Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan về giám sát Ngân hàng Nhà nước hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Giám sát ngân hàng thương mại tại cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
NHNN Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
2.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Với tư cách là một Cơ quan Chính phủ, NHNN thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong cả nước, cụ thể: Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước; Xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Cấp, thu hồi giấy phép và hoạt động của các TCTD và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, quản lý hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng; Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế; Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này qua các công cụ điều hành. Luận văn: Tổng quan về giám sát Ngân hàng Nhà nước
Với tư cách là NHTW, NHNN thực hiện chức năng là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ với các hoạt động cụ thể: Tổ chức in, đúc, phát hành, bảo quản, vận chuyển, thu hồi, thay thế, tiêu hủy tiền; Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế; Điều hành thị trường tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước; Tổ chức thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lý việc cung ứng các phương tiện thanh toán.
Trên cơ sở quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó 20 đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng trung ương, 6 đơn vị là tổ chức sự nghiệp.
Luật NHNN năm 2010 đã quy định một trong các hoạt động của NHNN Việt Nam là “kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật”. Nhiệm vụ này được thực hiện bởi đơn vị chức năng trực thuộc NHNN là Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.1.2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Luận văn: Tổng quan về giám sát Ngân hàng Nhà nước
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Theo quy định tại Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP thì Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng là cơ quan thanh tra nhà nước, được tổ chức thành hệ thống gồm:
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
- Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gồm 08 đơn vị2: Luận văn: Tổng quan về giám sát Ngân hàng Nhà nước
- Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Vụ I): Thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tội phạm trong ngành Ngân hàng.
- Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ II): thực hiện nhiệm vụ xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về cấp phép, thành lập, tổ chức, hoạt động và an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tô chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (trừ các đôi tượng
- Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg ngày 12/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III (gọi tắt là Cục III)).
- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I (gọi tắt là Cục I): thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra chuyên ngành, thực hiện thanh tra, giám sát, cấp phép đối với: (i) Ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngân hàng thương mại do Nhà nước năm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại nhà nước); (ii) Ngân hàng chính sách; (iii) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; (iv) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là công ty con hoặc có vốn góp của ngân hàng thương mại nhà nước; (v) Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Nhà máy In tiền Quốc gia, tổ chức hoạt động thông tin tín dụng, tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng.
- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng II (gọi tắt là Cục II): thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra chuyên ngành, thực hiện thanh tra, giám sát, cấp phép (trừ cấp phép thành lập mới) đối với: (i) Ngân hàng thương mại cổ phần, trừ ngân hàng thương mại cổ phần đo Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; (ii) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ tổ chức tín dụng phi ngân hàng thuộc trách nhiệm thanh tra, giám sát, cấp phép của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng I theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng III (gọi tắt là Cục III): thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra chuyên ngành, thực hiện thanh tra, giám sát, cấp phép; xây dựng cơ chê, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật vê thành lập, tổ chức, hoạt động, an toàn hoạt động, thanh tra, giám sát, cấp phép ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tô chức tài chính vi mô: chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức phi chính phủ
- Cục Giám sát an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (gọi tắt là Cục IV): thực hiện giám sát an toàn vĩ mô đối với các đối tượng giám sát ngân hàng, trừ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; quản lý nhà nước về công tác giám sát ngân hàng; cấp phép thành lập mới tổ chức tín dụng (trừ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN; quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin của CQTTGSNH; quản lý cơ sở dữ liệu của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng
- Cục Phòng, chống rửa tiền (gọi tắt là Cục V): Tham mưu, giúp Chánh TTGSNH xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án liên quan đến công tác phòng, chống rửa tiền; (ii) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền; chuyển giao, cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tài liệu, hồ sơ vụ việc có liên quan tới rửa tiền để thanh tra, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng: giúp Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của CQTTGSNH; thực hiện công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo, quản lý tài sản, tài chính; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của CQTTGSNH.
2.1.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn Luận văn: Tổng quan về giám sát Ngân hàng Nhà nước
Nhiệm vụ của CQTTGSNH là trình Thống đốc NHNN để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi; chiến lược, chương trình, đề án, dự án quan trọng về đổi mới và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi.
Đồng thời trình Thống đốc NHNN quyết định, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng năm về phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, về thanh tra, giám sát ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các loại giấy phép hoạt động ngân hàng khác theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, trừ nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhân sự do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra… Luận văn: Tổng quan về giám sát Ngân hàng Nhà nước
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ: