Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang hay nhất năm 2024 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Nghiên cứu chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC và một số kiến nghị dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

LỜI MỞ ĐẦU

Từ khi mở cửa hội nhập đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển không ngừng. Sau những khó khăn ban đầu, nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng nhanh, quy mô sản xuất mở rộng, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng nhanh, chủng loại, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng, phong phú. Những đặc điểm mới của nền kinh tế thị trường đã mở ra cho các doanh nghiệp một môi trường kinh doanh với nhiều cơ hội và triển vọng nhưng cũng đầy khó khăn và thách thức. Để tồn tại và phát triển, ngoài các yếu tố đầu vào cần thiết như vốn, lao động, cơ sở hạ tầng,… một đường lối chiến lược đúng hướng là việc làm không thể thiếu để doanh nghiệp có thể vạch ra các kế hoạch cụ thể, chi tiết, mang tính hiệu quả cao nhằm cạnh tranh thành công.

Trong nền kinh tế kế hoạch trước đây, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo chỉ tiêu Nhà nước đặt ra, việc tiêu thụ sản phẩm cũng đã có Nhà nước lo, tức doanh nghiệp chỉ làm một việc duy nhất là sản xuất đủ số lượng và đúng tiến độ theo quy định của Nhà nước. Nhưng trong nền kinh tế thị trường, cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải tự xác định đầu vào, đầu ra cho mình. Với việc tiếp cận thị trường, tìm hiểu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng,… để bán sản phẩm mà khách hàng cần chứ không bán những gì doanh nghiệp có, rồi cân đối với khả năng cung ứng và tiếp cận khách hàng, doanh nghiệp mới có thể xác định được các yếu tố khác của sản xuất. Ngoài ra, để tăng lượng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, tên tuổi của mình, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động như quảng cáo, tiếp thị,… Nói tóm lại, một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp nằm ở chỗ doanh nghiệp tiến hành hoạt động Marketing như thế nào.

Xuất phát từ nhận định trên, cộng với thực tế được tham gia vào việc xây dựng dự án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC”, trong khóa luận tốt nghiệp của mình, người viết trên cơ sở lựa chọn nghiên cứu sâu các lý thuyết, tìm hiểu các khái niệm, các hoạt động và lợi ích của việc lập, thực hiện các chiến lược và kế hoạch Marketing, xin được tập trung đi sâu vào phân tích chiến lược Marketing mà Công ty Điện tử và Viễn thông VTC đã hoạch định cho dự án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC” của mình, sau đó đưa ra một số nhận xét và kiến nghị. Với khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Nghiên cứu chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC và một số kiến nghị”, người viết hi vọng có thể đóng góp một phần nhỏ bé sự nghiên cứu của mình giúp Công ty Điện tử và Viễn thông VTC thành công trong việc đưa sản phẩm cáp sợi quang của mình thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường trong tương lai.

Khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

  • Chương I: Giới thiệu về Công ty Điện tử và Viễn thông VTC và sản phẩm  cáp sợi quang
  • Chương II: Phân tích chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC
  • Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang của Công ty điện tử và Viễn thông VTC

Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của người viết, khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Người viết hi vọng sẽ nhận được sự góp ý từ thầy cô giáo và các bạn.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Marketing

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ VÀ VIỄN THÔNG VTC VÀ SẢN PHẨM CÁP SỢI QUANG

I: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN (VTC) VÀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ VÀ VIỄN THÔNG VTC (VTC TELECOM)

1. Vài nét về Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện (VTC)

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện (VTC), trước là Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam được thành lập theo quyết định số 918/QĐ/TC-THVN ngày 10/02/2015 của Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam (THVN) trên cơ sở hợp nhất 3 Công ty Intedico, Telexim và Ratimex.

Theo Quyết định số 129/2022/QĐ-TTg ngày 26/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới sắp xếp doanh nghiệp trực thuộc Đài THVN và theo Quyết định số 156/2022/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính và Viễn thông, kể từ ngày 08/09/2022, Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ THVN là doanh nghiệp kinh doanh có 100% vốn Nhà nước trực thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông.

Theo Quyết định số 192/20195/QĐ-TTg ngày 29/07/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Công ty Đầu tư và phát triển Công nghệ THVN được chuyển thành Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con.

VTC có trụ sở chính tại 67B Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội; các chi nhánh tại số 79 Quang Trung, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng; số 171 Lý Chính Thắng, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, VTC còn các Công ty con, xí nghiệp sản xuất kinh doanh, xí nghiệp điện tử tại 65 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội và các trung tâm trực thuộc Công ty trên địa bàn TP Hà nội, cụ thể như sau:

Tổng Công ty hiện có 5 Công ty con trực thuộc:

  • Công ty Điện tử và Viễn thông VTC (VTC Telecom)
  • Công ty Thiết bị phát thanh truyền hình và đo lường (MBC)
  • Công ty Điện tử và Truyền hình cáp Việt Nam (CEC)
  • Công ty Thiết bị truyền thông truyền hình (CTC) ü Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình (EAC)

Bên cạnh đó là 01 xí nghiệp và 06 trung tâm:

  • Xí nghiệp Điện tử DTH
  • Trung tâm dịch vụ bảo hành và giới thiệu sản phẩm
  • Trung tâm hợp tác quốc tế
  • Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng công trình PT-TH và viễn thông
  • Trung tâm chuyển giao công nghệ PT-TH và viễn thông
  • Trung tâm ứng dụng công nghệ truyền thanh truyền hình và viễn thông
  • Trung tâm truyền hình kỹ thuật số

Ngoài ra, Tổng Công ty còn có 2 chi nhánh ở nước ngoài:

  • Chi nhánh tại Lào
  • Chi nhánh tại Angola

1.2. Lĩnh vực hoạt động Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Sau hơn 10 năm thành lập, Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện (VTC) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực điện tử viễn thông và phát thanh truyền hình, với các hoạt động cụ thể như sau:

Kinh doanh nhập khẩu cũng như nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa,… các máy móc, thiết bị thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị lạnh, thang cuốn, băng chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp, điện tử phục vụ các chuyên ngành khác như: y tế, giáo dục, hàng không, hàng hải, đường sắt, dầu khí, khai khoáng, điện lực.

Kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng các sản phẩm văn hoá, điện ảnh, phát thanh, truyền hình.

Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình như: dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến, dự đoán qua truyền hình. Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin như cung cấp đường truyền, dịch vụ kết nối đầu cuối, dịch vụ chuyển tiếp, dịch vụ điện thoại, dịch vụ truy nhập Internet theo giấy phép của Bộ Bưu chính và Viễn thông. Sản xuất, kinh doanh các chương trình game trên mạng viễn thông và mạng truyền hình.

Phát sóng các chương trình truyền hình và phát thanh quảng bá phục vụ nhiệm vụ công ích trong công tác thông tin, tuyên truyền của Đảng và Nhà nước; các chương trình phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân. Sản xuất các chương trình truyền hình: thông tin kinh tế, thể thao, giải trí, ca nhạc, phim, thời trang, trò chơi truyền hình, phổ biến kiến thức, khoa học công nghệ theo giấy phép của Bộ Văn hoá Thông tin.

Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, công trình bưu chính viễn thông, điện tử, tin học, tự động điều khiển. Tư vấn cho các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và các dịch vụ liên quan.

1.3. Tình hình hoạt động 

Trong những năm vừa qua, Tổng Công ty VTC luôn hoạt động có hiệu quả. VTC đã thực hiện được rất nhiều công trình cho ngành phát thanh và truyền hình, cũng như những công trình thiết kế, cung cấp thiết bị, lắp đặt, chuyển giao công nghệ khác. Doanh thu hàng năm của VTC luôn đạt ở mức rất cao.

Tổng doanh thu năm 2023: 594.574,00 triệu đồng

Trong đó: 

  • Tổng tài sản có: 710,00 triệu đồng
  • Tổng tài sản có lưu động: 255,00 triệu đồng

Tổng doanh thu năm 2024: 917,00 triệu đồng

Trong đó:

  • Tổng tài sản có: 469.288,00 triệu đồng
  • Tổng tài sản có lưu động: 559,00 triệu đồng

Bảng 1:  Báo cáo tài chính của Tổng Công ty VTC trong 03 năm 2022-2024

Đơn vị: Triệu đồng Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Tài sản Năm 2022 Năm 2023 Năm 2024
1. Tổng số tài sản có 363.870 372.710 469.288
2. Tài sản có lưu động 343.055 324.255 349.559
3. Tổng số tài sản nợ 363.870 372.710 469.288
4. Tài sản nợ lưu động 306.812 306.818 370.734
5. Lợi nhuận 18.109 20.017 10.277
6. Doanh thu 604.695 594.574 585.917

(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Tổng Công ty VTC)  

Dựa vào bảng kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy trong những năm qua doanh thu của VTC giảm dần nhưng tốc độ giảm không đáng kể. Doanh thu năm 2023 giảm so với năm 2022 là 10.121 triệu đồng (số tương đối là 1,67%); doanh thu năm 2024 giảm 1,46% so với năm 2023. Như vậy, doanh thu của VTC qua các năm vẫn rất cao và ổn định. Điều này chứng tỏ những chính sách mà Công ty đưa ra trong các năm là hợp lý. Trong 03 năm từ 2022 đến 2024, lợi nhuận của Công ty vẫn đạt được ở mức cao. Lợi nhuận năm 2023 đạt mức cao nhất khoảng hơn 20 tỷ VNĐ, tuy nhiên lợi nhuận năm 2024 có giảm xuống hơn 10 tỷ. Lý do của việc giảm lợi nhuận là do năm 2024, VTC tập trung mạnh vào việc xây dựng kênh truyền hình kỹ thuật số VTC, chính vì thế chi phí tăng mạnh, các hoạt động kinh doanh vẫn giữ ở mức ổn định nhưng không có bước phát triển nào đột phá.

Trong tương lai, VTC quyết tâm hướng tới mục tiêu là đội quân chủ lực về hậu cần kỹ thuật theo định hướng của Bộ Bưu chính và Viễn thông, Đài THVN. VTC không ngừng nâng cao cơ sở hạ tầng, đào tạo kỹ thuật, mở rộng lĩnh vực kinh doanh để khẳng định vị thế của mình trong thời đại mới.

2. Công ty Điện tử và Viễn thông VTC (VTC Telecom) Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Điện tử và Viễn thông VTC (VTC Telecom) là Công ty trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam (nay là Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện), gọi tắt là VTC, là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông.

Công ty VTC Telecom được thành lập theo quyết định số 313/QĐ/VTC-TC ngày 17/12/2022 của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam.

2.2 Lĩnh vực hoạt động

VTC Telecom là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện (VTC), chủ yếu thực hiện các công trình trong lĩnh vực điện tử và viễn thông, với lĩnh vực hoạt động chủ yếu như sau:

  • Kinh doanh các máy móc, thiết bị, vật tư thuộc ngành phát thanh, truyền hình, bưu chính, viễn thông, điện tử tin học, điện tử dân dụng, thang máy, thiết bị lạnh, thang cuốn, băng chuyền, máy hút bụi, hút ẩm, điện tử công nghiệp, hàng hải, đường sắt, dầu khí, khai khoáng, điện lực.
  • Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, công trình bưu chính viễn thông, điện tử, tin học, tự động điều khiển. Tư vấn cho các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và các dịch vụ liên quan.

2.3 Các hoạt động, công trình đã thực hiện

Sau gần 3 năm hoạt động, VTC Telecom đã lớn mạnh dần và vươn lên khẳng định mình. Tuy còn nhiều khó khăn khi mới thành lập, nhưng được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Tổng Công ty VTC, VTC Telecom đã thực hiện được khá nhiều các công trình tư vấn thiết kế, xây lắp cũng như nhiều hợp đồng cung cấp thiết bị.

Cụ thể như sau:

Tư vấn, thiết kế Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

  • Hệ thống Camera giám sát, hàng rào điện tử, các thiết bị cảnh giới cho các trạm biến áp của Điện lực và các đơn vị khác.
  • Mạng cáp quang cho dự án viễn thông nông thôn các tỉnh, thành phố.
  • Các hệ thống truyền hình cáp CATV và TVRO nhiều chương trình cho các khu dân cư,…
  • Tư vấn lắp đặt thiết bị truyền dẫn quang STM, thiết bị chuyển mạch PCM, SDH, các hệ thống thông tin liên lạc, tổng đài,…
  • Hệ thống máy thu phát mở rộng vùng phủ sóng cho điện thoại di động, mạng Wifi, hệ thống bộ đàm Trunking dùng trong dân sự thương mại cũng như quốc phòng,…
  • Hệ thống mạng hội nghị truyền hình qua Internet.
  • Hệ thống cột ăng ten dây néo và cột ăng ten tự đứng cho các công trình viễn thông,…
  • Hệ thống cân điện tử cho các trạm cân có trọng tải đến 100 tấn.

Cung cấp thiết bị

  • Cung cấp cáp quang, phụ kiện treo néo cáp quang, măng sông cáp quang, giá phối dây ODF, dây nhảy quang,… của các hãng Pirrelli, SGDI, Vina-GSC, Taihan, Darkar, 3M, O-Tech,…
  • Cung cấp cáp đồng thông tin dung lượng từ 30 đôi dây đến 2400 đôi dây cho bưu điện các tỉnh và các công trình viễn thông.
  • Cung cấp thiết bị cảnh giới, camera giám sát, hàng rào điện tử. Trong đó, có một số công trình lớn như công trình xây dựng hệ thống camera giám sát cho trạm 500kV Plâyku, trạm 220kV KrôngBuk,…
  • Thiết bị đo kiểm OTDR, máy hàn, nối cáp quang,… của các hãng EXFO, Acterna, Fujikura, HP.
  • Các Repeater hãng Comba Telecom System, hệ thống bộ đàm hãng Champion-USA.
  • Các hệ thống máy phát điện cho Đài phát thanh truyền hình các tỉnh, máy cassette, loa, tăng âm phục vụ cho các trạm phát thanh xã,…
  • Các hệ thống tiếp địa cho thiết bị chống sét cho các Đài PT-TH của các tỉnh thành,…
  • Đầu Loadsell, Platform cân điện tử,… của các hãng Omron, Toledo.

Xây lắp

  • Cung cấp, lắp dựng cột ăng ten.
  • Kéo rải cáp quang, hàn nối, đo kiểm tra thông tuyến cáp quang.
  • Lắp đặt, đồng chỉnh hệ thống bộ đàm, máy thu phát vô tuyến và thông tin quang.
  • Lắp đặt, đồng chỉnh hệ thống camera giám sát với các hệ thống khác.
  • Lắp đặt, hướng dẫn vận hành hệ thống thiết bị tổng đài.

Trong tương lai, VTC Telecom dự kiến sẽ mở rộng quy mô, phát huy thế mạnh về những công trình tư vấn, xây lắp vốn có, tiến tới thiết lập hệ thống mạng điện thoại IP. Quan trọng nhất, VTC Telecom sẽ tập trung xây dựng xong “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC” trong nửa đầu năm 2007 để cung cấp cáp quang cho các Công ty trong ngành viễn thông, điện lực ở Việt Nam cũng như tiến tới xuất khẩu sang một số thị trường Châu Á và Châu Phi.

II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM CÁP SỢI QUANG VÀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CÁP SỢI QUANG Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

1. Giới thiệu về sản phẩm cáp sợi quang (cáp quang)

1.1. Sự ra đời của sợi quang và cáp sợi quang – Cáp quang “khai sáng” mạng thông tin toàn cầu

Những phát hiện về sợi quang 40 năm trước đã làm nên điều thần kỳ cho hệ thống thông tin thế giới. Thiếu công nghệ ấy, Internet có thể sẽ không xuất hiện và mọi người cũng không thể chỉ đơn giản nhấc ống nghe và gọi điện quốc tế được…

Năm 1966, Charles Kuen Kao và George Hockman, hai kỹ sư trẻ tại Phòng thí nghiệm chuẩn viễn thông (Anh), đã công bố khám phá mới đầy hứa hẹn về khả năng của sợi quang – những sợi thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt, linh hoạt và mỏng hơn một sợi tóc.

Khi đó, việc sử dụng sợi quang để truyền thông tin là rất hạn chế. Một thông điệp được chuyển thành xung ánh sáng, di chuyển dọc theo sợi quang tới điểm đầu bên kia. Tuy nhiên, chúng chỉ có thể đi được một khoảng cách ngắn trước khi ánh sáng bắt đầu biến mất. Đây là hiện tượng giảm cường độ theo từng dB/km (dB – viết tắt của decibel – là đơn vị đo cường độ âm thanh). Charles Kao đã quan sát những sợi quang có khả năng chứa một gigahertz (GHz) thông tin – tương đương với 200 kênh TV hay 200.000 đường điện thoại. Ông nhận thấy ánh sáng đã thoát ra với tốc độ 1.000 dB/km, nghĩa là tín hiệu chỉ còn chưa đến một nửa dù mới di chuyển vài mét.

Sau nhiều ngày nghiên cứu, tiến sĩ Kao phát hiện ra rằng tình trạng trên không phải do bản chất vốn có của sợi thuỷ tinh mà bởi một vài khiếm khuyết bên trong vật liệu. Nếu loại bỏ những vấn đề đó, tỷ lệ thất thoát ánh sáng giảm xuống mức chấp nhận được là 20 dB/km.

Kết luận của Kao nghe có vẻ “hoang đường” nên ông phải chịu sức ép rất lớn. “Vợ tôi luôn bực mình vì tôi về muộn triền miên. Khi tôi nói với bà ấy rằng đây sẽ là một dự án gây chấn động thế giới, bà ấy chẳng hề tỏ ra tin tưởng. Tôi hiểu mình đang đi đúng hướng nhưng sẽ phải cố gắng nhiều mới thuyết phục được ngành công nghiệp trên toàn thế giới”, Kao cho biết.

John Midwinter, chuyên gia về sợi quang tại Đại học London, cũng kể lại: “Nhiều người chỉ cười vui vẻ khi tài liệu được công bố. Họ nghĩ trong một phút may mắn nào đó, ông ấy đã đạt được mức 20 decibel”.

Mãi 4 năm sau (1970), Corning Glass Works, hãng sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh của Mỹ, bất ngờ tuyên bố họ đã chế tạo một cáp quang phá vỡ giới hạn 20 dB (17 dB/km). “Corning nghiên cứu chất silica trong khi những Công ty khác lại chú trọng khâu lọc thuỷ tinh. Hãng đã thành công khi chọn hướng đi riêng”, Jeff Hecht, tác giả cuốn Thành phố ánh sáng: Câu chuyện thần kỳ về cáp quang (City of Light: The Story of Fiber Optics), nói.

Cuối những năm 70, các Công ty viễn thông quyết cáp quang. định triển khai và sử dụng công nghệ này. Mạng cáp quang bắt đầu phổ biến ở các thành phố cũng như dưới lòng đại dương nhưng nó chỉ làm nên cách mạng vào những năm 90.

Internet đã khiến công nghệ cáp quang thực sự bùng nổ. “Cáp quang là cơ sở của Internet và Wi-Fi. Hiện nay, mọi doanh nghiệp với mạng LAN đều sử dụng nó. Mọi người cũng nhờ đến cáp quang mỗi khi gửi e-mail, tin nhắn SMS, ảnh, video và các file dữ liệu khác”, Philip Hargrave, chuyên gia tại hãng cung cấp giải pháp truyền thông Nortel, nhận xét.

Cáp quang cũng đang đóng vai trò quan trọng tại nhiều lĩnh vực như truyền hình mạng IPTV và trong tương lai nó sẽ là trụ cột của mạng giải trí gia đình.

1.2. Định nghĩa cáp quang Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Trong phần 1.1, chúng ta đã được biết về sự ra đời của sợi quang – “sợi thuỷ tinh hoặc nhựa trong suốt, linh hoạt và mỏng hơn một sợi tóc”.  Để đưa được sợi dẫn quang vào sử dụng trong môi trường thực tế của mạng lưới viễn thông, các sợi cần phải được kết hợp lại thành cáp với các cấu trúc phù hợp với môi trường lắp đặt. Cấu trúc của cáp sợi quang rất đa dạng và khác nhau ở nhiều điểm, tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể và dựa vào môi trường đặt cáp mà cáp quang có các tên như: cáp chôn trực tiếp dưới đất, cáp kéo trong cống, cáp treo ngoài trời, cáp đặt trong nhà, cáp nối giữa các thiết bị, cáp ngập nước, cáp thả biển… Đối với từng loại cáp khác nhau sẽ có thiết kế khác nhau, nhưng các nguyên lý cơ bản về thiết kế đều phải có trong mọi loại cáp.

Trước khi tiến hành bọc cáp, sợi dẫn quang thường được bọc chặt một lớp áo để bảo vệ sợi trong khi chế tạo cáp, đây là lớp bọc sơ cấp. Sợi đã được bọc sơ cấp chính là sản phẩm sau cùng trong quá trình chế tạo sợi dẫn quang; sau đó các sợi này sẽ được bọc thành cáp có thể dưới dạng bọc chặt hoặc bọc lỏng.

Các phần tử cáp cơ bản là: lõi chứa các sợi dẫn quang, các phần tử gia cường, các vỏ bọc và vật liệu độn.

  • Lõi cáp

Các sợi quang đã được bọc chặt hoặc nằm trong cấu trúc lỏng, cả sợi và cấu trúc lỏng hoặc rãnh kết hợp với nhau tạo thành lõi cáp. Lõi cáp thường bao quanh phần tử gia cường của cáp. Các thành phần tạo rãnh hoặc các ống bọc thường được làm bằng chất dẻo.

  • Thành phần gia cường

Thành phần gia cường của cáp là các phần tử tạo cho cáp có lực cơ học cần thiết để chịu được sức căng và co, đặc biệt là bảo đảm tính ổn định nhiệt cho cáp. Thành phần gia cường có thể là kim loại hoặc phi kim loại. Nó có thể đặt ở tâm cáp hoặc phân bố ở các lớp ngoài đồng tâm với cáp.

  • Vỏ cáp Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Lớp ngoài của cáp thường được bọc bằng nhựa polyêthylen có độ hút ẩm thấp, có đặc tính cơ học và hoá học cao. Polyêthylen có độ ma sát thấp cho nên rất phù hợp cho cáp kéo trong ống. Còn pôlyurethane thường làm vỏ bọc trong của cáp vì nó rất mềm, có hệ số ma sát cao và các đặc tính cơ học thấp.

Vỏ bọc kim loại của cáp thường là các băng thép nhăn hoặc các sợi thép xếp thành vỏ bọc. Các vỏ này thường dùng cho các loại cáp chôn trực tiếp để bảo vệ chống các ứng suất cơ học, gặm nhấm, chống sự phá huỷ của côn trùng và các sinh vật.

1.3. Các loại cáp quang và ứng dụng

Thiết kế và lựa chọn cáp sợi quang chủ yếu phụ thuộc vào môi trường lắp đặt. Có rất nhiều nhà chế tạo cáp cho ra các chủng loại cáp rất đa dạng, nhưng nhìn chung sản phẩm cáp sợi quang được phân ra các loại chính sau đây:

  • Cáp treo

Cáp treo là loại cáp dùng để treo trên các cột điện cao thế giúp truyền dẫn tín hiệu. Do đặc thù chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường khí hậu tự nhiên, ví dụ như môi trường có băng tuyết và gió, hay phải chịu ảnh hưởng của ứng suất cơ học và nhiệt độ, đòi hỏi cáp quang treo phải có sức bền rất cao và phải có cấu trúc thích hợp.

Hiện hai loại cáp treo chủ yếu là cáp ADSS (All Dielectric Self-supporting ADSS optical cable) và cáp số 8. Ngoài ra, còn có cáp OPGW là cáp quang treo trên đường dây chống sét. Cáp OPGW có cấu trúc kỹ thuật khá phức tạp và hiện các nhà máy sản xuất cáp quang ở Việt Nam vẫn chưa sản xuất được.

  • Cáp kéo trong cống

Cáp kéo trong cống phải chịu được lực kéo và xoắn, có trọng lực nhẹ để dễ đặt và phải rất mềm dẻo để vượt qua các chướng ngại trong khi lắp đặt. Loại cáp này cũng phải chịu được ẩm và nước vì trong cống cáp và bể cáp thường hay đọng nước. Chính vì vậy trong cấp trúc của cáp thường có chất độn jelly và thành phần chống ẩm bằng kim  loại.

  • Cáp chôn trực tiếp

Các đặc điểm của cáp chôn trực tiếp tương tự như cáp kéo trong cống vừa xét ở trên nhưng có bảo vệ tốt hơn thể hiện ở điểm cáp chôn thường phải có lớp vỏ bọc kim loại tốt để tránh sự phá huỷ do đào bới đất hoặc các tác động khác trong đất. Vỏ bọc thép bên ngoài gồm các sợi thép hoặc các băng thép. Vỏ bọc ngoài lớp thép này là vỏ chất dẻo.

  • Cáp đặt trong nhà và cáp nhảy

Loại cáp này thường có số sợi dẫn quang ít, các đặc tính chủ yếu là: kích thước bên ngoài nhỏ, mềm dẻo, cho phép uốn cong, dễ dàng thao tác và hàn nối. Cáp cần có đặc tính chống gặm nhấm tốt. Vì loại cáp này thường bám sát tường nhà và thiết bị cho nên nó phải bảo đảm không dẫn lửa, không phát ra khí độc trong phòng. Cấu trúc loại cáp này thường ở dạng bọc chặt để đảm bảo kích thước. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

  • Cáp ngập nước và thả biển

Cáp ngập nước thường được sử dụng để thả qua sông hoặc qua khu vực có nước ngập cạn, đồng lầy…, vì vậy loại cáp này cần phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe bao gồm:

  • Tính chống ẩm và chống thấm nước tại các vùng có áp suất đặc biệt lớn.
  • Có khả năng chống sự dẫn nước dọc theo cáp.
  • Có khả năng chịu được sự kéo khi lắp đặt và sửa chữa cáp.
  • Chống lại được các áp lực thống kê.
  • Cho khả năng hàn nối, sửa chữa dễ dàng.
  • Có cấu trúc tương thích với cáp đặt trên đất liền.

Cấu trúc của cáp thả biển đòi hỏi rất phức tạp. Có thể xem đây là loại cáp đặc chủng vì nó đòi hỏi nhiều yêu cầu còn khắt khe hơn loại cáp ngập nước ở trên nhiều lần. Ngoài các yếu tố trên, cáp thả biển còn phải chịu tác động đặc biệt khác như khả năng thâm nhập của nước biển, sự phá hoại của các động vật dưới biển, sự cọ xát của tàu thuyền… Bên cạnh đó cần tính tới khả năng sửa chữa cáp bằng tàu.

Cáp thả biển có hai loại thả nông và thả sâu. Cấu trúc cáp thả nông phức tạp hơn cáp thả sâu dưới biển.

Ngoài các loại cáp kể trên, còn có một số loại cáp đặc biệt chuyên sử dụng cho các mục đích riêng.

1.4. Ưu, nhược điểm của cáp quang

Hệ thống truyền dẫn sử dụng cáp quang với nhược điểm duy nhất là việc đấu nối khó khăn nhưng có hàng loạt ưu điểm như:

  • Trọng lượng nhỏ, băng thông rộng.
  • Suy hao thấp, khoảng lặp lớn.
  • Không can nhiễu (điện tĩnh, điện từ).
  • Chi phí bảo dưỡng thấp (ít thiết bị lặp).
  • Bảo mật thông tin.
  • Ít mối hàn nối so với cáp đồng.
  • Chi phí càng thấp với hệ thống truyền dẫn càng lớn.
  • Giá thành rẻ.

Cáp quang giúp việc thực hiện công việc với công suất lớn và cho phép thực hiện các sản phẩm và dịch vụ đa phương tiện một cách nhanh chóng với chất lượng cao. Khi cáp quang được sử dụng đại trà thì các sản phẩm và dịch vụ đa phương tiện sẽ phong phú, tiện dụng và phổ biến hơn nữa so với hiện nay.

2. Thị trường sản phẩm cáp sợi quang Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

2.1 Thị trường cáp quang thế giới – Xu hướng phát triển thị trường và triển vọng

2.1.1. Thị trường viễn thông thế giới

  • Tổng quan

Trong những năm vừa qua, thị trường viễn thông thế giới phát triển không ngừng. Theo báo cáo của The Insight Research Corporation, nếu như 25 năm về trước, chiếc điện thoại di động còn là cái gì đó rất mới lạ trên thị trường viễn thông thế giới thì đến cuối năm 2024, đã có hơn 1,8 tỷ thuê bao trên thế giới sử dụng công nghệ đường truyền không dây của chiếc điện thoại di động. Dịch vụ không dây có mặt ở khắp mọi nơi đã thay đổi cách con người giao tiếp trên toàn cầu.

Dưới đây là biểu đồ dự báo sự tăng trưởng của các thuê bao không dây trên thế giới đến năm 2034.

Biểu đồ 1: Tăng trưởng của các thuê bao không dây trên thế giới đến năm  2034

Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy các thuê bao không dây trên thế giới sẽ liên tục tăng từ năm 2024 đến 2034, từ 1.851,4 triệu thuê bao năm 2024 lên tới 3.156 triệu năm 2034 (tương đương khoảng 170,46%). Tổng thể trên toàn thế giới, sự phát triển của các dịch vụ sử dụng công nghệ không dây tăng nhanh hơn dịch vụ sử dụng hạ tầng đường truyền. Theo Insight dự đoán thì doanh thu của các dịch vụ không dây sẽ tăng trưởng từ 46,3% tổng các dịch vụ viễn thông năm 2024 lên 55,6% vào năm 2030.

Dự báo về sự tăng trưởng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông năm 2023 và 2024 sẽ vẫn tiếp tục trong năm 2025 và 2007. Nếu như vào cuối thập kỷ 90, nền công nghiệp viễn thông có xu hướng đi xuống ở một số khu vực thì năm 2024 là năm mà công nghiệp viễn thông sẽ rẽ sang một hướng mới và tiếp tục phát triển.

Bắc Mỹ (NA) là khu vực có tốc độ phát triển chậm nhất ở mức bình quân 3,9% hàng năm. Nhưng nó vẫn luôn được coi là khu vực có nền viễn thông phát triển nhất và là khu vực có doanh thu các dịch vụ viễn thông lớn nhất trên thế giới. Là khu vực thị trường viễn thông lớn mạnh và lâu đời nhất thế giới, sự tăng trưởng của khu vực Bắc Mỹ chủ yếu phụ thuộc vào sự ra đời của những dịch vụ mới. Tốc độ tăng trưởng của khu vực Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi (EMEA) cao hơn một chút ở mức 4,5%/năm. Sự tăng trưởng này chủ yếu do sự phát triển các thuê bao không dây và sự tăng trưởng ở các khu vực kém phát triển ở Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Các khu vực có tốc độ tăng trưởng viễn thông mạnh hơn là Châu Mỹ La Tinh và Caribbean (LAC) và Châu Á Thái Bình Dương (AP). Khu vực Châu Mỹ La Tinh và Caribbean được đánh dấu bởi sự tăng trưởng chủ yếu của Brazil và Mexico. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã đạt mức tăng trưởng cao nhất 9,3% trong năm 2024 và dự kiến sẽ là khu vực có doanh thu cao nhất vượt qua Bắc Mỹ trong năm 2007. Đó là do dân số đông (đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn Độ); do tốc độ tăng GDP nhanh kết hợp với sự lớn mạnh của một số nước hay khu vực phát triển như Nhật, Hàn Quốc và Đài Loan, kinh tế của các nước này chủ yếu phải dựa vào nền công nghiệp công nghệ cao. Chính điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường viễn thông. Dự đoán vào cuối năm 2030, khu vực Châu Á Thái Bình Dương sẽ đóng góp 32,2% vào tổng doanh thu viễn thông toàn cầu.

Trong khi doanh thu của Bắc Mỹ sẽ giảm xuống 29,2%, của Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi giảm xuống 31,9%.

Bảng 2: Doanh thu dịch vụ đường truyền toàn cầu theo khu vực (2024-2030)

Dựa vào bảng trên, ta có thể thấy doanh thu dịch vụ đường truyền toàn cầu sẽ tăng dần theo các năm, từ năm 2024 đến năm 2030 (từ 1.169.221 USD năm 2024 lên 1.559.877 USD năm 2030), với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,9%. Trong đó, khu vực Châu Á Thái Bình Dương có tốc độ tăng doanh thu nhanh nhất (9,3%), còn khu vực Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi có mức doanh thu lớn nhất.

Ở Bắc Mỹ, các nhà điều hành cung cấp dịch vụ truyền hình cáp và các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại truyền thống đang cạnh tranh gay gắt với nhau để cùng tạo ra hệ thống mạng có thể cung cấp được các dịch vụ thoại, video hay các dịch vụ thông tin tốc độ cao (high-speed). Ở Châu Á, nơi mà tốc độ tăng GDP gấp 2 đến 4 lần Mỹ và Đông Âu, nhu cầu kinh doanh các dịch vụ viễn thông cũng như số lượng các thuê bao tăng nhanh hơn ở bất kỳ châu lục nào. Chính vì vậy, nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng băng thông rộng (broadband) là rất lớn. Ở Châu Mỹ La tinh và Caribbean, mặc dù có một số vấn đề về kinh tế và chính trị ở các nước Brazil, Mexico, Argentina và Chilê – 4 nền kinh tế lớn nhất khu vực trong thời gian vừa qua, thị trường các dịch vụ viễn thông vẫn được dự đoán sẽ phát triển doanh thu hàng năm 8%/năm cho đến năm 2030.

Với tốc độ phát triển không ngừng của các dịch vụ viễn thông trên thế giới, đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông cũng phải phát triển theo. Công nghệ không dây muốn có chất lượng tốt thì buộc phải xây dựng một hệ thống hạ tầng viễn thông tốt, các trạm phát sóng phải được xây dựng ở khắp mọi nơi, sự liên kết giữa các trạm, các tỉnh, các quốc gia, các khu vực phải được phát triển và hoàn thiện. Một trong những yếu tố góp phần vô cùng quan trọng vào sự phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, đó là việc cáp quang hoá, từ cáp quang treo đến ngầm hoá cáp quang, sau đó tới việc dùng cáp quang indoor, cáp quang tới từng hộ gia đình. Hiện nay, các khu vực có dịch vụ viễn thông phát triển như Bắc Mỹ hay Châu Âu hầu hết đã có một nền hạ tầng viễn thông rất tốt, các nước đều đã cáp quang hoá, cáp quang đã được đưa đến từng hộ gia đình. Tuy nhiên, các nước này vẫn đang từng bước hoàn thiện hơn nữa hệ thống dịch vụ viễn thông cũng như hạ tầng viễn thông của mình, chính vì vậy mà nhu cầu đối với cáp quang vẫn còn rất nhiều. Bên cạnh đó, với tốc độ phát triển không ngừng của các dịch vụ viễn thông, việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng viễn thông ở Châu Á, Châu Mỹ Latinh,… đang là đòi hỏi vô cùng cấp thiết, đây chính là những thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm cáp sợi quang. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

  • Xu hướng phát triển thị trường viễn thông Châu Á Thái Bình Dương

Thị trường điện thoại cố định

Số thuê bao điện thoại cố định được trình bày trong biểu đồ dưới đây, trong đó, Trung Quốc là thị trường lớn nhất với 312,4 triệu thuê bao trong năm 2023. Nhật Bản 58,8 triệu thuê bao, Ấn Độ 44 triệu bao. Cả ba quốc gia này chiếm 78% của thị trường Châu Á Thái Bình Dương.

Biểu đồ 2: Số lượng thuê bao điện thoại cố định khu vực Châu Á Thái Bình Dương năm 2023

Thị trường điện thoại di động

  • Bùng nổ phát triển ở Châu Á Thái Bình Dương, năm 2022 đã có hơn 560 triệu thuê bao, chiếm 48,7% của toàn thế giới với mật độ 15,9 thuê bao/100 dân.
  • Thuê bao di động đã vượt số thuê bao cố định.
  • Tin nhắn SMS và dịch vụ Data phát triển một cách nhanh chóng. Riêng China Mobile đã đạt đến 158,6 triệu tin nhắn, chiếm 77% của 204 triệu tin nhắn ở Trung Quốc.
  • Vùng Châu Á Thái Bình Dương là vùng đầu tiên đã triển khai dịch vụ 3G ra thương mại. NTT DoCoMo (Nhật) đã đưa mạng 3G (WCDMA) ra phục vụ.

Thị trường Internet

Cuối năm 2023, đã có hơn 311,4 triệu người sử dụng Internet ở Châu Á Thái Bình Dương với mật độ 8,6 người/100 dân so với 11,6 người/100 dân của toàn thế giới. Trung Quốc phát triển nhanh nhất, kế tiếp là Nhật Bản và Hàn Quốc.

  • Thị trường Internet băng rộng rất khác biệt nhau giữa các quốc gia.
  • Dưới đây là bảng thông tin về chỉ số viễn thông của các nước ASEAN năm 2021.

Bảng 3: Chỉ số về viễn thông của các nước ASEAN năm 2021

Myanmar là nước có ít thuê bao nhất, tiếp đến là Campuchia và Lào. Việt Nam là nước có số lượng thuê bao Internet thấp thứ 4, khoảng 184 thuê bao Internet/10.000 dân vào năm 2021. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, số lượng thuê bao Internet của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

2.1.2. Thị trường cáp quang thế giới

Theo KMI Research, số lượng sợi quang dùng cho cáp được sử dụng hàng năm trên thế giới sẽ tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 7,5% từ năm 2023 đến năm 2009; và với tốc độ 10% nếu tính từ năm 2024 đến năm 2030. Ba nước: Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản theo dự tính sẽ có nhu cầu sử dụng chiếm 69% toàn thế giới từ năm 2024 đến 2009. Nhu cầu sử dụng của 3 nước này và phần còn lại của thế giới được thể hiện trong hai biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 3: Nhu cầu sử dụng sợi quang trên thế giới 2015-2009

Biểu đồ trên là sự so sánh nhu cầu sử dụng sợi quang của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc và phần còn lại của thế giới từ năm 2015 và dự báo đến 2009. Có thể thấy nhu cầu sử dụng sợi quang có xu hướng giảm từ năm 2019 đến năm 2022, tuy nhiên sau đó, nhu cầu sợi quang được dự đoán là sẽ tăng mạnh ở Mỹ, Trung Quốc và các nước khác, nhưng sẽ tiếp tục giảm ở khu vực Nhật Bản.

Biểu đồ 4: Nhu cầu sợi quang đơn mode và đa mode hàng năm 2022-2030

Từ biểu đồ trên, ta có thể thấy cho đến năm 2030, số lượng sợi quang sử dụng ở Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc và trên toàn thế giới đều tăng khá mạnh. Dự báo nhu cầu sử dụng sợi quang năm 2030 của Mỹ đạt mức 28 triệu km sợi, Trung Quốc và Châu Âu, mỗi khu vực sử dụng khoảng 24 triệu km, các nước còn lại trên toàn thế giới sử dụng khoảng 37 triệu km.

Số lượng sợi được sử dụng trong năm 2030 trên toàn thế giới sẽ đạt mức 113 triệu km sợi, lớn hơn 25% so với thời kỳ viễn thông phát triển đỉnh điểm hiện nay. Ba nhà cung cấp AT&T, China Mobile và Verizon đã sử dụng số lượng sợi bằng 55% số lượng tăng lên trên toàn thế giới từ năm 2023 đến 2024 và được dự tính chiếm 20% số lượng tăng trưởng hàng năm trong năm 2025. Trung Quốc và các nước đang phát triển vẫn đang tiếp tục xây dựng hệ thống hạ tầng mạng đường dài để phát triển các dịch vụ băng thông rộng (broadband) và dịch vụ viễn thông vô tuyến (wireless).

Tốc độ tăng hàng năm 7,5% được KMI tính toán vào năm 2023, dựa vào nhu cầu tăng rất lớn ở Bắc Mỹ.  Ở Mỹ, Verizon đã đóng góp 61% trong sự tăng lên của số lượng sợi đơn mode được sử dụng trong năm 2023. Với tư cách là một khách hàng cá nhân, Verizon đã đóng góp xấp xỉ 30% nhu cầu sử dụng sợi quang làm cáp của nước Mỹ trong năm 2023. Nhu cầu sử dụng sợi quang của Nhật cũng tăng lên từ giữa những năm 90, nhưng sau đó sẽ giảm dần vì Nhật Bản đã trang bị một hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện cho quốc gia mình.

Do nhu cầu tăng nhanh, các vấn đề phát sinh trong đợt bùng nổ nhu cầu sợi vài năm trước đây vẫn cần được giải quyết. Nhu cầu vẫn tiếp tục tăng hơn so với khả năng cung cấp của thị trường.  Draka Comteq sử dụng một phần rất lớn số sợi và cáp mà Atcatel sản xuất ra vào giữa năm 2023, trong khi Pirelli tuyên bố sợi và cáp quang của hãng này đã không còn hàng để bán. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, các nhà cung cấp sợi quang cũng đã cố gắng tăng năng suất để đáp ứng nhu cầu thị trường và vấn đề thiếu sợi quang không còn là vấn đề quá cấp bách.

Hiện trên thế giới chỉ có một số nhà sản xuất có thể sản xuất ra sợi quang như Corning, Sumitomo, Pirelli,… Trong khi đó do nhu cầu sử dụng cáp quang ngày càng lớn, các nhà sản xuất cáp quang thì đang bùng nổ rất nhiều trên thế giới. Một số nhà sản xuất cáp quang nổi tiếng là Atcatel, AFL (Anh), Corning (Mỹ), Pirelli (Italia),… Ngoài ra do nhu cầu sử dụng cáp sợi quang ở Châu Á, bùng nổ hàng loạt các nhà máy cáp quang ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Ấn Độ. Những nhà sản xuất này sử dụng sợi quang nhập từ các nước lớn, sau đó chế tạo ra sản phẩm cáp quang mang thương hiệu của mình với giá thành rẻ hơn.

2.2. Thị trường cáp quang Việt Nam  Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

2.2.1. Thị trường viễn thông Việt Nam

  • Tổng quan

Thị trường viễn thông (VT), công nghệ thông tin (CNTT) Việt Nam đến năm 2024 đã chuyển sang cạnh tranh và hội nhập quốc tế với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Cước các dịch vụ viễn thông đang được điều chỉnh theo cơ chế thị trường và hướng tới khách hàng. Cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông thế hệ mới đang dần hình thành, các loại dịch vụ VT và CNTT ngày càng đa dạng, cùng với sự hội tụ giữa các công nghệ viễn thông – Internet và phát thanh truyền hình, công nghiệp CNTT đang khởi sắc. Đây là những kết quả khả quan cho thị trường viễn thông và CNTT Việt Nam.

Hiện nay, công nghệ viễn thông đã tiến bộ vượt bậc trong hai lĩnh vực công nghệ băng thông rộng (broadband) và viễn thông di động vô tuyến (wireless mobiles). Băng thông rộng tăng khả năng chuyển tải dữ liệu với khối lượng rất lớn và rất nhanh và sẽ phát huy hết khả năng của nó khi hệ thống cáp quang (fiber optic cable) được rải đặt khắp nơi. Xu thế hiện nay là hệ thống cáp quang sẽ thay thế dần hệ thống điện thoại cáp đồng. Cáp quang giúp việc thực hiện công việc với công suất lớn và cho phép thực hiện các sản phẩm và dịch vụ đa phương tiện một cách nhanh chóng với chất lượng cao. Khi hệ thống cáp quang được sử dụng đại trà thì các sản phẩm và dịch vụ đa phương tiện sẽ phong phú, tiện dụng và phổ biến hơn nữa so với hiện nay.

  • Đánh giá tốc độ phát triển của ngành CNTT&VT

Xu hướng phát triển của thị trường Viễn thông Việt Nam

  • Bùng nổ thị trường viễn thông tại Việt Nam trong những năm qua đã đưa Việt Nam vào top 10 quốc gia phát triển ICT (Information and Communication Technology) trên thế giới.
  • Kế hoạch Đầu tư cho kế hoạch phát triển VT – CNTT (ICT) Việt Nam trong giai đoạn 2025 – 2030 là 411,1 triệu USD.
  • Thị trường điện thoại tại Việt Nam cuối năm 2023 đã đạt 12,3 máy/100 dân, tăng gấp 3 lần so với năm 2019 và dự báo đến năm 2009 điện thoại Việt Nam sẽ đạt 40 máy/100 dân.
  • Bảng 4: Số lượng thuê bao viễn thông Việt Nam 2019-2023

Dựa vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy số lượng thuê bao viễn thông của Việt Nam tăng rất mạnh trong giai đoạn 2019-2023. Thuê bao điện thoại cố định tăng từ hơn 2,5 triệu thuê bao năm 2019 lên gần 5,5 triệu thuê bao năm 2023 (hơn 220%); thuê bao điện thoại di động từ 789 nghìn thuê bao năm 2019 đã tăng 5,87 lần đạt mức 4,63 triệu thuê bao năm 2023; thuê bao Internet tăng từ 102 nghìn thuê bao năm 2019 lên 1,8 triệu thuê bao năm 2023.

Thị trường điện thoại di động Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

  • Tốc độ tăng trưởng rất nhanh, đạt 4,6 triệu thuê bao năm 2023 và dự báo đạt 28 triệu thuê bao cuối năm 2009.
  • Số thuê bao điện thoại di động hiện nay đến năm 2024 đã vượt số thuê bao điện thoại cố định.

Thị trường điện thoại cố định

Thị trường điện thoại cố định Việt Nam phát triển vững chắc trong 5 năm gần đây và đạt được 5,5 triệu thuê bao năm 2023. Dự báo sẽ đạt 12 triệu trong năm 2009.

  • Biểu đồ 5: Tình hình phát triển điện thoại Việt Nam
  • Biểu đồ 5a: Số liệu điện thoại cố định tăng trưởng theo năm

Biểu đồ trên cho thấy tổng số máy điện thoại cố định của Việt Nam đã tăng rất mạnh từ năm 2019 đến năm 2024. Từ khoảng 32 triệu máy năm 2019 lên đến hơn 150 triệu máy năm 2024. Đặc biệt số lượng máy tăng mạnh từ năm 2023 sang năm 2024 (tăng hơn 50 triệu máy, tốc độ tăng trưởng 150%).

Biểu đồ 5b: Số liệu điện thoại cố định tăng trưởng theo tháng năm 2025

Trong nửa đầu năm 2025, số lượng thuê bao điện thoại cố định cũng tăng nhẹ, từ 15.845.000 thuê bao vào tháng 1 tăng lên 20.440.000 vào tháng 7 (tốc độ tăng khoảng 1,28 lần).

Biểu đồ 5c: Số liệu điện thoại cố định tăng trưởng trên 100 dân theo tháng năm 2025

Nếu tính theo số thuê bao/100 dân, từ tháng 1/2025 đến tháng 7/2025, thuê bao tăng từ 19,09 thuê bao/100 dân lên 24,42 thuê bao/100 dân vào tháng 7, tương ứng với mức tăng của tổng số thuê bao.

  • Thị trường Internet

Internet được sử dụng chính thức ở Việt Nam từ ngày 19/11/2016, đến hết tháng 5/2025 ước tính có 3.541.042 thuê bao, với số người sử dụng là 12.911.637, tỷ lệ người dùng Internet trên 100 dân đạt 15,53%. Tổng dung lượng kênh kết nối quốc tế của Việt Nam: 4.080Mbps. Tổng số tên miền Việt Nam là 18.530. Hàng năm, tốc độ phát triển thuê bao và số người dùng đều có xu hướng tăng, gấp khoảng 1,5 lần so với năm trước.

Tính đến hết ngày 26/12/2022 tất cả 64/64 tỉnh, thành phố đã hoàn thành xong chương trình đưa Internet tới các trường Đại học, Cao đẳng và THPT trên địa bàn tỉnh, thành phố (nguồn VNPT và Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tổng số trường học đã hoàn thành kết nối Internet trên cả nước như sau: Tổng số trường THPT là 1923/2057 trường, đạt tỷ lệ 93,48%. Tổng số trường ĐH và CĐ là 235/235 trường, đạt tỷ lệ 100%. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Trong hai năm 2023-2024, 8.500 trường THCS đã đạt chuẩn quốc gia đã được kết nối Internet. Trong năm các Bưu điện tỉnh sẽ kéo đường truyền Internet cho các trường THCS đã đạt đủ điều kiện và hỗ trợ tối đa việc hướng dẫn truy cập và sử dụng Internet. Để hỗ trợ thiết bị kết nối Internet cho các trường, VNPT đã phối hợp với các đối tác tài trợ 500 máy tính cho các trường vùng sâu, vùng xa không có điều kiện trang bị thiết bị kết nối Internet.

Các mục tiêu phát triển Internet tại Việt Nam:

  • Tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện được kết nối Internet và mạng diện rộng của Chính phủ; hầu hết cán bộ, công chức được sử dụng Internet phục vụ công tác chuyên môn và hành chính công điện tử.
  • Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet cho phát triển thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan, v.v…

Bảng 5: Tình hình phát triển Internet tháng 8/2025

– Số lượng thuê bao qui đổi: 3771217
– Số người sử dụng: 13701761
– Tỷ lệ số dân sử dụng Internet: 16.48  %
– Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam: 5795 Mbps
– Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển VNIX: 4482603 Gbytes
– Tổng số tên miền .vn: 28040
– Tổng số địa chỉ IP đã cấp: 798464
– Tổng thuê bao băng rộng: 365569
– Tổng số kênh leased line quy chuẩn ra 64Kbps: 10183

(Nguồn: Số liệu thống kê Bộ Bưu chính và Viễn thông Việt Nam)

Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy đến tháng 8/2025, số lượng thuê bao Internet của Việt Nam đã đạt 3,77 triệu thuê bao, tăng gấp đôi so với số thuê bao năm 2023. Tỷ lệ số dân sử dụng Internet đã đạt 16,48%. Các con số trên cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các thuê bao Internet cũng như chất lượng dịch vụ Internet của Việt Nam trong thời gian vài năm trở lại đây.

Biểu đồ 6: Tình hình tăng trưởng thuê bao Internet Biểu đồ 6a: Theo số thuê bao quy đổi

Thuê bao Internet tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Nếu tính theo số thuê bao quy đổi, thuê bao Internet tăng từ 0,02 triệu năm 2017 lên đến 2,89 triệu thuê bao năm 2024. Từ năm 2022 đến năm 2023, số lượng thuê bao tăng gấp đôi (từ 0,8 triệu lên 1,66 triệu), từ năm 2023 lên 2024 số lượng thuê bao cũng tăng gần gấp đôi (2,89 triệu thuê bao năm 2024).

Biểu đồ 6b: Theo số người sử dụng Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Tương tự, nếu tính theo số người sử dụng, số người sử dụng Internet của Việt Nam cũng tăng vọt trong mấy năm gần đây, từ 1.099.544 người năm 2020 lên đến 10.740.980 người năm 2024.

Biểu đồ 7: Thị phần các ISP ở Việt Nam năm 2024

  • Thị phần kênh Internet trực tiếp quy đổi tốc độ 64Kbps (7a)
  • Thị phần thuê bao ADSL (7b)
  • Thị phần thuê bao Internet gián tiếp trả sau (7c)

Trong các nhà cung cấp dịch vụ Internet của Việt Nam, VNPT và FPT là hai nhà cung cấp có thị phần lớn nhất. VNPT chiếm khoảng gần 50% thị phần thuê bao ADSL, 25% thị phần kênh Internet trực tiếp quy đổi tốc độ 64Kbps và 45% thị phần kênh Internet gián tiếp trả sau. FPT chiếm khoảng 40% thị phần kênh Internet trực tiếp quy đổi tốc độ 64Kbps, 35% thị phần thuê bao ADSL và cũng khoảng hơn 30% thị phần Internet gián tiếp trả sau. Các nhà cung cấp còn lại gồm có Viettel, Netnam, SPT, Hanoi Telecom, One Connection,…

  • Dự báo phát triển thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam

Hiện tại, Việt Nam đã mở cửa thị trường, Nhà nước đã cấp 6 giấy phép khai thác điện thoại cố định, 6 giấy phép khai thác điện thoại di động và 14 giấy phép khai thác Internet (IXP, ISP, ASP). Lộ trình mở cửa thị trường về viễn thông cho các Công ty nước ngoài đã được cam kết từ đây cho tới năm 2008. Do đó, sự cạnh tranh sẽ diễn ra ráo riết giữa các Công ty trong nước cũng như ngoài nước khi mở cửa thị trường.

Các dịch vụ viễn thông cơ bản và các dịch vụ gia tăng sẽ bùng nổ trong những năm tới, sự cạnh tranh về giá cước, chất lượng mạng sẽ đẩy nhanh mức phát triển viễn thông ở Việt Nam. Các dịch vụ mới trên nền IP sẽ phát triển mạng như IPTV, VOD, Game online, IP contact center, Data center và sẽ mang lại lợi nhuận cao cho các nhà khai thác.

Với trên 82,5 triệu dân, theo phân tích từ điều tra dân số, trình độ học vấn, dân số tiềm năng sử dụng Internet Việt Nam thực sự ở các năm 2022 là 12,8 triệu; năm 2023 là 14,2 triệu và năm 2024 là 17,7 triệu, thì các kết quả thực tế số người sử dụng Internet Việt Nam vẫn chưa đạt “hiệu suất” 50% (nguồn: Trung tâm Internet Việt Nam – Bộ Bưu chính và Viễn thông). Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện dự báo thuê bao viễn thông Việt Nam theo mức tăng trưởng GDP 7,5% hàng năm.

2.2.2. Nhu cầu cáp quang của các doanh nghiệp và khả năng phát triển của thị trường Việt Nam. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

  • Các phương thức truyền dẫn viễn thông tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của đất nước, thị trường viễn thông và công nghệ nổi lên như một trong những thị trường mạnh mẽ và giàu tiềm năng nhất. Cơ cấu của mạng lưới viễn thông Việt Nam từ chỗ chủ yếu là tải bằng dây trần, đã chuyển sang vi ba, vi ba băng rộng và cáp quang.

Hệ thống cáp đồng là phổ biến nhất, được phát triển đầu tiên và được triển khai rộng khắp trên toàn quốc, tuy nhiên mạng cáp đồng có nhược điểm lớn là băng thông của đường truyền rất hạn chế, không đáp ứng được những nhu cầu về đường kết nối tốc độ cao.

Các hệ thống vi ba có ưu điểm là việc triển khai dễ dàng tuy nhiên băng thông bị hạn chế, đường truyền không ổn định do bị phụ thuộc nhiều vào thời tiết.

Hệ thống truyền dẫn qua vệ tinh: đây là phương pháp tiên tiến, có khoảng cách phủ sóng rất lớn nhưng có nhược điểm là băng thông bị hạn chế và giá thành rất cao.

Hệ thống truyền dẫn sử dụng cáp quang với nhược điểm duy nhất là việc đấu nối khó khăn nhưng có hàng loạt ưu điểm như giá thành rẻ, băng thông rộng (hầu như không hạn chế) đã trở thành lựa chọn số một cho tất cả các mạng viễn thông trên thế giới.

  • Thị trường cáp quang tại Việt Nam

Hiện nay tại Việt Nam đang có những nhà kinh doanh viễn thông đầu tư vào mạng đường trục lớn là: VNPT, EVN, Viettel,… VNPT là đơn vị có hệ thống mạng thông tin quang lớn nhất với 61/64 tỉnh, thành phố đã có truyền dẫn cáp quang liên tỉnh; 42/64 tỉnh, thành phố đạt chỉ tiêu 100% huyện, thị xã có truyền dẫn cáp quang từ huyện về trung tâm tỉnh. Đến nay, mạng truyền dẫn quốc tế có 4 tuyến cáp quang và 7 trạm thông tin vệ tinh mặt đất, 113 trạm vệ tinh VSAT, tổng chiều dài cáp quang liên tỉnh đạt 6.500km và tuyến cáp quang nội tỉnh là 15.700km. EVN và Viettel cũng đang xây dựng mạng cáp quang trên toàn quốc cho riêng mình.

Ngoài các đơn vị trên thì các ngành như Đường sắt, Công An, Giáo dục, Truyền hình, Hải quan cũng đang có nhu cầu xây dựng mạng cáp quang riêng.

Chỉ tính riêng EVN có hệ thống mạng lưới rộng khắp và đến 2030, Tổng Công ty sẽ xây dựng thêm 14.524 km đường dây truyền tải (trong đó 2.401 km đường dây 500 kV, 5.174 km đường dây 220 kV và 6.949 km đường dây 110 kV). Tổng chiều dài hệ thống đường dây truyền tải do Tổng Công ty quản lý năm 2021 tăng 8% so với năm 2020, bao gồm 1.530,26 km đường dây 500 kV, 4.187,60 km đường dây 220 kV, 8.410,64 km đường dây 110 kV và 62,5 km đường dây 66 kV.

Bảng 6: Kế hoạch phát triển hệ thống truyền tải trong giai đoạn 2025-2045

  Đơn vị 2025-2030 2034-2045 Tổng cộng 2025-2045
Đường dây
500 kV km-mạch 800 1550 2350
220 kV km-mạch 2644 2250 4894
110 kV km-mạch 2202 17910 20342

(Nguồn: Tổng Công ty Điện lực Việt Nam – EVN) Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Như vậy, nhu cầu phát triển hệ thống truyền tải của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam trong những năm tới là rất lớn, tính tổng cộng từ năm 2025-2045, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam dự kiến đầu tư thêm hơn 20 nghìn km đường dây. Chính vì thế nhu cầu sử dụng cáp quang treo trên các đường dây này cũng rất lớn.

Cho tới năm 2024, EVN hiện đã xây dựng được 9200 km cáp quang OPGW và tới năm 2030 sẽ thêm trên 6000 km cáp OPGW nữa trên toàn bộ mạng lưới điện cao thế của mình. Kế hoạch EVN phấn đấu thay toàn bộ dây chống sét trên hệ thống điện cao thế bằng cáp quang OPGW nhằm đáp ứng khả năng quản lý hệ thống điện tương đồng với các nước trong khu vực và đồng thời tăng dung lượng mạng lưới viễn thông nông thôn của mình.

Với tốc độ phát triển của ngành công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam, cho đến năm 2030, tốc độ phát triển được các nhà phân tích chiến lược dự đoán sẽ phát triển gấp 3 lần hiện nay. Sự mở rộng mạng để đáp ứng nhu cầu liên lạc là tất yếu, song song với đó thì mạng cáp quang của VNPT được xây dựng từ những năm 1990 đã đến giai đoạn cần thay cáp mới. Từ đó nhận thấy rằng nhu cầu về cáp quang là lớn trong tương lai.

Do nhu cầu cần triển khai nhanh chóng để cho ra được dịch vụ đáp ứng tốc độ phát triển của ngành viễn thông Việt Nam, nên hầu hết các nhà đầu tư đều sử dụng loại cáp quang treo trên cột điện, tuy nhiên với xu hướng phát triển đô thị, tại các thành phố lớn hiện tại các đường dây điện đang được chuyển đổi sang đi ngầm do đó trong những năm tới chắc chắn các hệ thống này sẽ phải thay đổi, chuyển từ cáp quang treo sang cáp quang chôn. Đồng thời hệ thống cáp quang indoor đi đến từng hộ gia đình cũng sẽ rất phát triển.

2.2.3. Hiện trạng các doanh nghiệp sản xuất cáp quang tại Việt Nam và các nhà cung cấp cáp quang cho thị trường Việt Nam

  • Các nhà sản xuất cáp quang trong nước

Nhận biết được đây là một thị trường đầy tiềm năng, VNPT đã liên doanh liên kết với các hãng sản xuất cáp quang ở nước ngoài để cho ra 2 Công ty sản xuất cáp quang tại Việt Nam là Vina GSC và Focal, hiện nay 2 Công ty này đều đang hoạt động tốt và đã chiếm được thị phần trong thị trường một số loại cáp quang tại Việt Nam. Riêng với Vina GSC, được thành lập từ năm 2014 với tổng số vốn đầu tư 8 triệu USD đến năm 2022 Công ty đã hoàn vốn đầu tư và vào năm 2023 đã có lợi nhuận trước thuế đạt 16,69  tỷ đồng trên doanh số 109 tỷ, trong tháng 6/2024 vừa qua, Vina GSC đã tiếp tục đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất cáp nữa để mở rộng sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Tuy nhiên, công suất hiện tại của Vina GSC chỉ khoảng 1000km/năm.

Ngoài 02 Công ty được đầu tư bởi VNPT, hiện nay, tại Việt Nam chỉ có thêm một Công ty liên doanh sản xuất cáp quang là Liên doanh LS-VINA Cable. Cả 03 Công ty trên đều có công suất nhỏ chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường.

  • Các nhà cung cấp cáp quang nước ngoài cho thị trường Việt Nam

Thị trường cáp quang treo thông dụng hiện nay hơn một nửa thị phần (50%) được cung cấp bởi các nhà sản xuất trong nước, phần còn lại do các nhà sản xuất nước ngoài cung cấp trực tiếp hoặc thông qua một số đại lý, đại diện bán hàng tại Việt Nam. Riêng cáp quang treo trên đường dây chống sét (OPGW) hoàn toàn được cung cấp bởi các nhà sản xuất nước ngoài.

Danh sách một số nhà sản xuất cáp quang nước ngoài tiêu biểu tại thị trường Việt Nam:

STT Tên Công ty Chủng loại cáp
1 Công ty AFL – AFL Telecomunication (Anh) ADSS, OPGW
2 Công ty Corning – NWL (Mỹ) ADSS, OPGW
3 Công ty cáp sợi quang Pirrelli (Italia) ADSS, OPGW, Non-metalic
4 Công ty cáp sợi quang Taihan (Hàn quốc) ADSS, OPGW, Non-metalic
5 Công ty cáp sợi quang Samsung (Hàn quốc) ADSS, Non-metalic, Figure-8
6 Công ty cáp sợi quang LG-Cable (Hàn quốc) OPGW
7 Công ty cáp sợi quang Sudasan (ấn Độ) ADSS, OPGW, Non-metalic

Kể từ năm 2023 về trước, các Công ty nước ngoài này thường thống lĩnh thị trường cáp quang của Việt Nam, nhưng hiện nay với sự phổ thông hoá cáp quang, các loại cáp được sản xuất từ Trung quốc đang dần dần có mặt và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

3. Giới thiệu về đề án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC”

3.1 Tính khả thi và quyết định xây dựng “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC”

Trong tương lai Việt Nam đang phấn đấu đuổi kịp các nước phát triển trong khu vực về hạ tầng viễn thông. Ở Việt Nam, mạng cáp quang đã trở thành xương sống của toàn mạng viễn thông trên toàn quốc, việc phát triển mạng đi đôi với việc phát triển các hệ thống truyền dẫn bằng cáp quang để đáp ứng kịp với tốc độ phát triển trung bình 25% năm của ngành công nghiệp CNTT-Truyền thông là một việc làm tất yếu.

VTC Telecom hiện có rất nhiều thời cơ thuận lợi để tiến hành xây dựng một nhà máy sản xuất cáp quang. Cụ thể có thể kể tới một số điểm thuận lợi như sau:

Công suất của các nhà máy sản xuất cáp quang tại Việt Nam đang bị hạn chế, nên chưa đáp ứng được nhu cầu cho thị trường trong nước. Trong khi đó để đáp ứng được nhu cầu về cáp quang, các chủ đầu tư phải mua cáp của các nhà sản xuất nước ngoài với giá thành cao hơn, thời gian cấp hàng lâu hơn (thông thường từ 7-10 tuần kể từ khi đặt hàng), thủ tục nhập khẩu, đo kiểm rườm rà.

VTC là doanh nghiệp có uy tín lớn và trực thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông nên sẽ có những lợi thế nhất định trong việc cung cấp cáp quang cho các đơn vị trong ngành.

Một số chính sách của chính phủ, các thành phố cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng nhu cầu cáp quang hoá mạng lưới hạ tầng như:

Quyết định Số 95/2021/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ v/v Phê duyệt Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2024 có nội dung “Phát triển mạng viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả an toàn và tin cậy, phủ sóng trong cả nước. Hình thành xa lộ thông tin quốc gia có dung lượng lớn, tốc độ cao. Cung cấp dịch vụ truy cập băng rộng đến tận hộ tiêu dùng: cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh v.v,… ”

Quyết định số 60/2021/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ v/v Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2020- 2030 có nội dung “ngầm hoá mạng lưới điện trung thế; bỏ dần cấp điện áp 35kV, 10kV, 6kV, chỉ còn một cấp 22kV/0,4kV. Đầu tư phát triển mạng viễn thông hiện đại ngang tầm quốc tế, sử dụng công nghệ hiện đại, tăng dung lượng các tổng đài hiện có. Cải tạo, xây mới hệ thống cống bể, cáp đồng và cáp quang hoá mạng truyền dẫn nội thành”

Quyết định số 158/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ v/v Phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính – Viễn thông Việt Nam đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045 có đề cập “Năm 2024, tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước được kết nối bằng cáp quang băng rộng. Năm 2030, xa lộ thông tin quốc gia nối tới tất cả các huyện và nhiều xã trong cả nước bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác; ít nhất 30% số thuê bao có khả năng truy cập viễn thông và Internet băng rộng”,… Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Quyết định số 32/2025/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng chính phủ v/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2030 có nội dung: “Phát triển mạng viễn thông quốc tế và liên tỉnh dung lượng lớn, có độ an toàn, tin cậy cao, kết nối nhiều hướng trên cơ sở kết hợp các tuyến cáp quang biển, tuyến cáp quang trên đất liền và hệ thống thông tin vệ tinh, đáp ứng nhu cầu cung cấp các dịch vụ băng rộng,… Phát triển mạng cáp quang đến tất cả các huyện trong cả nước. Đối với những khu vực quan trọng, hình thành các mạng cáp quang có cấu trúc mạch vòng để tăng cường an toàn thông tin”.

Từ những phân tích trên cho thấy nhu cầu sử dụng cáp quang của thị trường Việt Nam trong tương lai còn rất lớn. Các nhà sản xuất cáp quang trong nước luôn có ưu thế vì giá thành rẻ, thời gian cấp hàng ngắn, chất lượng cáp tương đương với nước ngoài, điều kiện đo kiểm, bảo hành đơn giản. Đây chính là những lý do để các chủ đầu tư lựa chọn cáp sản xuất trong nước. Ngoài ra, cáp quang do Việt Nam sản xuất ra còn có thể xuất khẩu đi các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Myanmar và Châu Phi, những nước này cũng có một cơ sở hạ tầng viễn thông kém phát triển và sẽ có nhu cầu rất lớn trong tương lai.

Vì vậy, việc triển khai xây dựng một nhà máy sản xuất cáp quang cung cấp cho thị trường Việt Nam trong thời điểm hiện nay là cần thiết. Nhận thức được thời cơ thuận lợi đó, VTC Telecom đã bắt tay xây dựng đề án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC” từ giữa năm 2024. Cho tới thời điểm hiện nay, Quý 3 năm 2025, đề án về cơ bản đã được hoàn thành.

3.2 Giới thiệu về đề án “Nhà máy sản xuất cáp sợi quang VTC” Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Hiện nay, VTC Telecom đã xây dựng xong dự án và bắt đầu đi vào xây dựng nhà xưởng tại xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương; đồng thời cũng chuẩn bị mọi thủ tục về pháp lý, nhập máy móc thiết bị để chuẩn bị vận hành thử vào cuối năm nay.

Dự án được chia ra làm 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn I: Đầu tư tập trung toàn bộ cho việc quảng bá sản phẩm, thâm nhập thị trường.
  • Giai đoạn II: Tiếp tục đầu tư cho công tác Marketing nhằm mở rộng thị trường đồng thời mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm.
  • Giai đoạn III: Sau 4 năm, hoàn vốn và lợi nhuận tăng lên. Dự kiến đến năm thứ 10 lợi nhuận sau thuế đạt mức 14 tỷ đồng.

Dự án dự định đầu tư trong vòng 20 năm hay đời dự án là 20 năm (trong dự án chỉ phân tích hiệu quả trong 10 năm)

Dự kiến tổng mức đầu tư là 34.934.889.000 VNĐ, trong đó dự kiến 80% là vốn vay tín dụng trong 5 năm (thời gian ân hạn là 1 năm). Lãi suất vay dài hạn là 1,1%/tháng tương đương với 13,2%; vốn tự có dự kiến chiếm 20% tổng vốn đầu tư với sinh lợi mong muốn là 20%. Khóa luận: Chiến lược Marketing đối với sản phẩm cáp sợi quang.

Trên đây là một số giới thiệu về cáp quang, thị trường cáp quang và dự án xây dựng nhà máy sản xuất cáp sợi quang của Công ty Điện tử và Viễn thông VTC để chúng ta có một cái nhìn tổng quát về sản phẩm cũng như dự án của Công ty. Trong phần tiếp theo của khóa luận này, người viết xin được phép tập trung vào phân tích cụ thể chiến lược Marketing của Công ty cho sản phẩm cáp quang Công ty sản xuất ra đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược này, giúp Công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trong nước và tiến tới xuất khẩu ra một số thị trường tiềm năng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Phân tích chiến lược Marketing sản phẩm cáp quang

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x