Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Xây dựng chiến lược kinh doanh website tại Công ty cổ phần truyền thông quốc tế Incom dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng ngày càng phát triển, trong đó phát triển mạnh mẽ nhất phải kể đến Internet. Với những ưu thế vượt trội, Internet từ khi ra đời đến nay luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống. Bất kì một lĩnh vực nào cũng đều sử dụng đến Internet. Nhờ có Internet mà xã hội phát triển nhanh hơn, mạnh hơn. Xã hội càng phát triển thì vai trò của Internet càng được thể hiện rõ hơn. Trong xã hội thông tin như hiện nay, con người không thể làm việc nếu như không thể làm việc thiếu Internet và cũng không thể sống nếu không có nó. Nắm bắt được xu thế đó, các website trên toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã và đang rất phát triển, đây là cơ hội rất lớn để khai thác nguồn tài nguyên vô tận này và đây cũng là cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Tận dụng được ưu thế về sự phát triển của Internet nêu trên, các website truyền thông của các doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng phát triển. Bên cạnh những cơ hội thì cũng có rất nhiều thách thức đang đặt ra với các doanh nghiệp sử dụng website như là công cụ truyền thông để sinh lời. Để có thể phát triển ổn định trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp truyền thông cần phải xây dựng được những chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp đối với Website, đó như là điều tất yếu để doanh nghiệp có thể tổn tại.

Các chiến lược kinh doanh website là kết quả của các quyết định từ hoạt động quản trị chiến lược. Nhiệm vụ của các quản trị chiến lược gồm các nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau là tạo lập một viễn cảnh chiến lược mô tả hình ảnh tương lai của Website của công ty, nêu rõ công ty muốn hướng đến đâu, Website trở thành như thế nào? Xây dựng chiến lược kinh doanh website để đạt được các mục tiêu mong muốn, thực thi và điều hành các chiến lược đã được lựa chọn một cách có hiệu lực và hiệu quả, Đánh giá việc thực hiện và tiến hành các điều chỉnh về viễn cảnh, định hướng dài hạn, các mục tiêu, chiến lược hay sự thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm, các điều kiện thay đổi, các ý tưởng và các cơ hội mới. Với vai trò quan trọng của hoạt động quản trị chiến lược là hình thành các chiến lược cụ thể để khai thác năng lực cốt lõi và đạt được lợi thế cạnh tranh vì thế dù hoạt động ở lĩnh vực nào doanh nghiệp cũng cần có chiến lược kinh doanh phù hợp, lĩnh vực hoạt động website cũng không ngoại lệ.

Công ty Cổ phần Truyền thông Quốc tế Incom được thành lập năm 2006 trên nền tảng của Trung tâm hệ thống thông tin thuộc công ty VASC – đơn vị thành viên của VNPT. Bởi vậy, Incom đã được hình thành từ 12 năm trước. Công ty Incom rất chú trọng phát triển vào Website và đã lớn mạnh lên từng ngày trong hơn 10 năm vừa qua và đạt được một số kết quả kinh doanh nổi trội. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ số hiện nay, sự phát triển công nghệ càng ngày càng mạnh mẽ, đó là những thách thức lớn đối với Website hiện nay tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tại Incom nói riêng. Bên cạnh những mặt đạt được, cũng có một số những điểm mà Incom chưa nhận định được và chưa vận dụng được những năng lực cốt lõi mà mình có được để biến thành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt là website do mảng này từ trước đến giờ chưa có chiến lược kinh doanh riêng mà chỉ là chiến lược kinh doanh chung của công ty.

Vậy công ty có những điểm mạnh gì về website và làm thế nào để khai thác chúng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Qua thời gian công tác ở công ty để tìm hiểu, đánh giá và có những giải pháp nâng cao các lợi thế cạnh tranh trong giai đoạn năm năm tới người viết quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh website tại Công ty cổ phần truyền thông quốc tế Incom” để làm luận văn của mình.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Theo nghiên cứu của người viết, đến nay các đề tà nghiên cứu về chiến lược kinh doanh cho một tổ chức nhất định đã có nhiều cụ thể như:

Luận văn “Phân tích chiến lược kinh doanh cho Tập đoàn Truyền thông đa phương tiện VTC” (Nguyễn Văn Tuấn, 2013) đi sâu phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh tập đoàn trên quan điểm hệ thống từ thực trạng hoạt động kinh doanh; những kết quả đã đạt được; những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và những nguyên nhân chủ yếu. Từ đó định hướng những giải pháp thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh một cách hệ thống, hiệu quả. Đề xuất những giải pháp góp phần giúp Tập đoàn phát triển bền vững hơn trong giai đoạn 2015-2020.

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ về “Xây dựng chiến lược công nghệ cho Công ty Viwaseen.7” (Lưu Hữu Đức , 2015) đã chỉ ra trong chương một những lý luận chung về chiến lược công nghệ của DN (khái niệm, phân loại, các lĩnh vực, vai trò); xây dựng chiến lược công nghệ cho DN (các yếu tố cơ bản, năng lực công nghệ, vai trò, quy trình và nhiệm vụ, công cụ đánh giá, phân tích SWOT). Sau khi đưa ra phương pháp nghiên cứu ở chương 2 và phân tích thực trạng chiến lược công nghệ của công ty Viwaseen.7 ở chương 3 (giới thiệu công ty, phân tích môi trường chiến lược công nghệ của công ty, phân tích môi trường vĩ mô, phân tích 5 thế lực cạnh tranh, phân tích SWOT), người viết đề xuất chiến lược công nghệ cho công ty ở chương 4 cùng với những nội dung triển khai cho giai đoạn 2015-2020.

Nghiên cứu của Nguyễn Lê Thủy Tiên, luận văn thạc sĩ “Chiến lược phát triển Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh đến năm 2015”, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM, năm 2006. Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng và có tính chất quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Minh. Xây dựng Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ IFE, Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE, Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ SWOT, Ma trận hoạch định chiến lược có thể lựa chọn QSPM. Từ đó đề xuất chiến lược và đưa ra những giải pháp để thực hiện thành công các chiến lược đề xuất.

Nhìn chung, các nghiên cứu đều có mức độ liên quan khác nhau, hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài của người viết tập trung nghiên cứu về chiến lược kinh doanh trên Website của một công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, chính vì thế đề tài hứa hẹn sẽ có những đóng góp mới để doanh nghiệp vững vàng hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Cơ sở thực hiện của nghiên cứu là thông qua việc tham khảo những lý luận từ nhiều nguồn, từ nhiều nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chúng phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể là Công ty Cổ phần truyền thông quốc tế Incom.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Xây dựng chiến lược kinh doanh website cho Công ty Cổ phần truyền thông quốc tế Incom đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2028

Nhiệm vụ nghiên cứu:

Tổng quan những nghiên cứu về chiến lược và chiến lược kinh doanh cho Incom nhằm hệ thống hóa những lý luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh của Incom.

Phân tích các yếu tố tác động tới chiến lược kinh doanh của Incom và những căn cứ hình thành chiến lược kinh doanh cho công ty.

Đề xuất lựa chọn chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp và đưa ra những đề xuất và giải pháp cho Incom..

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là chiến lược kinh doanh Website của công ty Incom

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần truyền thông quốc tế Incom tại Hà Nội, Việt Nam

Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong 04 năm gần đây là 2014-2017, dữ liệu sơ cấp được thực hiện trong quý 1 năm 2018, đề xuất chiến lược đến năm 2023 và tầm nhìn tới năm 2028.

5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo tài chính của Công ty như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và các báo cáo khác trong 4 năm (giai đoạn 2014 đến 2017). Ngoài ra, số liệu thứ cấp còn được thu thập từ báo cáo năm của các phòng, ban trực thuộc công ty. Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát ý kiến của 08 chuyên gia. Chuyên gia được lựa chọn dựa trên tiêu chí là những cán bộ lãnh đạo có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại công ty và các lãnh đạo, trưởng nhóm quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh website. Việc tiếp cận với các chuyên gia thông qua hình thức là bảng phỏng vấn kết hợp với thảo luận trực tiếp cùng các chuyên gia tại công ty và trao đổi qua email hoặc điện thoại với các chuyên gia khác. Ngoài ra, người viết bài viết còn tham khảo các tài liệu giáo trình Quản trị chiến lược về việc vận dụng ma trận QSPM và hoạch định chiến lược kinh doanh để làm căn cứ cho việc thực hiện bài viết này.

Phương pháp phân tích số liệu

Sử dụng các ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) để phân tích môi trường kinh doanh của công ty kết hợp với công cụ phân tích ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – thách thức (SWOT), và ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) để từ đó xây dựng các chiến lược, lựa chọn chiến lược một cách phù hợp

6. Bố cục đề tài

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được chia làm 03 chương như sau:

  • Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh
  • Chương 2: Phân tích các yếu tố tác động vào chiến lược kinh doanh website tại Công ty cổ phần truyền thông quốc tế Incom
  • Chương 3: Chiến lược kinh doanh website của Công ty cổ phần truyền thông quốc tế Incom và giải pháp thực hiện

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH WEBSITE

1.1. Tổng quan về chiến lược kinh doanh 

1.1.1. Khái niệm về chiến lược và chiến lược kinh doanh

1.1.1.1. Chiến lược

Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về chiến lược, theo Chandler (1990) thì chiến lược là: “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”, hay theo Quinn (1993) có quan điểm tổng quát hơn: “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. Nhưng khi môi trường biến đổi nhanh chóng thì định nghĩa này chưa bao quát hết vấn đề, Johnson và Scholes (2000) đã định nghĩa lại: “ chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”. Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Chiến lược, theo từ điển tiếng Việt (1996) với nghĩa danh từ “là (1) kế hoạch và sách lược toàn cục chỉ đạo chiến tranh, (2) kế hoạch và sách lược toàn cục trong một thời kì lịch sử nhất định, (3) kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện một công việc gì”; với nghĩa tính từ là “có tính chất chiến lược”. Thuật ngữ “chiến lược” là sự kết hợp của từ “chiến”, nghĩa là chiến đấu, tranh giành và từ “lược”, nghĩa là mưu, tính. Như vậy theo nguyên gốc, chiến lược là những mưu tính nhằm chiến đấu và quan trọng hơn là để giành chiến thắng. Quan điểm này cũng tương tự tại Mỹ khi chiến lược được xem “là khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng để lập kế hoạch tổng thể và tiến hành những chiến dịch quy mô lớn”.

James B.Quinn (1998) đã đưa ra định nghĩa về chiến lược “Đó là mẫu hình hoặc kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ đạo, các chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất”. Tương tự, Wiliam F.Glueck phát biểu “Chiến lược là một kế hoạch thống nhất, toàn diện và phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng những mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp đạt được thành tựu”.

Mintzberg (1994) đã chỉ ra rằng thuật ngữ “chiến lược” được sử dụng theo những cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất là: (1) Chiến lược là một kế hoạch, một cách “làm thế nào”, một phương tiện nhận được từ đây đến đó; (2) Chiến lược là một hình mẫu trong hành động theo thời gian, ví dụ, một công ty có thị trường thường xuyên là những sản phẩm rất đắt tiền sẽ sử dụng một chiến lược cao cấp; (3) Chiến lược là vị trí; nghĩa là, nó phản ánh quyết định về cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đặc biệt tại các thị trường cụ thể; (4) Chiến lược là quan điểm, đó là, tầm nhìn và định hướng.

Kenneth Andrews (1980) trình bày một khái niệm khá dài trong cuốn sách của mình “Chiến lược của doanh nghiệp là mô hình của công ty để xác định và tiết lộ mục tiêu, mục đích, hay đích đến; tạo ra các chính sách và kế hoạch có nguyên tắc để đạt được những đích đến đó; và xác định phạm vi kinh doanh của công ty là để theo đuổi, một loại hình tổ chức kinh tế và con người mà nó hướng tới hoặc dự định là như thế; và bản chất của sự đóng góp kinh tế và phi kinh tế mà nó hướng tới là làm cho nó cổ đông, nhân viên, khách hàng và cộng đồng”. “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau… cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn cái chưa được làm” (Michael Porter, 1996). Hay có thể một cách hiểu đơn giản về chiến lược tức là “lược để chiến”, là lựa chọn những cái chưa làm được để làm.

Việt Nam, “Chiến lược là chuỗi các quyết định nhằm định hướng phát triển và tạo ra thay đổi về chất bên trong doanh nghiệp” (Hoàng Văn Hải, 2010). Nghĩa là, chiến lược là tập hợp các quyết định về các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó. Chiến lược khác với chiến thuật. Chiến thuật đề cập đến việc tiến hành một công việc, trong khi chiến lược đề cập đến việc làm thế nào để liên kết các công việc với nhau. Nghĩa là cần phải phối hợp các công việc để đi đến mục tiêu cuối cùng.

Trong phạm vi của luận văn, người viết sử dụng khái niệm chiến lược của Hoàng Văn Hải (2010) để làm căn cứ cho nghiên cứu của mình.

1.1.1.2. Chiến lược kinh doanh Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Ngày nay thuật ngữ chiến lược lại được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh. Phải chăng những nhà quản lý đã thực sự đánh giá được đúng vai trò to lớn của nó trong công tác quản trị của công ty nhằm đạt được những mục tiêu to lớn đã đề ra. Chiến lược kinh doanh là tập hợp những quyết định và hành động kinh doanh hướng mục tiêu để các nguồn lực của công ty đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài (Fred R. David, 2003).

Như vậy, theo định nghĩa trên thì điểm đầu tiên của chiến lược kinh doanh có liên quan tới các mục tiêu của công ty. Đó chính là điều mà các nhà quản trị thực sự quan tâm. Có điều những chiến lược kinh doanh khác nhau sẽ xác định những mục tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm, thời kỳ kinh doanh của từng công ty. Tuy nhiên, việc xác định, xây dựng và quyết định chiến lược kinh doanh hướng mục tiêu là chưa đủ mà nó đòi hỏi mỗi chiến lược cần đưa ra những hành động hướng mục tiêu cụ thể, hay còn gọi là cách thức làm thế nào để đạt được mục tiêu đó.

Điểm thứ hai là chiến lược kinh doanh không phải là những hành động riêng lẻ, đơn giản. Điều đó sẽ không dẫn tới một kết quả to lớn nào cho công ty. Chiến lược kinh doanh phải là tập hợp các hành động và quyết định hành động liên quan chặt chẽ với nhau, nó cho phép liên kết và phối hợp các nguồn lực tập trung giải quyết một vấn đề cụ thể của công ty nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, hiệu quả hành động sẽ cao hơn, kết quả hoạt động sẽ to lớn hơn nếu như chỉ hoạt động đơn lẻ thông thường. Điều có thể gắn kết các nguồn lực cùng phối hợp hành động chính là mục tiêu của công ty.

Điểm thứ ba là chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá đúng được điểm mạnh, điểm yếu của mình kết hợp với những thời cơ và thách thức từ môi trường. Điều đó sẽ giúp cho các nhà quản trị của công ty tìm được những lợi thế cạnh tranh và khai thác được những cơ hội nhằm đưa công ty chiếm được vị thế chắc chắn trên thị trường trước những đối thủ cạnh tranh.

Điểm cuối cùng là chiến lược kinh doanh phải tính đến lợi ích lâu dài và được xây dựng theo từng giai đoạn mà tại đó chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực của các nguồn lực là khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của mục tiêu đề ra ở từng thời kỳ. Do vậy các nhà quản trị phải xây dựng thật chi tiết từng nhiệm vụ của chiến lược ở từng giai đoạn cụ thể. Đặc biệt cần quan tâm tới các biến số dễ thay đổi của môi trường kinh doanh. Bởi nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới mục tiêu của chiến lược ở từng giai đoạn.

Chiến lược kinh doanh là một thuật ngữ quen thuộc, xuất hiện đầu tiên từ lĩnh vực quân sự với ý nghĩa “khoa học về hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự”, nhưng để hiểu về nó mỗi người có cách định nghĩa khác nhau:

  • Chiến lược kinh doanh là tiến trình xác định mục tiêu dài hạn, lựa chọn phương tiện đạt tới các mục tiêu đó (Michael Porter, 1996).
  • Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ (Micheal Porter, 2009).
  • Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch thống nhất tính toàn diện và tính phối hợp, thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ thực hiện (William J.Gluek, 2009).

Tóm lại thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” chính là phác thảo hình ảnh tương lai của công ty. “Chiến lược kinh doanh” có 3 ý nghĩa chính là:

Xác định tầm nhìn, sứ mạng, các mục tiêu dài hạn và cơ bản của công ty.

  • Tập hợp đưa ra các chương trình hành động tổng quát cho từng thời kỳ.
  • Lựa chọn các phương án hành động, triển khai việc phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.

1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Đặc điểm của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trước các thử thách mới. Nó buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại phải tìm ra một phương pháp quản lý mới, đó chính là quản trị chiến lược. Trong đó, chiến lược chính là nền tảng cơ bản của phương pháp quản lý này. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, chiến lược ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện :

  • Thứ nhất, chiến lược là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu chí cụ thể mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc cụ thể hoá, văn bản hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến lược sẽ giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.
  • Thứ hai, chiến lược gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài hạn. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động một cách linh hoạt để thích nghi với môi trường. Tuy nhiên sự vận động có thể làm lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lược với các mục tiêu chiến lược sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hướng dài hạn. Và như vậy, việc giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hướng dài hạn sẽ đem lại sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
  • Thứ ba, chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hướng phân công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy các công việc của tổ chức được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chuyên môn hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ phận chỉ quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết tổng thể và thường không đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì thế có khi các hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó là nguyên nhân của tình trạng thiếu một chiến lược của tổ chức. Do đó chiến lược góp phần cung cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn kinh doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hưởng của toàn bộ các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp hướng tới một mục tiêu duy nhất đó là mục tiêu chung của doanh nghiệp.
  • Thứ tư, chiến lược giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt được các cơ hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường.Thống nhất quá trình hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược của doanh nghiệp, và như vậy sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhanh nhất các cơ hội trên thương trường, tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới, giúp các doanh nghiệp thấy rõ hướng đi của đơn vị trong tương lai, nhận thức được những thời cơ, cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra, nhằm giúp các doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với môi trường đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

1.2. Quản trị chiến lược Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

1.2.1. Khái niệm về quản trị chiến lược

“Quản trị chiến lược là một nghệ thuật đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức những mục tiêu đề ra” (Fred R. David, 2006) và khoa học thiết lập, thực hiện và năng cho phép một tổ chức đạt được

“Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ các nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó” (Alfred Chandler, 1962).

Nhìn chung, những định nghĩa chiến lược kinh doanh tuy có sự khác nhau về cách thức diễn đạt nhưng vẫn bao hàm ba nội dung chính sau:

Các mục tiêu mà doanh nghiệp muốn vươn tới trong dài hạn. Đề ra và chọn lựa các giải pháp hỗ trợ để đạt các mục tiêu. Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Do vậy, chiến lược phải vạch ra một tập hợp các kế hoạch, sơ đồ tác nghiệp tổng quát nhằm định hướng cho công ty đi đến các mục tiêu đã đặt ra.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để đạt được những mục tiêu đó, vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để định hướng tư duy và hành động.

1.2.2. Quy trình quản trị chiến lược

Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động hiện nay, chiến lược làm tăng sức cạnh tranh, đảm bảo ưu thế vững mạnh của doanh nghiệp. Thực tế đã chỉ ra hầu hết các thất bại trong kinh doanh đều do thiếu một chiến lược hoặc do một chiến lược sai lầm. Quản trị chiến lược bao gồm ba giai đoạn: Hình thành chiến lược, thực hiện chiến lược và đánh giá chiến lược.

Hình 1.1: Các giai đoạn của quản trị chiến lược

Hình thành chiến lược: Là giai đoạn đầu tiên, đặt nền tảng và đóng vai trò hết sức quang trọng trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lược. Trong giai đoạn này, cần xác định tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Trên cơ sở đó thiết lập chiến lược, chính sách kinh doanh, quyết định nghành kinh doanh (thị trường, mặt hàng,…) mới nào tham gia, ngành nào nên rút ra hay thu hẹp phạm vi kinh doanh,… Trong giai đoạn này cần tập trung phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài và bên trong, xác định chính xác các cơ hội, nguy cơ, điểm yếu, trên cơ sở đó kết hợp và lựa chọn được những chiến lược thích hợp.

Thực hiện chiến lược: Là giai đoạn biến chiến lược thành hành động để đạt được các mục tiêu đã định. Trong quá trình Quản trị chiến lược giai đoạn này cũng rất quang trọng, bởi một chiến lược dù có được hoạch định hết sức khoa học cũng sẽ trở nên vô nghĩa nếu không được thực hiện tốt. Trong giai đoạn này cần huy động các nhà quản trị và toàn thể nhân viên để thực hiện các chiến lược đã được lập ra. Ba hoạt động cơ bản trong giai đoạn thực hiện hiện chiến lược và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hàng năm, thiết lập mục tiêu hàng năm, đưa ra các chính sách và phân bổ các nguồn các nguồn lực.

Đánh giá chiến lược: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình quản tri chiến lược. Trong giai đoạn này cần thực hiện các công việc sau: Xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại, đo lường thành tích và thực hiện các hoạt động điều chỉnh. Cũng như đánh giá được khả năng cạnh tranh của tổ chức và đối thủ cạnh tranh.

1.2.3. Phân loại chiến lược kinh doanh Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

1.2.3.1. Các cấp chiến lược

Quản lý chiến lược có thể tiến hành ở các cấp khác nhau trong một tổ chức (Garry D. Smith, 1985), có thể đưa ra 3 cấp chiến lược sau:

Chiến lược cấp công ty (Corporate straregy)

Là một kiểu mẫu của các quyết định trong một công ty, nó xác định và vạch rõ mục đích, các mục tiêu của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt các mục tiêu của công ty. Chiến lược cấp công ty đề ra nhằm xác định các hoạt động kinh doanh mà trong đó công ty sẽ cạnh tranh và phân phối các nguồn lực giữa các hoạt động kinh doanh.

Chiến lược cấp kinh doanh đơn vị (Strategic Business Unit- SBU)

Chiến lược cấp kinh doanh đơn vị được hoạch định nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty và nó xác định xem một công ty sẽ cạnh tranh như thế nào với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của bản thân công ty giữa những người cạnh tranh.

Chiến lược cấp chức năng (Functional strategy)

Chiến lược kinh doanh cấp chức năng được hoạch định nhằm tập trung hỗ trợ vào việc bố trí của chiến lược công ty và tập trung vào các lĩnh vực tác nghiệp, những lĩnh vực kinh doanh. Dù ở mức nào, các chiến lược cũng tuân theo một quy trình cơ bản sau:

1.2.3.2. Các loại chiến lược của công ty Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Có rất nhiều chiến lược được doanh nghiệp sử dụng trong thực tiễn để tạo ra lợi thế cạnh tranh, cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Một số chiến lược đặc thù đã được nhiều công ty sử dụng trong thực tiễn (Fred R. David, 2006).

Các chiến lược tăng trưởng tập trung: Là doanh nghiệp chỉ tập trung vào một lĩnh vực, một ngành hàng, một dãy sản phẩm nhất định nhằm tạo ra tốc độ phát triển nhanh, gồm 3 chiến lược:

Tập trung phát triển thị trường: Doanh nghiệp tìm cách phát triển những thị trường mới trên cơ sở sản phẩm hiện tại của mình. Loại này đòi hỏi công ty có khả năng tiếp cận và xâm nhập thị trường mạnh mẽ.

Tập trung thâm nhập thị trường: Là tìm cách tăng thị phần cho các sản phẩm, dịch vụ hiện tại bằng cách nỗ lực tiếp thị.

Tập trung phát triển sản phẩm: Doanh nghiệp tìm cách cải tiến hoặc đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới cho thị trường hiện tại.

Các chiến lược hội nhập (hay kết hợp): Trong chiến lược hội nhập, doanh nghiệp tìm cách đầu tư vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, hay tìm cách đầu tư để kiểm soát đối thủ và thị trường, gồm các chiến lược:

Hội nhập dọc về phía trước (xuôi chiều): Doanh nghiệp tìm cách đầu tư và kiểm soát các hoạt động đầu ra, giúp chủ động trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận khách hàng. Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Hội nhập dọc về phía sau (ngược chiều): Doanh nghiệp tìm cách đầu tư và kiểm soát các hoạt động đầu vào, như kiểm soát nguyên vật liệu, cho phép công ty tạo sự ổn định trong cạnh tranh nhưng đòi hỏi chi phí lớn.

Hội nhập ngang: Doanh nghiệp tìm cách đầu tư và kiểm soát đối thủ cạnh tranh hoặc sáp nhập, liên kết để khống chế thị trường.

Các chiến lược đa dạng hóa: Doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản phẩm, thị trường hay phát triển những ngành hàng mới, gồm các chiến lược:

Đa dạng hóa đồng tâm: Doanh nghiệp tìm cách phát triển những sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau về công nghệ hay thị trường.

Đa dạng hóa hàng ngang: Đầu tư vào các lĩnh vực mới, không liên quan gì với ngành hàng truyền thống của mình.

Đa dạng hóa hỗn hợp: Là kết hợp giữa đa dạng hóa đồng tâm và đa dạng hóa hàng ngang.

Chiến lược liên doanh:Liên doanh là hai hay nhiều công ty, góp vốn hình thành một công ty riêng biệt khác và chia sẻ quyền sở hữu trong công ty mới.

Chiến lược suy giảm: Là chiến lược hướng đến giảm bớt tốc độ, qui mô để củng cố hay bảo vệ những phần còn lại của mình trước những bất lợi của điều kiện cạnh tranh, bao gồm:

Chiến lược thu hẹp: Là việc giảm chi phí, qui mô khi một doanh nghiệp tổ chức lại hoạt động để cứu vãn doanh số và lợi nhuận sụt giảm.

Chiến lược cắt giảm: Là việc cắt bỏ đi hoặc bán đi một bộ phận hay một phần doanh nghiệp để tăng vốn cho hoạt động đầu tư hay mua lại có tính chiến lược.

Chiến lược thanh lý: Khi doanh nghiệp không còn con đường nào khác, cần phải tối thiểu hóa thiệt hại.

1.2.3.3. Đặc điểm của quy trình xây dựng chiến lược

Tầm nhìn (Vision): là hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng và lý tưởng trong tương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành. Tầm nhìn rất quan trọng giúp cá nhân hay tổ chức nhìn ra sẽ đi về đâu, có mục tiêu, định hướng.

Sứ mệnh (Mission): là lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnh bằng “tuyên bố sứ mệnh” súc tích, ngắn gọn, giải thích tổ chức đó tồn tại để làm gì và sẽ làm gì để tồn tại. Phạm vi sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ và những triết lý mà công ty theo đuổi. Sứ mệnh rất cần thiết để thiết lập mục tiêu và soạn thảo các chiến lược hiệu quả.

Mục tiêu: là kết quả mong đợi xác định mà tổ chức tìm cách đạt được khi theo đuổi sau một thời gian nhất định, có thể gồm cả mục tiêu ngắn hạn (1-3 năm) và mục tiêu dài hạn (5-10 năm). Một mục tiêu được coi là thiết lập tốt nếu có đủ các đặc tính sau (Đoàn Thị Hồng Vân, 2011):

  • Chính xác, rõ ràng và có thể đo lường được.
  • Phải thể hiện được các vấn đề trọng tâm, chỉ ra thứ tự ưu tiên và cơ sở cho sự lựa chọn và đánh đổi.
  • Phải có thách thức nhưng có thể thực hiện được. Phải ứng với thời gian cụ thể.
  • Các giá trị cốt lõi (Core Values): cà các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của tổ chức. Những nguyên tắc này:
  • Có những nguyên tắc tồn tại không phụ thuộc vào thời gian.

1.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Để hình thành và lựa chọn chiến lược khả thi cho công ty có thể tóm tắt qui trình ra quyết định gồm 3 giai đoạn (Fred R. David, 2006):

Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào, vì giai đoạn này tóm tắt các thông tin cơ bản ban đầu và hình thành các chiến lược. Trong giai đoạn này người ta sử dụng 3 công cụ: ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.

Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp đưa ra các chiến lược khả thi có thể chọn lựa, bằng cách sắp xếp, kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài quan trọng trong giai đoạn này các kỹ thuật sử dụng bao gồm: ma trận SWOT (Strength – Weakness – Opportunity – Threat ). Các ma trận này sử dụng  thông tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để kết hợp các điểm mạnh – điểm yếu bên trong với cơ hội -nguy cơ bên ngoài. Sự kết hợp các yếu tố thành công quan trọng bên trong với các yếu tố thành công quan trọng bên ngoài là chìa khóa để hình thành các chiến lược khả thi.

Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định, người ta sử dụng một công cụ duy nhất là ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix). Ma trận này sử dụng các thông tin ở giai đoạn nhập vào để đánh giá, xếp hạng các phương án chiến lược ở giai đoạn kết hợp. Chiến lược có tổng số điểm cao nhất là chiến lược được ưu tiên lựa chọn.

GIAI ĐOẠN 1: GIAI ĐOẠN NHẬP VÀO

  • Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
  • Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)
  • Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

GIAI ĐOẠN 2: GIAI ĐOẠN KẾT HỢP

Ma trận SWOT

Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Nguy cơ

GIAI ĐOẠN 3: GIAI ĐOẠN QUYẾT ĐỊNH

Ma trận QSPM

Chiến lược có tổng điểm cao nhất được ưu tiên lựa chọn

Hình 1.2: Quy trình xây dựng chiến lược

Lựa chọn chiến lược phù hợp với điều kiện môi trường, chính sách đối ngoại, quan điểm và phương pháp quản lý của công ty:

  • Phù hợp với khả năng tài chính, vật chất và nhân sự của doanh nghiệp. Tận dụng tối đa ưu thế của ngành và lợi thế của doanh nghiệp.
  • Phù hợp với mục tiêu lâu dài.
  • Xác định đúng thời điểm

1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

1.3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô

Các yếu tố môi môi trường sau đây ảnh hưởng đến doanh nghiệp: môi trường chính trị, pháp luật (Politics), môi trường kinh tế (Economics), môi trường xã hội (Social) và môi trường công nghệ (Technology) (Fred R. David, 2006).

Môi trường chính trị – pháp luật (Politics): Bao gồm hệ thống các đường lối – quan điểm – chính sách hệ thống pháp luật hiện hành của giai cấp cầm quyền. Đó là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành – phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh doanh ở các quốc gia đều được quản lý thông qua các qui định của pháp luật, thương mại quốc tế, tập quán kinh doanh quốc tế, hiệp định qui ước quốc tế.

Môi trường kinh tế (Economics): Sự tác động của môi trường này mang tính trực tiếp và ảnh hưởng hơn so với một số yếu tố khác đối với môi trường tổng quát. Ảnh hưởng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản được quan tâm nhất: tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu hướng tổng sản phẩm quốc gia nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP).

Môi trường xã hội (Social): Môi trường xã hội – văn hóa ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những thay đổi trong môi trường này tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội dẫn đến ảnh hưởng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược, thị trường, tiếp thị, phân phối và quảng cáo.

Môi trường công nghệ (Technology): Ảnh hưởng công nghệ – kỹ thuật – khoa học tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ trong quá trình quản lý chiến lược cho doanh nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật – khoa học – công nghệ có thể tạo ra những thị trường mới, sản phẩm mới và khiến cho những sản phẩm và dịch vụ cũ trở nên lỗi thời lạc hậu. Trong môi trường này ảnh hưởng mạnh mẽ và liên quan đến lĩnh vực sản xuất, năng lượng, thông tin…

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):

Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Ma trận EFE giúp tóm tắt và lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến doanh nghiệp. Việc phát triển ma trận EFE gồm 05 bước như sau:

Bước 1: Lập danh mục gồm 10 đến 20 yếu tố những cơ hội và đe dọa ảnh hưởng đến sự thành bại của tổ chức trong ngành kinh doanh.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng) đến 1,0 ( rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của doanh nghiệp trong ngành. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh những doanh nghiệp thành công với những doanh nghiệp không thành công trong ngành. Tổng số mức quan trọng phải bằng 1,0.

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, loại của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của tổ chức đối với yếu tố đó. Trong đó, 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là yếu. Các mức này dựa trên hiệu quả chiến lược của doanh nghiệp.

Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của từng yếu tố với mức phân loại của nó để xác định số điểm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm về mức độ quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận EFE.

Bất kể số lượng yếu tố trong ma trận là bao nhiêu, tổng số điểm doanh nghiệp có thể có là 4,0; thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4,0 cho thấy chiến lược của doanh nghiệp tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và tối thiểu hóa ảnh hưởng tiêu cực của môi trường bên ngoài doanh nghiệp, nếu tổng số điểm là 2,5 cho thấy doanh nghiệp đang phản ứng trung bình với những cơ hội và nguy cơ, và nếu tổng số điểm là 1 cho thấy doanh nghiệp đang phản ứng yếu kém với những cơ hội và nguy cơ

1.3.1.2. Phân tích môi trường vi mô Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Có 5 yếu tố cơ bản tạo thành bối cảnh cạnh tranh của doanh nghiệp là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế (Michael E. Porter, 1985).

Đối thủ cạnh tranh: Mỗi doanh nghiệp điều có mặt mạnh, mặt yếu, việc nhận diện được các đối thủ cạnh tranh rất quan trọng, từ đó doanh nghiệp hoạch định chiến lược cho mình một cách chủ động.

Khách hàng: Khách hàng sẽ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể xem là tài sản vô hình giá trị nhất của doanh nghiệp. Áp lực từ khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau: mua, cung ứng.

Nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng, thôi cung cấp.

Đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận, mất khách hàng… do dựa vào lợi thế năng lực sản xuất, giá cả tốt hơn hoặc sản phẩm chất lượng… Do đó cần có chiến lược giữ thị phần, giữ khách hàng

Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế có thể làm giảm mức lợi nhuận tiềm ẩn, thay thế nhà cung cấp. Những sản phẩm thay thế là: những sản phẩm nằm trong xu hướng có thể cạnh tranh giá, những nghành nghề đang có lợi nhuận cao.

Hình 1.3: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter

Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)

Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM) nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu và nhược điểm đặc biệt của họ. Ma trận này bao gồm cả các yếu tố bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong ma trận hình ảnh cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ được xem xét và tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm được đánh giá của các doanh nghiệp cạnh tranh được so sánh với doanh nghiệp đang nghiên cứu. Việc so sánh cung cấp cho ta nhiều thông tin chiến lược quan trọng. Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Xây dựng hình ảnh cạnh tranh thông qua 5 bước như sau:

Bước 1: Lập một danh mục khoảng 10 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.

Bước 2: Phân loại mức độ quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho từng yếu tố. Mức độ quan trọng của từng yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, loại của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của tổ chức đối với yếu tố đó, trong đó: 4 là phản ứng tốt; 3 là phản ứng trên trung bình; 2 là phản ứng trung bình; 1 là phản ứng yếu.

Bước 4: Nhận thức mức độ quan trọng của từng yếu tố đối với loại của nó để xác định số điểm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm quan trọng của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận hình ảnh cạnh tranh cho từng doanh nghiệp so sánh.

Bảng 1.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)

Liệt kê các yếu tố cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp với các đối thủ.

1.3.2. Phân tích môi trường bên trong

Kiểm soát và phân tích môi trường bên trong nhằm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, bao gồm nguồn lực, Marketing, tài chính, sản xuất và tác nghiệp, nghiên cứu và phát triển và thông tin (Philip Kotler, 2009).

Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố quan trọng đầu tiên trong việc phân tích môi trường bên trong của một doanh nghiệp. Trong đó cần phân tích rõ nhà quản trị các cấp và người thừa hành.

Marketing: Marketing được mô tả như là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ. Theo Philips Kotler, marketing bao gồm các công việc cơ bản: phân tích khả năng thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, soạn thảo chương trình marketing. Marketing bao gồm 9 chức năng cơ bản: (1) Phân tích khách hàng; (2) Mua; (3) Bán; (4) Hoạch định sản phẩm và dịch vụ; (5) Định giá; (6) Phân phối; Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Nghiên cứu thị trường; (8) Phân tích cơ hội; (9) Trách nhiệm đối với xã hội”.

Tài chính – Kế toán: Điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh giá vị trí cạnh tranh tốt nhất và là điều kiện thu hút đối với các nhà đầu tư. Chức năng chính của tài chính kế toán gồm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định về tiền lãi cổ tức, cổ phần. Phân tích các chỉ số tài chính là phương pháp thông dụng nhất để xác định điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức về tài chính kế toán, các nhóm chỉ số tài chính quan trọng là: khả năng thanh toán, đánh giá khả năng thanh toán các khoảng nợ ngắn hạn đáo hạn, đòn cân nợ cho thấy phạm vi được nhà tài trợ bằng các khoản nợ, chỉ số hoạt động, các chỉ số tăng trưởng cho thấy khả năng duy trì vị thế công ty trong mức tăng trưởng của nền kinh tế.

Sản xuất và tác nghiệp: Chức năng sản xuất và tác nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa và dịch vụ. Quản trị sản xuất – tác nghiệp là quản trị đầu vào, quá trình biến đổi và đầu ra. Những yếu tố này khác nhau tùy theo ngành nghề và môi trường.

Nghiên cứu và phát triển: là hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Để nghiên cứu môi trường bên trong của một doanh nghiệp thì yếu tố chính phải xem xét là hoạt động nghiên cứu và phát triển. Để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu thường dựa vào chi phí, giá thành sản phẩm, tính tối ưu.

Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin liên kết tất cả các chức năng sản xuất – kinh doanh với nhau và cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị. Là nguồn chiến lược quan trọng vì nó tiếp nhận từ dữ liệu bên ngoài và bên trong của tổ chức, giúp theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ, thực hiện, đánh giá kiểm soát chiến lược. Ngoài ra hệ thống thông tin hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm áp lực như: chi phí thấp, dịch vụ làm hài lòng khách hàng.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)

Ma trận IFE tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu cơ bản của doanh nghiệp, cho thấy các lợi thế cạnh tranh cần khai thác và các điểm yếu cơ bản mà doanh nghiệp cần cải thiện.Ma trận IFE được phát triển theo 5 bước:

Bước 1: Lập danh mục khoảng từ 10 đến 20 yếu tố, gồm những điểm mạnh và những điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của doanh nghiệp trong ngành. Tổng số các mức độ quan trong phải bằng 1,0.

Bước 3: Phân tích từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó: 1 đại diện cho điểm yếu lớn nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 4 là điểm mạnh lớn nhất.

Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.

Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.

Bất kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà công ty có thể là 4,0; thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số điểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ; nhỏ hơn 2,5 cho thấy công ty yếu về nội bộ.

1.3.3. Phân tích ma trận SWOT Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Để xây dựng ma trận SWOT, trước tiên cần kể ra điểm mạnh – điểm yếu của công ty và xét các cơ hội – nguy cơ từ bên ngoài xác lập bằng ma trận thứ tự ưu tiên theo các ô tương ứng là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược sau (Fred R. David, 1991):

Các chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO): các chiến lược này nhằm sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những cơ hội bên ngoài.Các chiến lược điểm yếu – cơ hội (WO): các chiến lược này nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài.

Các chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST): các chiến lược này sử dụng điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.

Các chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT): các chiến lược này nhằm cải thiện điểm yếu bên trong để tránh khỏi hay giảm bớt ảnh hưởng của mối đe dọa bên ngoài.

Bảng 1.4: Ma trận SWOT

Để xây dựng ma trận SWOT phải trải qua 8 bước (Fred R.David, 1991):

Bước 1: Liệt kê điểm mạnh chủ yếu bên trong doanh nghiệp từ phân tích môi trường bên trong ma trận IFE.

Bước 2: Liệt kê các điểm yếu bên trong doanh nghiệp từ phân tích môi trường bên trong ma trận IFE.

Bước 3: Liệt kê các cơ hội bên ngoài doanh nghiệp từ phân tích môi trường bên ngoài ma trận EFE.

Bước 4: Liệt kê mối đe dọa quan trọng bên ngoài doanh nghiệp từ phân tích môi trường bên ngoài ma trận EFE.

Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO vào ô thích hợp.

Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO vào ô thích hợp.

Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST vào ô thích hợp.

Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong và nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến lược WT vào ô thích hợp.

Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể chọn lựa chứ không quyết định chiến lược nào tốt nhất. Do đó, trong số các chiến lược phát triển trong ma trận SWOT, chỉ một số chiến lược tốt nhất được chọn lựa để thực hiện.

SWOT kết hợp tạo ra 04 loại chiến lược:

  • Chiến lược SO: sử dụng những điểm mạnh trong nội bộ doanh nghiệp để khai thác các cơ hội của môi trường bên ngoài.
  • Chiến lược WO: tận dụng những cơ hội bên ngoài để cải thiện những điểm yếu bên trong. Những điểm yếu này ngăn cản doanh nghiệp khai thác các cơ hội, do đó doanh nghiệp cần khắc phục điểm yếu càng nhanh càng tốt.
  • Chiến lược ST: sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh hay giảm các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
  • Chiến lược WT: đây là những chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh những mối đe dọa từ bên ngoài. Một doanh nghiệp gặp phải những mối đe dọa bên ngoài kết hợp với các điểm yếu nội tại đang đứng trước những rủi ro rất lớn, có khả năng phải liên kết, sáp nhập, hạn chế chi tiêu, hay thậm chí phải phá sản.

1.3.4. Ma trận QSPM Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

Bảng 1.5: Ma trận QSPM cho các nhóm chiến lược

Chiến lược có thể thay thế

  • Liệt kê các yếu tố bên trong
  • Liệt kê các yếu tố bên ngoài

Tổng số điêm hâp dẫn

Theo Fred R.David, ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng – QSPM (The Quantitative Strategic Planning Matrix) sử dụng công cụ đầu vào là ma trận IFE và EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT để đánh giá khách quan các chiến lược thay thế tốt nhất. Có 6 bước thực hiện:

Bước 1: Liệt kê các cơ hội, đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

Bước 2: Phân loại mỗi yếu tố thành công bên ngoài và bên trong. Sự phân loại này giống như trong ma trận IFE và EFE.

Bước 3: Xác định các chiến lược có thể thay thế mà doanh nghiệp nên xem xét thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành nhóm riêng biệt có thể.

Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS) của từng chiến lược, số điểm được tính như sau: 1= không hấp dẫn, 2= hấp dẫn đôi chút, 3= khá hấp dẫn, 4= rất hấp dẫn, nếu yếu tố thành công không ảnh hưởng thì không chấm điểm.

Bước 5: Tính tổng điểm hấp dẫn (TAS), kết quả của việc nhân số điểm phân loại với số điểm hấp dẫn trong mỗi hàng.

Bước 6: Tính tổng cộng điểm hấp dẫn cho từng chiến lược. Đó là điểm cộng của tổng điểm hấp dẫn trong cột chiến lược. Số điểm càng cao biểu thị chiến lược càng hấp dẫn.

Sau đó xét chiến lược nào có tổng số điểm hấp dẫn lớn nhất thì chọn làm chiến lược cho doanh nghiệp, các chiến lược còn lại sẽ là những chiến lược có thể thay thế cho chiến lược chọn thứ tự ưu tiên tổng số điểm hấp dẫn lớn hơn. Luận văn: Xây dựng kinh doanh website tại Cty quốc tế Incom

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Thực trạng chiến lược KD website tại Cty quốc tế Incom

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x