn hiệu.

Tính cách nhãn hiệu:

Tính cách nhãn hiệu là một thành tố đặc biệt của nhãn hiệu – thể hiện đặc điểm con người gắn với nhãn hiệu. Tính cách nhãn hiệu thường mang đậm yếu tố văn hoá và giàu hình tượng nên tính cách nhãn hiệu là phương tiện hữu hiệu trong quá trình xây dựng nhận thức nhãn hiệu.

Ngoài các yếu tố hữu hình, thương hiệu còn được tạo nên bởi các yếu tố vô hình, đây còn được gọi là phần hồn của thương hiệu, yếu tố quan trọng mang lại sự lựa chọn và trung thành của người tiêu dùng. Nếu như các yếu tố hữu hình được tạo nên bởi các thao tác mang tính kỹ thuật thì các yếu tố vô hình của thương hiệu là sự trải nghiệm của khách hàng về tổng hợp các yếu tố hữu hình đó qua các tác nghiệp nhằm đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng và gắn bó với khách hàng, như chất lượng sản phẩm dịch vụ, văn hoá kinh doanh…

Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ thể. Việc lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội thúc đẩy lẫn nhau.

Bao bì:

Bao bì được coi là một trong những liên hệ mạnh nhất của nhãn hiệu trong đó hình thức của bao bì có tính quyết định. Yếu tố tiếp theo là màu sắc, kích thước, công dụng đặc biệt của bao bì. Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp các thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ thể. Việc lựa chọn các thành tố cần tạo ra tính trội, thúc đẩy lẫn nhau. Các nghiên cứu cho thấy tên nhãn hiệu có ý nghĩa nêu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn.

1.2.2.4. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệu là việc xác lập quyền được pháp luật bảo hộ khi bị xâm phạm đối với các yếu tố thương hiệu, trong đó quan trọng nhất là nhãn hiệu. Xuất phát từ việc bảo hộ mang tính lãnh thổ, nên quyền bảo hộ chỉ được công nhận tại những quốc gia mà chủ thương hiệu đã tiến hành đăng ký xác lập, nghĩa là khi kinh doanh doanh nghiệp đăng ký bảo hộ tại quốc gia nào thì thương hiệu chỉ được bảo hộ tại quốc gia đó và như thế nếu muốn được bảo hộ ở những quốc gia khác thì phải tiến hành các thủ tục đăng ký bảo hộ quốc gia đó. Quyền bảo hộ cũng chỉ tồn tại trong thời gian nhất định (thông thường là 10 năm), vì thế doanh nghiệp cần tiến hành các thủ tục gia hạn.

Đăng ký bảo hộ trong nước:

Quy trình đăng ký bảo hộ:

  • Làm đơn xin đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệu.
  • Đơn và bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ phải tuân thủ theo các quy định chung, cách lập tờ khai yêu cầu giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu.
  • Hồ sơ đăng ký các yếu tố thương hiệu được nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam.
  • Giải quyết các công việc khi đăng ký bảo hộ thương hiệu có vấn đề vướng mắc
  • Để cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệu cho doanh nghiệp xin đăng ký bảo hộ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hàng loạt các hoạt động. Thông thường những bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì trong phạm vi 3 tháng, doanh nghiệp sẽ được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Tuy nhiên, có những trường hợp đơn đăng ký bị từ chối thì doanh nghiệp phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để sửa chữa những thiếu sót.
  • Nhận giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thương hiệu. Nếu bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ thương hiệu hàng hoá của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chuẩn bảo hộ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ sẽ yêu cầu doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đăng ký. Sau khi đã có giấy chứng nhận, để khẳng định quyền cũng như khai thác nhanh chóng doanh nghiệp cần phải công bố thương hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ thường có hiệu lực trong vòng 10 năm, sau thời gian này phải đến cơ quan có thẩm quyền để xin gia hạn tiếp 10 năm một lần.

Đăng ký bảo hộ các yếu tố thương hiệu tại nước ngoài: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Có ba cách giúp doanh nghiệp trong nước đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài:

Đăng ký trực tiếp với từng nước: Đây là hình thức đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài đơn giản nhất bởi mẫu nhãn hiệu và sản phẩm dịch vụ không bị phụ thuộc vào các văn bản gốc tại Việt Nam. Điều này thuận tiện cho việc chuyển nhượng quốc tế sau này (không bị hạn chế trong những nước thành viên so với nhãn hiệu quốc tế). Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp lớn thì cách thức này sẽ làm cho doanh nghiệp phải chi phí lớn và mất nhiều thời gian để được đăng ký (từ 12- 15 tháng). Hơn nữa, trình tự cũng như thủ tục ở mỗi nước khác nhau là không giống nhau.

  • Đăng ký theo Thoả ước Madrid:

Việt Nam đã là thành viên của Thoả ước Madrid (do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới – WIPO quản trị) về đăng ký nhãn hiệu, với hơn 50 quốc gia là thành viên. Đăng ký theo thoả ước này, doanh nghiệp chỉ cần dùng một đơn đăng ký quốc tế theo mẫu quy định, đánh dấu những nước thành viên doanh nghiệp muốn đăng ký nhãn hiệu và nộp đến cục sở hữu trí tuệ. Việc đăng ký theo hệ thống này khá đơn giản, tiện lợi và chi phí có thể rẻ hơn gấp 10 lần so với việc đăng ký trực tiếp ở từng nước. Tuy nhiên, đơn đăng ký này chỉ được thực hiện khi nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ ở Việt Nam. Thời hạn xem xét đơn đăng ký quốc tế trong vòng 01 năm.

Mặt khác, từ ngày 11/7/2006, Việt Nam chính thức là thành viên của Nghị định Madrid. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam có thể đăng ký nhãn hiệu bảo hộ ở các nước đã là thành viên của Thoả ước hoặc Nghị định thư. Cả hai hình thức đăng ký theo Thoả ước hoặc Nghị định thư đều có tính pháp lý như nhau nhưng khác nhau về thủ tục và phạm vi bảo hộ. Thoả ước chỉ bảo hộ nhãn hiệu khi nhãn hiệu đó được bảo hộ trong nước trong khi Nghị định thư thì không cần như thế. Doanh nghiệp có thể nộp đơn và được xem xét bảo hộ theo Nghị định thư không cùng lúc với đơn xin bảo hộ trong nước

Đăng ký nhãn hiệu Châu Âu:

Khi đăng ký nhãn hiệu vào thị trường Châu Âu, nhãn hiệu của doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn của các nước thành viên của EU (doanh nghiệp sẽ bị từ chối nếu 1 nước thành viên từ chối) và sẽ có hiệu lực tại tất cả các quốc gia này. Tuy nhiên, chí phí đăng ký hình thức này khá cao. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Tuỳ vào quy mô, phạm vi hoạt động và chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà có sự lựa chọn cách thức đăng ký bảo hộ phù hợp cho nhãn hiệu. Để đăng ký bảo hộ thương hiệu, doanh nghiệp có thể nộp đơn trực tiếp hoặc uỷ quyền cho một bên thứ ba thay mặt nộp hồ sơ. Vấn đề quan trọng là trước khi nộp đơn, phải rà soát kỹ xem thương hiệu sẽ đăng ký có trùng lặp hoặc có các yếu tố ngoại trừ đăng ký hay không. Tiếp đó doanh nghiệp còn phải thường xuyên theo dõi tiến độ cũng như những yêu cầu và phản hồi từ phía cơ quan quản lý việc đăng ký bảo hộ (thường là trong ba tháng kể từ ngày nộp đơn).

1.2.2.5. Quản lý thương hiệu đảm bảo uy tín:

Thương hiệu luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế sau khi thương hiệu được đăng ký bảo hộ, doanh nghiệp vẫn phải nỗ lực triển khai sử dụng thương hiệu của mình. Thậm chí doanh nghiệp cần phải cố gắng nhiều hơn giai đoạn trước, bởi lẽ ở giai đoạn này doanh nghiệp mới chính thức đi vào cuộc sống và các sách lược của doanh nghiệp về thương hiệu giờ đây mới được kiểm chứng. Một doanh nghiệp muốn quản lý được thương hiệu của mình thì điều đầu tiên là phải tìm mọi cách ngăn chặn tất cả các xâm phạm từ bên ngoài và sự sa sút ngay từ bên trong của thương hiệu (do giảm uy tín chất lượng sản phẩm dịch vụ, không duy trì được mối quan hệ tốt với khách hàng làm giảm lòng tin của khách hàng).

Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm: Sau khi đã xây dựng thương hiệu thành công với những đặc điểm, tính năng nổi trội mà các đối thủ khác không có, doanh nghiệp vẫn cần phải tiếp tục tìm ra những đặc điểm hay, tính năng mới cho thương hiệu bằng cách sáng tạo hay tái thiết kế thương hiệu. Bởi sau một thời gian xuất hiện, các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ đưa ra vô số những đặc điểm mới cho sản phẩm dịch vụ của họ, nếu doanh nghiệp không tính trước điều này thì sản phẩm dịch vụ của họ rất dễ bị tụt hậu.

Tạo rào cản chống xâm phạm thương hiệu: Cũng trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần có chiến lược, biện pháp kiểm soát và ngăn ngừa, xử lý những nguy cơ bất lợi cho thương hiệu, tạo rào cản chống xâm phạm thương hiệu. Thuật ngữ “rào cản” được hiểu là mọi biện pháp và hoạt động được chủ động đưa ra từ phía doanh nghiệp nhằm hạn chế, cản trở những chủ thể khác vô tình hay cố ý xâm phạm thương hiệu. Trên thực tế các doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp để hạn chế sự xâm phạm thương hiệu như: áp dụng các biện pháp về mặt kỹ thuật tạo tên thương hiệu, logo, xây dựng mạng lưới các nhà phân phối hoặc đại lý để cung cấp các thông tin phản hồi cho doanh nghiệp về vấn đề vi phạm thương hiệu. Từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được cho mình một chiến lược quản lý thương hiệu đảm bảo uy tín tốt.

1.2.2.6. Đào tạo nhân lực và xây dựng các nguyên tắc: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Trong thời đại hội nhập kinh tế thế giới, sự giao lưu ngày càng được mở rộng thì một doanh nghiệp được xem là thành công trong lĩnh vực kinh doanh, không chỉ là một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại mà là một doanh nghiệp biết nắm bắt nắm bắt cơ hội, biết khai thác, quý trọng và đào tạo nguồn nhân lực một cách hợp lý. Bởi trên thực tế con người luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và chiến lược phát triển thương hiệu nói riêng. Doanh nghiệp được xem là có nền văn hoá xây dựng chiến lược thương hiệu mạnh là doanh nghiệp mà từ giám đốc điều hành (CEO) đến nhân viên đều ý thức và hiểu rõ được công việc mình làm. Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc hiệu quả khi tiếp xúc với khách hàng sẽ chính là hình ảnh cụ thể về chất lượng sản phẩm dịch vụ, cũng như hình ảnh thương hiệu mà doanh nghiệp mong muốn gửi gắm tới khách hàng. Chính vì thế việc đầu tư thu hút chất xám luôn phải được đặt lên hàng đầu trong công tác kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2.7. Quảng cáo, tiếp thị thương hiệu:

Truyền thông là một yếu tố tất yếu trong xây dựng thương hiệu. Công tác truyền thông chính xác và tập trung là yêu cầu quan trọng nhất trong một chiến lược thương hiệu bao gồm các kế hoạch sau: quảng cáo, tiếp thị trực tiếp và quan hệ cộng đồng. Những giá trị thương hiệu phải được truyền đạt một cách nhất quán và rõ ràng theo thời gian trên mọi kênh truyền thông.

  • Xây dựng một trang web tốt:

Trước đây, hình thức phổ biến nhất mà các doanh nghiệp tiến hành khi quảng bà thương hiệu là quảng cáo. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các phương tiên truyền thông hiện đại, Internet đang là một phần không thể thiếu được trong hoạt động doanh nghiệp. Khách hàng hiện nay đang có xu hướng chuyển sang sử dụng Internet mỗi khi cần tìm kiếm các nhà cung cấp hay cần tìm thông tin để so sánh đặc tính.

Để thiết kế một website mang tính chuyên nghiệp, hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý tới các vấn đề như: lựa chọn tên miền, xây dựng một trang web thể hiện tính chuyên nghiệp, trang web cần có tốc độ trình duyệt nhanh để dễ dàng truy cập, tối ưu hoá trang web nhờ vào các thanh công cụ tìm kiếm thông dụng, mua các từ khoá trên các công cụ tìm kiếm trực tuyến.

  • Quảng cáo: Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

Là biện pháp được áp dụng phổ biến nhất, thể hiện dưới nhiều hình thức: quảng cáo trên truyền hình, trên báo, tạp chí hay các tờ phơi… Mỗi phương tiện quảng cáo khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau với những chi phí khác nhau. Tuỳ từng loại hàng hoá, dịch vụ và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà có thể áp dụng linh hoạt các phương tiện quảng cáo. Trong số các phương tiện quảng cáo, truyền hình là phương tiện hữu hiệu nhất do phạm vi ảnh hưởng rộng, có sự kết hợp sinh động giữa hình ảnh và âm thanh, tuy nhiên hình thức quảng cáo này đòi hỏi chi phí cao. Quảng cáo trên báo và tạp chí ít tốn kém hơn nhiều, nhưng phạm vi ảnh hưởng hạn chế. Tuy nhiên, quảng cáo trên báo chí sẽ chọn lọc đối tượng tiếp nhận thông tin và thời gian sống của báo, tạp chí cao hơn, vì thế đây là phương án khá tốt cho các doanh nghiệp khi quảng bá thương hiệu của mình nhất là các doanh nghiệp còn hạn chế về tài chính. Để chiến lược quảng bá thương hiệu có hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tâm lý đặc tính của nhóm khách hàng mục tiêu, các phương tiện truyền thông hỗ trợ, chính sách của đối thủ cạnh tranh.

  • Quan hệ công chúng (Public Relations- PR):

Là một công cụ xúc tiến thương mại nhằm đáp ứng kiến thức cho công chúng, trong đó bao hàm mục đích thay đổi nhận thức của công chúng đối với doanh nghiệp. PR là công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, chính quyền, tài chính, địa phương, nhà phân phối, cộng đồng… Thông qua PR, doanh nghiệp cung cấp cho giới truyền thông các thông tin, dữ liệu về doanh nghiệp và sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, trả lời những câu hỏi của khách hàng, đảm bảo cho nhà nước thấy rằng ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với xã hội là tốt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải có những hoạt động đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Có thể nói, các mối quan hệ với công chúng bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông ngoài quảng cáo và bán hàng trực tiếp.

  • Marketing sự kiện và tài trợ:

Là khai thác các sự kiện văn hoá, âm nhạc, thể thao, xã hội để phổ biến thương hiệu dưới dạng trực tiếp tham gia hoạt động tài trợ cho đối tượng tham gia. Hình ảnh này đặc biệt hiệu quả do có ảnh hưởng mạnh tới đám đông và trạng thái cảm xúc người xem, vì thế sẽ rất thuận lợi cho việc chấp nhận thượng hiệu.

  • Các hoạt động cộng đồng:

Đây là hoạt động rất đa dạng từ tham gia các hoạt động cứu trợ, chăm sóc cộng đồng đến các hoạt động từ thiện khác. Hoạt động này thường mang đến những lợi ích rất thiết thực cho cộng đồng và vì thế ấn tượng về thương hiệu sẽ được lưu giữ khá sâu đậm trong tâm trí người tiêu dùng. Khóa luận: Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Cty Du lịch.

  • Tham gia hội chợ triển lãm:

Là hoạt động khá phổ biến hiện nay. Đây là cơ hội để gặp gỡ các đối tác đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội, đồng thời có thể nhận biết đối thủ cạnh tranh và học hỏi về các đặc tính mới của nhiều doanh nghiệp.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x