Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giám sát ngân hàng thương mại tại cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Định hướng đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
Hệ thống TCTD nói chung và các NHTM nói riêng ngày càng phát triển, nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, một yêu cầu đặt ra là phải tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động giám sát NHTM của CQTTGSNH, NHNN Việt Nam. Tại Đề án “Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” ban hành theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã định hướng phát triển hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng như sau: Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
- Đổi mới căn bản phương pháp giám sát ngân hàng theo hướng đẩy mạnh giám sát rủi ro và nâng cao năng lực cảnh báo sớm trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, đặc biệt các rủi ro mang tính hệ thống; kết hợp với giám sát chấp hành chính sách pháp luật. Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đấy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao khả năng cảnh báo sớm của NHNN đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật ngành Ngân hàng của các TCTD, chi nhánh NHNNg; phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát với công tác thanh tra, cấp phép và ban hành chế độ, chính sách.
- Xây dựng và phát triển hệ thống kho dữ liệu tập trung, thống nhất của Cơ quan TTGSNH đáp ứng yêu cầu lưu trữ, cập nhật và phát triển các ứng dụng phục vụ hoạt động quản lý, thanh tra, giám sát đối với các đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng của Cơ quan TTGSNH NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu giám sát, tích cực triển khai đề án hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra giám sát. Đây là cơ sở và nền tảng cho việc áp dụng các công cụ định lượng trong hoạt động giám sát ngân hàng;
- Xây dựng và phát triển, hoàn thiện các công cụ và mô hình định lượng phục vụ công tác giám sát ngân hàng trên cơ sở rủi ro như mô hình dự báo tài chính (FPM), mô hình đánh giá sức chịu đựng (stress test), mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, mô hình cấu trúc lượng hóa rủi ro (mô hình cấu trúc lớp VAR).
- Tăng cường thanh tra, giám sát hợp nhất, toàn diện các TCTD và tập đoàn tài chính, thanh tra, giám sát công ty con, công ty liên kết của các TCTD. NHNN thông qua CQTTGSNH, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện quản lý, thanh tra, giám sát các tập đoàn tài chính. Phối hợp các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố tăng cường việc giám sát, xử lý sau thanh tra đối với TCTD trên phạm vi toàn hệ thống.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, thanh tra, giám sát các TCTD và tăng cường đấu tranh, phòng ngừa ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong ngành ngân hàng.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng.
- Hoàn thiện quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng; Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Quy định về cấp phép thành lập và hoạt động, mở rộng mạng lưới; Quy định về tổ chức quản lý và hoạt động ngân hàng; Quy định về sáp nhập, hợp nhất, tái cơ cấu, bảo hiểm tiền gửi.
- Tích cực triển khai Basel II tại Việt Nam theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt; trong đó có việc xây dựng các tiêu chuẩn về vốn mới, khuôn khổ về công bố và minh bạch thông tin của TCTD.
- Đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan thanh tra, giám sát nước ngoài trong việc thanh tra, giám sát các TCTD nước ngoài hoạt động ở Việt Nam và các TCTD của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, tăng cường số lượng và chất lượng của cán bộ giám sát ngân hàng; trong đó cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng, đào tạo các kỹ năng phân tích, đánh giá, phát hiện rủi ro; sắp xếp xây dựng cơ chế lựa chọn, tuyển dụng người có trình độ và am hiểu ngân hàng tài chính và có nền tảng hiểu biết pháp luật làm cán bộ giám sát ngân hàng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, xu thế toàn cầu hóa là một tất yếu, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp và tiềm ẩn nhiều yếu tổ rủi ro gây mất an toàn hệ thống, yêu cầu liên tục nâng cao chất lượng của công tác giám sát ngân hàng, trong đó vai trò là của CQTTGSNH, là yêu cầu khách quan. Việc tích cực thực hiện và có lộ trình, kế hoạch thực hiện các giải pháp, triển khai các định hướng trên là hết sức cần thiết, đảm bảo hoạt động giám sát ngân hàng hiệu quả, là trung tâm của mọi hoạt động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
3.2. Một số giải pháp đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng thương mại tại Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Căn cứ các nguyên nhân chủ quan gây ra những hạn chế trong hoạt động giám sát của CQTTGSNH, NHNN Việt Nam đối với các NHTM, các giải pháp cụ thể đưa ra như sau:
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quy trình, thủ tục giám sát ngân hàng
Khuôn khổ pháp lý và các quy định về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng ở Việt Nam đã có những tiến bộ vững chắc và ngày càng nhất quán với các chuẩn mực quốc tế, tập trung nhiều hơn vào việc thúc đẩy hệ thống ngân hàng an toàn và lành mạnh.
Những yếu kém, rủi ro và tiềm ẩn nguy cơ của hệ thống ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng nếu không có một hệ thống thanh tra, giám sát hiện đại, với những công cụ và cơ sở pháp lý và quy chế phù hợp tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng đa dạng hóa và hội nhập sâu hơn vào hệ thống kinh tế quốc tế, đòi hỏi phải có hệ thống các định chế tài chính rộng lớn với các sản phẩm và dịch vụ đa dạng. Nếu không có những thay đổi trong khuôn khổ pháp lý và thông lệ cho thanh tra, giám sát, các nhà quản lý sẽ gặp phải những vấn đề trong việc đưa ra biện pháp giám sát cần thiết để đảm bảo quản lý và giảm thiểu rủi ro.
Xuất phát từ sự thay đổi mô hình cơ cấu, tổ chức của Cơ quan TTGSNH, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh14 và những đòi hỏi từ thực tiễn đối với hoạt động giám sát ngân hàng, nhu cầu hoàn thiện hơn nữa quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng là cần thiết và phù hợp với điều kiện thực tiễn. Do vậy, trong thời gian tới, cần tập trung khẩn trương hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động giám sát theo những nội dung như sau:
- Khuôn khổ pháp lý, pháp quy về giám sát ngân hàng vẫn cần phải tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện, đảm bảo tương đồng với thông lệ quốc tế và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức về thanh tra, giám sát ngân hàng, trong đó phân định rõ trình tự, thủ tục của giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô; cơ chế phối hợp giữa bộ phận thực hiện giám sát an toàn vi mô và bộ phận giám sát an toàn vĩ mô; bộ phận thanh tra và bộ phận giám sát.
- Đưa ra quy định/hướng dẫn cụ thể về bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm,
- Theo Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP thì Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan thanh tra nhà nước và Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg ngày 12/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước nguyên tắc xây dựng ngưỡng cảnh báo cũng như chuẩn hóa phương pháp, quy trình thực hiện cảnh báo sớm.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý (gồm NHNN, Bộ Tài chính, Ủy ban chứng khoán nhà nước) trong mạng lưới an toàn tài chính quốc gia theo một có chế chặt chẽ, được pháp luật quy định, với vai trò chủ chốt của NHNN trong việc thực hiện nhiệm vụ ổn định tài chính, trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá rủi ro, phối hợp kiểm tra và giải quyết các TCTD gặp sự cố.
3.2.2. Tăng cường mối quan hệ trao đổi thông tin chặt chẽ giữa bộ phận thanh tra, giám sát và cấp phép Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Hoạt động giám sát ngân hàng mang tính liên tục, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong CQTTGSNH, đặc biệt giữa giám sát và thanh tra tại chỗ theo một chu trình khép kín: nhận dạng rủi ro – đo lường rủi ro – quản lý rủi ro và xử lý rủi ro. Cụ thể:
Quy trình giám sát cụ thể cần được xây dựng nhằm chỉ rõ các bước công việc và đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả cho công tác giám sát. Quy trình giám sát chi tiết cần được bắt đầu bằng các hoạt động thu thập thông tin của bộ phận giám sát thông qua các báo cáo tài chính của các NHTM được giám sát gửi định kỳ và các nguồn thông tin khác. Các thông tin thu thập được một mặt cần được lưu trữ tại Cục quản lý thông tin của NHNN, mặt khác, cần được bộ phận giám sát sử dụng để phân tích, đánh giá tổng thể hệ thống ngân hàng trong báo cáo giám sát vĩ mô, lập danh sách những ngân hàng có những dấu hiệu bất thường trong báo cáo cảnh báo sớm và tiến hành xếp hạng cho từng NHTM trong báo cáo đánh giá xếp hạng. Các báo cáo này được xây dựng và gửi cho bộ phận thanh tra tại chỗ.
Dựa trên kết quả ban đầu qua giám sát, bộ phận thanh tra tại chỗ tiến hành thanh tra thực tế tại ngân hàng, đánh giá bổ sung, đưa ra những khuyến nghị hoặc yêu cầu đối với NHTM bị thanh tra. Kết quả của cuộc thanh tra tại chỗ phải cung cấp cho bộ phận giám sát để giám sát, cấp phép việc thực hiện các yêu cầu và khuyến nghị của NHTM và có thể có được thông tin đầy đủ nhất về NHTM.
Đối với bộ phận ban hành chính sách an toàn hoạt động ngân hàng, để có thể đánh giá tác động của chính sách đã ban hành thì thông tin về hoạt động của các TCTD qua kết quả giám sát và thanh tra tại chỗ là hết sức quan trọng. Thông qua kết quả giám sát và thanh tra tại chỗ có thể phát hiện những bất cập về chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng cần sửa đổi, bổ sung nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát.
Các hoạt động nói trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau: Hoạt động giám sát nhằm phát hiện rủi ro tiềm ẩn của hệ thống, từng tổ chức tín dụng, chi nhánh NHNNg làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, tiến hành thanh tra tại chỗ. Qua hoạt động thanh tra tại chỗ có thể xác minh, làm rõ và bổ sung thông tin cho hoạt động giám sát. Các sai phạm của đối tượng thanh tra, các kiến nghị trong kết luận thanh tra sẽ là nguồn thông tin đầu vào cho hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. Hoạt động thanh tra, giám sát là tiền đề cho việc (i) xây dựng văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của tổ chức tín dụng, chi nhánh NHNNg để đảm bảo an toàn cũng như tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho hệ thống TCTD, chi nhánh NHNNg; (ii) Xây dựng kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng năm về phát triển hệ thống TCTD, chi nhánh NHNNg.
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa thanh tra, giám sát, cấp phép NHTM
3.2.3. Đổi mới phương pháp giám sát, tăng cường vai trò của công tác cảnh báo sớm trong hoạt động giám sát ngân hàng thương mại
Hiện nay, phương pháp giám sát tuân thủ với việc giám sát theo các quyết định vẫn đang có hiệu lực nhưng đã tỏ ra kém hiệu quả, không theo kịp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại, đồng thời không phù hợp với thông lệ quốc tế. Do đó, NHNN đã xây dựng và đang trong quá trình triển khai thực hiện giám sát trên cơ sở rủi ro. Tuy nhiên tiến độ triển khai chậm, các nội dung liên quan đến phương pháp giám sát này vẫn chưa được làm rõ về mặt pháp lý. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Giám sát dựa trên rủi ro là phương pháp giám sát hiện đại mà nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng. Tuy nhiên, việc áp dụng ngay phương pháp này vào hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam có thể gây ra sức ép lớn đối với các cán bộ giám sát của NHNN Việt Nam cũng như đối với các NHTM. Đồng thời, phương pháp giám sát trên cơ sở rủi ro còn đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của các yếu tố khác như cơ cấu tổ chức, các quy định phát luật, cách thức quản lý và kiểm soát rủi ro của NHTM…, cần có thời gian để triển khai. Như vậy, việc đổi mới phương pháp giám sát của NHNN Việt Nam sang phương pháp dựa trên rủi ro đòi hỏi phải thực hiện từng bước.
Thực tiễn công tác giám sát ngân hàng cho thấy, để nắm bắt được thường xuyên thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là tình hình tài chính, các yếu tố dẫn đến rủi ro gây mất an toàn hệ thống; xử lý kịp thời những vấn đề nghiêm trọng xảy ra, tránh lây lan dây chuyền, gây rối loạn cho nền kinh tế, cần phải có phương pháp giám sát, công cụ giám sát phù hợp. Theo đó, yêu cầu hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm và phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo an toàn hoạt động đối với toàn bộ hệ thống nói chung và từng TCTD nói riêng được đặt lên hàng đầu.
Theo kinh nghiệm quốc tế, không có một mô hình cảnh báo sớm nào là hoàn hảo và có thể nhận diện chính xác tất cả những nguy cơ rủi ro trong tương lai, đặc biệt nếu các rủi ro thay đổi về bản chất hoặc thay đổi các kênh truyền dẫn. Tuy nhiên, rất cần thiết có một công cụ định lượng để giúp phần nào nhận diện sớm và đo lường mức độ nghiêm trọng của các rủi ro này. Các mô hình, chỉ tiêu cảnh báo sớm, mặc dù mới ở giai đoạn đầu phát triển, nhưng có khả năng cảnh báo tương đối tốt và có thể tin cậy để sử dụng như một trong những công cụ giúp cảnh báo sớm và nhận diện những nguy cơ, rủi ro tiềm tàng trong hoạt động của ngân hàng nói riêng và hệ thống tổ chức tín dụng nói chung. Do đó, rất cần thiết phát triển một hệ thống đồng bộ các công cụ bao gồm các bộ chỉ tiêu cảnh báo và phương pháp định lượng để xác lập các ngưỡng cảnh báo cho các chỉ tiêu này, trên cơ sở đó phân thành các cấp độ rủi ro, chia thành vùng cảnh báo đỏ, vàng, xanh và từ đó đưa ra các kế hoạch hành động chính sách thích hợp ứng với mỗi vùng cảnh báo.
Theo đó, hệ thống hỗ trợ chạy số liệu tự động các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro, chỉ tiêu cảnh báo tuân thủ định kỳ (ngày/tháng/quý…). Trên cơ sở tham chiếu ngưỡng cảnh báo đã được xây dựng, hệ thống sẽ đưa ra kết quả cho cán bộ giám sát khi thực hiện lệnh xây dựng báo cáo cảnh báo sớm đối với một đối tượng là NHTM cụ thể hoặc đối với toàn bộ hệ thống. Đồng thời, cho phép các cán bộ giám sát, các đơn vị quản lý thực hiện tra cứu thông tin cảnh báo sớm từng NHTM, cho phép thực hiện xem báo cáo tổng hợp cảnh báo sớm các TCTD theo loại hình NHTM hoặc toàn hệ thống. Từ báo cáo cảnh báo sớm tổng hợp, cơ quan TTGS có thể xác một NHTM theo kỳ báo cáo. Đầu ra của hệ thống cảnh báo sớm sẽ giúp các cán bộ giám sát, các nhà quản lý đưa ra quyết định có thanh tra NHTM đó hay không, đồng thời sẽ xác định được trọng tâm của việc thanh tra. Trong hoạt động giám sát an toàn vĩ mô, hệ thống cảnh báo sớm có thể đưa ra báo cáo kết luận phản ánh tình trạng hoạt động của toàn hệ thống trước những diễn biến xấu của nền kinh tế để các nhà quản lý điều chỉnh sớm chính sách vĩ mô một cách phù hợp, đồng thời đưa ra cảnh báo sớm đến toàn hệ thống ngân hàng.
3.2.4. Đổi mới nội dung giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô; thống nhất nội dung báo cáo giám sát Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Nội dung giám sát mặc dù đã được cải tiến, chỉnh sửa và phần nào đáp ứng được yêu cầu về giám sát hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, một số nội dung giám sát vẫn chưa được CQTTGSNH thực hiện hoặc đã thực hiện nhưng chưa thực sự chuyên sâu. Để thực hiện giám sát ngân hàng có hiệu quả, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô. Theo đó, giám sát an toàn vi mô là thông tin đầu vào phục vụ giám sát an toàn vĩ mô. Ngược lại, giám sát an toàn vĩ mô cần phát huy tốt vai trò cảnh báo sớm, cảnh báo hệ thống khi có tín hiệu tích cực/tiêu cực trên thị trường trong nước và quốc tế, để từ đó đưa ra những chỉ đạo, định hướng xuyên suốt cho toàn bộ hệ thống, làm cơ sở cho công tác giám sát vi mô được hiệu quả và phát huy tốt nhất vai trò đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng nói chung và từng NHTM nói riêng..
Để làm được những yêu cầu trên, nội dung báo cáo giám sát cần được thiết kế thống nhất, chuẩn hóa thông tin đầu vào và đầu ra. Theo đó, từ những thông tin thu thập được, báo cáo giám sát vĩ mô mô tả những biến động lớn, xu hướng cơ bản của hệ thống ngân hàng. Đồng thời, phân tích số liệu dưới giác độ toàn ngành (xem xét tổng tài sản có, tài sản nợ và thu nhập của tất cả các ngân hàng) để thấy được những ảnh hưởng của các ngân hàng lớn, đồng thời biểu diễn sự phân bố mức độ tập trung của hệ thống ngân hàng để cho thấy sự biến động trong các hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Xác định ra những ngân hàng nằm ngoài xu hướng tập trung phổ biến của hệ thống. Cuối cùng, báo cáo giám sát vĩ mô đưa ra các khuyến nghị về kinh tế, môi trường cạnh tranh hay những thay đổi về pháp lý nhằm thúc đẩy các xu hướng phát triển tốt và hạn chế những xu hướng phát triển xấu. Báo cáo này được xây dựng theo từng quý và các kết quả phân tích sẽ được gửi bằng văn bản, đồng thời được thuyết trình cho các cấp lãnh đạo của CQTTGSNH, Ban lãnh đạo NHNN và cho bộ phận thanh tra tại chỗ.
Đối với báo cáo giám sát an toàn vi mô: Báo cáo này được xây dựng định kỳ hàng quý hoặc tùy vào từng tính chất, mức độ rủi ro để đưa ra tần suất lập báo cáo cho từng NHTM. Trong đó, cán bộ giám sát tập trung vào nội dung đánh giá tình hình tuân thủ quy định của NHNN về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, tình hình chấp hành quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, hạch toán lãi dự thu. Trên cơ sở đánh giá việc chấp hành quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng, hạch toán lãi dự thu để đánh giá tác động lên các chỉ tiêu về vốn, lợi nhuận, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của NHTM. Đồng thời, căn cứ kết quả giám sát an toàn vĩ mô, báo cáo tập trung đánh giá rủi ro trong hoạt động đối với từng ngân hàng, so sánh tương quan hoạt động của ngân hàng với các ngân hàng đồng hạng hoặc toàn hệ thống để từ đó có cảnh báo kịp thời, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng NHTM. Khác với báo cáo giám sát an toàn vĩ mô là tập trung phân tích số liệu dưới giác độ toàn ngành để thấy được những ảnh hưởng của các ngân hàng lớn, đồng thời đưa ra những cảnh báo chung cho toàn hệ thống về những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, nội dung báo cáo giám sát vi mô có thể dự báo tình hình tài chính của từng đối tượng giám sát ngân hàng bằng cách dự báo các khoản mục trong báo cáo tài chính, các tỷ lệ đảm bảo an toàn, dòng tiền trong tương lai của đơn vị trên cơ sở các giả định cho trước (bao gồm chiến lược phát triển của đối tượng giám sát). Căn cứ vào kết quả dự báo, kịp thời đề xuất các hành động can thiệp, chỉnh sửa tùy thuộc vào sự lành mạnh được dự báo của đối tượng giám sát ngân hàng để chủ động xây dựng các kịch bản xử lý đối với từng trường hợp xảy ra (cảnh báo rủi ro, tái cấp vốn, hoặc mua, bán sáp nhập, thanh lý, phá sản …). Báo cáo giám sát an toàn vi mô và Báo cáo giám sát an toàn vĩ mô phải được gửi cho bộ phận thanh tra và các cấp lãnh đạo theo quy định.
Mẫu báo cáo giám sát an toàn vĩ mô: chi tiết tại Phụ lục 2.
Mẫu báo cáo giám sát an toàn vi mô: chi tiết tại Phụ lục 3.
3.2.5. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát ngân hàng Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Như đã phân tích ở trên, hiện nay Cơ quan TTGSNH chưa có hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát vi mô, giám sát vĩ mô, đánh giá phân tích rủi ro, cảnh báo sớm, xếp hạng và quản lý quy trình nghiệp vụ thanh tra, giám sát. Việc thu thập số liệu, phân tích nghiệp vụ thanh tra, giám sát đều phải thực hiện thủ công, thông tin số liệu quản lý phân tán, rải rác dẫn tới việc khó lưu trữ và chia sẻ dữ liệu dẫn tới xử lý dữ liệu không đồng bộ, tính tự động hoá thấp, kết xuất đầu ra thiếu linh hoạt, không có khả năng kết nối với ứng dụng khác để thu thập và xử lý số liệu.
Mặc dù các hoạt động thanh tra, giám sát có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau, nhưng chưa có cơ sở dữ liệu tập trung cũng như giải pháp tổng thể về công nghệ để gắn kết các hoạt động thanh tra, giám sát. Ngoài đơn vị thực hiện hoạt động giám sát ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị khác ở mức thấp, chủ yếu là sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản. Các thông tin, hồ sơ, tài liệu được lưu trữ dạng văn bản (hoặc file scan) và các quy trình tác nghiệp chủ yếu thực hiện, lưu trữ trên hồ sơ, giấy tờ. Do đó, hạn chế trong việc tổng hợp, chia sẻ thông tin và quản lý quy trình nghiệp vụ. Ngoài ra, chưa có sự kết nối về dữ liệu cũng như trao đổi thông tin về kết quả thanh tra, giám sát giữa Cơ quan TTGSNH và thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố.
Hệ thống công nghệ thông tin toàn diện sẽ giúp cho Cơ quan TTGSNH:
- Có thể căn cứ vào các chỉ số kinh tế vĩ mô dự báo phục vụ công tác giám sát an toàn vĩ mô. Các chỉ số này nhận diện các xu hướng theo chu kỳ để dự báo các chỉ số rủi ro tương ứng. Các giá trị dự báo này sau đó được so sánh với các giá trị thực tế. Sự khác biệt giữa hai giá trị này càng lớn đồng nghĩa với việc rủi ro càng lớn.
- Nhận diện các rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống tài chính. Công nghệ có thể được sử dụng để xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ từ các hạ tầng tài chính, ví dụ như hệ thống thanh toán. Dữ liệu trích xuất từ các hệ thống này rất phù hợp với các ứng dụng của công nghệ dữ liệu lớn. Bằng cách áp dụng các phương pháp kinh tế lượng truyền thống đối với dữ liệu, xây dựng các thuật toán để phân loại các giao dịch cùng loại (ví dụ các khoản vay liên ngân hàng không cần tài sản bảo đảm) và xây dựng hệ thống các chỉ số dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế.
- Đánh giá rủi ro tín dụng: Phương pháp học máy có thể được sử dụng trong đánh giá rủi ro tín dụng. Sử dụng phương pháp này có giúp ích được gì cho công tác dự báo khả năng vỡ nợ và có thể tích hợp các nguồn dữ liệu khác nhau được hay không.
- Đánh giá rủi ro thanh khoản: Hệ thống mạng lưới nơ-ron nhân tạocó thể được sử dụng để phát hiện các rủi ro về thanh khoản. Công cụ giải mã tự động nhằm phát hiện các bất thường, ví dụ như các giao dịch thanh khoản bất thường trong tập hợp dữ liệu thanh toán. Công cụ giải mã tự động là một hệ thống mạng lưới nơ-ron nhân tạo, một công cụ phân tích đặc tính của dữ liệu, phát hiện các vấn đề liên quan tới thanh khoản tại ngân hàng trước khi xảy ra tình trạng rút tiền hàng loạt.
- Khắc phục những hạn chế trong bước thu thập, tổng hợp, khai thác thông tin dữ liệu phục vụ công tác giám sát. Như đã phân tích ở trên, số liệu báo cáo của TCTD có thể phải cập nhật thay đổi do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan như: TCTD báo cáo sai (do chưa hiểu bản chất nghiệp vụ, do lỗi tổng hợp báo cáo, do thông tin thu thập từ các đơn vị của TCTD chưa đầy đủ); do sai sót trong quá trình tổng hợp dữ liệu thủ công từ nhiều nguồn thông tin dữ liệu (do chưa có công cụ hỗ trợ thu thập thông tin và xử lý dữ liệu). Dẫn tới số liệu của các chỉ tiêu thanh tra, giám sát có sự điều chỉnh, thậm chí điều chỉnh nhiều lần gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác thanh tra, giám sát, gây lãng phí nguồn lực con người khi phải rà soát số liệu thủ công. Việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, trong đó bao gồm chuẩn hóa quy trình thu thập thông tin, quy trình giám sát vi mô, giám sát vĩ mô,
- Mạng lưới nơ ron (Neural network): Khái niệm căn bản dùng cho các thuật toán của cả việc học có giám sát và học không giám sát. cảnh báo sớm, xếp hạng có tác dụng vô cùng thiết thực và cần thiết tại CQTTGSNH, cụ thể:
- Hỗ trợ tính các ngưỡng cảnh báo đối với từng chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu trong từng thời kỹ. Đây là cơ sở để xây dựng kịch bản cảnh báo sớm. Từ đó, Hệ thống có thể cảnh báo cho toàn hệ thống TCTD, từng TCTD qua hình thức tự động gửi cảnh báo và một số cảnh báo phải được phê duyệt
- Hỗ trợ xếp hạng các TCTD: Việc xây dựng bộ chỉ tiêu để đánh giá tình hình hoạt động của Tổ chức tín dụng theo từng cấu phần CAMELS, gồm cả thông tin định lượng và định tính là cơ sở để xây dựng quy trình chấm điểm và xếp hạng TCTD.
- Hỗ trợ quản lý quy trình tác nghiệp: Bên cạnh việc xây dựng, chuẩn hóa các bộ chỉ tiêu thanh tra, giám sát, để (i) hỗ trợ xây dựng các quy trình nghiệp vụ, đảm bảo kết quả của quy trình này là nguồn đầu vào cho quy trình tiếp theo, đảm bảo mục tiêu thực hiện thanh tra, giám sát theo một quy trình khép kín; (ii) hỗ trợ việc tổ chức, khai phá dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, giám sát ngân, Nhóm nghiên cứu cũng đề xuất xây dựng hệ thống với danh mục hóa một số nhóm thông tin như sau: Danh mục loại hình tổ chức tín dụng; Danh mục tiền tệ; Danh mục quốc gia; Danh mục mã ngành kinh tế; Danh mục loại hình doanh nghiệp; danh mục các mô hình phân tích, danh mục kiến nghị, sai phạm Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Trong tương lai, hệ thống nghiệp vụ giám sát an toàn hoạt động ngân hàng được đổi mới phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế dựa trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến, vì vậy cần thiết phải đầu tư và phát triển hệ thống công nghệ thông tin thích hợp để hỗ trợ tích cực cho hệ thống nghiệp vụ giám sát ngân hàng mới vận hành có hiệu quả. Cụ thể:
(i) Xây dựng Kho dữ liệu Thanh tra, giám sát tập trung để quản lý được toàn bộ thông tin dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, giám sát. Theo đó, quản lý linh hoạt, đầy đủ, nhất quán, cập nhật kịp thời thông tin đánh giá, phân tích, xử lý về tổ chức và hoạt động của từng TCTD. Thông tin được lưu trữ tập trung, đầy đủ, dễ dàng khai thác và chia sẻ trong toàn hệ thống của Cơ quan TTGSNH cũng như đối với các đơn vị thanh tra, giám sát tại các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Việc lưu trữ thông tin số liệu góp phần bảo đảm cho công tác giám sát trở lên nhanh chóng, hiệu quả thống nhất, tập trung, đầy đủ và toàn diện hơn cho phép thanh tra viên phân tích, đánh giá, lập hồ sơ rủi ro, giám sát – thanh tra đối với từng TCTD; đánh giá được mức độ rủi ro, mức độ đủ vốn của TCTD nhanh hơn, chính xác hơn.
- Tổ chức dữ liệu để có thể chuẩn hóa, tích hợp, mở rộng dữ liệu. Trong đó, hoàn thiện chương trình báo cáo thống kê theo hướng tự động rà soát tính tuân thủ về chế độ báo cáo thống kê của các TCTD nhằm hạn chế sai sót trong quá trình rà soát thủ công, tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Xây dựng được các công cụ hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám sát:
Việc chuẩn hóa quy trình giám sát an toàn vi mô; quy trình giám sát an toàn vĩ mô; quy trình cảnh báo sớm và xếp hạng của các TCTD sẽ giúp NHNN nói chung và Cơ quan TTGSNH, Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh nói riêng sớm phát hiện các rủi ro nhằm cảnh báo sớm cho Cơ quan quản lý cũng như đối tượng giám sát; và hoạch định được chiến lược thanh tra phù hợp; lập kế hoạch thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, hướng hoạt động thanh tra, giám sát tập trung và những lĩnh vực có rủi ro.
- Xây dựng, chuẩn hóa quy trình tác nghiệp của Cơ quan TTGSNH để xây dựng Hệ thống thông tin có thể quản lý tập trung toàn bộ quy trình giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, cấp phép và xử lý sau thanh tra, giám sát đối với từng TCTD và toàn hệ thống TCTD. Đặc biệt là đề xuất những công cụ hỗ trợ hoạt động thanh tra tại chỗ cho các Đoàn thanh tra ở Cơ quan TTGSNH và các đoàn Thanh tra, giám sát ở 61 NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nhằm tối ưu hóa hoạt động thanh tra tại chỗ, nâng cao chất lượng thanh tra tại chỗ.
- Mô hình tiếp nhận và truyền dẫn thông tin cần khắc phục nhằm hạn chế tình trạng chồng chéo, long vòng, tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động quản lý và thu thập thông tin của CQTTGSNH nói riêng và NHNN Việt Nam nói chung.
Sơ đồ 3.2. Quy trình thông tin cho hoạt động giám sát
Tóm lại, để có cơ sở xây dựng Hệ thống “xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng” và đảm bảo Hệ thống sẽ là công cụ đắc lực, hỗ trợ toàn bộ nghiệp thanh tra, giám sát cho Cơ quan TTGSNH sẽ giúp lành mạnh hoá hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng; giúp quá trình hoạt động của CQTTGSNH bài bản hơn, khoa học hơn; hỗ trợ đắc lực quá trình tác nghiệp của CQTTGSNH cũng như hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Từ đó, sẽ góp phần nâng cao sức khỏe của toàn bộ hệ thống các TCTD Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao sức khỏe của toàn nền kinh tế, chính trị, xã hội. Công tác thanh tra, giám sát ngân hàng của CQTTGSNH sẽ hiệu quả hơn trong việc cảnh báo, ngăn ngừa các hậu quả kinh tế do việc thiếu giám sát hoặc giám sát không hiệu quả các TCTD. Như vậy, việc triển khai Hệ thống sẽ mang lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế – tài chính.
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ và xây dựng đội ngũ kế cận Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Yêu cầu đổi mới hoạt động giám sát ngân hàng theo hướng chuyển sang cơ chế giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, ứng dụng các thông lệ, chuẩn mực quốc tế đồi hỏi thanh tra viên ngân hàng phải được đào tạo và nâng cao trình độ để có thể tiếp nhận và vận hành có hiệu quả các phương pháp giám sát mới. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực luôn là yếu tố được NHNN quan tâm và đề cao. Tuy nhiên, kế hoạch cụ thể cần được xây dựng theo hướng:
Thứ nhất, có chính sách thu hút nhân tài. Từng bước cải cách chế độ tiền lương có khả năng thu hút cán bộ có năng lực, trình độ, nhạy bén với công việc, đủ sức giám sát và quả lý hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hội nhập. Có cơ chế chính sách động viên, khuyến khích bằng vật chất phù hợp với khả năng đóng góp để nâng cao trách nhiệm cũng như hiệu quả trong công việc, đồng thời có thể tránh được những tiêu cực có thể xảy ra.
Thứ hai, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ giám sát:
- NHNN cần có một chuyên gia tư vấn thường trú có kinh nghiệm để hướng dẫn và đào tạo trực tiếp cho các cán bộ thanh tra tại chỗ và các cán bộ phân tích từ xa.
- NHNN cần phát triển một chương trình chuẩn về đào tạo, cấp chứng chỉ và đánh giá cán bộ, đặc biệt việc đào tạo tại các chi nhánh cần nhận được sự chú ý đặc biệt ngay từ đầu. Nội dung nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh tra viên chủ yếu tập trung vào: Kỹ năng quản trị rủi ro (hiểu cá loại rủi ro và các phương pháp quản trị rủi ro); Công nghệ ngân hàng và dịch vụ tài chính mới; Quản trị ngân hàng hiện đại; Các kỹ năng bổ trợ như phân tích tài chính, hoạt động NHTM, ngoại ngữ, toán học và công nghệ thông tin giúp phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống của các TCTD kịp thời đưa ra những cảnh báo sớm về những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
- NHNN cần bố trí việc hợp tác đào tạo và đào tạo ở nước ngoài với mục tiêu xác đáng và rõ ràng.
- Có thể xây dựng các chương trình thực tập tại chính các TCTD để cán bộ giám sát có thể hiểu rõ về hoạt ðộng thực tế tại TCTD.
Thư ba, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
Theo xu hướng chung, quyền hạn và trách nhiệm của các cán bộ thanh tra cần phải được nâng cao, vì vậy đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động tác nghiệp và hành vi ứng xử của các thanh tra, giám sát ngân hàng công tâm, không thiên vị, đúng pháp luật. Vì vậy cần phài xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức mẫu mực; chấn chỉnh một cách căn bản công tác cán bộ, từ đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm…Xử lý nghiêm những vi phạm đạo đức nghề nghiệp cho dù là nhỏ đồng thời có chế độ đãi ngộ đối với những thanh tra viên có năng lực, trình độ chuyên môn tốt. Đồng thời, có chính sách đãi ngộ phù hợp để vừa nâng cao trách nhiệm vừa hạn chế tiêu cực có thể xảy ra.
Thứ tư, sắp xếp công việc và vị trí công tác phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ.
Ngoài những kế hoạch tăng cường đào tạo chuyên môn cho các cán bộ thanh tra giám sát, việc trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ còn được thể hiện ở công việc điều phối và quyết định phân công cán bộ trong quá trình thanh tra từ các lãnh đạo. Theo đó, việc sắp xếp công việc và vị trí công tác cho các cán bộ thanh tra, giám sát phải đảm bảo: phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ; duy trì khối lượng công việc vừa phải, tránh tạo ra những áp lực quá lớn; thúc đẩy đào tạo và phát triển chuyên môn; tránh sự trùng lặp trong công việc.
Thứ năm, xây dựng đội ngũ kế cận
Một yêu cầu quan trọng khác là việc phải đào tạo đội ngũ kế cận thông qua việc bố trí công việc để đảm bảo những cán bộ giỏi, dày dạn kinh nghiệm có thể hỗ trợ và hướng dẫn cho các cán bộ trẻ hoặc còn ít kinh nghiệm trong công việc. Trình độ của các cán bộ giám sát đòi hỏi phải thường xuyên được đánh giá và kiểm tra; xác định các yêu cầu về trình độ của cán bộ giám sát đối với từng công việc giám sát cụ thể, đảm bảo các cán bộ có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm sẽ đảm nhiệm các công việc phức tạp. Đồng thời, các cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm được tham gia vào các công việc đơn giản hơn, phù hợp với trình độ nhằm nâng cao năng lực và tích lũy kinh nghiệm, đảm bảo công tác đào tạo cán bộ được duy trì.
3.2.7. Tăng cường trao đổi thông tin giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với các ngân hàng thương mại, các đơn vị có liên quan khác và với cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng nước ngoài
Trong 25 nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel, một nguyên tắc quan trong để giám sát ngân hàng hiệu quả là “các giám sát viên ngân hàng phải thường xuyên có liên lạc với Ban quản lý ngân hàng và phải hiểu cặn kẽ hoạt động của tổ chức đó” (Nguyên tắc số 17). Bản chất của nguyên tắc này được hiểu là: dựa trên mức độ rủi ro của từng ngân hàng mà CQTTGSNH phải gặp gỡ Ban lãnh đạo NHTM để thảo luận những vấn đề trong hoạt động của ngân hàng đó, yêu cầu ngân hàng thông báo những thay đổi quan trọng trong hoạt động hoặc các chiều hướng phát triển không thuận lợi. Việc thực hiện mối liên hệ thường xuyên giữa CQTTGSNH với các NHTM sẽ tạo kênh thu thập thông tin bổ sung tạo điều kiện cho cán bộ giám sát nắm bắt rõ hơn về ngân hàng. Việc ban hành Quy chế tiếp xúc giữa CQTTGSNH với NHTM tạo cơ sở pháp lý, thông qua đó xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong hoạt động tiếp xúc.
Đối với các đơn vị trong nước, như Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, UBCKNN, Cục Quản lý và giám sát bảo hiểm, cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin phù hợp để đảm bảo tính bảo mật, tính chính xác và kịp thời của thông tin. Có thể thiết kế kho dữ liệu trong đó phân quyền khai thác thông tin giữa các đơn vị vừa đảm bảo tính bảo mật, vừa đảm bảo tính kịp thời của thông tin. Đồng thời, cần phối hợp trao đổi thông tin trên nguyên tắc tập trung vào một đầu mối để tránh sự chồng chéo, trùng lặp, gây phiền hà cho TCTD và lãnh phí nguồn lực. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
Đối với các Cơ quan giám sát ngân hàng của nước ngoài, tích cực trao đổi thông tin giữa các bên, đặc biệt đối với Cơ quan giám sát ngân hàng mà NHTM trong nước có chi nhánh hoặc ngân hàng con hoạt động để có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam tại nước ngoài.
Nghiên cứu và xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin và phối hợp hành động giữa CQTTGSNH với các cơ quan giám sát tài chính trong nước và nước ngoài để giám sát và xử lý có hiệu quả các rủi ro có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Tóm tắt chương 3
Từ những tồn tại và hạn chế trong công tác giám sát NHTM tại CQTTGSNH, kết hợp với những định hướng, chiến lược hoạt động thanh tra, giám sát đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, tác giả đã nghiên cứu đưa ra một số nhóm giải pháp là: Giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp lý về giám sát; Giải pháp về tăng cường trao đổi thông tin giữa các bộ phận thanh tra, giám sát, cấp phép tại CQTTGSNH; Giải pháp về đổi mới nội dung và phương pháp giám sát; Giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ và xây dựng đội ngũ kế cận; Giải pháp về xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động giám sát; Giải pháp về tăng cường trao đổi thông tin giữa CQTTGSNH với các NHTM, các đơn vị có liên quan khác và với CQTTGSNH nước ngoài.
KẾT LUẬN
Đổi mới hoạt động giám sát đối với các NHTM tại CQTTGSNH, NHNN Việt Nam đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung. Cùng với xu hướng xây dựng hoạt động giám sát ngân hàng theo hướng dựa trên cơ sở rủi ro và sử dụng các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả do Uỷ ban BASEL đưa ra, NHNN Việt Nam cũng đã có những bước cải cách và hoàn thiện hoạt động giám sát đối với các NHTM trong đề án chiến lược cải cách NHNN đến năm 2030.
Trên cơ sở lý luận chung về hệ thống giám sát NHTM của NHTW, tác giả đã có những khảo cứu từ hoạt động giám sát thực tế của NHNN Việt Nam và từ những văn bản pháp luật về hoạt động giám sát đôi với NHTM của NHNN Việt Nam. Từ những nghiên cứu này, luận văn đã cho thấy hoạt động giám sát đối với NHTM của NHNN Việt Nam vẫn còn một số hạn chế:
- Các NHTM chưa được giám sát một cách chặt chẽ và toàn diện
- Hoạt động giám sát của NHNN Việt Nam chưa chú trọng vào hoạt động cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động của các NHTM
- NHNN còn yếu và lỏng lẻo trong việc giám sát dựa trên cơ sở giám sát hợp nhất tất cả các lĩnh vực hoạt động của các NHTM
- Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động giám sát NHTM còn lạc hậu, chưa theo kịp sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng
Phân tích nguyên nhân của những hạn chế này, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát NHTM tại CQTTGSNH, NHNN Việt Nam theo hướng: Đảm bảo nội dung, phương pháp giám sát toàn diện và thống nhất; Xây dựng một quy trình giám sát chặt chẽ, rõ ràng; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động giám sát; Xác định phương pháp giám sát phù hợp và tăng cường đào tạo đội ngũ chuyên sâu và đội ngũ kế cận. Luận văn: Giải pháp nâng cao hoạt động giám sát NHNN
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước