Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Khóa luận tốt nghiệp tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Khóa Luận thì với đề tài Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, đất nước ta có nhiều chuyển biến tích cực về quản lý hành chính nhà nước nhằm hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ nhân dân. Cải cách hành chính là yêu cầu khách quan của mọi nền hành chính và của bất cứ quốc gia nào. Đối với nước ta, Cải cách hành chính là yêu cầu cấp bách và là một nhiệm vụ mang tầm chiến lược trong công cuộc đổi mới được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp, vững mạnh, từng bước hiện đại. Để đáp ứng được nhiệm vụ đó, phải nói đến Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Chương trình này đặt ra mục tiêu trọng tâm về Cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm.  Một trong những nhiệm vụ được Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 xác định ưu tiên hàng đầu đó chính là cải cách Thủ tục hành chính theo hướng hiện đại hóa.

Cải cách Thủ tục hành chính được xác định là một khâu trọng tâm và đã được triển khai ở tất cả các cấp hành chính theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân. Cải cách Thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại Thủ tục hành chính, cải cách việc thực hiện các Thủ tục hành chính. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Ở Việt Nam, có lẽ chưa khi nào mà cụm từ “cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4” hay “cách mạng 4.0” lại được nhắc đến nhiều như thời gian gần đây. Chúng ta mang rô-bốt trí tuệ nhân tạo thế hệ mới nhất – Sophia về Việt Nam để triển lãm với thông điệp “Người trẻ Việt Nam phải sẵn sang đón nhận thách thức” thông qua việc tổ chức các diễn đàn cấp cao và triển lãm quốc tế về Công nghiệp thông minh – Industry 4.0 Summit 2016, 2018; chúng ta tổ chức triển lãm quốc tế về 4G LTE qua các năm 2016-2018 để trưng bày những sản phẩm công nghệ thông tin mới nhất trên thế giới; chúng ta đưa ra các đề án 99- QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020 nhằm hỗ trợ cho sự phát triển lâu dài của công nghệ 4.0 ở Việt Nam. Bởi vậy, những cụm từ như “công xưởng thông minh”, “rô bốt thông minh”, “vật liệu mới”, “dữ liệu lớn” đã không còn xa lạ mà dần trở thành minh chứng cho những bước tiến khổng lồ của xã hội loài người trong thời đại công nghệ 4.0. Ba trụ cột chính mang tính bản lề của nền công nghiệp 4.0 đó là kỹ thuật số, công nghệ sinh học và vật lý; song cốt lõi là sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật số, trong đó, những nhân tố chính mà cuộc đại cách mạng này mang lại trên góc độ kỹ thuật số chính là: Trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence), internet vạn vật (internet of things) và dữ liệu lớn (big data).

Công nghệ 4.0 dù mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm gần đây, nhưng được kỳ vọng sẽ đáp ứng tiêu chí “ứng dụng Công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý, điều hành nền hành chính nhà nước” trong Nghi ̣quyết Đai ḥôi XII c̣ủa Đảng.

Ứng dụng các giải pháp công nghệ 4.0 mới sẽ giúp việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính được triển khai một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương; từng bước phấn đấu theo hướng “Chính phủ điện tử”, “Chính quyền điện tử”.

Việc nghiên cứu chuyên sâu về cải cách Thủ tục hành chính cũng như các giải pháp công nghệ 4.0 là công việc cần thiết mang tính thời sự góp phần nâng cao hiệu quả cải cách Thủ tục hành chính theo hướng hiện đại hóa, phù hợp với tình hình phát triển của cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Với sự cần thiết nêu trên, tác giả khóa luận đã chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính của mình với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu phát triển lý luận và thực tiễn cùng lĩnh vực cũng như vào quá trình thực hiện cải cách Thủ tục hành chính trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Nhận Viết Thuê Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong những năm gần đây đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung, cải cách Thủ tục hành chính nói riêng.

Các công trình nghiên cứu ở cấp độ sách tham khảo, chuyên khảo, giáo trình như:

  • Các giải pháp thúc đẩy Cải cách hành chính ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Ngọc Hiến, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001; Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.
  • CCHC nhà nước: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp của tác giả Thang Văn Phúc, Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2001;
  • Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam của tác giả Lê Chi Mai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2003;
  • Hành chính nhà nước trong xu hướng toàn cầu hóa của tác giả Nguyễn Hữu Hải, Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2007;
  • Giáo trình Thủ tục hành chính của tác giả Nguyễn Văn Thâm, Nxb Khoa học và Kỹ thuật năm 2007;
  • CCHC ở Việt Nam: Thành tựu và các rào cản hiện nay của tác giả Nguyễn Văn Thâm, Việt Nam học – Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ ba năm 2008;
  • Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước của tác giả Nguyễn Hữu Hải, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2014;
  • CCHC công ở một số nước châu Á và bài học cho Việt Nam của PGS.TS. Phạm Thái Quốc, Nxb Khoa học Xã Hội năm 2018.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ở nước ta được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn I (2011-2015) và giai đoạn II (2016-2020). Tuy nhiên, trong những tác phẩm kể trên, các tác giả đã đưa ra thực trạng, nguyên nhân và giải pháp cải cách tổng thể hoặc chỉ nói đến những vấn đề chung nhất về Cải cách hành chính quốc gia thực hiện theo nhiệm vụ Cải cách hành chính thuộc giai đoạn I Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà Nước giai đoạn 2011-2020.

Ở cấp độ các công trình nghiên cứu về Cải cách hành chính và cải cách Thủ tục hành chính:

  • Cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 của tác giả TS Hà Quang Trường, đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2015;
  • Cải cách Thủ tục hành chính góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội Thủ đô của tác giả Minh Huệ, đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2018.

Ở cấp độ luận văn đã có công trình nghiên cứu về cải cách Thủ tục hành chính như:

  • Cải cách Thủ tục hành chính tại Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010- 2020, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Dương Thị Tươi, Khoa Luật- Đại học Quốc Gia Hà Nội năm 2010;
  • Cải cách Thủ tục hành chính – thông qua thực tiễn tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Phúc Sơn, Khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014.

Các công trình nghiên cứu nói trên đều đã đề cập đến Cải cách hành chính, trong đó có cải cách Thủ tục hành chính dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong giới hạn nhất định, các công trình nghiên cứu kể trên đều chỉ giới hạn ở một địa phương hoặc một số đơn vị hành chính riêng lẻ. Hiện nay, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với quy mô rộng khắp cả nước; tuy nhiên lại chưa có công trình nghiên cứu luật học chuyên sâu nào đề cập một cách trực diện đến việc áp dụng các thành tựu và giải pháp công nghệ thời cách mạng công nghiệp 4.0 vào để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng của hoạt động cải cách thủ tục hành chính. Với việc nghiên cứu đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0”, tác giả khóa luận hy vọng đóng góp vào việc làm phong phú thêm các tài liệu về cải cách Thủ tục hành chính để phù hợp với sự phát triển như vũ bão của Công nghệ thông tin trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

3. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

  • Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cải cách Thủ tục hành chính nói chung.
  • Nghiên cứu phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng, hiệu quả của hoạt động Cải cách hành chính trong đó có cải cách Thủ tục hành chính theo Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020.
  • Đánh giá và đưa ra các kiến nghị về việc áp dụng các giải pháp công nghệ trong thời đại công nghiệp 4.0 như là các công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện cải cách Thủ tục hành chính nhà nước Việt Nam.

4. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu hướng tới là lý luận về Cải cách hành chính, cụ thể là hoạt động cải cách Thủ tục hành chính và tính ứng dụng thực tiễn của các giải pháp kỹ thuật công nghệ mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt động cải cách Thủ tục hành chính.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cải cách Thủ tục hành chính trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động, chương trình cải cách Thủ tục hành chính với sự ứng dụng của các giải pháp công nghệ thời 4.0 trong lĩnh vực Hành chính, không có sự giới hạn về đơn vị hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Về thời gian, chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ở nước ta được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn I (2011-2015) và giai đoạn II (2016-2020). Tuy nhiên, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mới chỉ manh nha xuất hiện và phát triển ở nước ta từ năm 2016 đến nay. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc thực hiện các hoạt động cải cách Thủ tục hành chính trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 giai đoạn II của chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020.

6. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về Cải cách hành chính nói chung và cải cách Thủ tục hành chính nói riêng.

Khóa luận kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ thể: Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu lý luận và đưa ra giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách Thủ tục hành chính nhờ việc ứng dụng các kỹ thuật công nghệ mới trong cuộc đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang bùng nổ ở Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu, khảo sát, thống kê, lấy phiếu ý kiến chủ yếu thông qua quan sát thực địa và khảo sát sự hài lòng của người dân thông qua bảng hỏi.

7. Tính mới của đề tài nghiên cứu

Cải cách Thủ tục hành chính là một khái niệm không mới trong thực tiễn và nghiên cứu khoa học, nhưng việc nghiên cứu về hoạt động cải cách Thủ tục hành chính gắn với những tiến bộ về mặt kỹ thuật công nghệ nhất là khi những năm gần đây cụm từ “Cách mạng công nghiệp 4.0” bùng nổ lại tương đối mới mẻ. Việc nghiên cứu đề tài để làm tài liệu tham khảo chuyên sâu về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

Cải cách Thủ tục hành chính theo hướng hiện đại hóa là mục tiêu trọng tâm của giai đoạn II (2016-2020) được Chính Phủ quy định từ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04-02-2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Do sự phát triển như vũ bão của Công nghệ thông tin, công nghệ mới liên tục được cải tiến và phát triển khiến cho việc áp dụng ứng dụng Công nghệ thông tin, kỹ thuật số vào hoạt động cải cách Thủ tục hành chính còn chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như sự kỳ vọng của thực tiễn xã hội. Các ứng dụng Công nghệ thông tin áp dụng vào tiến trình cải cách Thủ tục hành chính còn nhiều lạc hậu, đi sau thời đại và còn bỏ sót nhiều cơ hội mà cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 mang tới.

Bên cạnh đó, nghiên cứu về cải cách Thủ tục hành chính thì đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng nghiên cứu về cải cách Thủ tục hành chính trong thời đại công nghiệp 4.0 thì hiện nay rất ít. Vậy nên, tác giả khóa luận mong rằng khóa luận sẽ góp phần nhỏ vào lý luận của cải cách Thủ tục hành chính trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

8. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh sách các tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 2 chương.

  • Chương 1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
  • Chương 2. Thực trạng và kiến nghị giải pháp về việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

1.1. Một số khái niệm và mối liên quan đến cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

1.1.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính

  • Khái niệm cải cách hành chính

Thuật ngữ “cải cách” là một thuật ngữ phổ biến, dùng để chỉ một quá trình, một hoạt động có ý thức, có mục đích làm thay đổi, cải biến những cái cũ theo hướng tốt hơn hoặc thay thế cái cũ bằng cái mới; cải cách ở đây mang nghĩa là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích giúp cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi, phát chế hay phát minh. Cải cách có thể diễn ra ở nhiều cấp độ, mức độ khác nhau; có những hoạt động cải cách mang tính chất cách mạng; có những cuộc cải cách chỉ là sự thay đổi ít nhiều so với ban đầu. Nói tóm lại, cải cách là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới,để đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan; cải cách là tập hợp của nhiều những cải tiến, sáng kiến và biến đổi. Với ý nghĩa đó, cải cách hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thuật ngữ “hành chính” có gốc từ tiếng Latinh “administratio” tức là quản lý hay lãnh đạo. Theo gốc từ Hán – Việt, thuật ngữ “hành chính” có nghĩa là sự thi hành những chính sách và pháp luật của Chính phủ. [1]

Như vậy, hành chính theo nghĩa chung là hoạt động quản lý bao quát của nhà nước với toàn xã hội; theo nghĩa riêng, hẹp hơn là công việc quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc (1971) thì Cải cách hành chính “là những cố gắng có chủ định nhằm đưa những thay đổi cơ bản vào hệ thống hành chính nhà nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để cải tiến ít nhất một trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính công”[2]

Theo Bộ Nội vụ: “CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Tóm lại, Cải cách hành chính là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn. Cải cách hành chính không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước.” Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Có thể thấy, Cải cách hành chính là một trong những nội dung quan trọng của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, mọi hoạt động Cải cách hành chính đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.

Căn cứ vào các đặc điểm, quan niệm và các cách tiếp cận về cải cách, hành chính cũng như cải cách hành chính đã làm rõ ở trên thì Cải cách hành chính là hoạt động có ý thức và mục đích của con người nhằm hợp lý hóa, hay khắc phục các khiếm khuyết trong các chương trình điều hành, quản lý các hệ thống. Như vậy, tác giả khóa luận đưa ra quan điểm cá nhân về thuật ngữ “cải cách hành chính” như sau: cải cách hành chính (CCHC) là những cố gắng có chủ định nhằm thực hiện hoạt động cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện công tác quản lý cho tất cả cơ quan hành chính nhà nước nhằm nâng cao chất lượng nền hành chính và phục vụ người dân tốt hơn.

  • Khái niệm thủ tục hành chính

Theo Từ điển tiếng Việt, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”[3]. Theo C.Mác, “thủ tục là hình thức sống của đạo luật, và luật vật chất có hình thức thủ tục riêng của nó.”

TTHC tiếp cận từ các góc độ khác nhau. Theo quy định hiện hành được ghi nhận ngày 08/6/2010 được Chính phủ ban hành thông qua Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” [4]

Theo giáo trình Luật Hành chính, Khoa Luật-ĐHQG Hà Nội định nghĩa: “Thủ tục hành chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động hành chính nhà nước nói chung, hoặc trình tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh vực hoạt động hành chính nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.”[5]

Khái niệm Thủ tục hành chính do Chính phủ đưa ra thông qua Nghị định số 63/2010 là quan điểm đến từ ngành khoa pháp lý nên thường được áp dụng ở khóa cạnh thực hiện quy phạm của luật vật chất. Theo đó, Thủ tục hành chính ở đây là trình tự và cách thức do luật hành chính quy định nhằm thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, tức là bao gồm không chỉ trình tự và cách thức thực hiện hoạt động ban hành các quyết định cá biệt, mà cả trình tự và cách thức thực hiện hoạt động sáng tạo pháp luật (ban hành quyết định Quy phạm pháp luật và quyết định chủ đạo).

Trong khi đó, quan điểm “thủ tục hành chính” trong giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của Khoa Luật-ĐHQG Hà Nội lại mang ý nghĩa nội hàm rộng hơn, là thủ tục thực hiện mọi hoạt động hành chính nhà nước, bao hàm cả hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chủ đạo.

Dựa trên những phân tích nêu trên, tác giả khóa luận đồng ý hoàn toàn với quan điểm đến từ giáo trình Luật Hành Chính Việt Nam của Khoa Luật- Đại học quốc gia Hà Nội. Bởi lẽ quan điểm về thủ tục hành chính này mang ý nghĩa bao quát và có phần hợp lý hơn. Tóm lại, “thủ tục hành chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động hành chính nhà nước nói chung, hoặc trình tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh vực hoạt động hành chính nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.” Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

  • Khái niệm cải cách thủ tục hành chính

TTHC có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân, tổ chức và chính cơ quan nhà nước. Một mặt, Thủ tục hành chính là công cụ để đảm bảo thực hiện các quyền được pháp luật quy định cho cá nhân, tổ chức. Ngoài những quyền về chính trị, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền về hành chính, Thủ tục hành chính giúp cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, ví dụ: thực hiện quyền như quyền đăng ký kinh doanh, khai sinh, khai tử, kết hôn; thực hiện nghĩa vụ như nghĩa vụ nộp thuế. Mặt khác, Thủ tục hành chính là phương tiện để đảm bảo hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch, hợp pháp. Chính vì tầm quan trọng của Thủ tục hành chính như vậy, cho nên Thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng cần phải cải cách nếu muốn nâng cao chất lượng nền hành chính nước nhà. Chính vì vậy, cải cách Thủ tục hành chính trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Đây được xác định là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình Cải cách hành chính ở nước ta.

Căn cứ vào Quyết định số 53/QĐ-BCĐCCHC Về việc ban hành kế hoạch hoạt động năm 2018 của Ban chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ. Thuật ngữ “Cải cách Thủ tục hành chính” được hiểu là: “Tháo gỡ các cơ chế, chính sách, Thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, nông nghiệp nông thôn, ứng dụng Công nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng; bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công; lý lịch tư pháp, hộ tịch… Tiếp tục cắt, giảm, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành, điều kiện kinh doanh và chi phí cho doanh nghiệp”[6]

Tóm lại,cải cách thủ tục hành chính là những cố gắng có chủ định nhằm thực hiện hoạt động cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền,công dân và tổ chức của công dân nhằm phục vụ người dân tốt hơn và nâng cao chất lượng nền hành chính. 

1.1.2. Sơ lược về Cách mạng công nghiệp 4.0 và quan niệm liên quan

Nhìn lại lịch sử, con người đã chứng kiến 3 cuộc cách mạng khoa học vĩ đại về kỹ thuật của nhân loại:

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra từ năm 1784 khi loài người phát minh động cơ hơi nước có khả năng sức thế sức lao động của con người, tác động trực tiếp đến các ngành nghề như dệt may, chế tạo cơ khí, giao thông vận tải.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra từ năm 1870 khi loài người phát minh ra động cơ điện, mang lại cuộc sống văn minh, năng suất tăng nhiều lần so với động cơ hơi nước.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra từ năm 1969 khi loài người phát minh ra bóng bán dẫn, điện tử, kết nối thế giới liên lạc được với nhau. Vệ tinh, máy bay, máy tính, điện thoại, Internet… là những công nghệ hiện nay chúng ta thụ hưởng là từ cuộc cách mạng này. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã có manh nha từ khoảng 40 năm trước nhưng chỉ thực sự được biết đến từ những năm 2000 ở các nước phát triển trên thế giới. Năm 2013, một từ khóa mới là Công nghiệp 4.0 (Industrie 4.0) nổi lên trên toàn cầu mang ý nghĩa biểu trưng cho một chiến lược công nghệ cao nằm trong chính sách phát triển kinh tế đất nước, xuất phát từ một báo cáo của Chính phủ Đức do Thủ tướng Đức Angela Merkel trình bày và tiếp tục được nhắc tới tại Diễn đàn Kinh tế thế giới ở Davos tháng 1/2015. Hiện nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt ra khỏi khuôn khổ dự án của Chính phủ Đức với sự tham gia của nhiều nước và trở thành một phần quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Công nghiệp 4.0 là việc thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn (SMAC)… Để chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành thế giới số.Hay nói cách khác, “Cách mạng công nghệ 4.0 là thuật ngữ dùng để chỉ những đột phá công nghệ lớn, mang tính thay đổi căn bản các công nghệ cũ đang diễn ra hiện nay.”[7]

Đặc trưng của Công nghiệp 4.0 là các hệ thống sản xuất thực – ảo (CyberPhysical Systems – CPS) lần đầu tiên được TS. Jame Truchat, Giám đốc điều hành của National Instruments, giới thiệu vào năm 2006. Trong đó, các “sản phẩm thông minh” gắn cảm biến báo cho máy móc biết chúng cần được xử lý như thế nào. Các thiết bị nhúng thông minh làm việc với nhau qua mạng không dây hoặc thông qua “hệ thống đám mây”. Việc áp dụng rộng rãi những tiến bộ của Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) như IoT, điện toán đám mây, công nghệ thực tế – ảo vào hoạt động sản xuất công nghiệp đã làm mờ đi ranh giới giữa thế giới thực và thế giới ảo, được gọi là hệ thống sản xuất thực – ảo/điều khiển – vật lý CPPS (cyber-physical production system); CPPS là mạng lưới giao tiếp trực tuyến giữa các máy móc với nhau, được tổ chức như mạng xã hội. Đơn giản chỉ cần cấp địa chỉ mạng, chúng sẽ tạo liên kết IT với các thành phần cơ – điện tử, sau đó giao tiếp với nhau thông qua hạ tầng mạng. Tất cả các mạng này là xu thế của Công nghiệp 4.0, dựa trên những phát triển vượt trội của Công nghệ thông tin- Truyền thông và khoa học máy tính: IoT, IoS, Internet kết nối dữ liệu (Internet of data), Internet kết nối người dân (Internet of people).

Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. Trong đó, những yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (AI), Vạn vật kết nối – Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).

Trí tuệ nhân tạo (tên đầy đủ là Artificial Intelligence) được hiểu như một ngành của khoa học máy tính liên quan đến việc tự động hóa các hành vi thông minh. AI là trí tuệ được lập trình và tạo bởi trí tuệ con người với mục tiêu chủ yếu là giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Trí tuệ nhân tạo khác với việc lập trình logic trong các ngôn ngữ lập trình là ở việc ứng dụng các hệ thống học máy (tiếng Anh: machine learning) để mô phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính. Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được những trí tuệ của con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi.

Internet Of Things (IoT) là mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc là , mạng lưới thiết bị kết nối Internet (IoT), khi mà mỗi đồ vật, con người được cung cấp một định danh của riêng mình, và tất cả có khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là một tập hợp các thiết bị điện tử có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó.

Dữ liệu lớn- Big Data được hiểu “ là tài sản thông tin, mà những thông tin này có khối lượng dữ liệu lớn, tốc độ cao và dữ liệu đa dạng, đòi hỏi phải có công nghệ mới để xử lý hiệu quả nhằm đưa ra được các quyết định hiệu quả, khám phá được các yếu tố ẩn sâu trong dữ liệu và tối ưu hóa được quá trình xử lý dữ liệu” . Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Các khái niệm “công nghệ 4.0” kể trên hàm chứa những khái niệm nhỏ khác nhau và khó để luận giải hết được. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra khuynh hướng công nghệ chung nảy sinh từ cuộc cách mạng này là: Sự kết hợp giữa các hệ thống thực( physical systems) với các hệ thống ảo(cyber systems) thành các hệ thống công nghệ mới.[8] Tức là mô hình nhà máy hay một cơ quan hành chính nhà nước trên thực tế sẽ được mô phỏng giống hệt về cả cách thức phân cấp, phân quyền quản lý lẫn các trình tự, thủ tục thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, với tính chất của hoạt động cải cách Thủ tục hành chính cùng với điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay cho thấy hai yếu tố cốt lõi đến từ Cách mạng công nghiệp 4.0 là “dữ liệu lớn – big data” và “mạng lưới kết nối vạn vật – IOT” sẽ là hai chiếc chìa khóa quan trọng giúp Chính phủ và người dân tiếp cận được gần hơn với mục tiêu cải cách Thủ tục hành chính. Bởi lẽ, việc áp dụng “dữ liệu lớn – big data” và “mạng lưới kết nối vạn vật – IOT” vào hoạt động cải cách thủ tục hành chính sẽ mang đến các ưu điểm như khả năng làm việc 24/24, bộ nhớ dữ liệu lớn và được sắp xếp khoa học, không giới hạn về không gian địa lý, không cần trả lương, không cần đóng thuế hay bảo hiểm. Có thể nói, hoạt động cải cách Thủ tục hành chính sẽ trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn nếu chúng ta biết sử dụng một cách hiệu quả những tính năng ứng dụng vượt trội mà các ứng dụng Công nghệ thông tin cũng như giải pháp công nghệ mang lại.

1.1.3. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

Bởi lẽ, Cải cách hành chính được xem là những cố gắng có chủ định nhằm đưa những thay đổi cơ bản vào hệ thống hành chính nhà nước thông qua các cuộc cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để cải tiến ít nhất một trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính công. Cải cách Thủ tục hành chính là một phần quan trọng không thể thiếu của tổng thể Cải cách hành chính; cải cách Thủ tục hành chính là hoạt động nhằm thay đổi, sửa đổi bổ sung các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại Thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các Thủ tục hành chính…

Sự nhất quán trong NQ30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể Cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 cũng như Quyết định số 225/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đã nêu rõ định hướng Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 tập trung vào cải cách Thủ tục hành chính theo hướng hiện đại hóa, xây dựng Chính phủ điện tử, đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet; ứng dụng Công nghệ thông tin vào các Thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước cũng như hoạt động quản lý hành chính giữa các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với người dân và doanh nghiệp. Theo đó, những bước tiến đột phá và giải pháp công nghệ thời 4.0 như sử dụng các hệ thống vật lý như không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS), dữ liệu lớn (big data) chính là tiền đề để hiện thực hóa các mục tiêu cải cách Thủ tục hành chính được đặt ra.

Tóm lại là, cải cách Thủ tục hành chính trong thời đại công nghiệp 4.0 là những cố gắng có chủ định nhằm đưa những giải pháp công nghệ 4.0 vào để có những  thay đổi về cách tiếp cận hồ sơ, điều kiện, trình tự, cách thức thực hiện các loại  TTHC góp phần làm cho Thủ tục hành chính trở nên thông suốt, tinh gọn, tiện lợi, minh bạch, công khai.  

1.1.4. Mối liên hệ giữa cải cách thủ tục hành chính và Cách mạng công nghiệp 4.0 Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Chúng ta đang ở những năm cuối cùng của Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 với mục tiêu là tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 – 2020).Trong đó, hai trong sáu nội dung mà Chính phủ ra chỉ thị yêu cầu các Bộ,Ban ngành tập trung thực hiện các trọng tâm Cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 là:

Một là, đẩy mạnh đơn giản hóa Thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ Thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các Thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết Thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.

Cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiếp pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản đều phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ qua hành chính nhà nước, các cấp chính quyền quy định, trực tiếp hoặc ủy quyền giải quyết.

Hai là, hiện đại hóa hành chính thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin – TT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020.

Mục tiêu cao nhất của Cải cách hành chính là nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của công dân và các tổ chức của công dân, coi công dân và các tổ chức của công dân như khách hàng để phục vụ. Do đó, Nhà nước có trách nhiệm phải phục vụ tốt nhất nhu cầu của công dân; việc thỏa mãn nhu cầu của công dân đòi hỏi nền hành chính nhà nước phải chuyển từ “cai trị” sang “phục vụ”, phải trở nên năng động, có hiệu lực, hiệu quả, cung cấp đầy đủ các dịch vụ với chất lượng cao, nhanh chóng, thuận tiện và chi phí hợp lý hơn… Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng, hiện đại hóa nền hành chính nhà nước vừa là xu hướng không thể phủ nhận trong bối cảnh cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay và cũng chính là giải pháp, là “cứu cánh” tốt nhất để hiện thực hóa chủ trương xây dựng Chính phủ kiến tạo phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.

“Cải cách Thủ tục hành chính” với kim chỉ nam là đem đến sự tiện lợi và dễ dàng trong việc quản lý hành chính giữa nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước với nhau; giữa các cơ quan hành chính nhà nước với người dân, tổ chức của người dân.

Bên cạnh đó “hiện đại hóa nền chính” cũng mang theo sứ mệnh đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho công dân, xây dựng Chính phủ kiến tạo phục vụ nhân dân. Muốn hiện đại hóa nền hành chính thì cần phải làm cho nền hành chính trở nên tinh – giản – nhanh – gọn hơn, và chính việc hiện đại hóa nền hành chính sẽ góp phần cải cách thủ tục hành chính theo hướng hiện đại hóa. Tóm lại, hai nội dung “cải cách Thủ tục hành chính” và “hiện đại hóa hành chính” đều là những nội dung quan trọng và có quan hệ qua lại trong chương trình cải cách hành chính bởi lẽ nó liên quan trực tiếp đến mục tiêu “xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại hoá” của Đảng và nhà nước. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được phát triển trên nền tảng khoa học công nghệ, do đó, một trong những yêu cầu quan trọng là phải áp dụng một cách triệt để và thông minh các thành tựu khoa học Công nghệ thông tin vào hoạt động cải cách hành chính, dịch vụ công của các cơ quan Nhà nước; từ đó tạo môi trường kinh doanh, sản xuất thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

 Muốn thực hiện được những mục tiêu nên trên, thì việc ứng dụng các giải pháp công nghệ 4.0 như dữ liệu lớn (big data), mạng internet kết nối vạn vật (IOT) vào Cải cách hành chính ở hai nội dung chính là “cải cách Thủ tục hành chính” và “hiện đại hóa nền hành chính” là yêu cầu tối quan trọng. Theo đó, ứng dụng Công nghệ thông tin -TT trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công; công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách Thủ tục hành chính.

Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân và tổ chức của công dân. Do đó, nếu thủ tục hành chính thuận tiện, đơn giản sẽ giúp các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình; đồng thời là một trong những điều kiện giúp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Ngược lại, nếu thủ tục hành chính rườm rà, nặng nề không những gây ra tổn phí về sức người, sức của của ngân sách nhà nước, tài sản xã hội, mà kìm hãm sự năng động trong hoạt động của mọi mặt đời sống mà còn là điều kiện thuận lợi cho nạn tham ô, nhũng nhiễu phát sinh, phát triển.

Cải cách Thủ tục hành chính là một quá trình nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. Cải cách Thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia.

Cải cách Thủ tục hành chính là một đòi hỏi tất yếu của thực tiễn khách quan trong công cuộc đổi mới. Với vai trò ý nghĩa vô cùng quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định đây là trọng tâm của công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, ngày 8/11/2011, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP. Cho đến nay, chương trình tổng thể Cải cách hành chính ở nước ta đã bước sang giai đoạn II (2016-2020) với việc ban hành quyết định 225/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 và đưa cải cách Thủ tục hành chính theo hướng hiện đại trở thành một nhiệm vụ mang tính chiến lược, trọng tâm. Cụ thể là: Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

  • Một là, Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về Thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
  • Hai là, đến năm 2020, việc ứng dụng Công nghệ thông tin – TT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin – TT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020.

Sở dĩ cải cách Thủ tục hành chính giai đoạn từ năm 2016 đến nay luôn được gắn liền với nội dung hiện đại hóa bởi lẽ nhờ vào sự bùng nổ của Công nghệ thông tin và các giải pháp công nghệ mới mà cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại, chúng ta có thể xây dựng các ứng dụng liên quan đến cải cách Thủ tục hành chính; cung cấp được những dịch vụ và thủ tục theo hướng cá biệt hóa, không phụ thuộc thời gian, không gian và nguồn dữ liệu, có thể đáp ứng yêu cầu của công dân một cách tức thời. Nhờ các tiến bộ của công nghệ 4.0, cơ sở dữ liệu và thông tin sẽ được máy tính hóa, dữ liệu hóa, công nghệ hóa để đảm bảo tính công khai, minh bạch; từ đó giảm bớt sức người trong hoạt động quản lý; các tiến bộ công nghệ cũng sẽ cho ra một quy trình quản lý có độ chính xác cao hơn, rút ngắn thời gian thực hiện cũng như giảm thiếu tối đa nguồn nhân lực tham gia vào bộ máy sản xuất cồng kềnh hiện có.

Cải cách Thủ tục hành chính trong xu thế của một cuộc đại cách mạng công nghiệp 4.0 chính là việc tận dụng và ứng dụng tốt các giải pháp công nghệ bao gồm: Internet kết nối vạn vận (IoT), ứng dụng điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu chuỗi (block chain), xử lý dữ liệu lớn (Big Data), mạng xã hội (Social) vào các hoạt động quản lý và xử lý các hồ sơ, yêu cầu giữa các cơ quan hành chính với nhau; các quan hành chính với người dân và doanh nghiệp. Từ đó tạo ra những hành lang pháp lý đơn giản, thuận tiện, minh bạch hóa trình tự, cách thức, chi phí thực hiện Thủ tục hành chính; người dân có thể tiếp cận và sử dụng dễ dàng các ứng dụng mới trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến Thủ tục hành chính để từ đó thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; Nhà nước cũng thông qua hoạt động cải cách này để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội một cách thuận tiện hơn.

Các mục tiêu cải cách Thủ tục hành chính không chỉ dừng lại ở lý thuyết hay các văn bản quy phạm pháp luật đơn thuần; lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam vẫn thường xuyên có thông điệp yêu cầu thúc đẩy Cách mạng công nghiệp 4.0 trong các hội nghị, hội thảo, diễn đàn lớn nhỏ khác nhau. Tháng 5/2017 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã có Chỉ thị cụ thể số 16/CT-TTg về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương tạo điều kiện tốt nhất cho sự tăng tốc phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam.

1.2. Nội dung của cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Cải cách Thủ tục hành chính trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 chính là việc ứng dụng các giải pháp công nghệ 4.0 nhằm giải quyết hai mối quan hệ chính, theo đó (1) mối giữa nội bộ các cơ quan nhà nước với nhau và (2) mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức của công dân theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Theo đó, những nhiệm vụ về cải cách Thủ tục hành chính được đặt ra trong giai đoạn 2016-2020 nằm trong chương trình tổng thể Cải cách hành chính bao gồm:

1.2.1. Cải cách Thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan hành  chính nhà nước với nhau

Một là, xây dựng đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; nghiên cứu, nhân rộng mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách Thủ tục hành chính trên phạm vi toàn quốc;

Hai là, tổ chức thực hiện có kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa Thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu điện tử liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020;

Ba là, tập trung cải cách Thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công trực tuyến và các Thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc thực hiện các hoạt động cải cách Thủ tục hành chính.

Theo đó, các thủ tục hành chính điều chỉnh mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau cần đưa vào diện cải cách bao gồm:

Thủ tục hành chính nội bộ: Là các thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước. Chúng bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của các cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới; quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan cùng cấp, ngang cấp, ngang quyền; quan hệ công tác giữa chính quyền cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp trên.

  • Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính;
  • Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên;
  • Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.

Thủ tục hành chính văn thư : Là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

Thủ tục đăng ký kinh doanh: Vì nhà nước quy định để đăng ký cho một doanh nghiệp hoạt động, chủ doanh nghiệp phải có đủ một số giấy tờ cần thiết như: giấy tờ chứng thực cá nhân, danh sách thành viên, chứng chỉ hành nghề, văn bản xác nhận vốn pháp định… Các loại giấy tờ đó được quy định về tính hợp thức rất chặt chẽ. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

1.2.2. Cải cách Thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với công dân và các tổ chức của công dân

Một là, đẩy mạnh đơn giản hóa Thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ Thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các Thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, Thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết Thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020;

Hai là, tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các Thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố Thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, địa phương; công khai Thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về Thủ tục hành chính và trên trang thông tin điện tử; niêm yết TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết Thủ tục hành chính;

Ba là, triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết Thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền.

Theo đó, các thủ tục hành chính điều chỉnh mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với công dân và các tổ chức của công dân cần đưa vào cải cách bao gồm:

Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền: Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng. Thủ tục này nói lên mối quan hệ pháp lý giữa quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan nhà nước và của công dân. Khi thực hiện các thủ tục này, cơ quan hành chính nhà nước và các công chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật để giải quyết các công việc, tình huống cụ thể, làm xuất hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân và tổ chức công dân. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Thủ tục cho phép, là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước. Theo đó, các cơ quan nhà nước phải giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.

Thủ tục trưng thu, trưng dụng, trong một số trường hợp theo luật định, cơ quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng).

Có thể thấy, với số lượng Thủ tục hành chính khổng lồ, có phần rườm rà và chồng chéo như vậy; nếu vẫn chỉ áp dụng lối quản lý truyền thống; quản lý dữ liệu, hồ sơ bằng lưu trữ văn bản đơn thuần; giải quyết hồ sơ, yêu cầu, điều kiện thông qua trình tự truyền thống (đi đến các công sở hành chính và trình báo, nộp hồ sơ cho các cán bộ quản lý tư pháp…); thì không thể nào đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Do đó, chúng ta cần tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin vào việc cải cách Thủ tục hành chính thông qua các hoạt động sau:

Thứ nhất, xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm Hệ thông tin điều hành tác nghiệp (bao gồm: thư điện tử, quản lý, xử lý, gửi nhận, lưu trữ văn bản) để giúp việc tra cứu, khai thác văn bản được thuận lợi, nhanh chóng, rút ngắn thời gian xử lý công việc hàng ngày của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cũng như công dân và các tổ chức của công dân. Ví dụ: Khi người dân cần tìm về thủ tục làm giấy khai sinh cho con. Thì hệ thống này sẽ trả về kết quả là tất cả các bộ phận tạo thành, cấu thành nên Thủ tục hành chính bao gồm: tên thủ tục; hồ sơ; trình tự; cách thức thực hiện; cơ quan thực hiện; đối tượng thực hiện; kết quả của thủ tục; yêu cầu, điều kiện (nếu có); mẫu đơn, tờ khai (nếu có); phí, lệ phí (nếu có) cùng video hướng dẫn cách thực hiện chi tiết nhất để người dân có thể dễ dàng thực hiện theo.

Thứ hai, lập trình và sử dụng các phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng, thư điện tử, ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, tiếp nhận và xử lý, trả kết quả, hồ sơ qua Internet, hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa người dân, doanh nghiệp và cán bộ, công chức trong khi làm thủ tục để hạn chế tiêu cực, tham nhũng. Bên cạnh đó, phải đảm bảo được các tiện ích khác như: luôn cập nhật được những chính sách mới, tin tức hành chính công ngay trên ứng dụng một cách dễ dàng, tiện lợi. Ví dụ: Khi công dân tra cứu về các ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện, kết quả trả về hoặc là chuyển tiếp yêu cầu của công dân đến Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia hoặc cho ra kết quả là danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện mới nhất.

Có như vậy, mới xóa tan được định kiến thủ tục hành là chính; mới bớt được sự phàn nàn, e dè, kêu khó của người dân và doanh nghiệp khi thực hiện và tiếp cận các Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Và Thủ tục hành chính mới tiến gần hơn mới mục tiêu là “cầu nối” để chuyển tải các quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, cơ bản và chủ yếu là thực hiện các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức.

1.3. Nguyên tắc áp dụng Cách mạng công nghệ 4.0 trong cải cách thủ tục hành chính Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Cách mạng công nghiệp 4.0 với nền tảng là các giải pháp công nghệ 4.0 tiên tiến và hiện đại, ra đời và nhanh chóng đặt những bước tiến vững chắc của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống; được đánh giá là có khả năng làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Công nghệ 4.0 đang phát triển với tốc độ của một hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính đơn thuần. Những thay đổi đến từ cuộc Cách mạng này được nhận định có thể làm chuyển đổi toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị. Do đó, việc đặt ra những nguyên tắc trong việc thiết kế các ứng dụng dựa trên thành quả của cuộc đại cách mạng này là điều tối cần thiết. Có 4 nguyên tắc thiết kế mọi nền tảng kỹ thuật số trong công nghệ 4.0 được công nhận rộng rãi nhằm phù hợp với  tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực hành chính nói riêng; theo đó, những nguyên tắc này hỗ trợ nhà nước, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính.

Nguyên tắc thứ nhất về áp dụng công nghệ 4.0 trong cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được mục tiêu quản lý nhà nước:Áp dụng các giải pháp công nghệ 4.0 vào các lĩnh vực của đời sống để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước là mục tiêu chung của toàn xã hội. Đặc biệt, với lĩnh vực hành chính nói chung và đặc biệt ở nội dung cải cách Thủ tục hành chính theo hướng hiện đại hóa nói riêng thì việc áp dụng các giải pháp Công nghệ thông tin phải có tính đặc thù, đặc trưng riêng của quản lý hành chính nước; theo đó, nguyên tắc “mục tiêu hỗ trợ quản lý nhà nước” được đặt lên hàng đầu. Áp dụng các thành tựu công nghệ 4.0 giúp nâng cao, tăng cường hiệu quả điều hành nhà nước của Chính phủ thông qua việc trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và kịp thời ra quyết định, giao ban điện tử; giúp cho hoạt động xử lý các yêu cầu hành chính liên quan đến doanh nghiệp và người dân trở nên đơn giản; doanh nghiệp và người dân được cung cấp các dịch vụ hành chính công đặc biệt là các dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3-4 ; công dân có khả năng dễ dàng truy nhập, nộp hồ sơ, nhận kết quả hành chính không biên giới và thời gian; khi việc cải cách Thủ tục hành chính đạt được hiệu quả sẽ làm giảm thiểu chi phí chi tiêu Chính phủ cho lĩnh vực này. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Nguyên tắc thứ hai về áp dụng công nghệ 4.0 trong cải cách thủ tục hành chính là khả năng tương tác: Các ứng dụng về Công nghệ thông tin phải có khả năng giao tiếp và kết nối với những cỗ máy, thiết bị, máy cảm biến và con người; kết nối và giao tiếp với nhau qua mạng lưới vạn vật kết nối internet hoặc mạng lưới vạn người kết nối internet. Không những thế, những ứng dụng này phải đảm bảo tính tương tác ở thế giới thực, tức là tính tương tác giữa các cơ quan hành chính với nhau, giữa các cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; giữa người dân với các cơ quan hành chính nhà nước. Ở mạng lưới vạn người kết nối internet này, hệ thống không gian mạng thực – ảo này được cấp quyền cho phép tự đưa ra quyết định và thực hiện nhiệm vụ một cách tự động nhất có thể. Chỉ trong trường hợp ngoại lệ, bị nhiễu, hoặc mục tiêu đề ra bị mâu thuẫn với nhau sẽ được ủy thác cho cấp cao hơn mà chính xác ở đây là con người- những người có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu, đề nghị trong chu trình quản lý hoạt động hành chính các cấp.[11]  

Tính tương tác phải được thực hiện rõ và phát huy phổ biến để cung cấp cho con người các thông tin thời gian thực, góp phần cải thiện việc ra quyết định và thủ tục làm việc. Giả sử, sau khi xử lý xong yêu cầu về một Thủ tục hành chính của công dân, các phần mềm sẽ tự đưa ra yêu cầu về bước tiếp theo (thông qua hồ sơ, trả lại hồ sơ, bổ sung hồ sơ…), thời gian quy định về việc thực hiện cũng như bảng biểu, bảng phí đã được niêm yết mà không cần thông qua một bên trung gian thứ ba song vẫn đảm bảo các hoạt động này phải được báo cáo và kiểm soát bởi các cơ quan có chức năng quản lý Thủ tục hành chính nêu trên.

Nguyên tắc thứ ba về áp dụng công nghệ 4.0 trong cải cách thủ tục hành chính là tính minh bạch thông tin: Khả năng của những hệ thống thông tin này là có thể tạo ra 1 phiên bản ảo của thế giới thực tế bằng việc làm ra những mô hình nhà máy kỹ thuật số bằng dữ liệu cảm biến. Điều này yêu cầu sự tập hợp những dữ liệu cảm biến thô đến thông tin ngữ cảnh cùng với các dữ liệu cá nhân đã được số hóa. Tức là sẽ có một thế giới ảo mô phỏng hệ thống thực về quản lý tất cả các Thủ tục hành chính có mô phỏng về cấp bậc quản lý cũng như thẩm quyền quản lý giống hệt đời thực. Ở đó, các thủ tục (bao gồm tên thủ tục; hồ sơ; trình tự; cách thức thực hiện; cơ quan thực hiện; đối tượng thực hiện; kết quả của thủ tục; yêu cầu, điều kiện (nếu có); mẫu đơn, tờ khai (nếu có); phí, lệ phí (nếu có) cùng video hướng dẫn cách thực hiện) đều được công khai minh bạch để nhân dân biết, thực hiện và kiểm soát một cách thuận lợi.

Ở các ứng dụng Công nghệ thông tin này, quyền được thông tin của người dân phải được xây dựng, lập trình và đưa vào thực hiện một cách nghiêm túc để tạo điều kiện cho người dân tham gia, giám sát hoạt động của cơ quan cung ứng dịch vụ hành chính công trực tuyến nhưng vẫn phải thể hiện rõ chức năng quản lý của nhà nước. Tức là dù áp dụng theo những nguyên tắc nhất định của lĩnh vực kỹ thuật công nghệ song vẫn phải tuân theo những nguyên tắc chung về phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước; trong đó Chính phủ vẫn luôn được cấp quyền cao nhất tương ứng với cơ quan hành pháp cao nhất (cơ quan chấp hành và điều hành của Quốc hội) thực hiện quyền hành pháp cao nhất đối với toàn dân, toàn xã hội.

Tiếp theo đó là các Bộ, ban ngành cùng các cấp hành chính thấp hơn. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Nguyên tắc thứ tư về áp dụng công nghệ 4.0 trong cải cách thủ tục hành chính là các ứng dụng Công nghệ thông tin được áp dụng phải trở thành các công nghệ hỗ trợ con người: Đầu tiên là việc tạo ra hệ thống hỗ trợ con người bằng việc tập hợp và hình dung dữ liệu thông tin một cách bao quát, từ đó tạo ra những quyết định, thông báo rõ ràng và giải quyết những vấn đề khẩn cấp qua những ghi chú ngắn gọn đến công dân. Tiếp theo, là những công nghệ hỗ trợ này phải có những khả năng của những hệ thống không gian mạng – vật lý để hỗ trợ con người thực hiện những nhiệm vụ không dễ chịu, không tiện lợi hay tốn quá nhiều sức lực. Ví dụ các ứng dụng Công nghệ thông tin này không đơn giản là một ứng dụng thông thường mà ở đó tích hợp các tính năng như: Nhận diện giọng nói của con người dùng để áp dụng cho người khiếm thị, lập trình việc sử dụng các ký hiệu đặc trưng của người khiếm thính, nhận diện khuôn mặt, nhận diện vân tay để xác thực các tài khoản… Tức là ở đây, các giải pháp Công nghệ thông tin sẽ trở thành các công cụ hỗ trợ cho các nhà quản lý hành chính và công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ hành chính của mình.

1.4. Tiêu chí áp dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 cho cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến những tiện ích có khả năng thay thế các cán bộ tư pháp trong nhiều khâu của Thủ tục hành chính. Trong bối cảnh này, người dân và doanh nghiệp bức thiết đòi hỏi bộ máy hành chính cũng phải thực sự đổi mới, ứng dụng Công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, đơn giản hóa Thủ tục hành chính, thì mới đáp ứng được yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Để sự thay đổi này diễn ra một cách đồng bộ và hiệu quả thì phải có những bộ tiêu chí nhất định được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ pháp luật mới được hình thành.

Một là, phải đảm bảo được tính đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng cho người dân khi tham gia các quan hệ pháp luật hành chính. Nhanh chóng kịp thời là đặc trưng của hoạt động hành chính, vậy khi cải cách Thủ tục hành chính thì tiêu chí này cũng phải được đặt lên hàng đầu; tức là các văn bản pháp luật quan trọng về thủ tục hành chính cụ thể đều quy định về thời hiệu xử lý, thời hiệu thi hành quyết định xử lý, thời hạn thực hiện từng bước, từng hành động của Thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, đơn giản, dễ dàng tức là tạo điều kiện tối đa cho người dân trong việc tiếp cận và dễ thi hành từ đó mọi công dân đều có thể tham gia các Thủ tục hành chính nhằm bảo vệ quyền của mình hoặc của tổ chức hoặc công dân khác. Các tiêu chí như đơn giản, thuận tiện, thêm vào đó là nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian, phương tiện cho cả người dân và Nhà nước. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Do đó, trong bối cảnh Cách mạng công nghệ 4.0 đang sục sôi, việc áp dụng các ứng dụng công nghệ và để cải cách Thủ tục hành chính là điều cần thiết và phải thực hiện ngay. Việc áp dụng Công nghệ thông tin, điện toán dữ liệu và thậm chí cả trí tuệ nhân tạo trong việc giải quyết Thủ tục hành chính sẽ giúp quy trình diễn ra nhanh hơn, tốn ít sức người hơn, dữ liệu thu thập đầy đủ hơn, quyết định được đưa ra nhanh chóng và độc lập hơn bởi lẽ Công nghệ thông tin sẽ xử lý triệt để được tính chủ quan, sự áp đặt cũng như tính tình cảm hóa của con người vào trong quá trình xử lý đơn thư,yêu cầu, điều kiện, thủ tục; vì nó được quy trình hóa, máy hóa. Dẫu biết việc áp dụng công nghệ mới vào một lĩnh vực bất kỳ của xã hội sẽ vấp phải rào cản nhất định đến từ nhận thức, thói quen, truyền thống của cán bộ quản lý và cả người dân tham gia vào các quan hệ hành chính. Do đó, khi áp dụng công nghệ 4.0, nếu chỉ tính đến tính nhanh chóng và kịp thời không là chưa đủ; nhà quản lý phải đặt tính thuận tiện, dễ tiếp cận của người dân với các công nghệ mới lên hàng đầu để các chính sách cải cách không chỉ nằm trên lý thuyết. Ngoài ra, với mục tiêu “kiến tạo”, các dịch vụ công được cung cấp sẽ sử dụng công nghệ mới như kết nối vạn vật với internet (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây (Cloud) phải đáp ứng và cung cấp được những dịch vụ được cá biệt hóa, không phụ thuộc thời gian, không gian và nguồn dữ liệu, có thể đáp ứng yêu cầu của công dân một cách tức thời, nhanh chóng. Tức là nếu như một cá nhân muốn đăng ký kinh doanh thì có thể nộp hồ sơ thì dù anh ta đang vị trí địa lý nào, vào bất kỳ khung giờ nào cũng đều có thể nộp hồ sơ đăng ký; kết quả cũng sẽ được trả về ngay sau khi các thuật toán được chạy và báo cho cá nhân đăng ký kinh doanh được biết. Chỉ có như thế, việc áp dụng công nghệ 4.0 vào quản lý Thủ tục hành chính mới thực sự hiệu quả và đáp ứng được sự mong đợi của nhân dân, theo kịp các quốc gia tiến bộ trên thế giới.

Hai là, đảm bảo tính công khai minh bạch thông tin là một trong nhũng tiêu chí quan trọng để thực hiện mục tiêu cải cách Thủ tục hành chính trong thời đại 4.0. Theo từ điển tiếng Việt, công khai là “việc không giữ kín, mà để cho mọi người đều có thể biết” còn minh bạch là “rõ ràng, rành mạch, không có gì mờ ám, khuất tất, úp mở”. Khi thực hiện giải quyết các công việc cụ thể, nhất là những công việc liên quan đến quyền lợi của người dân, đến thủ tục ban hành các quyết định hành chính quan trọng… đều phải được thông báo rộng rãi, giải thích tỉ mỉ cho đối tượng thi hành được biết, để được tiếp cận, đóng góp và phản hồi ý kiến.

Trong hoạt động quản lý các Thủ tục hành chính nhà nước trong bối cảnh Cách mạng công nghệ 4.0 , công khai nghĩa là mọi hoạt động quản lý của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân có thể tiếp cận được các quyết định hành chính, chính sách pháp luật của nhà nước một cách dễ dàng; minh bạch nghĩa là không những phải công khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không rắc rối, không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Cơ quan nhà nước sẽ phải thực hiện quản lý hành chính thông qua việc chia sẻ dữ liệu, thông tin, tri thức trên môi trường mạng. Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật phải được cung cấp đầy đủ trên các ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, ngoài ra phải liên tục cập nhật về hiệu để phù hợp với thực tiễn; tất cả các quy trình, thủ tục trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan Nhà nước, lưu trữ hồ sơ điện tử, sử dụng chữ ký số trong văn bản điện tử, kết nối, chia sẻ dữ liệu,đều phải được công khai minh bạch để phù hợp với phương châm toàn dân: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ”. Theo đó, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 dành 23 điều, từ điều 11 đến điều 33 quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Hầu hết các điều khoản đều có mục tiêu trực tiếp là bảo đảm và nâng cao tính công khai, minh bạch trong các lĩnh vực và hoạt động khác nhau của bộ máy hành chính nhà nước trong đó có Thủ tục hành chính. Quản lý bộ máy hành chính có rất nhiều hoạt động với rất nhiều những Thủ tục hành chính khác nhau. Thủ tục hành chính vốn dĩ được quy định để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước, bao gồm: Trình tự thành lập các công sở; trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động cán bộ, công chức; trình tự lập quy, áp dụng quy phạm pháp luật để đảm bảo các quyền chủ thể, trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính… Bên cạnh đó, Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Thông qua Thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Chính bởi sự quan trọng và tính ảnh hưởng trực tiếp đến xã hội của Thủ tục hành chính, nên cần có sự công khai và minh bạch trong cách quản lý hành chính nhà nước nhất là khi những công nghệ số được áp dụng, chúng sẽ thay thế một phần hay toàn bộ con người ở một số loại Thủ tục hành chính. Sử dụng các ứng dụng hay tính năng mới này tức là đồng nghĩa với việc công dân sẽ tương tác nhiều hơn trên máy tính, sử dụng nhiều hơn các tính năng được kết nối thông qua internet mà không cần trực tiếp đến các công sở hành chính như cách làm truyền thống lâu nay. Chính bởi vậy, việc các thông tin, dữ liệu, văn bản pháp luật, quyết định hành chính, bảng biểu, bảng phí được công khai một cách minh bạch thì sẽ giúp công dân cảm thấy thoải mái, dễ dàng hơn khi thực hiện các Thủ tục hành chính từ đó xây dựng niềm tin cho công dân; tạo được niềm tin thì việc quản lý hành chính nhà nước trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Ba là, dự liệu được những thách thức và rủi ro đặt ra trong vấn đề an ninh mạng và bảo mật thông tin cá nhân đồng thời đưa ra những giải pháp để hạn chế và khắc phục (bao gồm: các vấn đề về an ninh mạng, vấn đề về lỗi hệ thống, vẫn đề về mất cắp và bị mất dữ liệu của công dân). Thủ tục hành chính được quy định nhằm tạo ra trật tự trong hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước khi tiến hành các hoạt động quản lý của mình. Thông qua đó, các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các công việc của người dân theo luật định, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân. Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Nếu không có Thủ tục hành chính thì mọi chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ khó được thực thi. Có thể nói Thủ tục hành chính là công cụ và phương tiện để đưa pháp luật vào đời sống. Do vậy, Thủ tục hành chính cũng có thể xem là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với người dân và các tổ chức, khả năng làm bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản lý, làm cho nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”. Nếu như “chiếc cầu” ấy bị tấn công, bị đe dọa thì nền hành chính của cả một quốc gia hay nền hành pháp của một quốc gia có khả năng bị lung lay.

Các hoạt động quản lý được liên kết cùng với tốc độ chuyển đổi kỹ thuật số tăng lên đồng nghĩa với việc các cuộc tấn công mạng có thể tác động sâu hơn bao giờ hết. Đặc biệt là khi các nhà vận hành ứng dụng công nghệ trong quản lý hành chính bắt đầu sử dụng các giải pháp Internet vạn vật – IoT (mạng lưới vạn vật kết nối Internet trong đó các thiết bị, phòng ốc và các thiết bị khác được nhúng với các bộ phận điện tử, phần mềm, cảm biến, cơ cấu chấp hành cùng với khả năng kết nối mạng máy tính giúp cho các thiết bị này có thể thu thập, xử lý và truyền tải dữ liệu). Sự cần thiết phải cải thiện an ninh mạng trong Cách mạng công nghiệp 4.0 trở nên quan trọng hơn khi các mối đe dọa này có thể dẫn tới sự bất ổn về cơ sở dữ liệu quốc gia, chính trị cũng như an ninh quốc gia.

Dễ dàng nhận thấy, mỗi năm có hàng chục ngàn cuộc tấn công nhằm vào các cơ quan chính phủ, các hệ thống tài chính, ngân hàng, hạ tầng thông tin trọng yếu, trang web của các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam… nhằm đánh cắp thông tin, bí mật nhà nước, thành tựu khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ. Tội phạm công nghệ sử dụng các loại virus, mã độc, vũ khí mạng xuất hiện ngày càng nhiều, một số loại được thiết kế chuyên biệt, hết sức nguy hiểm. Trong khi đó, hệ thống mạng thông tin nước ta còn nhiều lỗ hổng bảo mật nghiêm trọng, không được kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Vì vậy, cần có sự phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước và bộ phận công nghệ, các nhà cung ứng phần mềm và mạng máy tính để thiết lập những cơ chế kiểm tra, phòng, chống và ứng cứu để bảo đảm an toàn thông tin cho các dịch vụ thông tin có tính mở; đồng thời cũng cần có giải pháp để tăng cường quản lý, kiểm soát thông tin cá nhân. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Bốn là, đảm bảo được quyền riêng tư và quyền con người cho công dân trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ở các quốc gia khác nhau trên thế giới, quyền riêng tư chính là việc quản lý thông tin cá nhân. Sự xuất hiện của máy tính cá nhân và mạng internet đã đặt ra nhiều vấn đề mới về phương diện pháp lý trong bảo vệ quyền riêng tư. Bằng chứng là tại phiên họp lần thứ 31 của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc (Human rights Committee- HRC) năm 1988 đã thông qua bình luận chung số 16 để giải thích thêm những khía cạnh của quy định về quyền riêng tư tại Điều 17 Công ước quốc tế và các quyền dân sự và chính trị trong bôi cảnh thời đại Công nghệ thông tin vừa mới bắt đầu. Theo đoạn 10 của bình luận chung số 16, việc thu thập và lưu giữ các thông tin cá nhân trong máy tính, các ngân hàng dữ liệu và các thiết bị khác, cho dù là bởi các quan chức nhà nước hay các thể nhân, pháp nhân khác đều phải được quy định trong pháp luật. Nhà nước phải có những biện pháp hiệu quả để đảm bảo rằng những thông tin cá nhân đó không rơi vào tay những người không được pháp luật cho phép và không bị sử dụng vào các mục đích trái với Công ước. Để đảm bảo bảo vệ đời tư một cách hiệu quả, mỗi cá nhân cần có quyền được biết một cách dễ hiểu, rằng liệu thông tin cá nhân của mình có bị thu thập, lưu giữ tại tệp dữ liệu tự động nào không, và nếu có, thì ở đâu, nhằm mục đích gì, chủ thể quản lý thông tin cá nhân của mình là ai? Thêm vào đó mỗi cá nhân cũng cần có quyền yêu cầu sửa chữa hoặc xóa bỏ thông tin cá nhân của mình nếu thông tin đang được lưu trữ trong các tệp dữ liệu là không chính xác hoặc bị thu thập hay lưu trữ một cách trái pháp luật.

Bên cạnh các văn bản pháp lý quốc tế ở quy mô toàn cầu Điều 8 Công ước châu Âu về nhân quyền năm 1950 và điều 11 Công ước châu Âu về nhân quyền năm 1969 cũng đã đưa ra những quy định khung về bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân những văn bản này đã tạo ra hành lang pháp lý cơ bản cho các quốc gia trong bảo vệ quyền riêng tư cho mỗi cá nhân.

Con người vừa là chủ thể nhưng cũng là một thực thể của cách mạng công nghiệp 4.0. Con người đang đồng thời là một đối tượng để thu thập dữ liệu và xây dựng các “phiên bản số hóa”. Như vậy, một khi đã coi quyền riêng tư là quyền bảo vệ dữ liệu thì sẽ thấy được những thách thức mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với tiền đề chính là Công nghệ thông tin và dữ liệu tạo ra cho việc bảo vệ quyền riêng tư. Chúng ta có thể thấy, con người nếu muốn được thụ hưởng những lợi ích của công nghệ thì các cá nhân phải tiết lộ một số thông tin riêng tư của mình để tự xây dựng một “phiên bản số hóa” của chính mình. Các “phiên bản số hóa” này được tập hợp và lưu trữ tại các máy chủ (server) của các nhà cung cấp dịch vụ mạng internet. Hay nói cách khác tiết lộ thông tin là điều tất yếu của mỗi cá nhân để có thể thụ hưởng hay sử dụng được những thành quả công nghệ. Ví dụ điển hình là khi chúng ta tham gia các trang mạng xã hội như Facebook, Instagram hay Thumb thì đều phải cung cấp những thông tin cá nhân như tên, tuổi, giới tính, quốc tịch… để từ đó các dữ liệu kể trên được các trang mạng xã hội (social websites) này tập hợp lại trong mạng máy tính của họ. Và với việc áp dụng các Thủ tục hành chính trong cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này cũng vậy; khi tất cả những thông tin, dữ liệu về các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các thông tin của công dân đều được “số hóa” trên một mạng lưới mô phỏng một hệ thống cơ quan quản lý hành chính ngoài đời thực thì dĩ nhiên nhu cầu bảo mật đặt ra cho những “dữ liệu số hóa” này cũng giống hệt như nhu cầu về bảo mật thông tin cá nhân ngoài đời thực.

Thời đại công nghệ số phát triển mang theo hệ lụy là thông tin cá nhân trở thành một loại hàng hóa có giá trị; thông tin cá nhân có thể được bán cho các công ty ở nhiều lĩnh vực khác nhau để phân tích nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như khi công dân muốn đăng ký kinh doanh hay đăng ký quyền sở hữu trí tuệ cho một sản phẩm của doanh nghiệp, các nhà mạng có thể thu thập tất cả thông tin này để bán dữ liệu cho các công ty luật cung ứng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc bán chúng cho các đối thủ cạnh tranh của công ty. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Ngoài ra, ở thời đại công nghệ số này, chỉ cần một với một chiếc điện thoại thông minh, một thiết bị kết nối internet; các thông tin riêng tư của một cá nhân hay tổ chức đều có khả năng bị phát tán tràn lan và bị làm cho sai lệch cũng như biến đổi tính chất nhằm mục đích che giấu sự việc hay bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của cá nhân hay tổ chức với các mục đích khác nhau. Đôi khi, một cá nhân riêng lẻ có những hành vi như mua hàng qua mạng không trả tiền, trộm cắp đồ bị phát tán hình ảnh trên mạng. Thì ngay lập tức những hình ảnh,tên tuổi, địa chỉ cơ quan, địa chỉ nhà của họ sẽ bị đưa lên mạng phát tán tràn lan và nhận lại những chỉ trích, sự lăng mạ của “cộng đồng mạng”. Công nghệ thông tin- TT chính là con dao hai lưỡi, mặt lợi bao nhiều thì phần hại thu về cũng có một tỉ lệ tương xứng. Khóa luận: Cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh công nghiệp.

Do đó, đảm bảo được quyền riêng tư cũng như quyền con người trong thời đại công nghệ 4.0 là vô cùng cấp bách. Không những thế, Thủ tục hành chính với sứ mệnh là “cây cầu” giữa Nhà nước và công dân; liên quan mật thiết đến pháp luật, pháp chế; là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới. Do đó, đảm bảo quyền riêng tư cho công dân khi thực hiện các giao dịch hành chính trong thời đại công nghệ 4.0 là một trong những tiêu chí quan trọng nếu muốn áp dụng việc quản lý hành chính trong thời đại cách mạng công nghiệp mới.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Khóa luận: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính về công nghiệp

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x