Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của Công ty điện tử và Viễn thông VTC dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

I: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Những dự kiến trong tương lai của Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện

Là đội quân chủ lực về hậu cần kỹ thuật theo định hướng của Bộ Bưu chính và Viễn thông, Đài THVN, Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện VTC hướng tới tương lai bằng những dự định:

  • Đầu tư chiều sâu công nghệ lắp ráp, sản xuất các máy phát hình màu VHF và UHF có công suất đủ lớn, tiến tới thay thế hoàn toàn máy nhập ngoại.
  • Đầu tư cho công nghệ sản xuất nguyên vật liệu, thiết bị của ngành viễn thông, trong đó có cáp đồng, cáp quang và một số thiết bị khác.
  • Đầu tư cho công nghệ sản xuất đầu thu KU phù hợp với quản lý của ngành.
  • Đầu tư, nghiên cứu thử nghiệm máy phát hình số mặt đất, đưa kỹ thuật số vào thay thế kỹ thuật analog trong công nghệ truyền dẫn phát sóng và sản xuất chương trình.
  • Đầu tư vào thị trường Multimedia (Lĩnh vực kỹ thuật kết hợp tối đa giữa máy tính và truyền hình).
  • Phấn đấu trở thành “Nhà tích hợp hệ thống” cho các hệ thống mới ở Việt Nam và khu vực.
  • Đầu tư nghiên cứu sản xuất hàng loạt các bộ chuyển đổi (Settop Box) sẵn sàng thu số.
  • Tham gia vào chiến dịch truyền số liệu (Data Broadcast) qua công nghệ phát sóng mặt đất.
  • Mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh dựa trên đội quân chủ lực về kỹ thuật và nghiệp vụ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC

2.1 Định hướng chung

Chiến lược phát triển doanh nghiệp là hệ thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh, tài chính và giải quyết nhân tố con người nhằm đưa doanh nghiệp đến các mục tiêu đã định, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững, liên tục trong 3-10 năm. Nằm trong hệ thống các chiến lược phát triển kinh doanh trung và dài hạn của Công ty, chiến lược Marketing là một bộ phận đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, hoạt động Marketing cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của những định hướng và mục tiêu này. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Là thành viên của Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện VTC, VTC Telecom vẫn xác định mục tiêu phát triển chung cho tương lai là thực hiện tốt các mục tiêu mà Tổng Công ty đề ra và giao phó.

Công ty sẽ tiếp tục thực hiện thực hiện tốt các nhiệm vụ chiến lược:

  • Kinh doanh xuất nhập khẩu các máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành phát thanh, truyền hình, điện ảnh, bưu chính, viễn thông, tin học, điện lực, cơ khí,…
  • Xây lắp các cột cao phát sóng phát thanh truyền hình, các công trình viễn thông điện lực.
  • Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, công trình bưu chính viễn thông, điện tử, tin học, tự động điều khiển. Tư vấn cho các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và các dịch vụ liên quan.

Đặc biệt, Công ty sẽ tập trung đưa nhà máy sản xuất cáp sợi quang đi vào ổn định, làm xương sống đưa Công ty phát triển vững mạnh và lâu dài, từ đó có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác và đưa Công ty phát triển lên một tầm cao mới.

Ngoài ra, Công ty cũng đặt ra mục tiêu dài hạn là đa dạng hóa ngành nghề, trong đó, tập trung vào một số mảng như:

  • Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình như: Dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dịch vụ truyền hình trả tiền qua mạng, dịch vụ mua sắm qua truyền hình. Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin như: Cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối, dịch vụ chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại, dịch vụ truy nhập Internet theo giấy phép của Bộ Bưu chính và Viễn thông.
  • Thiết lập mạng để cung cấp dịch vụ Internet băng rộng và các dịch vụ truyền thông đa phương tiện, xây dựng hạ tầng mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình cáp.

Hiện VTC Telecom đang phấn đấu nỗ lực hết mình để thực hiện những mục tiêu trước mắt và lâu dài đã đề ra. Đặc biệt trong tương lai gần, Công ty quyết tâm hoàn thiện tốt dự án Nhà máy sản xuất cáp quang để có thể đưa được sản phẩm ra thị trường trong thời gian sớm nhất.

2.2 Định hướng phát triển “Nhà máy cáp sợi quang VTC”

Trong thời gian tới, định hướng và mục tiêu chiến lược phát triển của nhà máy cáp quang tập trung vào các nội dung:

Thứ nhất là tập trung vào việc xây dựng nhanh nhà máy cũng như dây chuyền sản xuất, đào tạo đội ngũ kỹ thuật cũng như công nhân để nhà máy có thể hoạt động trong thời gian sớm nhất.

Thứ hai là sử dụng một cách hiệu quả của dây chuyền sản xuất, nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Điều này sẽ giúp cho Công ty giảm đáng kể chi phí, từ đó mà giảm giá thành sản phẩm. Sau đó, Công ty sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng, số lượng và chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị trường, nâng cao doanh số sản lượng hàng hoá cũng như tăng nộp ngân sách.

Thứ ba, VTC Telecom sẽ tiếp tục đẩy mạnh sản phẩm cáp quang trên thị trường trong nước, đảm bảo khả năng phát triển bền vững, thể hiện tính cạnh tranh cao với các đối thủ. Tiếp đó, sẽ dần dần mở rộng thị trường ra các nước lân cận (Lào, Campuchia,…) hay Châu Phi. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Mục tiêu cuối cùng trong phát triển kinh doanh của VTC Telecom là mặc dù nỗ lực để tăng doanh số bán, hiệu quả kinh doanh bằng mọi biện pháp song Công ty vẫn coi trọng việc đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể.

Mục tiêu kinh doanh của Công ty được cụ thể hoá ở một số chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận như biểu đồ sau:

Biểu đồ 8: Tổng doanh thu dự kiến của Nhà máy cáp sợi quang VTC trong 10 năm

Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy VTC Telecom đặt mục tiêu doanh thu cũng sẽ tăng dần qua các năm. Nếu tính trong thời gian 10 năm, VTC Telecom dự kiến năm đầu tiên doanh thu sẽ đạt khoảng 31 tỷ, tiếp theo doanh thu sẽ tăng dần qua các năm, đến năm thứ 10, mục tiêu doanh thu khoảng 96,3 tỷ. (Xem chi tiết Phụ lục 1 – Doanh thu dự kiến của Nhà máy cáp sợi quang VTC trong 10 năm).

Muốn xem xét hiệu quả kinh tế, chúng ta cũng cần biết được chi phí dự kiến để từ đó có thể đặt ra mục tiêu về lợi nhuận.

Biểu đồ 9: Tổng chi phí dự kiến của Nhà máy cáp sợi quang VTC trong 10 năm 

Trên đây là biểu đồ tổng chi phí dự kiến cho 10 năm, không kể chi phí đầu tư ban đầu. Dự kiến chi phí cũng tăng dần lên qua các năm do Công ty tăng dần khối lượng sản xuất cũng như mở rộng quy mô. Chi phí cho năm đầu tiên khoảng 31 tỷ, tăng dần đến năm thứ 10 khoảng 78 tỷ. (Tham khảo Phụ lục 2 – Chi phí dự kiến của Nhà máy cáp sợi quang VTC trong 10 năm). Dựa vào bảng tính toán chi phí dự kiến, Công ty có thể đưa ra được mục tiêu lợi nhuận theo biểu đồ dưới đây (Chi tiết tham khảo Phụ lục 3 – Kết quả kinh doanh dự kiến của Nhà máy cáp sợi quang VTC trong 10 năm).

Biểu đồ 10: Lợi nhuận ròng dự kiến của Nhà máy cáp sợi quang VTC trong 10 năm

Theo như tính toán trên, vào năm hoạt động thứ 2 là nhà máy đã bắt đầu có lãi (không kể chi phí đầu tư ban đầu). Sau đó, Công ty sẽ dùng phần lợi nhuận kiếm được để hoàn lại phần vốn đầu tư, mục tiêu hoàn vốn trong 4 năm, và từ năm thứ 5 trở đi, lợi nhuận sẽ đạt trên 10 tỷ VNĐ mỗi năm, đến năm thứ 10, mục tiêu lợi nhuận đạt gần 14 tỷ VNĐ.

Để đạt được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận đề ra như trên, VTC Telecom sẽ phải nỗ lực hết mình để sản xuất cũng như thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Khi nhà máy ra đời, VTC Telecom có được rất nhiều những thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng sẽ gặp không ít những khó khắn. Dưới đây, người viết xin đưa ra một số thuận lợi và khó khăn của Công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp Công ty thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của mình.

II: THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÁP SỢI QUANG CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ VÀ VIỄN THÔNG VTC Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

1. Thuận lợi

1.1 Thương hiệu

VTC là một đơn vị có thương hiệu mạnh tại thị trường Việt Nam, trong lĩnh vực truyền thông. Được các đối tác đánh giá là doanh nghiệp mạnh về tài chính và có uy tín và độ tin cậy cao trong việc cung cấp, lắp đặt cũng như kinh doanh các vật tư, thiết bị viễn thông.

VTC là doanh nghiệp duy nhất trực thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông, đồng thời VTC là nhà sản xuất thì sẽ đảm bảo về uy tín, thương hiệu và chất lượng được đánh giá cao, điều này cũng tạo nên một lợi thế trong việc bán sản phẩm.

Là thành viên của Bộ Bưu chính và Viễn thông, chắc chắn VTC sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt tình cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.

1.2 Cáp quang sản xuất trong nước

Cáp quang sản xuất trong nước có được những ưu thế:

  • Chi phí nhân công rẻ hơn chi phí nhân công sản xuất tại nước ngoài.
  • Thời gian cung cấp hàng hoá nhanh vì không mất thời gian vận chuyển và làm thủ tục nhập khẩu.
  • Dễ dàng kiểm tra chất lượng cáp bắt đầu từ khi sản xuất, tính đáp ứng nhanh trong việc bảo hành cáp.
  • Sản phẩm sản xuất tại Việt Nam luôn được ưu tiên trong quá trình xét thầu.
  • Với xu hướng phát triển đô thị, tại các thành phố lớn hiện tại các đường dây điện đang được chuyển đổi sang đi ngầm do đó trong những năm tới chắc chắn các hệ thống này sẽ phải thay đổi, chuyển từ cáp quang treo sang cáp quang chôn.
  • Đồng thời với việc phát triển đổi mới không ngừng của công nghệ mới trong truyền thông, việc đưa cáp quang đến từng hộ dân cũng là một việc tất yếu trong thời gian tới.

2. Khó khăn Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

2.1 Cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách của Việt Nam

Hiện nay, điều kiện kinh tế của Việt Nam còn khó khăn về nhiều mặt. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất về cơ sở sản xuất, giao thông, vận chuyển,… Bên cạnh đó, hệ thống điện, nước, viễn thông phục vụ sản xuất kinh doanh thường xuyên không đủ cũng là một vấn đề bức xúc, gây cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp không ít những khó khăn.

Hệ thống pháp luật cũng như các cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, đôi khi không thúc đẩy mà lại cản trở sản xuất kinh doanh. Nhà nước vẫn chưa tạo được một hành lang thông thoáng giúp các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp luôn phải lo “đối phó” với những thay đổi thường xuyên trong hệ thống chính sách của Nhà nước. Các tổ chức bảo vệ doanh nghiệp hoạt động vẫn chưa có hiệu quả. Ngoài ra, thủ tục hành chính, phức tạp cũng gây cho các doanh nghiệp một tâm lý không tốt, ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2 Sự cạnh tranh gay gắt trên các mặt

2.2.1 Cạnh tranh về giá

Hiện tại thị trường Việt Nam đang có sự cạnh tranh rất khốc liệt về việc cung cấp các sản phẩm cáp quang, giá cáp quang thông dụng và OPGW nhập khẩu từ Trung Quốc. Việc hạ giá thấp có rất nhiều lý do, tuy nhiên phải kể đến yếu tố chính là chiếm lĩnh thị trường, để làm được việc này các nhà sản xuất cáp từ Trung Quốc sẵn sàng hạ giá thậm chí chấp nhận lỗ, hoặc dùng sợi quang chất lượng thấp để có thể cung cấp được hàng vào Việt Nam. Tuy nhiên việc này không thể kéo dài và nếu họ không nâng được giá lên thì cũng không thể tiếp tục bán hàng nữa và điều tất yếu là phải rút khỏi thị trường. Đây là mối lo hiện thực của các nhà cung cấp cáp giá rẻ hiện nay cho thị trường Việt Nam, hoặc do chất lượng cáp kém cũng dẫn đến phải rút khỏi thị trường. Do vậy, nếu VTC Telecom cạnh tranh với giá bằng mặt bằng giá sản phẩm của các Công ty khác đang chào bán tại thị trường, chất lượng cáp tốt thì vẫn có cơ hội cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường

2.2.2 Cạnh tranh về thương hiệu và chất lượng sản phẩm

Thương hiệu cũng là một vấn đề quan trọng thứ hai trong cạnh tranh sau giá hàng hoá, tuy nhiên tại thời điểm hiện tại toàn bộ các thương hiệu nổi tiếng thế giới chiếm lĩnh thị trường Việt Nam gồm Corning, AFL, Pirrelli. Ba nhà sản xuất này hiện đang thống lĩnh thị trường cáp quang, đặc biệt là cáp OPGW, tuy nhiên đi kèm với thương hiệu là giá cao, và đó cũng chính là yếu tố làm tăng lợi thế về khả năng cạnh tranh của cáp do VTC Telecom sản xuất. Chúng ta chỉ cần đạt được hai yếu tố là chất lượng kỹ thuật của cáp tốt và giá thấp và các tác động khách quan khác hơn thì khả năng bị cạnh tranh của cáp do VTC Telecom sản xuất sẽ giảm đi. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÁP SỢI QUANG CỦA CÔNG TY ĐIỆN TỬ VÀ VIỄN THÔNG VTC

1. Kiến nghị với Nhà nước và Bộ Bưu chính và Viễn thông

Ngày nay, Nhà nước đóng vai trò quản lý chung đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước đưa ra sẽ góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt đối với sản phẩm cáp sợi quang, các chính sách của Nhà nước và Bộ Bưu chính và Viễn thông về xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông cũng có ảnh hưởng rất lớn tới thị trường và việc tiêu thụ sản phẩm cáp quang. Vì vậy, để góp phần giúp Công ty tiêu thụ tốt sản phẩm của mình, Nhà nước và Bộ Bưu chính và Viễn thông đóng góp một vai trò không nhỏ.

  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế đấu thầu, minh bạch về thuế, đơn giản hoá thủ tục hành chính, thủ tục xuất nhập khẩu và thủ tục thanh toán quốc tế.

Chính phủ, các Bộ, các cấp cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế đấu thầu, đưa chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp theo hướng đơn giản hoá các thủ tục hành chính, sử dụng rộng rãi các đòn bẩy kinh tế để quản lý tốt hơn các hoạt động kinh doanh. Cơ quan quản lý kinh tế Nhà nước cần làm tốt chức năng kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực trong kinh doanh, đặc biệt là gian lận thương mại. Nhà nước phải có một đội ngũ cán bộ thi hành luật có trình độ năng lực, phẩm chất để thực thi các nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Bên cạnh đó, để giảm chi phí xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng của Nhà nước như Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan nên minh bạch về thuế, cải cách hơn nữa các thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho việc thông quan hàng hoá nhanh chóng. Đồng thời bộ phận hải quan cần tránh việc làm thủ tục rườm rà, tốn kém làm chậm tiến độ giao nhận hàng, tăng chi phí xuất nhập khẩu khiến giá thành sản phẩm bị đẩy lên cao.

Thủ tục thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề vướng mắc đối với hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phần lớn hàng của ta đều thanh toán theo phương thức tín dụng thư chứng từ (L/C). Các việc liên quan đến thư tín dụng là giục mở tín dụng thư, kiểm tra nội dung và sửa thư tín dụng để bảo đảm an toàn trong việc thu tiền bán hàng. Song trên thực tế, các thủ tục này không được thống nhất giữa ngân hàng các quốc gia khác nhau nên làm chậm quá trình thanh toán, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, ban hành một cơ chế thanh toán quốc tế thống nhất với nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là điều Nhà nước nên thực hiện ngay trong thời gian tới.

VTC Telecom trong tương lai sẽ phải nhập rất nhiều nguồn nguyên vật liệu để sản xuất cáp cũng như sẽ xuất khẩu cáp quang trong tương lai. Chính vì thế, các cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với vấn đề xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất và kinh doanh của Công ty. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

  • Nhà nước, Bộ Bưu chính và Viễn thông có các kế hoạch hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiến thương mại.

Theo một kết quả điều tra gần đây cho thấy 80% lượng thông tin doanh nghiệp thu thập được là qua báo chí mà nguồn thông tin này thường không chính xác và có độ trễ nhất định. Trong kinh doanh, thông tin có vai trò quyết định đối với quá trình cạnh tranh. Vì vậy, Nhà nước nên có kế hoạch hỗ trợ thông tin thị trường, xúc tiến thương mại như: xây dựng các Công ty đầu tư công cộng, các mạng tin học về thị trường; hình thành hệ thống catalogue điện tử về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp; thành lập các tổ chức tư vấn, dự báo sự biến động thị trường không vì lợi nhuận; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ và xúc tiến thương mại; đồng thời tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ thương mại có hiệu quả. Đặc biệt đối với sản phẩm mang tính đặc thù ngành cao như cáp sợi quang, Bộ Bưu chính và Viễn thông cũng đóng vai trò rất lớn trong việc đưa các nguồn thông tin về nhu cầu của ngành tới các doanh nghiệp, từ đó giúp các doanh nghiệp tìm được đầu ra cho sản phẩm.

Đặc biệt đối với sản phẩm cáp sợi quang, các thông tin của Nhà nước về việc phê chuẩn phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng mạng viễn thông cho Bộ Bưu chính và Viễn thông, VNPT, EVN, Viettel… là rất quan trọng. Chính vì thế, Nhà nước nên có một hệ thống thông tin chính xác và công bằng đến các doanh nghiệp trong nước, để các doanh nghiệp có thể đánh giá được nhu cầu thị trường và đưa ra những phương án phù hợp.

Bên cạnh đó, Nhà nước nên có những giải pháp để hạ cước phí các dịch vụ bưu chính viễn thông, điện, nước,… Những chi phí này chiếm một tỷ lệ rất lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, nếu chi phí trả cho các dịch vụ này quá cao dẫn đến việc phá huỷ mọi nỗ lực giảm giá thành của doanh nghiệp và có ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.

  • Bộ Bưu chính và Viễn thông phối hợp với các cơ quan quản lý, đưa ý kiến lên Nhà nước, Chính phủ để phát triển và hoàn thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông.

Bộ Bưu chính và Viễn thông là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin); quản lý Nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật. Hiện nay, Bộ Bưu chính và Viễn thông cũng đã đệ trình lên Nhà nước rất nhiều dự án phát triển hạ tầng mạng.  Tuy nhiên việc tiến độ Nhà nước phê chuẩn và thực hiện các dự án này còn rất chậm chạp. Bộ Bưu chính và Viễn thông nên có những biện pháp đẩy nhanh quá trình hoàn thiện các mạng lưới viễn thông, để đưa ra nhiều dịch vụ tốt hơn cho người dân. Đồng thời, Bộ Bưu chính và Viễn thông cũng nên công khai các thông tin về các kế hoạch phát triển trong tương lai, tạo điều kiện cho các đơn vị trong ngành cung cấp thiết bị vật tư, có những ưu đãi đấu thầu cho các đơn vị trong ngành và trong nước, để đưa nền sản xuất trong nước phát triển.

2. Kiến nghị với Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Việc xây dựng Nhà máy sản xuất cáp sợi quang cần có sự giúp đỡ rất lớn từ việc phê duyệt chủ trương đến việc cho tiến hành xây dựng từ phía Tổng Công ty. Công ty Điện tử và Viễn thông VTC là người đứng ra thay mặt Tổng Công ty để xây dựng, điều khiển và vận hành nhà máy cáp, góp phần phát triển thương hiệu của Tổng Công ty, khẳng định thế mạnh của Tổng Công ty trong nước và quốc tế. Chính vì vậy, tác động của Tổng Công ty đối với Nhà máy cáp là rất lớn.

Đề nghị Tổng Công ty hỗ trợ về mặt pháp lý để VTC Telecom xây dựng nhà máy theo hình thức Công ty Cổ phần với tỷ lệ vốn góp như sau:

  • Vốn góp VTC: Vay vốn ngân hàng, phần này sẽ do VTC Telecom chịu trách nhiệm huy động dưới sự hỗ trợ của Tổng Công ty về mặt pháp lý. (80% tổng vốn đầu tư)
  • Vốn góp của thành viên thứ 2: Đất, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành. (Dựa trên giá trị thực)
  • Vốn góp cổ đông thứ ba: Tiền mặt huy động từ cán bộ công nhân viên và các đối tác bên ngoài. (20% tổng vốn đầu tư).
  • Đồng thời, cũng đề nghị Tổng Công ty đứng ra đảm bảo uy tín để VTC Telecom có thể huy động nguồn đóng góp từ cán bộ công nhân viên cũng như các đối tác khác.
  • Đề nghị Tổng Công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi để tận dụng kênh truyền hình số cũng như lấy uy tín và thương hiệu VTC để quảng bá cho sản phẩm cáp sợi quang của mình.

3. Kiến nghị với Công ty Điện tử và Viễn thông VTC

3.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để tạo điều kiện thực hiện tốt chiến lược Marketing

Hiện nay, Công ty Điện tử và Viễn thông VTC vẫn hoạt động dưới hình thức Công ty mẹ – Công ty con, hạch toán phụ thuộc vào Tổng Công ty. Sau khi Nhà máy cáp quang ra đời, Công ty sẽ chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần. Điều này đòi hỏi Công ty phải cơ cấu lại bộ máy tổ chức để lãnh đạo và thực hiện sản xuất. Con người là yếu tố quyết định mọi thành công, chính vì thế đây là vấn đề then chốt mà Công ty cần phải tập trung ngay từ đầu để đưa Nhà máy đi vào ổn định và phát triển ngay từ bước khởi đầu. Kiến nghị Công ty đưa ra phương án phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu bộ máy như sau:

3.1.1 Phương án phát triển nguồn nhân lực Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Nhân viên kinh doanh và phát triển thị trường: Những nhân viên này sẽ được tuyển chọn từ những người có kiến thức về kinh tế và hiểu biết về kỹ thuật điện tử viễn thông được đào tạo bài bản theo chuyên ngành hoặc qua các khóa học ngắn hạn tại nước ngoài, Việt Nam về các kỹ năng thuyết trình, giải đáp thắc mắc của khách hàng. Sau khi đào tạo các nhân viên này phải có khả năng truyền đạt lại những kiến thức đã thu thập được cho người khác. Có quan hệ rộng với các đối tượng khách hàng tiềm năng.

Nhân viên kỹ thuật: được đào tạo tại nước ngoài nâng cao kiến thức và hiểu sâu rộng về quy trình công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, sự cố kỹ thuật vận hành dây chuyền,… Để có thể hỗ trợ tới mức tối đa cho đội ngũ kinh doanh cũng như vận hành dây truyền sản xuất, bảo hành sản phẩm sau bán hàng.

3.1.2 Nhân sự và quản lý sản xuất

Tổ chức bộ máy của Công ty nên theo hướng như sau:

  • Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần.
  • Ban Giám đốc: 3 người, 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc chỉ đạo chung kinh doanh và kỹ thuật.
  • Phòng hành chính: Nhiệm vụ quản lý ISO, nhân sự cho nhà máy, công văn, giấy tờ, chấm công, phát lương công nhân, vệ sinh nhà xưởng, an ninh, tổ chức các hoạt động hội họp, thể thao…
  • Phòng kế hoạch – kinh doanh:
  • Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, dự kiến kế hoạch trong tương lai, lên kế hoạch nhập khẩu nguyên vật liệu. Thiết lập lệnh sản xuất cho quản đốc phân xưởng, thiết lập đề nghị xuất hàng theo kế hoạch.
  • Xuất nhập khẩu: Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, theo dõi tiến trình hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu, tổng hợp thông tin biến động giá cả và hàng hoá trên thị trường thế giới,… Theo dõi nguyên vật liệu trong kho nguyên vật liệu, hàng thành phẩm. Hỗ trợ thông tin cho bộ phận kế hoạch, lập kế hoạch, theo dõi việc thanh toán với đối tác trong nước và nước ngoài.
  • Bán hàng và Marketing: Tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận yêu cầu, tham gia đấu thầu, đề nghị kế hoạch sản xuất, giao hàng cho khách hàng, dự đoán kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản phẩm cho bộ phận kế hoạch, theo dõi tiến trình thanh toán của khách hàng cho Công ty.
  • Phòng tài chính kế toán: Tính giá thành sản phẩm cho bộ phận kinh doanh, phối hợp với kế hoạch lập kế hoạch tài chính…
  • Phân xưởng sản xuất:
  • Quản đốc phân xưởng: Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Giám đốc về khả năng hoàn thành kế hoạch sản xuất, điều hành sản xuất, đảm bảo thời gian, chất lượng sản xuất.
  • Dưới sự điều hành của Quản đốc có các tổ: Tổ kỹ thuật, Tổ vận hành, Tổ thí nghiệm KCS, Tổ điện, Kho nguyên vật liệu và Kho thành phẩm. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.
  • Tổng cộng nhân sự: 54 người

Trên đây là bộ máy vận hành của Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC.

Bộ máy này sẽ vẫn chịu sự quản lý của các phòng ban chức năng chung, để VTC Telecom có thể vừa sản xuất, kinh doanh cáp sợi quang mà vẫn đảm bảo những nghiệp vụ kinh doanh, tư vấn, xây lắp mà Công ty vẫn đang thực hiện. Điều này đòi hỏi Công ty phải cơ cấu lại bộ máy quản lý chung và bộ máy quản lý nhà máy, phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo để hoàn thiện hệ thống lãnh đạo, tổ chức, kinh doanh, vận hành sản xuất…

3.2 Hoạch định chiến lược Marketing cho thị trường nước ngoài

Công ty đã đánh giá được tình hình Viễn thông nói chung trên thế giới và nhận thấy các thị trường tiềm năng như Lào, Campuchia, Myanmar và Châu Phi. Tương tự như Việt Nam, những nước này có cơ sở hạ tầng mạng viễn thông chưa phát triển và còn có nhu cầu đầu tư rất lớn trong tương lai. Bên cạnh đó, tiềm lực tự sản xuất của họ còn thấp, đa số cáp quang đều nhập từ nước ngoài như Trung Quốc, Hàn Quốc… Tuy nhiên, do quy mô sản xuất trong thời kỳ đầu còn nhỏ nên khi hoạch định chiến lược Marketing, Công ty mới đặt mục tiêu phục vụ chủ yếu thị trường trong nước. Khi đã xác định có sản xuất để xuất khẩu, ngay từ đầu Công ty nên chủ động xây dựng chiến lược Marketing, tìm kiếm bạn hàng nước ngoài. Công ty nên đặt ra những mục tiêu cho thị trường nước ngoài như sau:

  • Tìm hiểu và thâm nhập các thị trường Lào, Myanmar, Châu Phi qua các đối tác, các website, cũng như những thông tin về sự hợp tác của các Nhà nước, Bộ ngành của các quốc gia.
  • Đưa thông tin về sản phẩm của mình lên các website quốc tế. Tham gia các tổ chức, diễn đàn chuyên ngành mang tính quốc tế để đưa thương hiệu cáp sợi quang VTC ra thế giới.
  • Tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành trong nước và quốc tế, tiếp cận với các đối tác nước ngoài.
  • Dưới sự phê chuẩn và giới thiệu của các bộ, ban, ngành chức năng, tổ chức những đoàn đi khảo sát, tìm hiểu thị trường cũng như quảng bá thương hiệu sản phẩm.
  • Thông qua hệ thống các chi nhánh của Tổng Công ty trên thế giới (tại Lào, Angola) để đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm cũng như tìm kiếm bạn hàng.

3.3 Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix cho việc tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Nhằm hoàn thiện được chiến lược Marketing cho sản phẩm cáp sợi quang, đưa sản phẩm này đến với nhiều thị trường hơn, đặc biệt là thị trường nước ngoài, Công ty cần đưa ra các chính sách Marketing – Mix hợp lý với những thay đổi, cải biến trong chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh quốc tế.

3.3.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm

Nhìn chung, chính sách sản phẩm của Công ty dựa trên sự phân tích rất kỹ nhu cầu đối với sản phẩm của thị trường trong nước cũng như thế giới, đặc biệt là thị trường Châu Á và Châu Phi. Chính vì thế, những loại sản phẩm mà Công ty sản xuất ra nhìn chung là hợp lý với nhu cầu hiện tại. Do các loại sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào dây chuyền đầu tư ban đầu, chính vì vậy đối với sản phẩm cáp sợi quang, việc đa dạng hóa sản phẩm phải được tính ngay từ đầu để có thể đầu tư mở rộng dây chuyền về sau này dựa trên dây chuyền sẵn có.

Tuy nhiên, đối với thị trường xuất khẩu, Công ty cần chú ý hơn nữa đến việc sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế cũng như tiêu chuẩn quốc gia nước họ. Đối với sản phẩm cáp sợi quang, tiêu chuẩn kỹ thuật của cáp, cấu trúc cáp như thế nào, nguyên liệu sản xuất cáp ra sao có vai trò quan trọng quyết định đầu tiên đến sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu thị trường. Nhìn chung, đối với các loại cáp thông dụng như cáp quang treo, cáp chôn, cáp mềm, tiêu chuẩn cáp của từng nước nhìn chung đều phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp, các nước có một số thay đổi nhỏ để phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu nước mình. Chính vì vậy, khi xuất khẩu sản phẩm, việc làm thế nào để sản xuất ra được sản phẩm có tiêu chuẩn phù hợp là điều quan trọng nhất.

Bên cạnh đó, Công ty cũng phải không ngừng bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm mình sản xuất ra. VTC Telecom đầu tư một dây chuyền sản xuất mới với mục tiêu đặt chất lượng sản phẩm lên đầu tiên. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần chú ý đến việc bảo dưỡng, bảo trì dây chuyền sản xuất, nâng cấp mở rộng dây chuyền khi cần thiết.

Đối với nguyên vật liệu, Công ty cần không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu chất lượng tốt, giá rẻ. Bởi nguồn nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý.

3.3.2. Hoàn thiện chính sách giá Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Giá cả vẫn là một công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Giá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng bán cũng như lợi nhuận của một doanh  nghiệp, đồng thời nó cũng là tiêu chuẩn quan trọng trong việc quyết định mua và lựa chọn của khách hàng. Giá cả được thể hiện trong chính sách giá của Công ty, một chính sách giá phù hợp sẽ đảm bảo cho việc kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh được thị trường.

VTC Telecom đã đưa ra chính sách giá thâm nhập dựa trên giá cả bình quân của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Việc đưa ra một mức giá thấp hơn mức giá thị trường trong thời gian đầu là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên để phát triển lâu dài và xuất khẩu sản phẩm, Công ty cần không ngừng tìm hiểu thị trường nguyên vật liệu, giá của sản phẩm trên thị trường thế giới và trong nước. Từ đó, việc thay đổi giá cả phải là vấn đề rất nhạy cảm, phải được thay đổi trong từng thời kỳ, dựa vào yêu cầu thực tế của thị trường cũng như của khách hàng.

Để đưa ra được một chính sách giá hiệu quả cho các sản phẩm của mình, trước hết Công ty cần phải tìm hiểu giá của nguyên vật liệu sản xuất ra cáp, đồng thời nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh. Giá cả nguyên vật liệu hiện nay biến động rất dữ dội. Còn giá cáp của các đối thủ cạnh tranh dao động ở rất nhiều mức giá khác nhau, ở nhiều mức chất lượng khác nhau. Chính vì vậy để xác định được mức giá thị trường là việc vô cùng khó khăn, đòi hỏi phải có một đội ngũ am hiểu và có khả năng phân tích, đưa ra đánh giá.

VTC Telecom cũng xác định được việc xác định xu hướng giá nguyên vật liệu và giá cáp trên thị trường là rất khó khăn nhưng có vai trò quyết định đến sự thành công của sản phẩm. Trong giai đoạn đầu, Công ty có thể chào giá ở mức thâm nhập thị trường nhưng về lâu dài, nếu giá của Công ty chào hàng quá cao so với đối thủ cạnh tranh, khách hàng sẽ từ chối mua hàng (do mua với đơn đặt hàng lớn) và ngược lại, giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì Công ty sẽ không thu được lợi nhuận cao. Do vậy, các giải pháp mà Công ty nên thực hiện là:

  • Tổ chức thu thập nguồn thông tin trong và ngoài Công ty, nhanh chóng đưa các thông tin này tới nhà quản lý để đưa ra quyết định kịp thời.
  • Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận Marketing. Bộ phận này phải xây dựng một danh mục các đối thủ cạnh tranh, đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của họ để đưa ra những dự báo cần thiết.
  • Không ngừng tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới với giá thành hợp lý và chất lượng tốt. Tăng cường mua các nguyên vật liệu trong nước sản xuất được để giảm được thuế nhập khẩu và chi phí vận chuyển.
  • Đối với thị trường Lào, Campuchia, Myanmar, Châu Phi, muốn xuất khẩu được sản phẩm, phải sử dụng giá như một công cụ cạnh tranh đắc lực. Công ty nên hạ tối đa giá sản phẩm xuất khẩu để từng bước khẳng định vị thế của mình bởi đây là những thị trường mới, nhu cầu cao, chịu sự cạnh tranh của rất nhiều các nhà sản xuất cáp quang trên toàn thế giới.
  • Ngoài ra, Công ty còn có thể áp dụng một số hình thức thanh toán theo từng thời kỳ như chiết khấu, giảm giá, thanh toán chậm để khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn. Đối với các khách hàng lớn, có quan hệ hợp tác lâu dài, Công ty cũng có thể định ra một chính sách giá riêng để có quan hệ tốt với họ, song cần phải có một chính sách hợp lý đảm bảo vẫn có lãi, tránh tình trạng dây dưa, công nợ khó đòi.
  • Đối với những công trình phải tham gia đấu thầu, cần rất chú ý đến vấn đề giá, bởi bên cạnh các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, sự chênh lệch về giá sẽ quyết định phần lớn đến việc trúng thầu.

3.3.3. Hoàn thiện chính sách phân phối Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Phân phối là một bộ phận quan trọng của Marketing – Mix bên cạnh các yếu tố khác như sản phẩm, giá cả, xúc tiến thương mại. Thông qua phân phối doanh nghiệp có thể thiết lập được lợi thế cạnh tranh nếu họ tổ chức tốt được khâu phân phối trên nền tảng các thế mạnh và các nhân tố thành công của doanh nghiệp cũng như của ngành hàng. Doanh nghiệp tổ chức khâu phân phối thông qua các cơ chế khuyến khích, giải quyết thoả đáng các xung đột giữa các kênh phân phối cũng như trong nội bộ của từng kênh thì doanh nghiệp có thể thiết lập được mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp và hệ thống phân phối trong việc hướng tới thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng.

Chính sách phân phối của VTC Telecom là điểm yếu nhất trong chính sách Marketing – Mix của Công ty. Công ty chủ yếu mới xác định dựa vào đội ngũ kinh doanh trực tiếp của mình để tiếp cận khách hàng mà chưa chú ý đến việc thiết lập các kênh phân phối tại các tỉnh và các quốc gia. Vẫn biết rằng cáp quang không phải là một mặt hàng tiêu dùng mà có thể phát triển được các kênh phân phối đa cấp, tuy nhiên việc thông qua các đại lý tại các tỉnh và các quốc gia sẽ giúp Công ty có người giải quyết trực tiếp tại các tỉnh khi cần thiết. Đặc biệt, các kênh phân phối này sẽ có thể tiếp cận trực tiếp và xây dựng mối quan hệ trực tiếp với các cơ quan cấp tỉnh để tìm được những đơn hàng cũng như những thông tin về các gói thầu cung cấp sản phẩm, mà nếu như bộ máy của chúng ta chỉ ngồi ở một chỗ thì sẽ không thể có những thông tin nhanh nhạy và kịp thời. Kênh phân phối cũng giúp cho khách hàng tiện lợi trong việc giao dịch và những dịch vụ bảo hành sản phẩm cáp sau khi bán hàng. Trước mắt Công ty có thể xây dựng các đại lý tại các khu vực, các tỉnh lớn. Công ty cũng có thể tận dụng các chi nhánh của Tổng Công ty ở nước ngoài để thúc đẩy sản phẩm của mình. Tuy nhiên các kênh phân phối trực tiếp vẫn là quan trọng nhất quyết định không nhỏ tới sự thành công trong việc tiêu thụ sản phẩm. Có thể xây dựng sơ đồ kênh phân phối của Công ty

Đối với việc xuất khẩu sản phẩm, Công ty cần chuẩn bị lập ngay bộ phận xuất nhập khẩu từ bây giờ, vừa đảm nhận việc nhập khẩu nguyên vật liệu vừa đẩy mạnh việc bán sản phẩm ra quốc tế. Công ty cần lập anh mục các khách hàng tiềm năng, chủ động liên hệ với các Công ty, tổ chức có nhu cầu và thiết lập các mối liên hệ bạn hàng mật thiết; duy trì một đội ngũ cán bộ ngoại thương am hiểu Marketing quốc tế, có trình độ và kỹ năng bán hàng tốt bởi họ chính là đại diện của Công ty khi tiếp xúc với khách hàng. Ngoài việc áp dụng kênh phân phối trực tiếp là xương sống của Nhà máy, Công ty cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động của các đại lý, trung gian phân phối.

Hàng năm, Công ty nên có chương trình xem xét, đánh giá hiệu quả của các đại lý phân phối để kịp thời nhắc nhở và nếu cần thì chuyển giao cho một trung gian khác hợp lý hơn. Công ty cần có các chính sách khuyến khích hoạt động của các trung gian này như: trích hoa hồng theo doanh thu, hỗ trợ về mặt kỹ thuật, tài liệu… Ngoài ra, VTC Telecom có thể yêu cầu các trung gian phân phối có trách nhiệm tìm hiểu, thu thập thông tin về nhu cầu từ phía khách hàng, có trách nhiệm giải đáp hoặc chuyển những nhận xét, thắc mắc của khách hàng về cho Công ty (có thể một tháng một lần). Nếu cần thiết, Công ty có thể mở các khoá đào tạo kiến thức về kỹ thuật, Marketing các trung gian phân phối, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động qua những hiểu biết sâu sắc về cáp sợi quang và Công ty bởi sản phẩm cáp sợi quang mang đặc tính kỹ thuật rất cao và là sản phẩm chuyên ngành, ít được mọi người biết đến. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

3.3.4. Hoàn thiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh quốc tế là công cụ bổ trợ có hiệu quả nhất nhằm nâng cao hình ảnh, chất lượng hàng hoá, uy tín nhãn hiệu trong tâm lý khách hàng. Đây là chính sách bổ trợ đắc lực cho chính sách sản phẩm và hiệu quả của chính sách giá, chính sách phân phối.  Nhận thức được tầm quan trọng này, VTC Telecom cũng đã xây dựng một chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh khá hoàn chỉnh, bao gồm cả quảng cáo, quan hệ công chúng, xúc tiến bán hàng, bán hàng trực tiếp, tham gia hội chợ triển lãm… Tuy nhiên các hình thức xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của Công ty còn khá dàn trải. Công ty cần xác định được rõ mức độ tập trung cho từng biện pháp. Trước mắt, khi nhà máy mới ra đời, đầu tiên Công ty cần tập trung đắc lực cho việc quảng cáo sản phẩm, đưa hình ảnh của Công ty đến khách hàng qua các kênh thông tin như truyền hình, tạp chí chuyên ngành, catalogue, pano quảng cáo, Internet, hội thảo chuyên ngành,…

Thứ hai, việc tận dụng mối quan hệ trong ngành để lấy được những thông tin về các dự án đầu tư trong ngành. Công ty cần tận dụng thế mạnh là một Công ty có uy tín trong ngành bưu chính viễn thông để phát triển mối quan hệ với các cấp, ngành, cơ quan lãnh đạo của các ngành viễn thông, điện lực, quân đội, công an,…

Sau đó, khi sản phẩm đã có đầu ra cho một số dự án trong nước, Công ty mới tiếp tục dựa vào quảng cáo, quan hệ công chúng, hội trợ triển lãm để khẳng định thương hiệu của mình. Việc tham gia hội chợ, triển lãm là cơ hội tốt để nâng cao uy tín và hình ảnh của sản phẩm đối với khách hàng. Đây là nơi thiết lập các đầu mối quan hệ làm ăn giữa Công ty và khách hàng, cũng là nơi thuận tiện cho việc thoả thuận, ký kết các loại hợp đồng. Sau khi đi vào ổn định, Công ty nên tích cực tham gia hoạt động này nhưng Công ty cũng cần có những cân nhắc về mặt chi phí bỏ ra và hiệu quả thu được để tham gia một cách có chọn lọc.

Trong những năm tới, khi Công ty đã đi vào ổn định và phát triển ra thị trường quốc tế, hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin đồng đều, hoạt động khuyếch trương quốc tế sẽ có điều kiện phát triển ở quy mô sâu rộng hơn. Lúc này, Công ty lại phải tập trung cho chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh quốc tế để giúp khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Hiện nay, chủ yếu các chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh còn nhằm mục tiêu cho thị trường trong nước là chủ yếu. Tuy nhiên, khi thực hiện các hoạt động này, Công ty cũng cần tính toán sao cho chi phí bỏ ra phải phù hợp với tình hình tài chính cũng như tương xứng với doanh thu thu được.

Tóm lại, khi mới bắt đầu xây dựng dự án, việc hoạch định chiến lược về Marketing là rất quan trọng. Tuy nhiên sau quá trình thực hiện, chiến lược này luôn phải được cập nhật và thay đổi cho phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tế, từ đó Công ty sẽ luôn phát triển theo kịp với sự biến đổi của thị trường và luôn có sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác.

KẾT LUẬN Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

Marketing từ lâu đã được coi là chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất và khách hàng. Việc áp dụng chiến lược Marketing càng trở nên đặc biệt cần thiết trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt. Marketing là yếu tố không thể thiếu, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Marketing hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường, xúc tiến các hoạt động kinh doanh. Một chiến lược Marketing hoàn hảo sẽ chỉ đường cho doanh nghiệp đi đến thành công.

Trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC và một số kiến nghị”, người viết đã giải quyết các vấn đề sau đây:

Về mặt lý thuyết, khoá luận tốt nghiệp nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết các vấn đề học thuật nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu chiến lược Marketing của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC, cụ thể là khái niệm Marketing và Marketing Quốc tế, chiến lược Marketing và hoạch định chiến lược Marketing.

Về mặt thực tiễn, khoá luận tốt nghiệp lấy đối tượng nghiên cứu là đề án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC” của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC, khóa luận có giới thiệu sơ lược về Công ty, nhưng phần chủ yếu khóa luận tập trung nghiên cứu thị trường và phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm cáp sợi quang của VTC Telecom. Trong quá trình phân tích chiến lược Marketing này, khoá luận tốt nghiệp đã vận dụng các vấn đề lý thuyết kết hợp với các số liệu thu thập được từ đề án đã được hoàn chỉnh của Công ty để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến chiến lược Marketing mà Công ty đã xây dựng, trên cả hai mặt thành công và hạn chế.

Trên cơ sở các đánh giá về chiến lược Marketing được rút ra ở Chương II, kết hợp với điều kiện cụ thể của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC, khoá luận tốt nghiệp đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị cho Công ty cũng như đề ra một số kiến nghị đối với các cơ quan cấp trên như Tổng Công ty VTC, Bộ Bưu Chính và Viễn thông, Nhà nước và Chính phủ trong việc quản lý và phát triển ngành.

Tóm lại, trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp này, người viết đã cố gắng vận dụng tối đa kiến thức lý thuyết, trên cơ sở thực tế của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC để phân tích và đưa ra đóng góp giúp hoàn thiện chiến lược Marketing của Công ty.

Người viết nhận thấy rằng, với việc nhận thức được tầm quan trọng của Marketing, Công ty Điện tử và Viễn thông VTC đã từng bước xây dựng cho mình một chiến lược Marketing phù hợp cho sản phẩm cáp sợi quang nhằm thâm nhập thị trường, dần dần tăng doanh số bán, tiến tới đưa sản phẩm chiếm lĩnh một phần thị trường trong nước và có mặt trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạch định chiến lược Marketing cho mình, ngoài những thành công mà đội ngũ lập dự án của Công ty đã đạt được, chiến lược Marketing của Công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần cụ thể hóa và đi sâu phân tích hơn nữa. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần phải thông qua quá trình thực hiện cụ thể, rút kinh nghiệm, tiếp tục được đi sâu vào nghiên cứu để đưa ra chiến lược Marketing phù hợp nhất theo từng giai đoạn. Có như vậy, Công ty mới có thể thành công trong việc tiêu thụ sản phẩm cáp sợi quang, xây dựng chỗ đứng cho thương hiệu cáp sợi quang VTC trên thị trường trong nước và thế giới.

Cuối cùng, qua quá trình thực tập tại Công ty Điện tử và Viễn thông VTC để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, người viết đã thu được rất nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu. Người viết xin một lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới đội ngũ cán bộ của Công ty và xin chúc cho Công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong dự án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC” cũng như thành công trên mọi mặt hoạt động của mình. Khóa luận: Kiến nghị chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x