Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài
Nhu cầu thanh toán trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế là rất lớn trong các lĩnh vực kinh doanh và đời sống hàng ngày. Cuộc cách mạng công nghiệp đã có một sự phát triển tương đối mạnh, nhưng các yêu cầu của mọi người về hoạt động thanh toán đang được giải quyết thành công. Các NHTMCP tạo ra dịch vụ ngân hàng điện tử bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng truyền thống nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân để phục vụ nhu cầu trao đổi tiền tệ. Do tính hiệu quả và dễ dàng của nó, sự phát triển của khoa học và công nghệ trong hệ thống tài chính liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt, một phương thức thanh toán được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở nhiều quốc gia. Thanh toán không dùng tiền mặt không những trở thành một hình thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng mà nó còn tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian một cách đáng kể. Về phía ngân hàng, thanh toán qua các dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ giúp ngân hàng phần nào tạo ra một khoản thu nhập đáng kể từ việc cung ứng dịch vụ.
Dịch vụ NHĐT hiện đang phát triển vượt bậc tại Việt Nam trong những năm gần đây. Xu hướng số hóa trong hoạt động ngân hàng đã thay đổi để ưu tiên sử dụng các cơ chế thanh toán dưới hình thức công nghệ, bao gồm cả việc gia tăng các giao dịch trực tuyến, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Phương thức này đang thu hút nhiều người dùng hơn. Dịch vụ ngân hàng điện tử đã góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước tiến đến hội nhập quốc tế. Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử” được tác giả quyết định thực hiện luận văn thạc sĩ nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam do sự tăng trưởng của dịch vụ ngân hàng điện tử đồng thời hỗ trợ thúc đẩy hoạt động NH hiệu quả hơn và phù hợp với môi trường số hóa ngân hàng hiện nay bằng cách đưa ra các ý tưởng hữu ích nhằm tăng hiệu quả và loại bỏ các hạn chế trong khi cài đặt dịch vụ NHĐT ngày nay.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cùa các NHTM Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu tổng quát, đề tài xác định các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về dịch vụ NHĐT và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQHĐKD của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT và các kiến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giải pháp đề ra.
3. Câu hỏi nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ sở lý luận về dịch vụ NHĐT và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT được nghiên cứu như thế nào?
- Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT ra sao?
- Các giải pháp, kiến nghị nào được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển dịch vụ NHĐT và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Xem xét các dịch vụ NHĐT tử ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính và phi tài chính của các NHTM Việt Nam. Các dịch vụ ngân hàng điện tử được nghiên cứu trên quan điểm kinh tế và tài chính hơn là quan điểm công nghệ.
Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 5 năm từ 2017 đến 2021. Ngoài ra, trong những năm này, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định, đồng thời cũng ghi nhận sự phát triển vượt bậc về dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại.
Về không gian: Dữ liệu được lấy từ 25 ngân hàng thương mại Việt Nam đại diện cho hệ thống ngân hàng Việt Nam là cơ sở cho việc phân tích. Hiện có 49 ngân hàng tạo thành hệ thống ngân hàng Việt Nam, trong đó có 35 ngân hàng thương mại Việt Nam (4 ngân hàng nhà nước và 31 ngân hàng cổ phần), 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2 ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng hợp tác và 2 ngân hàng liên doanh. Dữ liệu sử dụng trong luận văn của tác giả được thu thập từ 25 ngân hàng thương mại ở Việt Nam, trong đó có 4 ngân hàng quốc doanh và 21 ngân hàng cổ phần. Tổng tài sản của các ngân hàng này chiếm hơn 85% tổng hệ thống ngân hàng của cả nước, đảm bảo tính đại diện cho hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam. Do tính đa dạng về đặc điểm và cơ cấu tổ chức, các ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không được đưa vào nghiên cứu. Phụ lục 1 có danh sách đầy đủ 25 ngân hàng thương mại.
5. Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích các nghiên cứu đi trước, sau đó tiến hành phân tích, luận giải trên cơ sở tài liệu và dữ liệu thu thập được.
Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và luận giải các nghiên cứu đi trước để làm rõ cơ sở lý luận về dịch vụ NHĐT và HQHĐKD của NHTM trên nền tảng phát triển dịch vụ NHĐT. Ngoài ra, để tìm hiểu thực trạng tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích luận giải trên cơ sở tài liệu và dữ liệu thứ cấp thu thập được. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao HQHĐKD của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển của dịch vụ NHĐT.
6. Đóng góp của đề tài luận văn
Về lý luận: Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong các ngân hàng thương mại đồng thời hệ thống hóa những nền tảng lý luận cơ bản của chúng.
Về thực tiễn: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển dịch vụ NHĐT, những cải thiện của các NHTM Việt Nam khi có sự xuất hiện của các dịch vụ NHĐT
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng điện tử và HQHĐKD của các NHTM Việt Nam trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Chương 2: Thực trạng về sự phát triển dịch vụ NHĐT và HQHĐKD của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên nền tảng sự phát triển dịch vụ NHĐT.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRÊN NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử (E – Banking) – còn được biết đến như là ngân hàng trên mạng (Internet banking), ngân hàng ảo (Virtual banking), ngân hàng trực tuyến (Online banking) và ngân hàng tại nhà (Home banking), bao gồm nhiều hoạt động ngân hàng được thực hiện tại nhà, tại công ty hay trên đường thay vì tại chính ngân hàng.
Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ NH nhanh chóng và chính xác, các ngân hàng tham gia vào nhiều loại giao dịch với khách hàng của họ (cả người dân và công ty) dựa trên số hóa và truyền dữ liệu kỹ thuật số một cách chính xác và đảm bảo nhất. Ngân hàng điện tử là ngân hàng nơi tiền được di chuyển giữa các tổ chức tài chính bằng cách trao đổi các tín hiệu điện tử chứ không phải thông qua trao đổi tiền, séc hoặc các công cụ chuyển nhượng khác.
Dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) được hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được phân phối trên các kênh điện tử như Internet, điện thoại, mạng không dây, … Hiểu theo nghĩa trực quan, đó là loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quầy giao dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông tin (CNTT) và điện tử viễn thông. E-banking là một dạng của thương mại điện tử ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong nền kinh tế hiện đại, là kết quả tất yếu của quá trình phát triển công nghệ thông tin trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Dịch vụ ngân hàng điện tử được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hiện nay các ngân hàng trên thế giới đã và đang phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ của ngân hàng điện tử.
1.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phổ biến và phát triển nhanh chóng của NHĐT một phần là do những lợi thế hữu ích mà xu hướng này mang lại cho khách hàng, doanh nghiệp và chính ngân hàng. Nhất trong thời kì đại dịch covid – 19 diễn ra hết sức phức tạp như hiện nay, thì việc sử dụng các dịch vụ NHĐT là rất thiết thực cho khách hàng và sẽ ngày càng trở nên ưa chuộng.
Đối với Ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử là một chiến lược kinh doanh thành công nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ hàng đầu và sản phẩm tiên tiến được thay đổi theo nhu cầu của từng khách hàng. Các nhà đầu tư, tập đoàn, ngân hàng đều yêu cầu thông tin để đưa ra quyết định đầu tư; thông tin càng kịp thời và đáng tin cậy thì khả năng đưa ra lựa chọn tốt nhất càng lớn.
Thời buổi kinh tế thị trường, các thông tin biến đổi liên tục, trên các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hối đoái. Các ngân hàng sẽ biết cách đầu tư vào đúng chỗ, cho vay đúng địa chỉ, tìm ra các cách huy động thích hợp.
Có thể nói NHĐT có vai trò vô cùng to lớn trong hệ thống NH, mà trực tiếp là nó đang ảnh hưởng đến các ngân hàng, khuyến khích hợp nhất, sáp nhập và thành lập các ngân hàng lớn, các tập đoàn tài chính xuyên quốc gia, thậm chí là đa quốc gia, giúp các NH nâng cao nguồn vốn tự có, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và trang bị cho mình một hệ thống sử dụng công nghệ thông tin hiện đại để có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh, mang lại thu nhập lớn, lợi nhuận cao cho ngân hàng mình. Bên cạnh đó, nó cũng khuyến khích mối quan hệ và sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các ngân hàng, đa dạng, phổ biến rộng rãi trên toàn quốc và thế giới,…. để thiết lập các sáng kiến tăng trưởng kinh doanh. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
NHĐT là cách thức để mở rộng phạm vi hoạt động và nâng cao mức độ cạnh tranh. Các ngân hàng thương mại sử dụng ngân hàng điện tử như một chiến lược nhằm nâng cao tiêu chuẩn hiệu quả trong hoạt động và dịch vụ đồng thời thúc đẩy khả năng cạnh tranh.
NHĐT cũng là một cách giới thiệu, nâng tầm thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả. Khách hàng bị thu hút và tiếp tục sử dụng công nghệ ứng dụng, phần mềm, nhà cung cấp dịch vụ mạng và nhà cung cấp dịch vụ Internet, dẫn đến việc họ tham gia vào quan hệ đối tác kinh doanh và trở thành khách hàng thường xuyên của NH.
NHĐT có năng lực rất cao để phát triển và cung cấp dịch vụ cho nhiều loại khách hàng và ngành kinh doanh nhờ mô hình ngân hàng hiện đại và đa chức năng. Ngoài ra, chất lượng duy nhất của các dịch vụ ngân hàng điện tử là khả năng cung cấp toàn bộ gói dịch vụ. Để cung cấp các sản phẩm tiện ích đồng bộ đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách hàng hoặc tổ chức tài chính, các ngân hàng có thể hợp tác với các ngành bảo hiểm, chứng khoán và các ngành tài chính khác, dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán… Dần dần sẽ tạo thành một hệ thống cung cấp các dịch vụ đồng bộ, tạo nên những tập đoàn kinh tế lớn, đa ngành nghề, đa quốc gia.
Đối với Khách hàng, so với các dịch vụ ngân hàng truyền thống, dịch vụ ngân hàng điện tử mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn để thực hiện các giao dịch và kinh doanh trên hệ thống. Nhờ có dịch vụ NHĐT mà KH có thể thỏa mãn nhu cầu giao dịch của mình bằng các phương tiện điện tử mà không cần đến bất kì chi nhánh NH nào. Các dịch vụ của ngân hàng điện tử giúp cho khách hàng nắm vững được các thông tin kinh tế cập nhật, với quỹ tiền tệ của mình có thể đưa ra các quyết định đầu tư, kinh doanh đúng đắn.
Đồng thời, việc chuyển tiền giữa các khách hàng sẽ diễn ra nhanh hơn. KH có thể thực hiện nhiều hoạt động NH khác nhau vào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ đâu với sự hỗ trợ của ngân hàng điện tử bằng cách liên hệ với NH một cách nhanh chóng và dễ dàng. Điều này đặc biệt thuận tiện và hữu ích đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến điểm giao dịch trực tiếp của NH, các KH nhỏ và vừa, KH cá nhân có số lượng giao dịch với NH không nhiều, số tiền mỗi giao dịch không lớn. Đây là một lợi ích mà NHĐT phát triển hơn so với ngân hàng truyền thống ở chỗ dễ dàng hoàn thành các giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời sử dụng NHĐT là cách làm tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho KH. Phí giao dịch NHĐT được đánh giá ở mức rất thấp so với giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần tăng thu nhập cho NH.
Đối với nền kinh tế, dịch vụ NHĐT trước hết là một dịch vụ của NH, cụ thể hơn là một dịch vụ thanh toán của ngân hàng, dịch vụ này giúp cho khách hàng dễ dàng và nhanh chóng hơn trong việc thanh toán, khiến cho quá trình lưu thông của tiền tệ, mà cụ thể là vốn trong nền kinh tế thuận tiện hơn, vốn sẽ đến những nơi cần đến một cách tốt hơn, tức là tăng hiệu quả của quá trình sử dụng vốn. Qua đó đáp ứng được các nhu cầu về vốn trong nền kinh tế một cách hiệu quả đối với các thành viên.
Thanh toán điện tử biến nền kinh tế từ nền kinh tế tiền mặt, nền kinh tế thủ công thành nền kinh tế chuyển khoản, nền kinh tế hiện đại. Các dự án đầu tư thay vì phải chào mời trên các phương tiện truyền thống như giấy mời, quảng cáo có thể chuyển trực tiếp trên mạng internet, qua hòm thư điện tử,… với số lượng lớn hơn và chi phí thấp hơn. Từ đó có thể đặt cọc dự án đầu tư qua các tài khoản ngân hàng, tránh việc tốn thời gian và chi phí đi lại. Nhờ có các lợi ích từ các dịch vụ NHĐT mà các giao dịch của KH trở nên nhanh chóng hơn, nâng cao hiệu quả hơn.
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của dịch vụ NHĐT Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Ưu điểm của dịch vụ NHĐT
Thuận tiện, nhanh gọn
Ưu điểm vượt trội nhất của NHĐT là KH không phải di chuyển đến chi nhánh ngân hàng để giao dịch như dịch vụ ngân hàng truyền thống. Thay vào đó, KH có thể thực hiện thanh toán, giao dịch online tại bất cứ đâu và bất cứ thời điểm nào. Với kim chỉ nam “khách hàng là thượng đế”, NHĐT luôn sẵn sàng phục vụ KH 24/24, hỗ trợ KH thực hiện các giao dịch nhanh nhất có thể ở bất kì đâu có kết nối internet. Khách hàng sẽ không phải mất quá nhiều thời gian để thực hiện các giao dịch thanh toán tiền điện nước, chuyển tiền,… nữa
Doanh thu cao, tiết kiệm chi phí
Dịch vụ NHĐT sở hữu tính năng công nghệ hiện đại giúp thời gian được tối ưu hóa, chi phí giao dịch cũng được tối ưu nhất. Nhờ có NHĐT mà các loại chi phí được giảm thiểu rõ rệt so với các chi phí giao dịch truyển thống.
Phạm vi hoạt động được mở rộng, khả năng cạnh tranh cao hơn
Dịch vụ NHĐT chính là một giải pháp chất lượng cho ngân hàng giúp hoạt động giao dịch đạt kết quả cao. Bằng cách phát triển dữ liệu người dùng của dịch vụ NHĐT, các ngân hàng có thể mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Điều này phụ thuộc vào độ phủ sóng của Internet và từ đây sẽ dẫn đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng được nâng cao hơn.
E-banking có mô hình hoạt động hiện đại đa năng, giúp cung cấp cho KH nhiều dịch vụ chất lượng, điều này khiến cho khách hàng cảm thấy hài lòng và tin tưởng tuyệt đối.
Cung cấp nhiều dịch vụ trọn gói
Đối với các ngân hàng có liên kết với các công ty chứng khoán, bảo hiểm hoặc tài chính,… Thì đều có thể đưa ra nhiều tiện ích đồng bộ đều đáp ứng các nhu cầu của KH thanh toán nhanh gọn không mất thời gian và đúng hạn.
1.1.3.2. Những hạn chế của dịch vụ NHĐT Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Rủi ro trong quá trình giao dịch và hoạt động
Tính an toàn và bảo mật chính là nhược điểm của dịch vụ NHĐT. Bởi dịch vụ sử dụng mật khẩu để truy cập và rất có thể khách hàng sẽ bị hacker ăn cắp tài khoản bằng cách sử dụng công nghệ cao. Vì thế khách hàng phải hết sức cẩn thận khi cài đặt mật khẩu và sử dụng dịch vụ. Tiêu biểu là sự kiện: “Thông tin của 324.000 giao dịch tài chính qua một cổng thanh toán đã bị đánh cắp. Đặc biệt dữ liệu bị mất bao gồm cả mã số an ninh CVV”.
Chi phí đầu tư lớn
Về phía các NH, để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, bên cạnh việc xây dựng và phát triển, các ngân hàng phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư tương đối lớn cho hệ thống, hạ tầng kỹ thuật CNTT, phát triển hệ thống phần mềm, đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực của các NH. Quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực tài chính của các ngân hàng. Mặc dù các ngân hàng đều mong muốn đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dịch vụ NH nhưng thực tế nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam không đáp ứng được nên chỉ một số NH lớn mới có đủ tiềm lực đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Về phía khách hàng, vẫn còn sự chênh lệch về khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và công nghệ giữa các khu vực thành thị và nông thôn, cũng như giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp. Tính sẵn có của hàng hóa và dịch vụ ngân hàng điện tử, cũng như các thiết bị ứng dụng liên quan, cần được duy trì ở mức giá hợp lý để cung cấp các dịch vụ NH và hướng tới sự hòa nhập tài chính cho toàn dân, mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn lực của mọi người. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Có thể kể đến một nhược điểm nữa của dịch vụ NHĐT đó là chất lượng của dịch vụ phụ thuộc khá nhiều vào hạ tầng công nghệ. Những ảnh hưởng bên ngoài như: lỗi kĩ thuật của máy ATM, máy POS, tốc độ đường truyền wifi/3G/4G,…. Sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Ngoài ra KH cũng có thể gặp phải những bất tiện không đáng có khi giao dịch do vấn đề hạ tầng công nghệ của các NH, khiến các NH sẽ gặp nhiều trở ngại khi cung cấp các sản phẩm đến với KH.
1.1.4. Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.4.1. Máy rút tiền tự động (ATM)
Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM) là một thiết bị ngân hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp khách hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
1.1.4.2. Thiết bị thanh toán thẻ POS
Hiện nay, tại các điểm bán hàng đang sử dụng rộng rãi các thiết bị thanh toán gọi là máy POS. Các ngân hàng sẽ trang bị máy POS rộng rãi ở nhiều cửa hàng, siêu thị lớn và các địa điểm mà khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán hóa đơn. Người bán sẽ sử dụng máy cà thẻ tại tổng đài trung tâm để chuyển thông tin của chủ tài khoản qua điện thoại đến bộ phận xử lý tại ngân hàng đó, tại đây sẽ xác định thành công người mua. Khi thông tin được xác thực là chính xác và tài khoản được xác nhận là đã được giao dịch, công ty sẽ tự động ghi nợ ngân hàng của người mua và ghi có vào tài khoản của nhà bán lẻ. Ngân hàng của người mua sẽ ủy quyền giao dịch với Trung tâm. các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, các thiết bị thanh toán thẻ đã được sử dụng rộng rãi từ rất lâu do sự tiện lợi cũng như phù hợp với xu thế thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, do các vấn đề về cơ sở hạ tầng và sự phát triển kinh tế, các lựa chọn thanh toán qua máy POS vẫn còn khan hiếm ở Việt Nam và các quốc gia đang phát triển và chủ yếu được sử dụng tập trung ở các thành phố lớn do những hạn chế của người dân địa phương trong việc tiếp thu các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.1.4.3. Ngân hàng qua mạng (Internet banking) Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Hiện nay, Internet banking là một kênh phân phối dịch vụ NHĐT phổ biến. Theo định nghĩa của NHNN tại Thông tư 35/2016, “Dịch vụ ngân hàng qua mạng là các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ trung gian thanh toán được các đơn vị cung cấp thông qua mạng Internet”. Khách hàng sử dụng thiết bị điện tử có kết nối mạng như PC, laptop, điện thoại di động đều có thể truy cập các dịch vụ tài chính trực tuyến của ngân hàng. Hầu hết tất cả các dịch vụ ngân hàng có thể được thực hiện thông qua Internet banking: lịch sử giao dịch, thông tin về lãi suất và tỷ giá hối đoái tiền tệ; chuyển tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước và tiền bảo hiểm; gửi tiền, Mở / đóng tài khoản tiết kiệm trực tuyến …Khi ngày càng có nhiều cá nhân sử dụng laptop và PC, internet banking trở nên đơn giản hơn để khách hàng truy cập bằng mật khẩu và tên người dùng .Internet banking là một phương thức hữu ích để khách hàng và ngân hàng giao tiếp và trao đổi thông tin. Tuy nhiên, chi phí liên quan đến việc đầu tư vào hệ thống ngân hàng để liên tục cập nhật công nghệ là rất lớn, cùng với đó các lỗi an ninh mạng cũng gây ra rất nhiều thách thức và khó khăn cho các NH tại Việt Nam.
1.1.4.4. Phone Banking và Mobile Banking
Dựa trên sự phát triển truyền thống và đương đại của điện thoại, phone banking và moblie banking là hai kênh phân phối dịch vụ NHĐT được ưa chuộng hiện nay.
Phone Banking là hình thức ban đầu của NH điện thoại. Khách hàng thường gọi điện đến NH và cung cấp câu trả lời cho một số câu hỏi cơ bản để xác nhận rằng họ là chủ tài khoản trước khi yêu cầu số dư hiện tại, thanh toán và chuyển khoản. Ngày nay, giá trị sử dụng của dịch vụ ngân hàng qua điện thoại vẫn còn bị hạn chế, chỉ dừng lại ở dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn và các vấn đề khác có thể phát sinh. Một số ngân hàng không thực sự coi trọng dịch vụ này, dẫn đến nhiều trường hợp khách hàng không thể liên hệ với ngân hàng, điều này gây bất tiện cho khách hàng và làm giảm uy tín của ngân hàng.
Người tiêu dùng hiện đang thực hiện các quy trình, ngân hàng di động – mobile banking là một sản phẩm hiệu quả hơn trước đây. Việc sử dụng ngân hàng di động ngày nay đang ngày càng phổ biến và người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy an toàn hơn khi sử dụng nó, nó hoạt động 24/7, qua đó khách hàng có thể thanh toán, chuyển tiền và kiểm tra số dư ở mọi lúc, mọi nơi, rất thuận tiện và cực kì nhanh chóng. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này để tra cứu thông tin và giao dịch trực tuyến bằng cách gửi tin nhắn từ thiết bị di động theo cú pháp tin nhắn định sẵn.
Các ngân hàng nỗ lực để tạo ra các ứng dụng di động của riêng họ được tải xuống điện thoại của khách hàng và cho phép các giao dịch tài chính, chuyển tiền và các hoạt động khác nhanh chóng và dễ dàng.
1.1.4.5. Email banking
Một trong những kênh phân phối dịch vụ NHĐT nữa phải kể đến là email banking. Người tiêu dùng sẽ thông báo cho ngân hàng qua email về những hành động họ muốn thực hiện và ngân hàng sẽ trả lời bất kỳ câu hỏi nào. Theo thỏa thuận của các bên, ngân hàng cũng gửi thông báo cho vay và các hoạt động cụ thể khác như sao kê tài khoản thẻ tín dụng và xác nhận thanh toán qua email banking.
Ngoài ra, email banking có thể đề cập đến việc khách hàng sử dụng Internet hoặc ngân hàng di động, trong 2 trường hợp đó, kết quả của giao dịch sẽ được gửi để xác nhận qua email do khách hàng đăng ký. Thông thường, khách hàng sẽ được thông báo về các thay đổi, khuyến mại sản phẩm, ưu đãi của ngân hàng và xác nhận qua email banking cũng như cung cấp giao dịch điện tử được yêu cầu.
1.1.5. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Dịch vụ thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến là dịch vụ thanh toán được thực hiện trên các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại thông minh có kết nối internet. Khi đó, với một số tiền có sẵn trong tài khoản, khách hàng có thể dễ dàng gửi tới người nhận trên các ứng dụng/nền tảng kỹ thuật số, mà không cần sử dụng tiền mặt, quá trình này rất thuận tiện và được thực hiện ngay lập tức.
Sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng như:
- Tiết kiệm thời gian và chi phí: So với thanh toán bằng tiền mặt truyền thống thì thanh toán trực tuyến có nhiều tính năng ưu việt hơn. Hình thức này giúp khách hàng thực hiện trên thiết bị di động kết nối internet. Điều này giúp cho quá trình giao dịch trở nên nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dùng khi có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi.
- Dễ dàng kiểm soát tài chính: Với thanh toán trực tuyến, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm bởi mọi khoản chi tiêu đều được lưu lại trong lịch sử giao dịch. Điều này giúp mọi người có thể quản lý chi tiêu và cân đối tài chính hiệu quả hơn.
- Tính bảo mật cao, hạn chế rủi ro hơn khi dùng tiền mặt: Hình thức thanh toán trực tuyến cần phải tiến hành qua nhiều bước bảo mật. Vì vậy, tính an toàn khi thanh toán trực tuyến luôn được đánh giá là cao hơn tiền mặt. Ngoài ra, hình thức này còn giúp tránh được những rủi ro như quên ví, mất ví, thanh toán nhầm một số loại tiền…
- Chuyên nghiệp hơn trong kinh doanh: Để bắt kịp xu hướng và nâng cao trải nghiệm, đa dạng hình thức thanh toán cho người dùng thì các doanh nghiệp cần triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến. Điều này sẽ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và góp phần nâng cao hình ảnh, sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp.
Bên cạnh những lợi ích, dịch vụ thanh toán trực tuyến cũng còn tồn tại một số rủi ro như nguy cơ bị đánh cắp thông tin tài khoản, thông tin cá nhân khi thực hiện giao dịch trên các website không chính thống.
1.1.5.2. Dịch vụ cho vay trực tuyến Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Người dùng có thể theo dõi các khoản vay và quá trình trả nợ để không bị trả chậm hoặc quá hạn thanh toán thông qua dịch vụ NHĐT
1.1.5.3. Dịch vụ tiết kiệm trực tuyến
Gửi tiết kiệm online giúp khách hàng hạn chế việc giao dịch trực tiếp, nhận lãi suất cao, sở hữu sổ tiết kiệm khi cần. Theo nhiều chuyên gia, gửi tiết kiệm online ngày càng trở thành xu hướng phổ biến được hầu hết KH lựa chọn bởi sự tiện lợi và tính linh động. Khách hàng có thể gửi tiền tiết kiệm vào bất kỳ thời gian nào kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, không phải đi ra ngoài, chủ động lựa chọn phương thức đáo hạn: tự động đáo hạn hoặc tất toán về tài khoản thanh toán khi hết kỳ hạn với độ bảo mật cao. Trong trường hợp cần vốn gấp, khách hàng cũng có thể tất toán bất cứ lúc nào qua kênh NHĐT.
Công nghệ tài chính đã giúp khách hàng có thể tiết kiệm tiền tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính chính thức khác bằng cách sử dụng nền tảng kỹ thuật số, có nhiều lợi thế tiềm năng so với các phương pháp tiết kiệm truyền thống khác như thanh toán tiền mặt tại nhà. Tiết kiệm trực tuyến có lợi thế là không dùng tiền mặt, an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và kiểm soát chi tiêu, giúp thúc đẩy việc quản lý tiền tốt hơn. Để giảm tiết kiệm phi chính thức, vốn không có lợi cho cả cá nhân và nền kinh tế, sẽ rất hữu ích khi khuyến khích người dân mở tài khoản trực tuyến miễn phí với lãi suất tiền gửi cạnh tranh.
Bảng dưới đây phản ánh các tiện ích phổ biến hiện có của dịch vụ NHĐT:
Bảng 1.1. Một số tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Song song với sự phát triển của thương mại điện tử, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện tử là hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua việc xử lý và vận chuyển dữ liệu điện tử. Thực tế tại Việt Nam cho thấy việc khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến hoặc di động đang là xu hướng ngày càng tăng. Các yếu tố sau được sử dụng để đánh giá cách các ngân hàng thương mại đang phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của họ:
1.1.6.1. Tiêu chí phản ánh gia tăng quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự gia tăng của số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
Một chỉ số đánh giá các dịch vụ NHĐT có phát triển hiệu quả hay không và có thể đáp ứng kỳ vọng của người tiêu dùng hay không là lượng khách hàng sử dụng chúng.
Sự tăng trưởng cả về số lượng khách hàng nói chung và tỷ lệ người tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đóng góp vào con số này. Sử dụng công thức sau để tính toán: Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
A = KH(t1) – KH (t0)
Trong đó: KH(t0): Số lượng khách hàng năm t0
KH(t1): Số lượng khách hàng năm t1
A: Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
G: Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Khách hàng có nhiều khả năng sử dụng hàng hóa và dịch vụ bổ sung hơn khi họ đã sử dụng và tin tưởng các dịch vụ của ngân hàng, điều này sẽ thúc đẩy việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Khách hàng quan tâm hơn đến các dịch vụ của ngân hàng thể hiện qua sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Để giữ được khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, điều quan trọng là cơ sở khách hàng của ngân hàng phải phát triển và danh tiếng của ngân hàng được cải thiện rõ ràng.
Sự gia tăng của loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự đa dạng của các dịch vụ ngân hàng trực tuyến mà một ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng được phản ánh trong danh mục này. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng dẫn đến việc ngày càng nhiều người tiêu dùng biết đến hàng hóa và dịch vụ của NH. NH sẽ có cơ hội đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các dịch vụ đa dạng, điều này cũng sẽ thúc đẩy thu nhập và tăng lợi nhuận. Đối với nguồn lực hiện tại của ngân hàng, cần phải đa dạng hóa. Ngân hàng phải luôn cung cấp cho người tiêu dùng những dịch vụ tốt nhất vì nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn.
Tiêu chí này được đo bằng công thức sau:
N = DV (t1) – DV (t0)
Trong đó:
Số lượng chủng loại dịch vụ tăng trong kỳ DV(t1): Số lượng dịch vụ năm t1
DV(t0): Số lượng dịch vụ năm t0
Sự gia tăng doanh số thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử
Nếu khối lượng giao dịch dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng tăng lên và mở rộng khu vực mà ngân hàng cung cấp dịch vụ, điều này cho thấy rằng dịch vụ đang trên đà phát triển và điều ngược lại cũng đúng. Các ngân hàng càng có nhiều cơ hội cung cấp dịch vụ thì nhu cầu và đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử càng trở nên đa dạng. Điều này chứng tỏ dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng được nhiều người biết đến và người tiêu dùng hài lòng với mức độ của dịch vụ. Các chính sách khách hàng hoặc các sáng kiến tiếp thị dịch vụ cũng đã được chứng minh là thành công.
Mức tăng doanh số thanh toán trong kỳ = DS (t1) – DS (t0)
Trong đó: DS(t0): Doanh số thanh toán năm t0
DS(t1): Doanh số thanh toán năm t1
G(ds): Tốc độ tăng doanh số thanh toán
1.1.6.2. Tiêu chí phản ánh chuyển dịch cơ cấu dịch vụ ngân hàng điện tử Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Hiểu được tỷ lệ sử dụng hàng hóa và dịch vụ của ngân hàng cũng như quỹ đạo sử dụng sản phẩm cho phép ngân hàng tạo ra các chính sách nhằm tối đa hóa hiệu quả và tạo ra thu nhập cho chi nhánh. Điều này được thực hiện bằng cách phân tích sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử theo cấu trúc sản phẩm và dịch vụ. Hai tiêu chí có thể được sử dụng để đánh giá là:
a) Cơ cấu doanh số thanh toán qua kênh ngân hàng điện tử
Cơ cấu doanh số thanh toán qua kênh ngân hàng điện tử là tỷ lệ phần trăm của doanh số thanh toán qua sản phẩm dịch vụ này so với tổng doanh số thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua công thức sau:
b) Cơ cấu khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử
Cơ cấu khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử là tỷ lệ phần trăm (%) của số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ này so với tổng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.1.6.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả
a) Lợi nhuận đạt được do dịch vụ ngân hàng điện tử đem đến
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận dịch vụ ngân hàng điện tử
Tỷ lệ này càng cao, càng chứng tỏ hiệu quả của dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng tăng và được xác định bằng công thức:
Tỷ trọng lợi nhuận từ ngân hàng điện tử so với tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng
Chỉ số này cho thấy khả năng sinh lời của thị trường dịch vụ ngân hàng điện tử, từ đó có thể đưa ra kết luận và xây dựng chiến lược phát triển. Lợi thế của ngân hàng điện tử tăng lên theo tỷ lệ này và ngược lại.
b) Chỉ tiêu doanh thu từ phí của dịch vụ ngân hàng điện tử
Doanh thu từ phí dịch vụ ngân hàng điện tử của một ngân hàng là tổng số tiền phí mà ngân hàng thu được từ các phí giao dịch điện tử như: phí phát hành, phí sử dụng, phí thường niên, phí thanh toán thẻ tín dụng… Doanh thu từ phí dịch vụ ngân hàng điện tử phản ánh việc ứng dụng, sử dụng các dịch vụ này. Vì thế đây được coi là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả của sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của một ngân hàng.Mức độ phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng so với các ngân hàng có thu nhập thấp hơn và mức độ hài lòng của khách hàng tăng lên khi giá dịch vụ ngân hàng điện tử tăng lên. Ngoài ra, nó thể hiện sự mở rộng các dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng và ngược lại.
c) Giảm nguy cơ tiềm ẩn khi làm việc
Khách hàng có thể truy cập từ xa dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng để: thu thập dữ liệu; thực hiện các hoạt động thanh toán và tài chính dựa trên tài khoản lưu ký tại ngân hàng; và đăng ký các dịch vụ mới. Do đó, khách hàng chủ động hoàn thành các giao dịch thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro liên quan đến quy trình hoạt động của chính họ và ngân hàng.
Do vậy, các tiêu chí thể hiện sự tăng trưởng về quy mô dịch vụ ngân hàng điện tử, tiêu chí chỉ ra sự chuyển dịch cơ cấu dịch vụ ngân hàng điện tử, phản ánh hiệu quả hầu hết được sử dụng để đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của các ngân hàng thương mại. Việc mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ nâng cao uy tín thương hiệu của ngân hàng, quy mô và tốc độ huy động vốn cũng như tiêu chuẩn hoạt động tín dụng. Cạnh tranh đối với ngân hàng được tăng lên.
1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên nền tảng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
1.2.1. Các nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập của NHTM
Tốc độ tăng trưởng thu nhập
Nếu tốc độ tăng thu nhập của một ngân hàng mở rộng và tăng lên theo thời gian, thì ngân hàng đó đang hoạt động hiệu quả. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này có xu hướng giảm xuống thì hiệu quả của các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm xuống.
- Cơ cấu thu nhập và tốc độ tăng trưởng từng loại thu nhập
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động i=
Các ngân hàng tham gia vào nhiều hoạt động tạo ra lợi nhuận, tuy nhiên tỷ lệ phần trăm thu nhập này sẽ khác nhau: thu nhập từ hoạt động đầu tư, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng. Doanh thu hoạt động của ngân hàng đôi khi có thể được chia nhỏ thành thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự và thu nhập ngoài lãi. Trong mọi trường hợp, các ngân hàng thường thu được một phần lớn doanh thu từ hoạt động cho vay tiềm ẩn rủi ro cao hoặc thu nhập từ lãi và các nguồn khác. Từ đây, các ngân hàng phải tìm cách tăng tỷ trọng doanh thu từ hoạt động phi tín dụng và phi lãi suất nếu muốn tăng thu nhập đồng thời giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, sự thành công của ngân hàng bị ảnh hưởng bởi tốc độ tăng của từng loại thu nhập trong những năm tăng hoặc giảm.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá chi phí của NHTM
Chi phí của các ngân hàng giảm qua các năm có thể phản ánh rằng ngân hàng đó đang hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Nhóm chỉ tiêu này sẽ bao gồm một số các chỉ tiêu sau:
Các ngân hàng thực hiện so sánh tốc độ gia tăng chi phí với tốc độ gia tăng thu nhập ở trên. Nếu ngân hàng có được tốc độ gia tăng thu nhập cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí sẽ cho thấy rằng ngân hàng đó đang hoạt động có hiệu quả, và ngược lại.
Giống như doanh thu và chi tiêu của ngân hàng cho các hoạt động sau: chi phí hoạt động, hoạt động phi tín dụng, hoạt động đầu tư và hoạt động tín dụng. Mặt khác, chi phí hoạt động, chi phí ngoài lãi và các chi phí liên quan đến lãi vay có thể được sử dụng để phân chia chi phí của ngân hàng. Các khoản chi trả lương và chi phí tài sản cố định được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, sự lên xuống của tốc độ tăng chi tiêu sẽ cung cấp một lý do khác để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của NHTM
Các khoản lợi nhuận: Lợi nhuận của NHTM được chia thành lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Các lợi nhuận này được tính dựa trên công thức:
Lợi nhuận trước thuế = Thu nhập – Chi phí
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) là khoản tiền NHTM thu được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí mình đã phải chi trả để có được tổng thu nhập từ các hoạt động trong một thời gian nhất định. Khoản tiền này NHTM chưa trừ đi các khoản thuế cần nộp cho ngân sách nhà nước theo luật định.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế (LNST) là tiền có được từ lợi nhuận trước thuế sau khi đã trừ đi các khoản thuế cần nộp cho nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định.
Nói cách khác, chỉ tiêu này sẽ chịu ảnh hưởng lớn của thu nhập và chi từ lãi vay cũng như các khoản thu chi khác. Lợi nhuận trước thuế sẽ được xác định chủ yếu bằng hai chỉ tiêu: doanh thu và chi tiêu. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của LNST phản ánh sự tăng/giảm bao nhiêu phần trăm LNST giữa các năm với nhau. Tốc độ này càng cao cho thấy hoạt động của năm sau có hiệu quả hơn so với năm trước đó, và ngược lại.
Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận
Nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận bao gồm hai nhóm chính là nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và nhóm chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn chủ sở hữu NHTM bỏ ra trong hoạt động kinh doanh của mình, nói cách khác, các cổ đông của NHTM có thể thông qua ROE để biết được hoạt động đầu tư của NHTM đó mang lại bao nhiêu lợi nhuận ròng cho mình .
Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA cho biết hiệu quả sử dụng kinh doanh của 1 đồng tài sản của ngân hàng, hay hiệu quả của đầu tư. Nếu ROA thấp cho thấy rằng NHTM sử dụng tài sản trong đầu tư và cho vay chưa hiệu quả, cơ cấu tài sản của NHTM chưa hợp lý, cần có sự điều chỉnh linh hoạt giữa các hạng mục tài sản..
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý
Sau khi đã xác định được thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng được xác định. Hiệu quả quản lý của NHTM được phản ánh qua một số chỉ tiêu, đó là:
Tỷ lệ Tổng thu nhập/tổng tài sản
Tỷ lệ tổng thu nhập/tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của NHTM, cho biết tài sản của NHTM có được phân bổ một cách hợp lý và hiệu quả hay không. Chỉ tiêu càng cao cho thấy rằng NHTM đang có sự đầu tư tài sản một cách hợp lý, mang lại hiệu quả cao từ đó làm động lực gia tăng lợi nhuận của NHTM.
Tỷ lệ Tổng chi phí/tổng tài sản Tỷ lệ Tổng chi phí/Tài sản
Chi phí của NHTM bao gồm: chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý và chi nộp thuế. Do vậy chỉ tiêu tỷ trọng từng khoản chi phí thường sẽ bao gồm: tỷ trọng chi phí hoạt động/tổng thu nhập; tỷ trọng chi phí quản lý/tổng thu nhập; tỷ trọng chi phí quản lý/tổng tài sản bình quân.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản
Các ngân hàng thương mại sẽ có thể hiểu rõ hơn về quy mô và cơ cấu giữa doanh thu và chi phí bằng cách sử dụng các chỉ tiêu thu nhập và chi phí nói trên. Có thể xác định được chiều hướng biến động của thu nhập và chi phí chung của các ngân hàng thương mại, cũng như tính hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu của các khoản thu, chi bằng cách so sánh thu chi giữa các kỳ và giữa các ngân hàng thương mại có cùng hoạt động. Các ngân hàng thương mại sẽ thực hiện các hành động thích hợp cho các hoạt động gia tăng lợi nhuận của họ thông qua việc đánh giá các khoản thu và chi.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá an toàn tài chính và khả năng thanh khoản Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản
Trong đó:
Tài sản có thanh khoản cao của NHTM bao gồm các khoản: tiền mặt và vàng; tiền gửi thanh toán bao gồm cả tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi ký quỹ tại NHNN; các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của NHNN; tiền trên tài khoản thanh toán tại các ngân hàng đại lý (không bao gồm các khoản cam kết cho mục đích thanh toán cụ thể); tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD; trái phiếu, tín phiếu của Chính phủ các nước, NHTW,….
Hệ số đảm bảo tiền gửi phản ánh lượng tài sản dùng để thanh toán cho các khoản tiền gửi không kỳ hạn của NHTM trên tổng số tiền gửi huy động được của NHTM trong cùng thời kỳ. Chỉ tiêu cao phản ánh NHTM có độ rủi ro về thanh khoản thấp, và ngược lại.
Tỷ lệ thanh khoản của tài sản trong ngân hàng cho thấy trong tổng tài sản có bao nhiêu đồng có tính thanh khoản cao. Tỷ lệ này càng cao cho thấy rằng khả năng thanh toán của ngân hàng trên tổng tài sản càng lớn, và ngược lại.
Nhóm chỉ tiêu an toàn về tài chính
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ phát sinh khi khoản vay đến hạn nhưng khách hàng không hoàn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi”. “Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh tình hình nợ quá hạn của NHTM, phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn nhưng ngân hàng chưa thu hồi lại được.
Tỷ lệ nợ xấu của một NHTM đánh giá chất lượng về tín dụng của NHTM đó.
Chỉ tiêu càng cao cho thấy rằng chất lượng tín dụng của NHTM kém, và ngược lại.
Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu (LLR)
Các ngân hàng thương mại phải đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn rất lớn và đa dạng, có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong các hoạt động cho vay. Các ngân hàng thương mại phải thành lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng trung ương nước sở tại để giảm thiểu rủi ro. “LLR cho thấy khi xảy ra rủi ro với các khoản nợ xấu, ngân hàng có bao nhiêu khả năng để bù đắp rủi ro đó. Để đảm bảo tính an toàn trong quá trình hoạt động, LLR của các NHTM đòi hỏi mức tối thiểu là 100%.”
Tổn thất cho vay (tổn thất tín dụng) được xác định theo công thức:
Tổn thất tín dụng = Nợ dưới chuẩn x 0.2 + Nợ nghi ngờ x 0.5 + Nợ mất vốn x 1
Việc tính toán dự phòng rủi ro và khả năng thanh toán của ngân hàng dựa trên tổn thất tín dụng.
Các khoản cho vay có khả năng bị thiệt hại do các khoản nợ đã quá hạn thanh toán trong thời gian dài (từ sáu tháng trở lên). Mất tín dụng làm mất giá trị hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Khi tính đến tất cả các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại trong một thời hạn nhất định, mức độ tổn thất tín dụng của các ngân hàng thương mại được thể hiện. Khi tỷ số này thấp, chỉ số này sẽ tăng lên, chứng tỏ ngân hàng thương mại sẽ có mức độ tổn thất thấp hơn.
Nhóm chỉ tiêu định tính
Sau đây là hai chỉ dẫn minh họa cho hạng mục này:
- Giải thưởng thương hiệu: Cung cấp một bản tóm tắt về vị thế của ngân hàng trên thị trường. Những giải thưởng này thể hiện những thành công mà ngân hàng đã đạt được trong suốt các hoạt động của mình.
- Giải thưởng về công nghệ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Các NHTM có chức năng chủ yếu và thường xuyên là cung cấp hàng hoá và dịch vụ của mình cho người tiêu dùng, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ này trong quá trình cạnh tranh. Sự công nhận đối với công nghệ, hàng hóa và dịch vụ thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc phát triển chất lượng sản phẩm bằng cách tăng quy mô hàng hóa và dịch vụ đồng thời giảm chi phí hoạt động.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: Các ngân hàng thương mại thành công sẽ tăng số lượng chi nhánh và thị phần. Do đó, các NHTM có thể sẽ thuê nhiều người hơn trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, các NHTM tìm kiếm những đặc điểm cụ thể trong việc tuyển dụng của mình. Do đó, việc nâng cao HQHĐKD của các NHTM sẽ hỗ trợ các tổ chức đó mở rộng cả về số lượng và chất lượng nhân viên cũng như thị phần của họ. Từ thời điểm này, thị trường lao động được tác động tích cực, làm tăng số lượng việc làm cho người dân.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
a. Môi trường bên ngoài
Môi trường vĩ mô
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến khả năng tạo lợi nhuận, khả năng ổn định và phát triển vững mạnh của các ngân hàng thương mại. Tăng trưởng kinh tế góp phần ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt hoạt động huy động vốn và tín dụng là loại hình hoạt động chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất từ sự tăng trưởng kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NH có đạt hiệu quả hay không đều phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, an toàn và hiệu quả.
Các yếu tố về văn hóa, xã hội như trình độ dân trí, thói quen sử dụng tiền mặt hay sự hiểu biết của người dân về hệ thống ngân hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong xu thế phát triển cạnh tranh như hiện nay, nhất là trong thời kì đại dịch covid-19 đang bùng phát, các NHTM sẽ phải phát huy được những ưu điểm riêng của ngân hàng cũng như học hỏi thêm để phát triển dịch vụ ngân hàng lên một tầm cao mới.
Các yếu tố về chính sách, thể chế: Hiện nay ở nước ta, các hệ thống văn bản pháp luật quy định hoạt động ngân hàng được xem là môi trường chính trị, pháp lý liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Về cơ bản, môi trường chính trị, pháp lý ổn định là cơ sở nền tảng cho ngân hàng phát triển ổn định và bền vững. Vì vậy, hệ thống pháp lý cần phải được điều chỉnh, bổ sung kịp thời để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng.
Các yếu tố về khoa học và công nghệ: Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hội tụ của các công nghệ mới như Internet kết nối vạn vật, robot cao cấp, trí tuệ nhân tạo,…cũng là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực, trong đó có ngành Ngân hàng. Khoa học công nghệ phát triển tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, đẩy nhanh quá trình cung cấp các sản phẩm,… đồng thời góp phần làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao.
Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để giữ chân khách hàng và phát triển tệp khách hàng mới cho mình. Sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ khuyến khích các ngân hàng sử dụng và phân bổ các nguồn tài chính hiệu quả hơn đồng thời, những ngân hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ bị thu hẹp phạm vị hoạt động và đào thải.
Khách hàng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần vào sự thành công của ngân hàng. Ngân hàng phát triển vì mục tiêu lợi nhuận, mà lợi nhuận có được chính là từ khách hàng. Các ngân hàng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để thu hút tiêu dùng của khách hàng, từ đó nâng cao được HQHĐKD của NH. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Năng lực bên trong
Yếu tố về vốn: Hiện nay các ngân hàng thương mại ở nước ta có quy mô vốn nhỏ, năng lực sử dụng vốn còn hạn chế, chủ yếu các nguồn vốn đều được huy động trong dân cư,…. Do đó hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sự dụng vốn.
Về nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng: Chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo được khả năng làm việc của người lao động, nó yêu cầu nhân viên phải đáng ứng được những yêu cầu nghề nghiệp tương xứng với từng vị trí. Ngân hàng mỗi năm đều bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho ngân hàng.
Yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng còn phải kể đến quản trị doanh nghiệp, nó giúp NH tạo ra uy tín và sức hút đối với thị trường, đồng thời tạo niềm tin cho các cổ đông trong chính NH của mình.
Quảng bá thương hiệu ( Marketing) Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ cung ứng tương đối giống nhau giữa các NHTM, do đó việc tạo ra một sự khác biệt nhằm gia tăng vị thế cạnh tranh là rất quan trọng. Việc tạo lập vị thế cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào khả năng, trình độ marketing của từng NH.
1.3. Tác động của dịch vụ ngân hàng điện tử đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.3.1. Tác động đến kết quả tài chính của NH
Dịch vụ NHĐT đã làm cho doanh thu tăng lên đồng thời chi phí hoạt động giảm.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc bổ sung kênh phân phối Internet vào danh mục kênh phân phối dịch vụ NH hiện có dẫn đến thu nhập NH tăng một cách đáng kể (DeYoung, 2007). Việc giảm chi phí hoạt động của ngân hàng, chẳng hạn như chi phí văn phòng, hóa đơn điện nước, cũng như nhân công, là lợi thế rõ ràng của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử. Các ngân hàng sử dụng công nghệ điện tử để giảm chi phí cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, hợp lý hóa và tự động hóa các hoạt động của doanh nghiệp cũng như giảm nhu cầu giao dịch trực tiếp tại NH. Bằng cách nhận tiền gửi không kỳ hạn từ người tiêu dùng với chi phí trung bình 0,1-0,5% mỗi năm, các ngân hàng có thể giảm chi phí đầu vào vốn của mình. với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng tăng tỷ lệ thuận với mức độ tiên tiến của hệ thống thanh toán và tần suất khách hàng chuyển tiền qua tài khoản của họ. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
1.3.2. Tác động đến kết quả phi tài chính của NH
Ngoài những kết quả tài chính thuận lợi mà dịch vụ ngân hàng điện tử mang lại cho ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử còn mang lại lợi ích cho ngân hàng về một số mặt, bao gồm tăng lợi thế cạnh tranh, mở rộng mạng lưới khách hàng, nâng cao uy tín tiếp thị của ngân hàng và thay đổi mô hình kinh doanh, danh mục sản phẩm và cơ cấu hoạt động của NH.
Dịch vụ ngân hàng điện tử thu hút mở rộng mạng lưới khách hàng mới, khách hàng giá trị
Khách hàng có nhu cầu lớn hơn đối với các sản phẩm ngân hàng khác nhau và đặc biệt quan tâm đến dịch vụ NHĐT của một NH bán lẻ. Phần lớn những người tiêu dùng thường sử dụng các kênh trực tuyến cho nhiều mục tiêu khác nhau (mua hàng kinh doanh trực tuyến, tiết kiệm và cho vay, v.v.). Những khách hàng này là những người tiêu dùng tiềm năng đáng kể đối với ngân hàng vì họ thường xuyên được học hành, hiểu biết về công nghệ và có nhu cầu giao dịch liên tục. Để vận hành các dịch vụ ngân hàng điện tử có thể đến các địa điểm xa xôi mà không phát sinh chi phí đáng kể so với việc xây dựng chi nhánh, các ngân hàng đang ngày càng thay đổi cơ cấu tổ chức của mình.
Uy tín của ngân hàng được nâng cao rất nhiều nhờ các dịch vụ ngân hàng điện tử, đây cũng là một kênh tiếp thị điện tử (e-marketing).
Sự ra đời của các dịch vụ ngân hàng điện tử đã làm cho hoạt động tiếp thị điện tử trong lĩnh vực dịch vụ tài chính trở nên dễ hình dung. Nền tảng của tiếp thị điện tử là khả năng cung cấp thông tin toàn diện về lịch sử tài chính và mô hình mua hàng của người tiêu dùng qua các kênh phân phối điện tử. Các ngân hàng có thể quảng cáo hàng hóa phù hợp và tăng cường kết nối với khách hàng bằng cách tham gia vào các hoạt động như bán chéo nhờ phân tích chi tiết về người tiêu dùng. Dịch vụ NHĐT cũng có thể nâng cao khả năng sử dụng tài nguyên CNTT và quy trình kinh doanh của tổ chức, tăng cường kết nối của khách hàng với nhà cung cấp, tăng tốc độ phân phối hàng hóa và dịch vụ, đồng thời giảm thiểu các sai sót không đáng có.
Danh tiếng của các ngân hàng được cải thiện nhờ các dịch vụ ngân hàng điện tử, điều này đặc biệt đúng vào thời kỳ đầu khi chỉ các ngân hàng có tư duy tương lai mới sử dụng kênh này. Mảng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử được quảng cáo nổi bật trên trang web của ngân hàng, làm tăng sức hấp dẫn của ngân hàng đối với người tiêu dùng có học thức và đương đại, đồng thời tiếp tục đóng vai trò là công cụ tiếp thị chính của ngân hàng.
Dịch vụ NHĐT nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhiều nghiên cứu cũng chứng minh rằng các dịch vụ ngân hàng điện tử hỗ trợ trong việc thiết kế lại cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động của ngân hàng, khuyến khích các phương pháp làm việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Với ví dụ chính là “ngân hàng ảo” đương thời, dịch vụ ngân hàng điện tử cũng hỗ trợ các ngân hàng mở rộng thị trường một cách dễ dàng, không hạn chế về không gian hoặc yêu cầu về sự hiện diện thực tế của các chi nhánh của NH.
Các giải pháp của NHĐT nâng cao mức độ hài lòng của KH đối với các dịch vụ ngân hàng
Nhờ sự tiện ích và sẵn sàng phục vụ 24/24 của NHĐT mà KH có thể thực hiện nhiều giao dịch tài chính mọi lúc, mọi nơi mà không phải phụ thuộc vào giờ giấc hành chính của NH. Dịch vụ đang ngày càng phát triển càng thể hiện mức độ tin tưởng và hài lòng của KH với nó.
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHĐT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng ở một số quốc gia trên thế giới Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Trung Quốc
Để phát triển ngân hàng số, Chính phủ Trung Quốc đã có nhiều chính sách tạo điều kiện phát triển minh bạch cho các ngân hàng số; đẩy mạnh các giao dịch số thông qua các chính sách khuyến khích tài chính tiêu dùng, bảo vệ người dùng dịch vụ ngân hàng số, thúc đẩy sự phát triển của Internet và công nghệ thông tin…
Về khuôn khổ pháp lý, chính sách: Trung Quốc xây dựng khung pháp lý về tài chính kỹ thuật số với mục tiêu là dành không gian nhất định cho việc phát triển tài chính Internet dựa trên 5 nguyên tắc chính: (1) Nâng cao hiệu quả và khả năng của dịch vụ tài chính, (2) Tài chính số phải góp phần phân bổ hiệu quả nguồn lực và xây dựng tài chính ổn định, không được gây ra biến động giá đột ngột hoặc làm tăng chi phí tài chính, (3) Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, (4) Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính phải tham gia cạnh tranh công bằng và tuân thủ các yêu cầu pháp lý, (5) Cân bằng sự giám sát của chính phủ và tính kỷ luật ngành.
Ấn Độ
Với 52% trong năm 2017, Ấn Độ xếp thứ hai sau Trung Quốc trong số các quốc gia có chỉ số chấp nhận công nghệ tài chính cao nhất trên toàn thế giới. Chỉ số này được dự đoán sẽ sớm tăng lên đối với cả nước. dẫn đầu toàn cầu Điều này chứng tỏ các dịch vụ tài chính kỹ thuật số đã phát triển nhanh chóng hơn như thế nào ở Ấn Độ trong những năm gần đây.
Để tạo môi trường thuận lợi cho mục tiêu số hóa ngân hàng, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập Công ty Thanh toán Quốc gia (NPCI), cung cấp mã số định danh công dân (Aadhaar), phát triển ví điện tử dựa trên cổng thanh toán hợp nhất UPI…
Thành lập Công ty thanh toán Quốc gia (NPCI): Ngân hàng trung ương (RBI) cùng với Hiệp hội Ngân hàng (IBA) của Ấn Độ đã thành lập Công ty Thanh toán Quốc gia (NPCI) năm 2009 với vai trò là cơ quan chủ quản trong việc vận hành các hệ thống thanh toán bán lẻ tại Ấn Độ, đem lại sự chuẩn hóa trong hoạt động thanh toán bán lẻ, đồng thời mở rộng và phát triển thêm các sản phẩm mới nhằm đem lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng.
Tháng 08/2016, Ấn Độ ra mắt giao diện thanh toán hợp nhất (UPI): Để chuyển tiền liên ngân hàng trên nền tảng ứng dụng di động dễ dàng hơn, NPCI đã xây dựng hệ thống thanh toán kỹ thuật số này. Bằng cách cho phép tích hợp các tài khoản ngân hàng trên cùng một ví điện tử, UPI tăng sự tiện lợi cho khách hàng.
Hệ thống thanh toán nhờ Aadhaar (AEPS): là một bước phát triển trong thanh toán kỹ thuật số sử dụng mã Aadhaar, chứa thông tin sinh trắc học về công dân Ấn Độ. Vì nhiều người Ấn Độ có mã Aadhaar, AEPS là một công cụ quan trọng để phổ cập các dịch vụ tài chính kỹ thuật số.
Chính phủ Ấn Độ đã cung cấp một số cơ chế khuyến khích khác ngoài luật để tạo cơ sở hạ tầng công nghệ cho thanh toán điện tử, bao gồm cắt giảm 2% thuế đối với thu nhập nhận trực tuyến thay vì trực tiếp, chuyển đến các tổ chức từ thiện với chứng từ thanh toán điện tử phù hợp hoặc các khoản thanh toán vượt quá mức tối đa cho phép được khấu trừ thuế.Nhìn chung, Chính phủ Ấn Độ đang hướng tới việc xây dựng một xã hội phi tiền mặt, sử dụng nhiều hơn các giao dịch số trong tương lai. Việc xây dựng các hệ thống chung, vững chắc như mã số Aadhaar, hay các hệ thống thanh toán chung… của Chính phủ cũng sẽ là bước tiền đề giúp cho các ngân hàng tại Ấn Độ dễ dàng hơn trong việc số hóa hoàn toàn hệ thống.( ATKearney 2013)
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi công nghệ số và một số tổ chức đã bắt đầu cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Đa số các NHTM Việt Nam đều có chính sách số hóa và ưu tiên phát triển lĩnh vực ngân hàng số. Do niềm tin chung của tất cả các NH vào sự phù hợp quan trọng của chuyển đổi số, có tới 96% ngân hàng đã và đang xây dựng chiến lược phát triển dựa trên công nghệ 4.0 và 92% ngân hàng đã tạo ra dịch vụ ứng dụng trên web và điện thoại di động.
Một số ngân hàng đang chuyển đổi sang số hóa ở cấp độ nền tảng dữ liệu, trong khi nhiều ngân hàng đang bắt đầu triển khai ngân hàng số ở cấp độ hoạt động và các kênh truyền thông. Nhiều ngân hàng, trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank),Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank), đã hoàn thiện hệ thống giao dịch tự động sử dụng một phần dữ liệu lớn. Một số ngân hàng đã sử dụng trí tuệ nhân tạo, máy học và các dịch vụ thương mại để cải thiện giao tiếp. Thông qua các cuộc trao đổi trên trang web của ngân hàng hoặc mạng xã hội, đội ngũ nhân viên tư vấn tự động 24/7.
Bên cạnh đó, các ngân hàng đang áp dụng mô hình hợp tác thực tế với các công ty công nghệ lớn hoặc các tập đoàn công nghệ trong lĩnh vực tài chính. Khách hàng được hưởng lợi từ những trải nghiệm hấp dẫn hơn nhờ sự hợp tác này, cũng như dễ dàng tiếp cận nhiều loại dịch vụ hơn.
Thời gian qua, các NHTM ở Việt Nam đã tích cực, chủ động triển khai chuyển đổi số và đạt được kết quả tích cực. Cụ thể, tính đến cuối tháng 8/2020, “số tài khoản cá nhân đạt 95,6 triệu, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2016; Tổng lượng thẻ lưu hành đạt 109 triệu thẻ. Mạng lưới ATM, POS phủ sóng đến tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước với 19.541 ATM và 274.539 POS. Số lượng và giá trị thanh toán qua kênh internet đạt 282,4 triệu giao dịch với 17,4 triệu tỷ đồng (tăng 262,5% và 353,1% so với cùng kỳ năm 2016); Số lượng và giá trị thanh toán qua kênh điện thoại di động đạt 682,3 triệu giao dịch với gần 7,2 triệu tỷ đồng (tăng 980,9% và 793,6% so với cùng kỳ năm 2016); Thanh toán qua POS đạt hơn 218 triệu món với 382,86 nghìn tỷ đồng (tăng tương ứng 176,45% và 139,52% so với cùng kỳ năm 2016); Thanh toán qua ATM đạt 660 triệu món với 1.818,58 nghìn tỷ đồng (tăng tương ứng 38,65% và 53,77% so với cùng kỳ năm 2016)…
Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam gần đây đã thực hiện chuyển đổi số một cách hiệu quả, chủ động và cho thấy thành công. Tính đến cuối tháng 8 năm 2020, có 95,6 triệu tài khoản cá nhân, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2016 và có 109 triệu thẻ đang lưu hành. Với 19.541 ATM và 274.539 POS, các tỉnh, thành phố của cả nước đã được bao phủ hoàn toàn bởi mạng lưới ATM và POS. 282,4 triệu giao dịch với tổng trị giá 17,4 triệu tỷ đồng được thực hiện qua các kênh internet, tăng 262,5% và 353,1% so với cùng kỳ năm 2016; 682,3 triệu giao dịch với tổng trị giá gần 7,2 triệu tỷ đồng được thực hiện qua kênh di động, tăng 980,9% và 793,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Khoảng 30 triệu cá nhân tại Việt Nam sử dụng hệ thống thanh toán ngân hàng trực tuyến hàng ngày. Tại Việt Nam, các giao dịch ngân hàng di động đang tăng với tốc độ 200% hàng năm. Hiện tại, chỉ có kênh điện thoại di động chịu trách nhiệm cho hoạt động tài chính hàng ngày trị giá 300 nghìn tỷ đồng. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ, công nghệ mới (như Internet và mạng điện thoại di động), công nghệ thông tin và truyền thông. Ngân hàng điện tử cung cấp nhiều lợi ích bên cạnh thành công hiện tại của nó. Đã tạo ra một bước tiến đáng chú ý và phát triển thành một mô hình quan trọng cho hệ thống tài chính hiện tại.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là một trong những biện pháp cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại Việt Nam trên thị trường. Dịch vụ NHĐT cũng đang là một xu thế phát triển tất yếu trên thế giới. Nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập, thu hút khách hàng cũng như dành lấy cơ hội trong kinh doanh, hầu hết các ngân hàng trên thế giới luôn đưa ra các dịch vụ tiện lợi, nhanh chóng và được hỗ trợ mạnh mẽ của các công nghệ hiện đại như máy giao dịch tự động (ATM), máy thanh toán tại các điểm bán hàng (POS), mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua mạng điện thoại, máy tính cá nhân.
So với các nghiên cứu khác trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tại Việt Nam vẫn còn ít nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử, thậm chí còn ít nghiên cứu về hoạt động tài chính của các ngân hàng trong bối cảnh sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng điện tử đang ngày càng mạnh mẽ
Các cơ sở lý thuyết, tính năng và cách phân loại hàng hóa, dịch vụ ngân hàng điện tử đều đã được hệ thống hóa thông qua các nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Nghiên cứu chủ yếu đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng.
1.6. Khoảng trống nghiên cứu
Cho đến thời điểm hiện tại, trong phạm vi tìm hiểu của tác giả, tương đối nhiều tài liệu nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên nền tảng sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Bên cạnh đó, các nghiên cứu với các kết quả khác nhau khi đánh giá tác động của dịch vụ NHĐT đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng. Ảnh hưởng của dịch vụ NHĐT đến hoạt động của ngân hàng được phân loại là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng, lịch sử và sự phát triển của dịch vụ NHĐT, cũng như môi trường chính trị và kinh tế của mỗi quốc gia. Ngoài ra, các sáng kiến nghiên cứu cả trong nước và quốc tế chủ yếu tập trung vào tác động của các ngân hàng nước ngoài đối với thành công tài chính của các ngân hàng trong nước được đo lường bằng các chỉ số khả năng sinh lời, cùng với những nghiên cứu đề cập đến các kết quả phi lợi nhuận. Do đó những điểm mới của luận văn đó là:
- Giải thích được nền tảng phát triển dịch vụ NHĐT đã tác động đến HQHĐKD của các NHTM Việt Nam
- Nghiên cứu tác động của dịch vụ NHĐT đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam bằng phương pháp định định tính, số liệu cập nhật giai đoạn mới. Xem xét tác động của ngân hàng điện tử đến các chỉ số tài chính của NH. Khóa luận: Hoạt động KD của các Ngân hàng thương mại
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Khóa luận: Khái quát dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam