Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Tên tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank fo Industry and Trade, tên viết tắt VietinBank) tiền thân là ngân hàng công thương tỉnh Bắc Thái được thành lập năm 1988, đến ngày 1/1/1997 tỉnh Bắc Thái được chia tách thành hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn, lúc này ngân hàng công thương tỉnh Bắc Thái được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên và từ đó đến nay quy mô hoạt động của chi nhánh không ngừng lớn mạnh, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương từng bước ổn định và phát triển.
Hiện nay mạng lưới phân phối của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên bao gồm:
- Trụ sở chính tại địa chỉ: Số 62 đường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- 16 phòng giao dịch: trong đó 8 phòng giao dịch loại I và 8 phòng giao dịch loại II.
- 19 máy ATM đặt tại 17 điểm trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
Vị trí của chi nhánh nằm ở trung tâm Thành phố trực thuộc Tỉnh, có nhiều cơ quan hành chính, là thành phố công nghiệp, có nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng… hoạt động thương mại khá nhộn nhịp.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị kinh Doanh
3.1.2. Bộ máy tổ chức
Có thể khái quát mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức quản lý tại VietinBank Thái Nguyên
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ
Qua sơ đồ cho thấy cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên hoạt động theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Với cơ cấu tổ chức như vậy tất cả mọi phòng ban trong chi nhánh sẽ chịu sự điều hành trực tiếp từ ban lãnh đạo của chi nhánh.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành chung mọi nghiệp vụ kinh doanh trong cơ quan theo quyền hạn của Chi nhánh mình. Trong quyết định thành lập ngân hàng mà Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quy định cụ thể. Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho giám đốc về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh.
- Theo dõi công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đào tạo.
- Quản lý lao động, ký hợp đồng lao động sau khi được Giám đốc duyệt, xây dựng nội quy, quy định, duy trì và giữ gìn văn hóa doanh nghiệp, kỷ luật lao động trong cơ quan Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.
- Thực hiện bảo vệ, bảo đảm tuyệt đối tài sản và an ninh trật tự của cơ quan.
- Quản lý phương tiện vận tải, vận chuyển tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
- Phụ trách công tác thi đua trong toàn đơn vị.
Phòng Tổng hợp tiếp thị
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác nguồn vốn và điều hành vốn để kinh doanh. Chịu trách nhiệm đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn.
Đầu mối tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng chiến lược chính sách kinh doanh;.
Tham mưu cho Ban giám đốc Lập và giao kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm, kế hoạch phát triển trung, dài hạn.
Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình công tác của chi nhánh.
Lập các báo cáo tổng hợp đột xuất.
Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của chi nhánh.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Tham mưu cho Ban giám đốc chi nhánh trong quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh đối với đối tượng KHDN phù hợp với định hướng của NHCT trong từng thời kỳ và chế độ, quy định hiện hành của NHCT; và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch được giao trong từng thời kỳ.
Phòng KHDN có chức năng tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh thực hiện chính sách phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng, xếp loại với từng khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay.
Chịu trách nhiệm Maketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng doanh nghiệp.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan.
Thực hiện trực tiếp cho vay ngắn và trung dài hạn theo đúng chế độ của ngành, quy định của nhà nước, thực hiện thu nợ đầy đủ gốc lãi, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Trực tiếp, phối hợp cùng các bộ phận liên quan thực hiện công tác tìm kiếm, tiếp thị, tư vấn, bán các sản phẩm tài trợ thương mại đối với khách hàng và đề xuất các giải pháp tài trợ thương mại cho khách hàng; thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ Tài trợ thương mại tại chi nhánh cho các KHDN và KHBL theo quy định, quy trình nghiệp vụ hiện hành;
Phòng Bán lẻ
Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh trong Quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh bán lẻ tại chi nhánh/PGD phù hợp với định hướng của NHCT trong từng thời kỳ và chế độ, quy định hiện hành của NHCT; và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu bán lẻ được giao theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ.
Chủ động tìm kiếm, tiếp thị khách hàng mới, chăm sóc và duy trì quan hệ thường xuyên với các khách hàng cũ; Tìm hiểu thông tin khách hàng, khai thác các nhu cầu tài chính của khách hàng nhằm tư vấn và cung cấp các gói SPDV cũng như giải pháp tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng;
Thực hiện thẩm định khách hàng, hoạt động SXKD, tài chính, đề xuất quyết định cho vây đối với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp siêu vi mô, thực hiện theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ gốc lãi đầy đủ, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Phòng Kế toán giao dịch
Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ; quản lý hệ thống máy tính và điện toán; quản lý, kiểm kê tài sản; công cụ dụng cụ… tại chi nhánh;
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế.
Lập kế hoạch tài chính, Bảng cân đối tài khoản kế toán theo quy định hiện hành.
Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp giữa các phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
Các phòng giao dịch
Tham mưu với Ban giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác giao dịch với khách hàng, công tác thanh toán và các mặt nghiệp vụ khác theo yêu cầu của công việc, bảo đảm chấp hành đúng chế độ, thể lệ quy định của nhà nước, của ngành.
Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Tiếp thị tất cả các sản phẩm, dịch vụ vủa Ngân hàng.
Chịu trách nhiệm thực hiện, xử lý các giao dịch với khách hàng theo đúng các quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành và các quy định nội bộ của chi nhánh.
Thực hiện cho vay khách hàng cá nhân, doang nghiệp siêu vi mộ, huy động vốn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
Các phòng giao dịch loại II
- Thực hiện huy động vốn ngắn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam theo các thể thức thích hợp được Ngân hàng Nhà nước cho phép, được Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam quy định.
- Thực hiện đảm bảo công tác tiếp thị các sản phẩm các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Thực hiện đảm bảo an toàn tiền mặt và các giấy tờ có giá theo quy định.
3.1.4. Các sản phẩm dịch vụ Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu được hình thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay (vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung ương), lợi nhuận để lại…
Hoạt động nhận tiền gửi của khách hàng là nguồn đầu vào chủ yếu của Ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng như: lãi suất, phương thức huy động của Ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, phong tục tập quán của từng vùng, uy tín của từng Ngân hàng, các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp…vv. Nắm bắt được các yếu tố đó, Ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu vốn của mình.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài. Ngân hàng thực hiện cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.
Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay bao gồm:
- Cho vay tiêu dùng;
- Cho vay thực hiện hoạt động kinh doanh. Theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn;
- Cho vay trung và dài hạn.
Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Dịch vụ chuyển tiền nước ngoài:
Dịch vụ chuyển tiền nước ngoài là dịch vụ cho phép cho phép khách hàng có thể nhận tiền về hoặc chuyển tiền đi bất cứ ngân hàng nào ở nước ngoài có hệ thống của ngân hàng đó.
Khách hàng có tài khoản hoặc không có tài khoản tại Ngân hàng đều có thể thực hiện dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài hoặc nhận tiền từ nước ngoài chuyển về. Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Khách hàng có thể nhận từ nước ngoài hoặc chuyển tiền ra nước ngoài tại Ngân hàng bằng các ngoại tệ như USD, EUR.
Dịch vụ thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng hay còn gọi là “tiền nhựa” là một phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ mà không phải chi trả bằng tiền mặt hoặc dùng để rút tiền khi có nhu cầu. Ngoài ra, nó còn là dịch vụ của Ngân hàng khi nhận ủy thác của khách hàng đứng ra mua bán hộ khách hàng các chứng khoán có giá, kim khí quý, ngoại hối.
Trong đó, khi phát hành thẻ thanh toán, tổ chức phát hành đảm bảo thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ thay cho người sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng của thẻ.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam phát hành nhiều loại thẻ đa dạng, phù hợp với từng phân khúc khách hàng. Ví dụ: S-Card dành cho sinh viên, C-Card dành cho cán bộ công chức sử dụng trả lương, G-Card dành cho các khách hàng VIP với hạn mức rút tiền tại ATM là 50 triệu đồng, ngoài ra còn có thẻ 12 con giáp, Pink-Card dành riêng cho phái đẹp, thẻ đồng thương hiệu, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế…
Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ bao gồm:
- Các tổ chức thẻ quốc tế: chẳng hạn như tổ chức Dinner Club, Visa… Các tổ chức này liên kết các thành viên, và đặt ra các quy định buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống trên toàn cầu. Bất cứ một ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thanh toán quốc tế.Tổ chức thanh toán quốc tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ ngân hàng trực tuyến của Ngân hàng, nhằm mang đến cho Khách hàng một phương thức quản lý tài chính an toàn và tiện lợi. Với dịch vụ này, Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch chuyển khoản tiền, thanh toán hóa đơn trực tuyến…ở bất kỳ nơi đâu thông qua thiết bị điện tử có kết nối Internet mà không cần đến Ngân hàng.
Các sản phẩm dịch vụ khác
Ngoài các sản phẩm trên, Ngân hàng còn có một số sản phẩm khác như:
Dịch vụ bảo lãnh: có bảo lãnh hợp đồng và bảo lãnh thư tín dụng
- Bảo lãnh thư tín dụng là khi một thư tín dụng đã phát hành nhưng bên thụ hưởng không tin tưởng vào uy tín của ngân hàng phát hành nên yêu cầu thư tín dụng đó phải được một ngân hàng khác đứng ra bảo lãnh
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc Ngân hàng đứng ra, dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho một bên hợp đồng cung ứng hàng hóa hay dịch vụ
Dịch vụ phát hành thư tín dụng: là dịch vụ mà Ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng mở một thư tín dụng, cho một người khác hưởng, theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng.
Dịch vụ nhờ thu: Là Ngân hàng nhận ủy thác của khách hàng thu các khoản tiền căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao như séc, thương phiếu, các chứng khoán có giá. Dịch vụ này được sử dụng chủ yếu trong giao dịch buôn bán xuất nhập khẩu, người bán thông qua Ngân hàng để thu tiền hàng của người mua.
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Thái Nguyên được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016
Năm 2014, hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh của Vietinbank Thái Nguyên đều đạt mức kế hoạch đề ra và tăng trưởng cao so với năm 2013. Tổng tài sản đạt 4.372.598 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế là 259.390 triệu đồng vượt 15% so với kế hoạch Đại cổ đông đề ra.
Năm 2015 trước tình hình kinh tế biến động khá phức tạp, Vietinbank Thái Nguyên đã chủ động có những quyết sách kịp thời, cùng chung sức với khách hàng để vượt qua khó khăn. Lợi nhuận trước thuế tại chi nhánh đạt 302.700 triệu đồng tăng 16,7% so với năm 2014
Năm 2016 kết quả kinh doanh của Vietinbank tiếp tục chuyển biến tích cực. Tổng tài sản đạt 4.593.302 triệu đồng tăng 2,65% so với năm 2015, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh là 403.687 triệu đồng tăng 100.987 triệu đồng tương ứng tăng với tỷ lệ 33,36% so với năm 2015.
3.2. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
3.2.1. Cấu trúc hữu hình văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng
3.2.1.1 Đặc điểm kiến trúc
Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên được xây dựng khang trang tại địa chỉ số 62 Hoàng Văn Thụ – Thành phố Thái Nguyên, với các phòng ban được bài trí theo tiêu chuẩn quy định của Vietinbank.
Phòng giao dịch với khách hàng: được đảm bảo có không gian rộng rãi, phù hợp với lượng khách thường xuyên giao dịch, đầy đủ các tiêu chuẩn về ánh sáng, không khí, phương tiện làm việc và chỗ ngồi cần thiết cho khách hàng chờ giao dịch. Logo, khung triết lý kinh doanh và slogan của Vietinbank được đặt ở vị trí trung tâm sao cho khách hàng có thể dễ dàng nhận biết. Các quầy giao dịch được bố trí liên hoàn, hợp lý theo quy trình nghiệp vụ, có biển tên chỉ dẫn rõ rang, hạn chế thấp nhất sự di chuyển của khách hàng khi giao dịch. Thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và các thông tin khác về Vietinbank trên tờ rơi, bảng điện tử hoặc các ấn phẩm khác được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện, bắt mắt, nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
Phòng làm việc: từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch được bố trí đồng nhất về màu sắc và cách bài trí sao cho tương đồng với biểu tượng logo của Vietinbank. Bàn làm việc cho nhân viên được thiết kế đồng bộ, ghế ngồi có cùng chủng loại, kích cỡ, màu sắc, có thể điều chỉnh cao thấp và có bánh xe di chuyển được. Cách bài trí các phòng rộng rãi, thoáng đãng tạo hứng khởi làm việc cho cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Biển chức danh của lãnh đạo, quản lý hoặc nhân viên phải được đặt ngay trên bàn làm việc, hướng quay ra phía trước để khách hàng có thể đọc được.
Phòng họp: Logo của Vietinbank được đặt phía trên cao, khung triết lý kinh doanh, sứ mệnh và tầm nhìn đặt hai bên. Phòng họp được trang bị bàn hình bầu dục, tương thích với không gian trong phòng.
3.2.1.2. Logo, slogan
Hình 3.1. Logo, slogan VietinBank
Có thể dễ dàng nhận thấy logo Vietinbank gồm 2 phần chính: phần chữ và phần hình họa. Biểu trưng này đơn giản song lại rất có ý nghĩa. Chữ Vietin chưa đựng một ý nghĩa đẹp trong tiếng việt – đó là hàm ý sự “ tin tưởng” hoặc “uy tín” của người Việt, đất nước Việt. Cụm từ biểu trưng có nghĩa cả trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đây là sự sắp đặt tinh tế mà không phải ở doanh nghiệp nào cũng có được. Vì thế, việc lấy toàn bộ tên VietinBank đưa thành cấu phần đầu tiên của logo là một sự lựa chọn khôn ngoan, vừa đơn giản, vừa có ý nghĩa, vừa làm cho công chúng dễ dàng nhận diện doanh nghiệp. Sự phối màu cho chữ VietinBank cũng là sự tinh xảo có chủ ý. Màu đỏ thường là màu tượng trưng của trái tim, màu xanh da trời là màu tượng trưng cho khối óc.Vì thế màu đỏ được gắn cho chữ “Vietin” có mang ý nghĩa lớn lao đối với tình yêu Tổ quốc, dân tộc đồng thời còn hàm định sự ước vọng niềm tin và hy vọng. Màu xanh là mầu truyền thống của VietinBank và cũng là màu gắn cho chữ “Bank” cũng không nằm ngoài những kỳ vọng tốt đẹp về ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nếu không có những bàn tay, khối óc lớn, dám nghĩ, dám làm, tư tưởng quảng đại thì sự nghiếp khó có thể thành công.
Về đồ họa: Phần họa của logo là hình tượng cách điệu của một đồng tiền đúc cổ (hình tròn ở vòng ngoài và hình khuyên vuông ở bên trong). Việc lấy hình tượng của đồng tiền đúc làm biểu trưng cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài chinh – ngân hàng không có gì mới. Tuy nhiên, giá trị của biểu trưng này không phải chỉ dừng lại ở đó. Hình tượng đồng tiền cổ được cách điệu bởi hai nửa ghép thành chưa đựng một triết lý sâu xa về sự hòa hợp, hoàn chỉnh. Phần bán khuyên màu xanh phía trên biểu trưng cho vòm trời có vầng sáng soi rọi. Phần bán nguyệt màu đỏ phía dưới biểu trưng cho trái đất. Sự tương phản và chi phối giữa hai màu đỏ và xanh không còn chỉ dừng lại ở ngụ ý hòa hợp giữa trái tim và khối óc như đã bình luận ở trên mà còn là sự hòa hợp âm dương, trời đất, vũ trụ. Đây là triết lý phong thủy sâu xa đã thấm nhuần trong tư tưởng và quan niệm sống của người phương đông. Không có gì hoàn chỉnh hơn sự hoàn chỉnh của vũ trụ, trời đất được xác lập bởi những mối cân bằng vĩnh cửu. Chính sự hòa hợp, hoàn chỉnh này tạo nên sự trường tồn về thời giann và sức sống mãnh liệt, chứa đựng tư tưởng triết học cơ bản: mọi sự vật hiện tượng đều là sự tồn tại thống nhất của các mặt đối lập, chúng phụ thuộc vào nhau, là nền tảng của nhau và bổ sung cho nhau một cách biện chứng. Rõ rang, sự thiết kế đồ họa biểu trưng của VietinBank thể hiện một ý tưởng uyên thâm về một cấu trúc mang tính quy luật, hàm ý cho một sự phát triển, trường tồn, bền vững của Ngân hàng công thương với tư cách là một thực thể xã hội.
Slogan: “Nâng giá trị cuộc sống”- với slogan này, VietinBank muốn nhấn mạnh vào tính hiệu quả, thể hiện sự tận tâm của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho các khách hàng cũng như nỗ lực góp phàn tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp, giàu ý nghĩa. VietinBank tạo dựng mối quan hệ với hàng triệu khách hàng tức là thương hiệu cũng như các sản phẩm dịch vụ của VietinBank sẽ xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng khi họ có nhu cầu và lựa chọn sản phẩm đó. Có thể nói đến nay, VietinBank đã trở thành thương hiệu quen thuộc trên thị trường, tạo được ấn tượng nơi khách hàng và đối tác.
3.2.1.3. Đồng phục, phong cách giao tiếp Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Để có được lượng khách hàng lớn như hiện nay thì phong cách giao tiếp, ngôn ngữ, trang phục giao dịch của mỗi cán bộ đã góp phần không nhỏ trong việc tạo ấn tượng thân quen, thiện chí đối với khách hàng. Cán bộ nhân viên phải mặc đồng phục theo đúng quy định của VietinBank; trang phục phải gọn gàng, sáng sủa, phẳng nếp và phải đeo thẻ tên, huy hiệu Logo VietinBannk trong thời gian làm việc cũng như khi đi giao dịch. Văn hóa giao tiếp từ cách chào hỏi, nói chuyện trực tiếp hoặc qua điện thoại với khách hàng, giao tiếp với lãnh đạo và đồng nghiệp cho đến văn hóa đi họp cùng nhiều hành vi ứng xử khác đều được hướng dẫn chi tiết trong cuốn sổ tay văn hóa doanh nghiệp VietinBank và yêu cầu tất cả các cán bộ nhân viên phải thực hiện đầy đủ.
3.2.1.4. Các dịp lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên thực hiện nhất quán và nghiêm túc các ngày nghĩ lễ theo quy định của Nhà nước như: Tết dương lịch, Tết Nguyên Đán, ngày 10/3 giỗ tổ Hùng Vương, ngày chiến thắng 30/4 và quốc tế lao động 1/5, ngày quốc khánh 2/9.
Vào các ngày lễ của thiếu nhi như ngày 1/6, ngày tết Trung Thu Đoàn thanh niên phối hợp cùng Ban Nữ Công của chi nhánh tổ chức các hoạt động vui chơi, bổ ích cho con em cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
Đã thành truyền thống hàng năm, cứ cuối mỗi một năm học, ban lãnh đạo chi nhánh phối hợp với Công đoàn chi nhánh tổ chức gặp mặt, khen thưởng con em cán bộ nhân viên trong chi nhánh có thành tích xuất sắc trong học tập. Trong các buổi gặp mặt ngoài việc được động viên mặt vật chất, ban lãnh đạo chi nhánh còn rất ân cần chu đáo dặn dò các em tiếp tục phát huy phấn đấu học tập để cho bố mẹ yên tâm công tác.
Đối với các hoạt động sinh hoạt văn hóa tại chi nhánh, do số lượng cán bộ nhân viên của chi nhánh khá nhiều nên hoạt động sinh hoạt văn hóa toàn chi nhánh rất hiếm khi được tổ chức và không được tổ chức một cách định kỳ. Nhìn chung các hoạt động sinh hoạt văn hóa của chi nhánh chủ yếu là sinh hoạt của các phòng ban, tuy nhiên các hoạt động này cũng không được tổ chức một các thường xuyên, không có định kỳ. Việc các phòng ban tự tổ chức hoạt động sinh hoạt văn hóa sẽ không tạo được nét riêng về sinh hoạt văn hóa của chi nhánh. Hoạt động sinh hoạt văn hóa thể hiện rõ nhất của chi nhánh là hoạt động tổ chức tham quan du lịch cho cán bộ công nhân viên của chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa có điều kiện tổ chức tham quan du lịch cho toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh mà chỉ phân kinh phí về các phòng ban và các phòng ban tự tổ chức tham quan du lịch.
3.2.1.5. Các hoạt động từ thiện và hoạt động xã hội Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Một trong những nhân tố mang lại sự thành công của Vietinbank Thái Nguyên là nâng cao trách nhiệm xã hội với cộng đồng. Trong giai đoạn 2014-2016 Vietinbank Thái Nguyên đã tổ chức vận động các quỹ theo tinh thần của Trung ương và địa phương như : Quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ 01 ngày lương. Thăm hỏi người già ốm đau, xây dựng nhà tình nghĩa cho những người già neo đơn. Ngày 27.7 hàng năm đều tổ chức thăm hỏi những gia đình thương binh liệt sỹ, đến vệ sinh dọn dẹp và thắp hương cho các mộ liệt sỹ tại nghĩa trang. Nhận nuôi và phụng dưỡng suốt đời bà mẹ Việt Nam anh hùng Nguyễn Thị Tẹo. Xây dựng các công trình giao thông nông thôn. Trao quỹ học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó. Tổ chức thanh niên tình nguyện đi từ thiện tại Đại Từ, Phú Lương thực hiện quyên góp quần áo, ủng hộ đồ dùng cho các gia đình nghèo, sách vở, quần áo cho các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
3.2.2. Những giá trị được tuyên bố và những quan niệm chung
Sứ mệnh của VietinBank: “Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế”.
Tầm nhìn của VietinBank: “Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế”.
Giá trị cốt lõi:
- Hướng đến khách hàng;
- Hướng đến sự hoàn hảo;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại;
- Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp;
- Sự tôn trọng;
- Bảo vệ và phát triển thương hiệu;
- Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội.
Triết lý kinh doanh:
- An toàn, hiệu quả và bền vững;
- Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;
- Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Với sự mệnh và tầm nhìn của ngân hàng rất rõ ràng nên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên cũng đã tập trung xây dựng những nét văn hóa riêng trong kinh doanh, luôn hướng tới các hệ thống các giá trị về Chân – Thiện – Mỹ và đều vì một mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng.
3.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên
3.2.3.1.Văn hóa dân tộc Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế – xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên hiện đang được nghiên cứu để trở thành vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội Thái Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
Cũng giống như phần lớn các tỉnh khác tại Miền Bắc Việt Nam, Thái Nguyên có đại đa số cư dân “không tôn giáo”. Theo thống kê năm 2009, số người theo có tôn giáo tại tỉnh Thái Nguyên là 32.923 người, tức chiếm 2,93% tổng dân số của tỉnh.Hiện nay, Thái Nguyên có khoảng 100 chùa, gần 50 đền và khoảng 100 đình. Ðạo Tin Lành ở Thái Nguyên có từ năm 1963 và từ năm 1990 trở lại đây, tôn giáo này tiếp tục phát triển, tập trung chủ yếu vào người Mông, Dao. Thái Nguyên có 4 xứ đạo Công giáo hoạt động là: Thái Nguyên, Tân Cương, Nhã Lộng (Phú Bình) và Yên Huy (Ðại Từ), tất cả các hoạt động Công giáo ở Thái Nguyên đều do Toà giám mục Giáo phận Bắc Ninh chỉ đạo. Sự đa dạng về tôn giáo và văn hóa các dân tộc sống trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tác động sâu sắc tới phát triển văn hóa tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3.2. Quan điểm của lãnh đạo Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Nhận thức được vai trò quan trọng của VHDN trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh, giúp xây dựng được hình ảnh của chi nhánh trong nhận thức của khách hàng và cộng đồng xã hội, Ban lãnh đạo Vietinbank đã khẳng định, việc xây dựng VHDN tại Chi nhánh là ưu tiên số 1 trong quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Hơn nữa, Chi nhánh sẽ dùng mọi biện pháp để có thể xây dựng thành công VHDN nhằm khẳng định Vietinbank Thái Nguyên thực sự là một đơn vị văn hóa trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
3.2.3.3. Lịch sử hình thành và phát triển của văn hóa doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thành lập năm 1988, đến ngày 1/1/1997 tỉnh Bắc Thái được chia tách thành hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Cạn, lúc này ngân hàng công thương tỉnh Bắc Thái được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên. Trải qua hơn 20 năm hoạt động ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên đã trở thành một trong những ngân hàng, hàng đầu có uy tín tại tỉnh Thái Nguyên.
Năm 2016 số lượng nhân sự của Vietinbank Thái Nguyên là 170 người (kể ban giám đốc). Với loại hình kinh doanh ngân hàng trên địa bàn một tỉnh như Thái Nguyên thì số lượng này là hợp lý. Cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhưng hiệu quả đã góp phần không nhỏ tạo nên thành công cho Vietinbank chi nhánh Thái Nguyên.
Bảng 3.2. Cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ, nhân viên tại Vietinbank Thái Nguyên
Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh nên số lượng lao động nam và nữ tại Vietinbank Thái Nguyên có sự chênh lệc khá lớn cụ thể số lượng lao động là nam tại chi nhánh 61 người chiếm tỷ lệ 35,88. Số lao động nữ là 109 người chiếm tỷ lệ 64,12%.
Theo độ tuổi
Lao động tại chi nhánh chủ yếu nằm ở độ tuổi 22 đến dưới 35 tuổi (chiếm 55,88%), 20,58% lao động ở độ tuổi 35 đến dưới 45 tuổi, còn lại là các độ tuổi khác. Cơ cấu lao động theo độ tuổi phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, sáng tạo là thế mạnh và là nền tảng cho sự phát triển của chi nhánh.
Trình độ
Có 94,11 % lao động ở chi nhánh có trình độ đại học và trên đại học , gần 6% lao động còn lại có trình độ cao đẳng, trung cấp. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn phù hợp bởi ngành nghề kinh doanh đòi hỏi sự phân tích, lập luận bằng kiến thức sắc bén để thuyết phục khách hàng. Đây là điểm mạnh của nhân viên chi nhánh, nếu được chi nhánh quan tâm đào tạo sẽ phát huy được hết những kiến thức đã học, mang lại thành công choVietinbank Thái Nguyên.
Bảng 3.3. Cơ cấu theo trình độ
3.3. Kết quả khảo sát về nội dung văn hóa doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Để có được đánh giá khách quan nhất về nội dung văn hóa doanh nghiệp tại Vietinbank Thái Nguyên, tác giả tiến hành khảo sát hai vị trí làm việc là cán bộ lãnh đạo và nhân viên làm 2 nhóm tương ứng với 2 nhóm nội dung của văn hóa doanh nghiệp.
Ngoài ra, để thu thập thông tin đa chiều về văn hóa doanh nghiệp củachi nhánh , đề tài tiến hành thu thập thông tin từ khách hàng, số lượng mẫu điều tra thu thập là 200 khách hàng
3.3.1.Đánh giá của nhân viên về nội dung văn hóa của doanh nghiệp
Nội dung đánh giá phân làm 2 nhóm theo nội dung văn hóa doanh nghiệp gồm có: Giá trị văn hóa hữu hình và các giá trị được tuyên bố và quan niệm chung.
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá của nhân viên về nội dung văn hóa của doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhóm nhân viên đánh giá nội dung văn hóa doanh nghiệp của Chi nhánh không cao. Giá trị văn hóa hữu hình đạt mức 3,28 tương đương mức trung bình, các giá trị được tuyên bố và quan niệm chung đạt mức 3,30 tương đương mức trung bình.
Nhìn chung các yếu tố nội hàm được đánh giá khá đa dạng, có 6/17 yếu tố đạt mức Tốt, có 7/20 yếu tố đạt mức Trung bình, 4/17 yếu tố đạt mức Yếu bao gồm: Ấn phẩm; văn hóa văn nghệ; lễ nghi lễ hội; Các giá trị cốt lõi. Các yếu tố đạt mức yếu có hệ số rất thấp trong khoảng 2,1 – 2,22 và được phân đều trong 2 nội dung chính.
3.3.2. Đánh giá của lãnh đạo về nội dung văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Lãnh đạo chiếm số lượng thấp trong tổng mẫu điều tra và trong cơ cấu tổng thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh nhưng nhóm này đóng vai trò quyết định trong việc triển khai các hoạt động cải thiện văn hóa doanh nghiệp của chi nhánh.
Bảng 3.5. Kết quả đánh giá của lãnh đạo về nội dung văn hóa của doanh nghiệp
Đánh giá của nhóm Lãnh đạo khá đa dạng về các nội dung chi tiết: Có 2/17 yếu tố đạt mức Rất tốt, 4/17 yếu tố đạt mức Tốt, 6/17 yếu tố đạt mức Trung bình, 5/17 yếu tố đạt mức Yếu. Đánh giá chung của nhóm lãnh đạo cả 2 nội dung đều đạt mức Trung bình, kết quả đánh giá này là đồng nhất so với nhóm nhân viên. Điều đó cho thấy, toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh có cảm nhận và đánh giá khá đồng nhất về văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng. Đó là tiền đề quan trọng để kiến nghị đề xuất các giải pháp phù hợp có tính thực tiễn cao. Các yếu tố đạt mức yếu gồm có: Ấn phẩm; văn hóa văn nghệ; lễ nghi lễ hội; Các giá trị cốt lõi; đạt mức từ 2,0-2,3. Ngoại trừ yếu tố Thẻ nhân viên, các yếu tố còn lại về cơ bản trùng khớp với đánh giá của nhóm Nhân viên.
3.3.3. Đánh giá chung của các đối tượng khảo sát trong chi nhánh về nội dung văn hóa doanh nghiệp
Kết quả điều tra chung về nội dung văn hóa của doanh nghiệp được tổng hợp ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá chung về nội dung văn hóa của doanh nghiệp của nhân viên và lãnh đạo
Kết quả phân tích cho thấy, cả trong 2 nội dung giá trị hữu hình và giá trị tuyên bố, đều có những điểm mạnh và tổn tại những điểm yếu, bên cạnh đó, có những sự khác biệt giữa mức điểm đánh giá của các nhóm đối tượng khảo sát khác nhau.
Đánh giá của toàn thể mẫu điều tra cho kết quả có 1/17 yếu tố đạt mức Rất tốt, 5/17 yếu tố đạt mức Tốt, 7/17 yếu tố đạt mức Trung bình, 4/17yếu tố đạt mức Yếu và dao động trong khoảng 2,13 -2,26.
Cáy yếu tố đạt mức yếu gồm có: Ấn phẩm; văn hóa văn nghệ; lễ nghi lễ hội; Các giá trị cốt lõi. Đây chính là các điểm yếu cần khắc phục để hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của chi nhánh.
Đánh giá về nội dung giá trị văn hóa hữu hình
Qua số liệu phân tích nghiên cứu nêu trên, có thể thấy được giá trị hữu hình đang tồn tại khá nhiều nội dung đạt mức Yếu, những điển yếu còn tồn tại một phần do thực tế hiện nay Vietinbank chi nhánh Thái Nguyên chưa triển khai các hoạt động này, hoặc triển khai không thường xuyên, ví dụ như ấn phẩm thông tin, mức điểm đánh giá chỉ đạt mức 2,26 tương đương mức Yếu tương ứng với việc nhân viên không thấy việc chi nhánh thực hiện in ấn các ấn phẩm thông tin , hoạt động tuyên truyền phổ biến chính sách, các dịch vụ tại chi nhánh…Ngoài ra, nội dung lễ nghi, hội nghị cũng được cho rằng chưa có sự quan tâm thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc đạt mức 2,13 tương đương mức Yếu, thực tế cho thấy các quy định về lễ nghi, hội nghị không được rõ ràng, và không chặt chẽ, không cụ thể trong những dịp họp mặt hay hội nghị của Vietinbank Thái Nguyên thì cần làm những gì, đây là một điểm hạn chế có thể gây ra tâm lý thiếu tôn trọng với những hội nghị này. Những điểm mạnh trong yếu tố giá trị hữu hình bao gồm kiến trúc, hoạt động từ hiện, ngôn ngữ giao tiếp thể hiện ở việc thiết kế logo đẹp mắt, dễ nhìn, hoạt động giao tiếp giữa nhân viên và lãnh đạo cũng như giữa nhân viên với nhân viên luôn đảm bảo được nét văn hóa kèm theo những ngôn ngữ văn minh, lịch sự. Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Đánh giá về các giá trị được tuyên bố và quan niệm chung
Đánh giá về giá trị tuyên bố và quan niệm chung, nhân viên Chi nhánh thể hiện sự không đồng tình ở yếu tố về tầm nhìn sứ mệnh, giá trị cốt lõi và chia sẻ thông tin với mức điểm trên 2, điều này cho thấy, về tầm nhìn sứ mệnh, nhân viên còn cho rằng thiếu sự rõ ràng đối với yếu tố này, mặc dù tầm nhìn là mang tính hướng tới mục tiêu lớn, dài hạn, nhưng việc xác định mục tiêu chỉ là một trong những ngân hàng tốt nhất trên thị trường thì chưa thực sự thuyết phục với bản thân nhân viên.. Về giá trị cốt lõi, mức điểm thấp cho thấy hiệu quả trong việc tuyên truyền và thiết lập những giá trị cốt lõi là còn hạn chế.
Về triết lý kinh doanh, nhân viên chi nhánh đang có sự đánh giá cao, thực tế thì Vietinbank Thái Nguyên đã có những định hướng tốt về triết lý trong kinh doanh, với những đức tính kinh doanh coi trọng Nhân Nghĩa Trí Tín, và việc chi nhánh đang làm, đang thể hiện cũng gắn liền với những triết lý này, trong mọi công việc.
Các yếu tố làm việc tận tâm, tầm nhìn sứ mệnh, niềm tin mức điểm đánh giá là trung bình, điều này cho thấy, Vietinbank cũng cần có những biện pháp nâng cao các giá trị này trong tương lai, đặc biệt với yếu tố làm việc tận tâm đạt mức Trung bình, điều này cho thấy người lao động không nhận thấy mình đang ở trong một môi trường làm việc thể hiện được sự tận tâm từ các cá nhân, tuy chỉ là mức trung bình chứ không phải mức Yếu, tuy nhiên, có thể khiến người lao động làm việc tận tâm hơn chính là điều quan trọng không chỉ tới việc tăng hiệu quả làm việc, mà còn có ý nghĩa tinh thần gắn kết, ham muốn đóng góp cho tập thể, từ đó tạo nên tâm lý gắn bó với chi nhánh, xem lợi ích của Vietinbank Thái Nguyên như lợi ích của bản thân người lao động.
3.3.4. Đánh giá của khách hàng về văn hóa của doanh nghiệp
Ngoài ra, để thu thập thông tin đa chiều về văn hóa doanh nghiệp của Công ty, đề tài tiến hành thu thập thông tin từ khách hàng, số lượng mẫu điều tra thu thập là 200 khách hàng.
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá của khách hàng về nội dung văn hóa của doanh nghiệp
Đánh giá của khách hàng có sự khác biệt so với đánh giá của các đối tượng nội bộ trong chi nhánh, nhìn chung đánh giá cả hai nội dung đều đạt mức Tốt tuy nhiên trong nội hàm đánh giá có nhiều điểm khác biệt, cụ thể: Có 4/17 yếu tố đạt mức Rất tốt, 9/17 yếu tố đạt mức Tốt, 3/17 yếu tố đạt mức Trung bình, không có yếu tố đạt mức Yếu. Chúng ta có thể dẽ dàng nhận thấy các yếu tố đạt từ mức Tốt trở lên là 13/17 yếu tố chiếm tới 76,47% tổng số biến quan sát.
Tóm lại, khách hàng có nhiều đánh giá tích cực về văn hóa doanh nghiệp của Vietinbank Thái Nguyên, nhiều nội dung đánh giá khác biệt so với đánh giá của cán bộ trong chi nhánh. Xem xét hiệu chỉnh giải pháp để hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của Vietinbank Thái Nguyên cần dựa trên các kết quả đánh giá đa chiều từ nhân sự trong chi nhánh và từ khách hàng.
3.4. Kết quả khảo sát nhận diện mô hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại và định hướng trong tương lai của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
3.4.1. Đánh giá về nhận diện về mô hình văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Để tiến hành khảo sát nhận diện mô hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại và định hướng tương lai của chi nhánh, tác giả tiến hành khảo sát 130 mẫu điều tra phân làm 2 nhóm theo các tiêu thức điều tra đã được xây dựng, số lượng khảo sát gồm 10 Lãnh đạo và 110 Nhân viên. Trên cơ sở lý thuyết đã được hệ thống hóa ở chương 1, tác giả xây dựng mô hình khảo sát nhận diện văn hóa áp dụng cho Vietinbank Thái Nguyên bao gồm 4 loại hình văn hóa gồm: A: Văn hóa gia đình (Clan) ;B: Văn hóa sáng tạo (Adhocracy); C: Văn hóa thị trường (Market); D: Văn hóa thứ bậc (Hierarchy). Mỗi nhóm gắn liền với 6 đặc điểm cơ bản, có 24 biến quan sát được mã hóa cho hiện tại và mong muốn trong tương lai nâng tổng số lên tổng số 48 biến quan sát.(Phụ lục 01)
Nhóm nhân viên chiếm tỷ lệ lớn trong tổng mẫu điều tra, kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa gia đình và văn hóa thị trường đạt được mức điểm cao hơn cả ở hiện tại và kỳ vọng trong tương lai. (Chi tiết Phụ lục 2,3)
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát nhận diện mô hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại và định hướng trong tương lai – Đối tượng nhân viên
Theo quan điểm của người lao động, mô hình văn hóa doanh nghiệp của Vietinbank Thái Nguyên hiện nay đang có những dấu hiệu thiên về văn hóa gia đình và văn hóa thị trường, thực tế cũng cho thấy, trong môi trường làm việc của người lao động, yếu tố giao tiếp xã hội, gia đình thân thiết luôn được chú trọng, bên cạnh đó, với đặc thù doanh nghiệp cũng như yếu tố cạnh tranh đang ngày càng khốc liệt trên thị trường, việc yêu cầu nhân viên làm việc theo phương thức thị trường cũng là việc mà chi nhánh đang chú trọng áp dụng. Những điều này, theo nhận định của nhân viên cũng sẽ là định hướng mong muốn của văn hóa tại chi nhánh trong thời gian tới, khi sự chênh lệch giữa giá trị đánh giá và hiện tại của hai hình thức văn hóa này không thay đổi nhiều, tuy nhiên, nhân viên vẫn có mong muốn cải thiện hơn đối với văn hóa sáng tạo, với mức điểm chênh lệch là 4,39, vì người lao động có nhiều mong muốn được phát huy nhiều tính tự do, đổi mới và thay đổi phương thức làm việc của chi nhánh.
Văn hóa thứ bậc giảm -3,45 điểm phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân viên muốn cải thiện môi trường làm việc, giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên để hướng tới văn hóa sáng tạo với đặc tính linh hoạt hơn, phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
3.4.2. Đánh giá của lãnh đạo cấp cao về mô hình văn hóa doanh nghiệp
Nhóm lãnh đạo tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu điều tra nhưng đóng vai trò quyết định trong việc ra các quyết định quản lý để hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của Chi nhánh. Kết quả khảo sát cho thấy có khảng biến thiên khá lớn giữa hiện tại và kỳ vọng về nội dung khảo sát. (Chi tiết Phụ lục 4,5)
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát nhận diện mô hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại và định hướng trong tương lai – Đối tượng lãnh đạo
Kết quả đánh giá của nhóm đối tượng khảo sát là lãnh đạo của chi nhánh cho thấy, văn hóa thứ bậc đang được nhận định là loại hình văn hóa chủ yếu của chi nhánh, với cương vị là người quản lý thường quan tâm đến yếu tố kiểm soát, khuôn phép trong công việc, vì thế việc đánh giá thiên về văn hóa thứ bậc là hợp lý, bên cạnh đó, lãnh đạo cũng cho mức điểm khá cao với văn hóa thị trường và gia đình, điều này cũng cho thấy lãnh đạo Vietinbank Thái Nguyên cũng chú trọng tới việc tạo dụng một môi trường làm việc mang tính gia đình cao cho người lao động trong chi nhánh, bên cạnh duy trì phương thức làm việc kiểu thị trường, cạnh tranh cao. Việc mong muốn phát triển văn hóa sáng tạo là phù hợp với định hướng tương lai của Vietinbank Thái Nguyên trong việc khai thác tối ưu sự sáng tạo trong đội ngũ nhân viên của chi nhánh, giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả làm việc, tạo cho nhân viên một môi trường tự do sáng tạo, đây là một biện pháp phát triển bền vững.
Nhóm lãnh đạo vẫn chủ trương duy trì văn hóa thứ bậc ở mức cao, giảm bớt văn hóa thị trường và tăng cường văn hóa sáng tạo với biên độ tăng lên đến 10,18 và 10,05 điểm. Điều này cho nhóm lãnh đạo cấp cao kỳ vọng thắt chặt kiểm soát nội bộ, tăng cường phát huy sáng tạo trong kinh doanh để đáp ứng yêu cầu công việc.
3.4.3. Đánh giá chung của các đối tượng khảo sát về mô hình văn hóa doanh nghiệp Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Đánh giá chung của cả ba nhóm đối tượng, nếu không xét đến yếu tố số đông trong số lượng nhân viên khảo sát thì việc đánh giá chung của ba nhóm đối tượng cũng cho thấy những kết quả tương đồng với ý kiến của nhân viên công ty, hay của lãnh đạo trong việc phát triển văn hóa sáng tạo trong tương lai. Ngoài ra văn hóa thị trường và văn hóa gia đình vẫn là loại hình văn hóa cần phải được duy trì trong quá trình phát triển văn hóa doanh nghiệp của Vietinbank Thái Nguyên. Bảng dưới đây sẽ tổng hợp những điểm đạt được và những vấn đề tồn tại trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo định hướng mong muốn trong tương lai của các nhóm đối tượng khảo sát. . (Chi tiết Phụ lục 6,7)
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát nhận diện mô hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại và định hướng trong tương lai – Tất cả các đối tượng khảo sát
Qua bảng trên ta thấytổng thể chung toàn bộ đối tượng khảo sát mong muốn mô hình văn hóa doanh nghiệp của Chi nhánh vẫn duy trì văn hóa gia đình và văn hóa thị trường ở mức cao. Biên độ dịch chuyển giảm khá thấp và tập trung tăng cường văn hóa sáng tạo với mức tăng 3,93 điểm. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế và yêu cầu thực tiễn hiện nay.
3.5. Một số nhận xét đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
3.5.1. Những kết quả đạt được
Về giá trị hữu hình, thiết kế logo được đánh giá khá đẹp mắt, dễ nhìn, bài hát truyền thống của chi nhánh có nhiều ý nghĩa, giai điệu hay, dễ nhớ. Các hoạt động từ thiện được diễn ra thường xuyên, tập trung vào các trường hợp hoàn cảnh khó khăn, hay những công việc mang ý nghĩa xã hội rất thực tế. Hoạt động giao tiếp giữa nhân viên và lãnh đạo cũng như giữa nhân viên với nhân viên luôn đảm bảo được nét văn hóa kèm theo những ngôn ngữ văn minh, lịch sự.
Về các giá trị đã tuyên bố và quan niệm chung, triết lý kinh doanh của Chi nhánh được đánh giá cao không chỉ ở nội dung mà còn ở thực tế thực hiện của Vietinbank Thái Nguyên trong việc tôn trọng những điều trong triết lý kinh doanh của mình trong mọi công việc.
Nét văn hóa gia đình được xây dựng và phát triển bền vững, khiến cho môi trường làm việc thân thiết, gắn kết giữa nhân viên với lãnh đạo, mọi yếu tố trong công tác quản lý đều thể hiện tính chất tình cảm, trong công việc cũng như cuộc sống, mọi người đều thể hiện sự tin cậy lẫn nhau, biểu hiện sự trung thành với tổ chức. Lãnh đạo và nhân viên có sự giao lưu thường xuyên trong và ngoài công việc, các hoạt động tập thể được thực hiện tốt.
Nét văn hóa thị trường được ứng dụng hiệu quả, giúp Vietinbank Thái Nguyên thực hiện được những chính sách quản lý chi tiết cho công việc, đánh giá hiệu quả thông qua sản lượng, tăng tính cạnh tranh cho từng vị trí làm việc bằng cách xác định chi tiết yêu cầu trong từng công việc, tạo tâm lý cạnh tranh cao trong công việc.
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Hạn chê
Việc tổ chức ngày lễ tại Vietinbank Thái Nguyên nhiều khi tổ chức lớn và lượng khách mời nhiều, gây tốn kém chi phí. Vì vậy, Vietinbank Thái Nguyên cần phải chú ý đến tình hình tài chính của mình khi tổ chức hoạt động này, tránh tình trạng lãnh phí.
Hoạt động sinh hoạt văn hóa tại Vietinbank Thái Nguyên vẫn chưa được chú trọng định kỳ có tính thường xuyên và chưa tổ chức một cách có hệ thống trên toàn chi nhánh, hoạt động sinh hoạt văn hóa tại Vietinbank Thái Ngyên vẫn chỉ là sự giao lưu giữa các phòng ban và trong một phòng ban. Hoạt động sinh hoạt văn hóa và hoạt động từ thiện vẫn còn rất mờ nhạt. Đây là một hạn chế trong mô hình văn hóa doanh nghiệp của Vietinbank Thái Nguyên hiện nay.
Về tầm nhìn sứ mệnh, còn thiếu tính cụ thể, chi tiết cho từng mục tiêu cần phải đạt được trong tương lai. Về giá trị cốt lõi, công tác tuyên truyền, xây dựng những giá trị cốt lõi trong văn hóa của doanh nghiệp không được chi nhánh thực hiện tốt. Về vấn đề chia sẻ thông tin, việc gắn kết giữa các phòng ban không có sự trao đổi thông tin nội bộ một cách thuận tiện, nhiều thông tin còn bị giới hạn không cung cấp với các đơn vị khác trong nội bộ. Vấn đề về tạo tâm lý tận tâm trong công việc cũng chưa được đánh giá cao, khi môi trường làm việc còn khá nhiều nhân viên thể hiện tinh thần làm việc uể oải, không có nhiệt huyết cống hiến.
Nguyên nhân
Văn hóa doanh nghiệp là khái niệm khá mới mẻ tại Việt Nam, mới được quan tâm trong một số năm gần đây, còn chưa có nhiều điều kiện để phát triển.
Số lượng lao động của chi nhánh tương đối lớn, trải rộng khắp các tỉnh thành với những sự khác nhau về văn hóa vùng miền tạo nên rào cản cho công tác truyền thông về văn hóa doanh nghiệp và tính thống nhất của văn hóa doanh nghiệp trong toàn hệ thống.
Chưa có đơn vị phụ trách phát triển văn hóa doanh nghiệp vì vậy công tác truyền thông và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong tiềm thức mỗi nhân viên chưa được thực hiện tốt.
Chưa thực hiện đủ, đúng theo những quy định trong sổ tay văn hóa
Chế độ lương, thưởng chưa thật sự hấp dẫn để tạo được lực hút nguồn nhân lực. Luận văn: Thực trạng văn hóa tại Ngân hàng TMCP Công thương
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển Ngân hàng TMCP Công thương