Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng VHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên?
- Mô hình VHDN hiện tại của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên?
- Định hướng và giải pháp để phát triển VHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
2.2.1. Thu thập dữ liệu
Xác định các nội dung liên quan đến thực hiện VHDN
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu đã được xác định để lựa chọn loại hình thông tin thích hợp cần phải thu thập.
Dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn chính:
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị kinh Doanh
2.2.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập từ báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm các tài liệu liên quan tới văn hóa doanh nghiệp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Các nghiên cứu đi trước liên quan tới đề tài, các tạp chí và bài báo về văn hóa doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả còn tiến hành thu thập các số liệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên bao gồm các số liệu về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu về tình hình nhân lực, các quy định nội quy và cấu trúc văn hóa.
2.2.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
Số liệu sơ cấp được sử dụng trong nghiên cứu này được tác giả thu thập từ nguồn khảo sát số liệu với đối tượng khảo sát là các cán bộ làm việc và khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.
Các phiếu khảo sát được tác giả mang tới từng người, trao đổi trực tiếp về nội dung cũng như mong muốn của việc thu thập dữ liệu. Đề tài sử dụng công thức chọn mẫu Yamane (1967:886), (Glenn D. Israel-University of Florida- Deteminining sample size):
Trong đó: N: Tổng mẫu; n: số mẫu nghiên cứu; Cỡ mẫu sai số cho phép e là 5%.
Quy mô mẫu:
Đối với cán bộ công nhân viên : Số lượng cán bộ, nhân viên của Vietinbank năm 2016 là 170 người. Áp dụng công thức trên ta đươc: n= 170/(170*0.05^2+1)= 119,29người => quy mô mẫu: 120 người.
Trong đó bao gồm 10 lãnh đạo và 110 nhân viên.
- Đối với khách hàng: Với N= 400 ( số khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh trong 1 tuần ) áp dụng tương tự ta được: n=400/(400*0.05^2 + 1) = 200 khách hàng.
Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn Ban lãnh đạo về thực trạng xây dựng VHDN
- Gửi phiếu khảo sát trực tiếp cho các cán bộ thuộc các Phòng ban tại trụ sở chính và các Phòng Giao dịch của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
- Gửi phiếu khảo sát cho các khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
2.2.2. Quy trình nghiên cứu Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
- Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
- Bước 2: Thiết lập bảng câu hỏi
- Bước 3: Điều tra khảo sát, phỏng vấn
- Bước 4: Tổng hợp phân tích dữ liệu điều tra
Trong luận văn này, tác giả chọn vận dụng các công cụ nhận dạng loại hình VHDN (OCAI) nhằm mục đích nhận biết được loại hình văn hóa hiện tại như thế nào, và mong muốn văn hóa trong tương lai sẽ như thế nào? Để từ đó đưa ra những giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa cho phù hợp.
Người trả lời các câu hỏi khảo sát phải chia 100 điểm theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với 4 loại phong cách văn hóa và tương ứng với 6 nhóm đặc điểm chính. Tổng số có 24 biến quan sát cho 2 thời điểm là hiện tại và kỳ vọng do vậy tổng số biến quan sát là 48 biến.
Các nhóm phong cách văn hóa gồm(4 nhóm):
- Loại phong cách A cho biết một nền VH gia đình (Clan).
- Loại phong cách B cho thấy một nền VH sáng tạo (Adhocracy).
- Loại phong cách C chỉ ra một nền VH thị trường (Market).
- Loại phong cách D chỉ ra một nền VH cấp bậc (Hierarchy).
Các đặc điểm chính bao gồm (6 đặc điểm): Mô hình văn hóa gia đình (Clan):
- Đặc điểm nổi trội: Môi trường làm việc thoải mái, thiên về cá nhân, giống như một gia đình, mọi người quan tâm hỗ trợ nhau trong công việc và cuộc sống.
- Tổ chức lãnh đạo: Lãnh đạo hòa đồng, ủng hộ, tạo mọi điều kiện bồi dưỡng nhân viên, đào tạo bồi dưỡng nhân viên.
- Quản lý nhân viên: Phong cách quản lý trong tổ chức dựa trên sự đồng thuận tham gia và làm việc theo nhóm.
- Chất keo kết dính của tổ chức: Sự trung thành và tin tưởng lẫn nhau là ràng buộc gắn kết các cá nhân trong tổ chức trong tất cả các lĩnh vực.
- Chiến lược nhấn mạnh: Tổ chức chủ trương phát triển con người, đề cao tín nhiệm cá nhân.
- Tiêu chí của sự thành công: Tổ chức đặt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu, mọi cá nhân thường xuyên quan tâm lẫn nhau và tích cực làm việc theo nhóm. Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy):
- Đặc điểm nổi trội: Năng động,linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sẵng sàng chấp nhận rủi ro các thử nghiệm mới.
- Tổ chức lãnh đạo: Lãnh đạo luôn luôn sáng tạo, mạo hiểm thử nghiệm, nhìn xa trông rộng, luôn có tư duy.
- Quản lý nhân viên: Phong cách quản lý là khuyến khích cá nhân đổi mới, sáng chế, độc đáo, chấp nhận rủi ro.
- Chất keo kết dính của tổ chức: Chất keo gắn kết là cam kết với sáng tạo và phát triển. sự tin tưởng, hồ hởi, kỳ vọng với các cam kết về sự đổi mới và phát triển là động lực kết nối các cá nhân trong tổ chức
- Chiến lược nhấn mạnh: Tổ chức tập trung tiếp cận các nguồn lực mới, tạo ra các thách thức mới, thử nghiệm cái mới và tìm kiếm các cơ hội mới.
- Tiêu chí của sự thành công: Tiêu chí thành công của là tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo và ngày càng hoàn thiện.
Mô hình văn hóa thị trường (Market):
- Đặc điểm nổi trội: Tổ chức có định mức rõ ràng và khuyến khích thi đua hoàn thành chỉ tiêu, mục tiêu hàng đầu là hoàn thành công việc.
- Tổ chức lãnh đạo: Định hướng lãnh đạo tích cực. Lãnh đạo định hướng đề cao kết quả công việc, ít quan tâm đến yếu tố con người.
- Quản lý nhân viên: Phong cách quản lý là cạnh tranh gay gắt, dựa trên năng lực thành công và thành tích hoàn thành công việc.
- Chất keo kết dính của tổ chức: Sự gắn kết chủ yếu dựa vào sự tập trung vào thành quả và mục tiêu hoàn thành công việc.
- Chiến lược nhấn mạnh: Đề cao các hoạt động cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực, khuyến khích đề cao đạt được mục tiêu trong công việc.
- Tiêu chí của sự thành công: Tiêu chí hướng tới thành công là đạt được mục tiêu chiến thắng trên thị trường, gia tăng khoảng cách đối với các đối thủ cạnh tranh.
Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy):
- Đặc điểm nổi trội: Tổ chức có thiết chế kiểm soát và cấu trúc chặt chẽ. Quy định và phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi vị trí công tác.
- Tổ chức lãnh đạo: Công tác lãnh đạo phối hợp nhịp nhàng, phân cấp, tổ chức theo định hướng hiệu quả công việc.
- Quản lý nhân viên: Phong cách quản lý là bảo mật công việc, tuân thủ quy định của tổ chức và quản lý của ban lãnh đạo.
- Chất keo kết dính của tổ chức: Các nội quy, quy định của tổ chức tạo ra sự chặt chẽ, kỷ luật trong công việc.
- Chiến lược nhấn mạnh: Đề cao tính ổn định, hiệu quả, kiểm soát và vận hành trôi chảy các công đoạn trong sản xuất kinh doanh .
- Tiêu chí của sự thành công: Tiêu chí thành công dựa trên nền tảng của hiệu quả, tin cậy, chi phí vận hành công đoạn thấp.
2.2.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu
Sử dụng phần mềm Excel. Căn cứ vào kết quả điều tra bởi số ý kiến và thang điểm 5 tính ra điểm trung bình theo công thức:
Điểm TBT = ∑( a1*b1+ a2*b2+ a3*b3+ a4*b4+ a5*b5)/B Trong đó: a là điểm theo thang điểm 5 là số ý kiến cho từng loại điểm B là tổng số ý kiến.
Tiến hành phân tích đánh giá
2.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu điều tra Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được tại thời điểm hiện tại của đối tượng nghiên cứu, ở đây chính là công tác xây dựng VHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên từ việc nghiên cứu thực nghiệm qua các tài liệu thu thập được và qua các cuộc khảo sát, lấy ý kiến. Việc sử dụng các kỹ thuật của phương pháp thống kê mô tả như: bảng biểu, đồ thị, sơ đồ… sẽ giúp đưa ra những thống kê mô tả một cách chính xác và chân thực nhất thực trạng VHDN tại Chi nhánh để đưa ra những giải pháp tốt nhất nhằm hoàn thiện hơn VHDN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
So sánh giữa các giá trị văn hóa.
So sánh các đối tượng khảo sát khác nhau về cùng một chỉ tiêu đánh giá văn hóa.
2.2.4.3. Ứng dụng thang đo Likert Scale
Đây là một dạng thang đo lường được trình bày dưới dạng một bảng. Trong bảng bao gồm 2 phần: Phần nêu nội dung, và phần nêu những đánh giá theo từng nội dung đó; với thang đo này người trả lời phải biểu thị một lựa chọn theo những đề nghị được trình bày sẵn trong bảng. Đề tài xây dựng thang đo 5 cấp được đánh giá theo bảng sau:
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
Đã có rất nhiều nhà khoa học đưa ra những tiêu chí, những hệ tiêu chí khác nhau để đánh giá văn hóa các doanh nghiệp; nhưng tựu trung lại, một doanh nghiệp được coi là có văn hóa mạnh, văn hóa thúc đẩy năng lực cạnh tranh cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Một là, kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận, có tăng trưởng cao; đó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu chăm lo đời sống vật chất cho người lao động và thực hiện các nghĩa vụ xã hội;
- Hai là, xây dựng được cơ cấu tổ chức quản lý khoa học, phù hợp, cơ chế quản lý nội bộ doanh nghiệp minh bạch, hợp lý, có tác dụng khuyến khích, động viên tính tích cực và sáng tạo của người lao động;
- Ba là, xây dựng được tập thể lao động (bao gồm cả cán bộ quản lý và công nhân, cả chủ và thợ) đoàn kết, hợp tác, có tinh thần tương thân tương ái, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, cùng chung hưởng thành quả của doanh nghiệp, cùng chia sẻ khó khăn, cùng chung sức xây doanh nghiệp ngày càng phát triển, coi doanh nghiệp là gia đình lớn của mình;
- Bốn là, tuân thủ luật pháp, có đạo đức và văn hóa trong kinh doanh, tôn trọng khách hàng và có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn thiên nhiên.
Mỗi doanh nghiệp có thể dựa vào những yêu cầu này để tự đánh giá VHDN của mình đang ở mức nào, yêu cầu nào còn chưa đảm bảo để có kế hoạch, biện pháp thực hiện, bổ sung, hoàn chỉnh. Một doanh nghiệp đã xây dựng thành công VHDN sẽ có ưu thế hơn những doanh nghiệp chưa xây dựng thành công trong thu hút nguồn nhân lực, những người có tâm, có tài về với doanh nghiệp mình, động viên được sức mạnh tinh thần để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, nếu tất cả đều có mục tiêu chung phù hợp thì doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh, còn nếu mỗi người có một mục tiêu riêng thì doanh nghiệp đó sẽ không phát triển được. Xây dựng VHDN chính là để xác định mục tiêu chung và thực hiện các giải pháp để mục tiêu chung đó trở thành hiện thực.
VHDN được cấu thành bởi hai nhóm giá trị chính là: giá trị vô hình và giá trị hữu hình. Như vậy, giá trị VHDN cũng được xem xét và đánh giá theo hai nhóm yếu tố cơ bản đó.
Một là, các tiêu chí đánh giá giá trị văn hóa hữu hình:
Các giá trị VHDN hữu hình trước hết là hệ thống cơ sở hạ tầng. Hệ thống này bao gồm nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị và khuôn viên của doanh nghiệp. Diện mạo bên ngoài cũng như bên trong của doanh nghiệp thể hiện những giá trị văn hóa hữu hình của doanh nghiệp và sẽ được công chúng và khách hàng đánh giá. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp cũng là một giá trị văn hóa hữu hình có tầm quan trọng đặc biệt. Sản phẩm của doanh nghiệp có thể coi là bằng chứng thể hiện những giá trị VHDN với thế giới bên ngoài. Hầu hết, các doanh nghiệp đều cố gắng hội tụ những giá trị văn hóa tốt nhất của mình trên chính sản phẩm được chào bán ra thị trường. Do vậy, có thể coi các yếu tố liên quan đến sản phẩm như là những tiêu chí để đánh giá về giá trị văn hóa của doanh nghiệp.
Hai là, các tiêu chí đánh giá giá trị văn hóa vô hình:
- Thái độ của người lao động đối với doanh nghiệp: Tiêu chí này xem xét thái độ của người lao động trong doanh nghiệp suy nghĩ như thế nào về doanh nghiệp của mình, sự tuân thủ những quy định cũng như ý thức xây dựng tập thể để trở thành doanh nghiệp vững mạnh. Trong đó, lòng tự hào của người lao động về hình ảnh, thương hiệu và các giá trị truyền thống của doanh nghiệp là thước đo căn bản nhất.
- Những cư xử của doanh nghiệp với khách hàng: hách hàng được coi là tài sản của doanh nghiệp, là đối tượng để doanh nghiệp phục vụ và thu về lợi nhuận. Tiêu chí này xem xét cách thức người lao động đối xử với khách hàng của mình như thế nào. Sự tôn trọng và tất cả vì phục vụ lợi ích của khách hàng sẽ trở thành nét văn hóa đẹp cho doanh nghiệp và sẽ tạo ra sự gắn bó của khách hàng.
- Những ứng xử của doanh nghiệp với công chúng: Công chúng là một phần của doanh nghiệp. Trước sự đòi hỏi của sự phát triển bền vững thì chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định như vậy. Doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu như không có công chúng xung quanh ủng hộ. Do vậy, cách mà doanh nghiệp ứng xử ra bên ngoài như thế nào sẽ được công chúng đánh giá.
Doanh nghiệp không thể vì lợi nhuận mà bắt công chúng phải gánh chịu những chất thải giống như trường hợp của công ty bột ngọt Vedan đã được các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin không lâu.
Cách ứng xử của người lao động với nhau: VHDN còn thể hiện qua cách mà người lao động trong DN ứng xử với nhau. Nó được thể hiện như mối quan hệ của những thành viên trong gia đình, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
Phương thức quản lý và bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp: Tiêu chí này khó lượng hóa được trong thực tiễn. Tuy nhiên, chúng ta có thể cảm nhận hoặc có thể đánh giá thông qua cách thức tổ chức doanh nghiệp cũng như hệ thống tiêu chuẩn trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có được những đánh giá cuối cùng về họ.
Các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và giao tế với cộng đồng (nhân đạo, từ thiện): Đây là tiêu chí đánh giá về mức độ hòa đồng của doanh nghiệp với trào lưu của xã hội. Những hoạt động này góp phần làm gia tăng hình ảnh về một doanh nghiệp năng động, khỏe mạnh và trẻ trung, đồng thời cũng thể hiện sự thân thiện với xã hội.
Các nguyên tắc, các hình thức đánh giá khen thưởng kỷ luật: Tiêu chí này giúp doanh nghiệp thể hiện được thái độ nghiêm túc và cầu thị trong việc hướng đến một môi trường làm việc công bằng và trong sạch hơn. Việc khen thưởng hay kỷ luật biểu thị thái độ sâu sát với hoạt động, hành vi của người lao động. Thể hiện sự kịp thời trong công tác quản lý người lao động nhằm tạo cho họ những điều kiện tốt nhất về cả vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, cũng nhanh chóng phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm kỷ luật gây ảnh hưởng chung đến giá trị của doanh nghiệp. Luận văn: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương