Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển hoạt động chứng khoán phái sinh tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán VPS:

Tên công ty: Công ty cổ phần Chứng khoán VPS , tiền thân là công ty Chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng.

Tên tiếng Anh: VPS Securities Joint Stock Company (VPS).

Logo nhận dạng:

Vốn điều lệ : 3.500.000.000.000 đồng.

Hội sở: 362 Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 76 Lê Lai, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh Đà Nẵng: 112 Phan Châu Trinh, Hải Châu, Đà Nẵng.

Website: www.vps.com.vn.

Lĩnh vực kinh doanh:

  • Môi giới chứng khoán.
  • Tự doanh chứng khoán.
  • Bảo lãnh phát hành.
  • Tư vấn đầu tư chứng khoán.
  • Kinh doanh chứng khoán phái sinh và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

Công ty Chứng khoán VPS (VPS) được cấp phép chính thức theo Quyết định số 30/QĐ-UBCKNN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, và vào ngày 21/02/2019 được cấp phép đổi tên từ Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS) thành Công ty cổ phần Chứng khoán VPS. Ngày 25/12/2006, VPS chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng. Vào ngày 28 tháng 8 năm 2007, VPS đã được Ngân hàng nhà nước chấp thuận tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng. Và từ ngày 13 tháng 12 năm 2007 đến nay, VPS đã tăng vốn điều lệ lên đến 3500 tỷ đồng.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

2.2 Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần Chứng khoán VPS: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

2.2.1 Các nghiệp vụ hoạt động tại công ty chứng khoán VPS :

2.2.1.1 Nghiệp vụ môi giới giao dịch chứng khoán :

Khái niệm môi giới giao dịch chứng khoán:

Theo khoản 20, Điều 6 Luật chứng khoán sửa đổi năm 2010 quy định, môi giới giao dịch chứng khoán là một cá nhân hoặc một tổ chức trung gian liên kết giữa khách hàng và công ty phát hành chứng khoán, nắm giữ vai trò thực hiện việc mua, bán chứng khoán thay mặt khách hàng, bên cạnh đó, hoạt động môi giới giao dịch chứng khoán còn giữ vai trò bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong quá trình mua, bán trước sự xuất hiện rủi ro khi giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Môi giới chứng khoán có thể là một cá nhân, công ty hoặc một tổ chức.

Quy trình môi giới chứng khoán tại VPS:

  • Thực hiện mở mới tài khoản cho khách hàng: Nhà đầu tư thực hiện mở tài khoản chứng khoán cơ sở theo các quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước tại Công ty cổ phần Chứng khoán VPS.
  • Nhận yêu cầu giao dịch từ khách hàng: Sau khi khách hàng đã hoàn tất quy trình mở tài khoản tại công ty, khách hàng đã có thể thực hiện đặt lệnh mua hoặc bán các loại chứng khoán tới công ty, các phương thức chuyển lệnh có thể thông qua điện thoại, SMS hoặc qua Internet.
  • Thanh toán và giao dịch chứng khoán: Hiện nay, các chứng khoán đều được lưu trữ tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, các giao dịch đều được thực hiện qua việc môi giới và chuyển khoản. Khi thanh toán, khách hàng sẽ phải thanh toán bổ sung phí giao dịch: là một khoản phí nhỏ gồm phí hoa hồng, được thoả thuận giữa công ty và khách hàng, và một khoản phí bắt buộc, được Sở giao dịch chứng khoán niêm yết cụ thể, gọi là phí môi giới lập giá.

Những điểm nổi trội khi sử dụng dịch vụ môi giới tại VPS :

  • Hoàn toàn miễn phí dịch vụ mở tài khoản và chức năng quản lý tài khoản khách hàng.
  • Đội ngũ nhân viên môi giới được đào tạo chuyên nghiệp, luôn theo dõi chăm sóc, và tư vấn hỗ trợ khách hàng.
  • Công ty luôn chú trọng và thực hiện tổ chức hoàn toàn miễn phí các buổi hội thảo, tọa đàm với các chuyên gia kinh tế hàng đầu Việt Nam.
  • Các sự kiện nổi bật về thị trường Chứng khoán trong và ngoài nước luôn được theo dõi và thông tin đến khách hàng liên tục, kịp thời.
  • Nhận được những chính sách ưu đãi và cạnh tranh về phí giao dịch và phí các dịch vụ tài chính khi trở thành khách hàng thân thiết của công ty.

2.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Khái niệm về tự doanh chứng khoán:

Theo Luật chứng khoán năm 2006, hoạt động tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán thực hiện việc mua bán, trao đổi các loại chứng khoán cho chính bản thân công ty, lợi nhuận thu được được tạo ra từ sự chênh lệch giá khi mua và bán các loại chứng khoán. Tương tự với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, các công ty thực hiện giao dịch thông qua thị trường tập trung: trực tiếp tại sàn giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường phi tập trung.

Hoạt động tự doanh chứng khoán có thể bao gồm:

Hoạt động đầu tư ngân quỹ :

Hoạt động đầu tư ngân quỹ hình thành từ nhu cầu thanh toán chi trả, nhu cầu dự phòng và dự trữ một khoản tiền lớn cho các nhu cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dạng tiền mặt, đây là một tài sản không có khả năng tạo ra lợi nhuận, nên khách hàng có xu hướng cất trữ nguồn vốn vào các tài sản sinh lời, như các chứng khoán ngắn hạn, có khả năng hoán đổi nhanh chóng thành tiền mặt, có tính thanh khoản cao. Hoạt động đầu tư ngân quỹ được hình thành nhằm giúp các chủ thể có thể quản lý nhu cầu thanh toán tốt, và vừa có mức sinh lời nhất định.

Hoạt động đầu tư chênh lệch giá:

Hoạt động đầu tư chênh lệch giá là hoạt động mà ở đó người đầu tư thu được lợi nhuận thông qua sự chênh lệch trong việc mua vào các chứng khoán khi mức giá của chúng thấp, và tiến hành bán chứng khoán đó khi giá chứng khoán cao hơn.

Hoạt động đầu cơ:

Hoạt động đầu cơ là việc các chủ thể tiến hành việc giao dịch một số lượng lớn chứng khoán với hi vọng thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch giá giữa hoạt động mua và bán các chứng khoán này trong tương lai gần. Đầu cơ là hoạt động rủi ro cao, tuy nhiên, khi thực hiện thành công các giao dịch đầu cơ, doanh thu đạt được cho các công ty là vô cùng lớn. Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Hoạt động đầu tư phòng vệ :

Đầu tư phòng vệ là hoạt động thực hiện sử dụng các chứng khoán phái sinh với mục đích bảo vệ các cá nhân, công ty trước sự thay đổi không thể dự đoán trước được của thị trường chứng khoán. Đầu tư phòng vệ là các giao dịch được thực hiện dựa trên yêu cầu tránh hoặc xoá bỏ hoàn toàn các rủi ro có thể xuất hiện đến một giao dịch đầu tư khác, mà vẫn đảm bảo thu được lợi nhuận đã đề ra.

Hoạt động tạo lập thị trường:

Ngày nay, hoạt động tạo lập thị trường đã trở nên phổ biến rộng rãi và xuất hiện nhiều hình thức khác nhau. Khi thực hiện các giao dịch tạo lập thị trường, các công ty thực hiện việc hỗ trợ, tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán mới phát hành, các chứng khoán có tính thanh khoản rất thấp hoặc không có hoạt động mua bán diễn ra. Tạo lập thị trường là hoạt động thực hiện bằng cách các công ty tiến hành niêm yết giá mua, bán của các loại chứng khoán cần tạo lập thị trường thường xuyên, và tiến hành mua bán theo các mức giá đã niêm yết.

Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát:

Theo pháp luật quy định, quyền kiểm soát và quản lý một tổ chức phát hành chứng khoán có thể xảy ra khi một tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ một tỉ lệ chứng khoán nhất định mà các tổ chức này phát hành. Vì vậy, mục đích của các cá nhân, tổ chức khi thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát là sẵn sàng chấp nhận một khoản tiền lớn, tiến hành nắm giữ số chứng khoán của một tổ chức phát hành nhằm giành quyền kiểm soát các tổ chức này, với mong muốn thu được lợi nhuận từ hoạt động kiểm soát này trong tương lai.

Quy trình của nghiệp vụ tự doanh:

Quy trình của nghiệp vụ tự doanh được thực hiện qua năm giai đoạn:

  • Xây dựng chiến lược đầu tư cho doanh nghiệp
  • Tiến hành khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
  • Phân tích, đánh giá chất lượng trong các cơ hội đầu tư.
  • Thực hiện đầu tư.
  • Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.

2.2.1.3 Nghiệp vụ bão lãnh chứng khoán

Căn cứ vào luật số 70/2006/QH11 về chứng khoán ban hành năm 2006 và Nghị định số 108/2013/NĐ-CP, bảo lãnh phát hành chứng khoán là các thủ tục thoả thuận, cam kết xảy ra giữa hai bên hợp đồng: tổ chức bảo lãnh và tổ chức phát hành, được thực hiện trước khi chứng khoán được phát hành trên sàn chứng khoán. Các thoả thuận có thể là mua toàn bộ hoặc một phần số lượng chứng khoán của tổ chức phát hành, hoặc tiến hành nắm giữ các chứng khoán chưa được phân phối, hoặc tiến hành hỗ trợ việc chào bán các chứng khoán ra thị trường cùng với tổ chức phát hành.

Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán :

  • Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: Là phương thức bảo lãnh mà số chứng khoán phát hành từ tổ chức phát hành chắc chắn được phân phối hoàn toàn. Bão lãnh này được thực hiện dựa trên sự mua lại toàn bộ số chứng khoán từ tổ chức phát hành của tổ chức bảo lãnh. Lợi nhuận mà tổ chức bảo lãnh thu được thông qua sự chênh lệch giá mua bán khi tiến hành giao dịch số chứng khoán mua được với bên thứ ba là nhà đầu tư.
  • Bão lãnh theo phương thức dự phòng: khi một tổ chức phát hành có nhu cầu về vốn và tiến hành phát hành chứng khoán, chào bán cho các cổ đông hiện tại của tổ chức. Tuy nhiên, nhu cầu mua thêm của các cổ đông này là khác nhau, và không dự đoán trước được. Vì thế, để đảm bảo phân phối hết số chứng khoán cần thiết, tổ chức phát hành cần một bên thứ ba tiến hành thu mua số chứng khoán còn lại và chuyển thành các chứng khoán có thể phân phối tự do trên thị trường.
  • Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là bảo lãnh mà tổ chức đồng ý bảo lãnh thoả thuận cam kết cố gắng cao nhất trong việc hỗ trợ tổ chức phát hành phân phối các chứng khoán đến nhà đầu tư. Trong phương thức bảo lãnh này, vai trò của tổ chức bảo lãnh là đại lý phân phối cho tổ chức phát hành.
  • Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không: Là phương thức mà trong đó thoả thuận giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh đạt được khi tất cả lượng chứng khoán phát hành đều được phân phối hết, ngược lại, nếu việc thực hiện phân phối toàn bộ số lượng chứng khoán không thành công thì đợt phát hành chứng khoán này được huỷ bỏ.
  • Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa: trong phương thức bảo lãnh này, đơn vị bảo lãnh phát hành được thoả thuận chào bán chứng khoán đến một mức tối thiểu ( được gọi là mức sàn), nếu số lượng chứng khoán trong đợt phát hành được phân phối thấp hơn mức sàn thì thu hồi và huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.

Theo Luật chứng khoán quy định, một công ty chứng khoán cần thoả mãn các điều kiện tối thiểu sau để được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:

  • Có nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
  • Vốn pháp định tối thiểu 265 tỷ đồng, trong đó vốn dành cho nghiệp vụ tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng và vốn dành cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ đồng.
  • Trong liên tiếp sáu tháng liền kề đến thời điểm bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty không xuất hiện vi phạm trong luật chứng khoán.
  • Giá trị toàn bộ đợt bảo lãnh phát hành không được lớn hơn năm mươi phần trăm (50%) vốn chủ sỡ hữu của tổ chức bảo lãnh. Tuy nhiên, trong trường hợp tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thì tổng giá trị bảo lãnh được vượt hơn năm mươi phần trăm.

2.2.1.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Đầu tư vào chứng khoán, hiện nay, là một trong những hình thức đầu tư phổ biến nhất nhờ khả năng sinh lời cao, và các yêu cầu đối với nhà đầu tư cũng không quá khó khăn. Dù vậy, lợi nhuận càng cao thì rủi ro đi kèm càng lớn. Vì thế, song song với sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán, nghiệp vụ tư vấn đầu tư đã và đang trưởng thành và khẳng định tầm quan trọng của mình đối với nhà đầu tư, là một giải phát tối ưu, giúp các khách hàng có thể nắm bắt sâu rộng hơn nữa các khoản đầu tư của bản thân, từ đó đưa ra những quyết định hiệu quả trong việc phân phối nguồn vốn hợp lý.

Hoạt động tư vấn đầu tư là việc các chuyên viên môi giới dựa trên các kết quả có được từ sự phân tích, đánh giá các thông tin trên thị trường, phân tích các tình huống đã xuất hiện hoặc có thể xảy ra và từ đó cung cấp các nhận định, lời khuyên cho các khách hàng của công ty.

Nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán là việc mà chuyên viên tư vấn áp dụng các kiến thức và sự hiểu biết của bản thân để phân tích, đánh giá, từ đó đưa ra các hướng đầu tư hiệu quả cho công ty hoặc khách hàng. Trong công tác tư vấn đầu tư, sự cẩn thận luôn là yếu tố tiên quyết, vì khi đưa ra nhận định cho nhà đầu tư hoặc công ty, các nhận định này có thể giúp thu được lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể thông tin không chính xác dẫn đến sai lệch gây ảnh hưởng tiêu cực đến người đầu tư hoặc dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, người tư vấn luôn thu được lợi nhuận là phí dịch vụ.

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty chứng khoán VPS:

Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPS 2017-2018

Trong hai năm 2017- 2018, kết quả doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán chưa đạt được như dự kiến đề ra, doanh thu năm 2018 đạt 1,496,490 triệu đồng, đạt 81,94% so với doanh thu năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2018 của công ty VPS đã thu được con số rất khả quan, đạt 403,073 triệu đồng, tăng 171,26% so với mức lợi nhuận của năm 2017. (Xem bảng 2.1)

Kể từ phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 10/08/2017, đến sau hơn một năm hoạt động, thị trường chứng khoán phái sinh đã có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt. Vào thời gian cuối năm 2017, giá trị giao dịch của thị trường chỉ ở mức cao nhất khoảng 2500 tỷ đồng/phiên, nhưng đến cuối năm 2018, khối lượng giao dịch cao nhất đã đạt gần 17 nghìn tỷ đồng/phiên. (Số liệu thống kê từ HXN)

2.3 Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:

2.3.1 Tổng quan về chứng khoán phái sinh: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

2.3.1.1 Khái niệm về chứng khoán phái sinh:

Căn cứ Luật 62/2010/QH12 về Luật sửa đổi và bổ sung Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 và Nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là một loại chứng khoán theo quy định và được bổ sung một số chức năng đặc biệt nhằm trở thành một công cụ tài chính, tồn tại dưới dạng hợp đồng giữa các bên tham gia. Nội dung hợp đồng quy định về vai trò của các bên tham gia, xác nhận quyền lợi có thể được mua, bán các loại tài sản cơ sở hoặc chứng khoán cũng như nghĩa vụ của các bên tham gia trong việc thanh toán tiền, hoặc các loại chứng khoán, các tài sản trong thời điểm hoặc ngày được quy định rõ ràng cụ thể trong tương lai theo một mức giá đã được đồng ý giữa các bên.

2.3.1.2 Đặc điểm của chứng khoán phái sinh:

Tuỳ theo từng loại chứng khoán phái sinh khác nhau mà có nguồn gốc của tài sản gốc khác nhau. Do đó, các tài sản cơ sở khác nhau quy định các tính chất riêng biệt cho từng chứng khoán phái sinh khác nhau. Tuy vậy, về bản chất, các loại chứng khoán phái sinh đều có những đặc điểm cơ bản sau:

Đầu tiên, chứng khoán phái sinh luôn phải có ngày đến hạn (thời gian đáo hạn). Khi đến thời điểm ngày đáo hạn, các chứng khoán phái sinh trở nên hết giá trị hoặc tự động chấm dứt. Ví dụ, một chứng khoán phái sinh quy định người nắm giữ có thể bán chứng khoán theo mức giá đã thoả thuận giữa các bên tham gia trong tương lai. Đến ngày đến hạn, chứng khoán phái sinh tự động hết hạn cho dù chủ sở hữu đã thực hiện quyền bán hay chưa.

Thứ hai, chứng khoán phái sinh được hình thành bởi ít nhất một loại tài sản cơ sở, và giá trị của chúng cũng bắt nguồn từ giá trị của tài sản cơ sở này. Do vậy, khi có sự biến động giá trị của các tài sản cơ sở mà giá trị của các hợp đồng này thay đổi. Có rất nhiều loại chứng khoán phái sinh trên thị trường như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,… Các hợp đồng này có thể có hình thái hoàn toàn khác nhau nhưng đều phải xuất phát từ một loại tài sản cơ sở nào đó. Do sự gắn kết chặc chẽ này, mà sự cấu thành và thay đổi của chứng khoán phái sinh liên kết chặc chẽ với sự thay đổi của hàng hoá hữu hình cấu thành nên chúng.

Thứ ba, nhờ vào sự tồn tại của chứng khoán phái sinh, các chủ sở hữu của hợp đồng đạt được những sự thoả thuận, các quyền hoặc nghĩa vụ của các bên đối với tài sản gốc trong thời gian được xác định cụ thể, nhưng không có quyền sở hữu các tài sản này trong thời điểm hiện tại tạo lập hợp đồng. Tuy không có quyền nắm giữ các tài sản cơ sở, nhưng nhà đầu tư nắm giữ các chứng khoán phái sinh này có toàn quyền quyết định trong thời điểm đã thoả thuận trong tương lai.

Thứ tư, khi tham gia vào thị trường chứng khoán phái sinh, các khách hàng có ưu thế về vốn rất lớn so với khi tham gia vào thị trường chứng khoán cơ sở. Nếu như trên thị trường chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư chỉ có thể tham gia giao dịch trên thị trường khi có đầy đủ số tiền tương ứng với toàn bộ giá trị của số chứng khoán, thì ở thị trường chứng khoán phái sinh, các khách hàng chỉ phải nắm giữ số tiền cần thiết tối thiểu là số tiền ký quỹ, tương đương với một phần rất nhỏ giá trị của hợp đồng. Do đó, khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hơn rất nhiều so với các giao dịch đầu tư vào thị trường chứng khoán cơ sở.

Thứ năm, số lượng phát hành của chứng khoán phái sinh hoàn toàn không có giới hạn. Nghĩa là, đối với chứng khoán phổ thông, số lượng giao dịch bị hạn chế bởi chủ thể phát hành, và được định trước, các bên tham gia không biết được thực tế sau khi phát hành thành công có thể đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư trên thị trường hay không. Còn đối với chứng khoán phái sinh, số lượng các chứng khoán phát hành xuất phát trực tiếp từ nhu cầu trực tiếp xuất phát từ các bên tham gia. Bên cạnh đó, ngoài xuất phát từ một hàng hoá cơ sở, chứng khoán phái sinh còn tạo nên từ việc sử dụng chứng khoán phái sinh khác làm tài sản cơ sở, điều này khiến cho số lượng phát hành của chứng khoán phái sinh gần như không bị bất cứ hạn chế nào.

Thứ sáu, khi tham gia vào thị trường chứng khoán truyền thống, ngay tại thời điểm giao dịch thực hiện, việc thanh toán đã hoàn tất. Trên thị trường chứng khoán phái sinh, việc hoàn tất giao dịch được kết thúc tại một thời gian đã được hai bên thoả thuận trong tương tai. Vì thế, các bên tham gia có thời gian chuẩn bị và không phải chịu áp lực về vốn và lãi vay cần thiết cho giao dịch. Đây cũng là một trong những đặc điểm nổi trội, thu hút sự tham gia đầu tư từ khách hàng đến với thị trường chứng khoán phái sinh.

2.3.2 Phân loại các loại chứng khoán phái sinh: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Về phân loại, chứng khoán phái sinh được chia thành các loại hợp đồng: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.

2.3.2.1 Hợp đồng kỳ hạn:

Hợp đồng kỳ hạn là một hợp đồng trong đó nêu rõ các thoả thuận được thành lập giữa các bên tham gia, trong đó bên mua có quyền hoặc nghĩa vụ được mua một tài sản, và người bán có quyền hoặc nghĩa vụ bán tài sản, với một mức giá đã được hai bên thống nhất đồng ý trong một thời điểm ở tương lai.

Trong hợp đồng kỳ hạn, có rất nhiều loại sản phẩm được phép giao dịch: ngũ cốc, kim loại quý, dầu mỏ, khí đốt,…và ngày nay, ngoại tệ và các chứng khoán cũng được xem là một loại tài sản được tham gia giao dịch trên thị trường kỳ hạn

Ví dụ: Người nông dân dự định trồng 500 tạ thóc vào năm tới, nông dân có thể bán thóc của mình với giá cả không thể định trước mà dựa vào thị trường quyết định khi thóc được thu hoạch hoặc người nông dân có thể biết trước được lợi nhuận thu được bằng cách cố định giá ngay thời điểm hiện tại thông qua việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, trong đó các điều khoản của hợp đồng quy định số thóc thu hoạch được sẽ chắc chắn được mua bởi bên tham gia hợp đồng với mức giá định trước. Bằng cách cố định giá bây giờ, người nông dân loại bỏ nguy cơ giá thóc giảm.

2.3.2.2 Hợp đồng tương lai: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Hợp đồng tương lai về cơ bản cũng tương tự với hợp đồng kỳ hạn, là một hợp đồng trong đó quy định rõ về các trao đổi pháp lý xảy ra giữa các chủ thể tham gia hợp đồng về vấn đề trao đổi một loại hàng hoá hoặc tài sản cụ thể với một giá trị được thoả thuận trong một thời điểm cụ thể trong tương lai được xác định bởi các chủ thể trong hợp đồng. Hợp đồng tương lai ra đời nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa các nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn.

Phân biệt hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:

Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn đều là các hợp đồng trong đó quy định người tham gia có quyền hoặc nghĩa vụ mua hoặc bán tài sản ở thời gian được thoả thuận trong tương lai. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai hợp đồng là hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá, và có thể được giao dịch trên sàn chứng khoán. Đối với hợp đồng kỳ hạn, các thoả thuận là các trao đổi riêng, với các điều khoản không cố định, có thể thay đổi liên tục tuỳ vào thoả thuận giữa các bên tham gia.

Ngoài ra, đối với hợp đồng kỳ hạn, giao dịch được hoàn tất vào thời gian đến hạn của hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên đối với hợp đồng tương lai, hai bên chủ thể tham gia hợp đồng có thể tự do giao dịch và điều chỉnh theo sự biến động về giá cả của tài sản trong suốt thời hạn hợp đồng còn hiệu lực pháp lý.

Bên cạnh đó, khi tham gia vào hợp đồng kỳ hạn, các bên tham gia chịu rủi ro lớn về tín dụng. Do hợp đồng kỳ hạn chưa có sự điều chỉnh từ các cơ quan thanh toán bù trừ, các bên tham gia luôn tồn tại nguy cơ vỡ nợ và vi phạm hợp đồng. Vì thế, khi sở hữu một hợp đồng kỳ hạn, các bên thường chịu thêm một khoản phí bảo hiểm cho rủi ro có thể xuất hiện này.

Sự tạo thành của hợp đồng tương lai là sự tiêu chuẩn hoá và cải thiện những đặc điểm còn thiếu sót tồn tại trên hợp đồng kỳ hạn, cụ thể như sau:

  • Được chuẩn hoá: Trong hợp đồng tương lai, Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan chịu trách nhiệm và hoàn thiện các tiêu chuẩn được qui định trong hợp đồng tương lai. Khi tham gia vào hợp đồng , các bên tham gia theo các mẫu đã được chuẩn hoá theo quy định.
  • Được phép tham gia giao dịch trên thị trường chính quy: Đây là một trong những điểm nổi trội của hợp đồng tương lai, các hợp đồng tương lai đã được sự chuẩn hoá và theo quy định của pháp luật, do vậy, các hợp đồng tương lai có thể dễ dàng giao dịch trên thị trường tập trung, đặc điểm này khiến việc khách hàng sở hữu hợp đồng tương lai có thể thực hiện giao dịch như các giao dịch chứng khoán thông thường.
  • Sự thay đổi về giá của hợp đồng tương lai thay đổi theo sự biến đổi của thị trường tương tự với các chứng khoán thông thường. Cụ thể, việc thanh toán sẽ diễn ra hằng ngày từ các bên tham gia dựa trên sự thay đổi có lợi hay bất lợi với vị trí của các bên tham gia trong hợp đồng.
  • Rủi ro mất khả năng thanh toán được giảm thiểu tối đa nhờ vào sự can thiệp của tổ chức trung gian, trung tâm thanh toán bù trừ. Nhờ vào sự tham gia đảm bảo của bên trung gian, rủi ro khi một bên tham gia không còn khả năng thanh toán được giảm thiểu.

Yêu cầu số tiền ký quỹ: Đây là số tiền được xem như khoản bảo hiểm cho các bên tham gia, khoản tiền này được sử dụng để thanh toán vào các khoản biến động hàng ngày của hợp đồng, ngoài ra nó còn là khoản đảm bảo cho các bên tham gia phải hoàn tất thanh toán khi hợp đồng đến hạn.

2.3.2.3 Hợp đồng quyền chọn: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng đại diện cho sự thoả thuận giữa người mua và người bán, trong đó vị trí người mua có quyền nhưng không bắt buộc phải hoàn tất quyền này. Nhưng, với vị trí người bán trong hợp đồng, có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện việc bán (nếu người mua sở hữu quyền chọn mua) hoặc bắt buộc mua (nếu người mua sở hữu quyền chọn bán), tức là phải thực hiện toàn bộ các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng khi chủ thể bên mua phát sinh nhu cầu.

2.3.2.4 Hợp đồng hoán đổi:

Là thoả thuận giữa hai bên mua và bán, trong đó các bên đồng ý hoán đổi dòng tiền trong một khoản thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự lưu thông xuyên suốt của các dòng tiền.

2.3.3 Thị trường chứng khoán phái sinh:

2.3.3.1 Khái niệm:

Căn cứ vào nghị định số 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, thị trường phái sinh là địa điểm, hình thức trao đổi thông tin mà ở đó tồn tại sự giao dịch, các công cụ tài chính phái sinh, thông qua hình thức hợp đồng, trong đó đại diện những thoả thuận đạt được giữa người mua và người bán. Giá trị của hợp đồng được cấu thành dựa trên sự đồng thuận của các bên. Thị trường chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành, trao đổi mua bán, và thực hiện bù trừ các hợp đồng thoả thuận này.

2.3.3.2 Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Sơ đồ 2. 1 Đối tượng tham gia thị trường chứng khoán phái sinh

Cơ quan quản lý Nhà nước

Cơ quan quản lí nhà nước: Là cơ quan được thành lập dựa trên yêu cầu tồn tại sự quản lý cấp nhà nước đối với thị trường chứng khoán phái sinh, nhằm đảm bảo sự lưu thông ổn định và an toàn của thị trường. Tuỳ từng thị trường chứng khoán phái sinh khác nhau tại các nước mà tên gọi khác nhau. Tại Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nước là cơ quan quản lí cấp nhà nước, được thành lập và đi vào hoạt động theo Nghị định 75/CP ban hành ngày 28/11/1996. Đây là cơ quan đóng vai trò quản lí trực tiếp, tham gia vào việc cấp phép, kiểm tra, giám sát và xử lý sai phạm của các tổ chức, các cá nhân tham gia đầu tư nhằm tạo một môi trường giao dịch an toàn, và sự vận hành ổn định của thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.

Sở giao dịch chứng khoán: Vai trò quan trọng của Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan vận hành thị trường, Sở giao dịch chứng khoán phái sinh là nơi tạo ra và hoàn thiện các quy định, các hệ thống và tổ chức giao dịch cũng như giám sát các chứng khoán phái sinh đang được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Nói cách khác, Sở giao dịch chứng khoán là nơi chịu trách nhiệm điều hành và quản lý các giao dịch liên quan đến sản phẩm chứng khoán phái sinh.

Trung tâm lưu ký: là thành viên đóng vai trò cung cấp và đảm bảo các dịch vụ chuyển giao, lưu ký các chứng khoán phái sinh diễn ra được thuận lợi, đảm bảo an toàn và công bằng cho các bên tham gia.

Các đơn vị trung gian cung cấp dịch vụ trên thị trường chứng khoán: Các thành viên có vai trò cung cấp các dịch vụ môi giới, tư vấn, bảo lãnh phát hành, tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư,…Bên cạnh đó, các đơn vị trung gian còn tham gia giao dịch và đóng vai trò tạo lập thị trường. Các đơn vị này được sự cấp phép từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước.

Các nhà đầu tư: Là các thành phần tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm nhà đầu tư nhỏ lẻ hoặc các nhà đầu tư có tổ chức.

2.4 Phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

2.4.1 Khái niệm phát triển:

Theo Triết học Mac-Lenin, phát triển là một quá trình thay đổi phát triển của một sự vật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Quá trình phát triển này là kết quả của sự thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.

Sự phát triển của hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh được xây dựng dựa trên một số quy tắc cơ bản sau:

  • Sự biến động về quy mô thị trường tạo nên sự thay đổi về giá trị và cả sự thay đổi về cơ cấu của thị trường chứng khoán phái sinh.
  • Sự thay đổi của thị trường chứng khoán phái sinh dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu xã hội.

Tóm lại, sự phát triển trong hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh là sự thay đổi về lượng và chất trong giao dịch các sản phẩm phái sinh. Theo đó, về mặt lượng là sự gia tăng về quy mô, số lượng khách hàng hoặc các sản phẩm của công ty; về mặt chất là sự tăng lên về chất lượng các chứng khoán phái sinh mà công ty cung cấp đến khách hàng.

2.4.2 Tiêu chí phản ánh sự phát triển trong hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS: 

Thực tế cho thấy, chưa có một hệ thống tiêu chí chung nào được công nhận cụ thể nhằm đo lường, đánh giá và phản ánh sự lớn mạnh của hoạt động chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán. Sự đo lường và đánh giá này tại từng công ty là hoàn toàn khác nhau bởi sự phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong định hướng phát triển của công ty. Tuy nhiên, các tiêu chí đều có thể phân thành hai nhóm lớn là các tiêu chí định lượng và các tiêu chí định tính. Với mỗi loại tiêu chí, tác giả xin đưa ra một số tiêu chí đặc trưng nhằm đánh giá sự phát triển trong hoạt động chứng khoán phái sinh tại công ty chứng khoán VPS:

2.4.2.1 Các tiêu chí định lượng:  Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Sự tăng lên trong tỷ trọng lợi nhuận từ kinh doanh phái sinh trong tổng lợi nhuận công ty:

Lợi nhuận là tiêu chí đánh giá rõ ràng nhất trong sự thành công của bất kỳ loại hình kinh doanh nào. Do vậy, sự phát triển trong hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được thể hiện rõ nét nhất qua lợi nhuận được ghi nhận trong tổng thu nhập của công ty.

Số lượng sản phẩm triển khai:

Việc phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh còn thể hiện sự đa dạng về sản phẩm mà công ty mang đến cho các nhà đầu tư. Với sự phát triển và nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng hiện nay, thì sự phát triển về tính khác nhau của các sản phẩm càng chiếm vị thế quan trọng hơn bao giờ hết, vì thực tế đòi hỏi từ khách hàng không chỉ dừng lại ở một lựa chọn đầu tư, mà còn là đa dạng hoá danh mục đầu tư. Do đó, số lượng sản phẩm càng nhiều thì nhu cầu đầu tư của khách hàng càng được đáp ứng. Vì thế, số lượng sản phẩm triển khai trên thị trường cũng là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển trong hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh của công ty.

Số lượng khách hàng:

Đây là tiêu chí đặc biệt và có thể được dùng để đánh giá bất kỳ công ty hay tổ chức nào. Một công ty chứng khoán càng hoạt động hiệu quả bao nhiêu thì số lượng khách hàng đến với công ty càng nhiều bấy nhiêu. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, đối tượng nhà đầu tư mà công ty hướng đến là các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, do đó, để có thể có được lợi nhuận tốt, thì việc có thể tăng trưởng số lượng khách hàng ổn định là yêu cầu tiên quyết, từ đó mới có thể phát triển được thị phần công ty trên thị trường.

Thị phần giao dịch chứng khoán phái sinh:

Trên thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng, và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung, số lượng khách hàng là một đại lượng hữu hạn, mà sự gia tăng về số lượng của các công ty chứng khoán ngày càng nhiều, do vậy, với các công ty thu hút được nhiều khách hàng, thị phần giao dịch trên thị trường càng lớn, thì khả năng hấp dẫn và sức cạnh tranh từ công ty đó càng lớn. Thị phần lớn hơn, vị thế đạt được trên thị trường sẽ càng lớn, lợi ích thu được từ các sản phẩm chứng khoán phái sinh cũng gia tăng. Ngoài ra, khi thị phần giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty cao hơn còn thể hiện sự tin tưởng đối với công ty cao hơn từ phía khách hàng.

2.4.2.2 Tiêu chí định tính:

Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng:

Mức độ thoả mãn của khách hàng được thể hiện thông qua sự đáp ứng của dịch vụ đối với các yêu cầu của nhà đầu tư khi đến giao dịch tại công ty. Nếu như hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh tại công ty ngày càng lớn mạnh, thì yêu cầu về sự đáp ứng về dịch vụ và sản phẩm từ phía khách hàng ngày càng cao, và nếu được đáp ứng tốt, khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và ngày càng tin tưởng đối với công ty, hơn thế nữa, lượng khách hàng hiện tại sẽ hỗ trợ mở rộng lượng khách hàng mới cho công ty thông qua hoạt động giới thiệu đến những người khác có nhu cầu đầu tư tương tự tìm đến công ty.

Khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường chứng khoán:

Sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh còn thể hiện thông qua sự cạnh tranh trên thị trường, sự thúc đẩy từ các đối thủ cùng ngành khiến các công ty muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ luôn phải thay đổi và phát triển nhằm cung cấp và thoả mãn được tốt nhất các yêu cầu đặt ra của khách hàng với chi phí tối thiểu.

2.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố,

Tuy nhiên, các yếu tố có thể phân loại thành hai nhóm yếu tố như sau:

Các yếu tố khách quan: là các yếu tố bên ngoài thị trường chứng khoán ảnh hưởng đến các hoạt động giao dịch của thị trường mà không thể kiểm soát hoặc dự đoán chính xác. Các yếu tố trong nhóm này có thể kể đến như yếu tố về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hoá xã hội.

Các thay đổi về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội không những ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán phái sinh nói riêng, mà sức lan toả còn tạo ra kết quả đến toàn bộ các mặt khác của xã hội. Sự đầy đủ, đồng bộ và ổn định về chính trị, pháp luật, là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh nói riêng và toàn xã hội nói chung.

Các yếu tố chủ quan: Là các yếu tố tạo thành từ bên trong các công ty chứng khoán, các yếu tố này hoàn toàn có thể kiểm soát như các yếu tố về công nghệ kỹ thuật, yếu tố nguồn nhân lực.

Công nghệ kỹ thuật:

Là nơi trung gian thực hiện giao dịch cho khách hàng, vì thế sự hiện đại và đáp ứng tốt nhu cầu thực tế của khoa học kỹ thuật là yêu cầu tiên quyết đối với sự phát triển của công ty. Cơ sở hạ tầng, các công nghệ kỹ thuật có tốt, thì các nhu cầu của nhà đầu tư mới được thực hiện hoàn thiện và nhanh chóng.

Nguồn nhân lực:

Con người là yếu tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến chất lượng của hoạt động chứng khoán phái sinh nói riêng và của cả công ty chứng khoán nói chung. Nguồn nhân lực càng mạnh về nghiệp vụ, lợi nhuận thu được đối với công ty sẽ càng lớn, dẫn đến số lượng khách hàng ngày càng gia tăng, và hơn thế nữa, sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty sẽ ngày càng phát triển.

2.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại một số thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới và bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam:

2.5.1 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán Singapore: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Thị trường chứng khoán phái sinh tại Singapore là một trong những thị trường chứng khoán phái sinh lâu đời trên thế giới. Thị trường chứng khoán Singapore đi vào giao dịch lần đầu từ năm 1984 với sự ra đời thị trường trao đổi tiền tệ quốc tế Singapore (SIMEX) , sản phẩm giao dịch trên thị trường là hợp đồng tương lai chỉ số Nikkei 225. Đến ngày 01/12/1999, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của thị trường chứng khoán Singapore, thể hiện sự phát triển lớn mạnh của thị trường, Sở giao dịch chứng khoán Singapore Exchange (SGX) được ra đời, với vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân bố nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm phục vụ sự vận hành của thị trường chứng khoán.

Khi tham gia vào thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh Singapore, các khách hàng cũng phải đáp ứng được một số tiêu chí nhất định như: nhà đầu tư phải có vốn hiểu biết về thị trường chứng khoán phái sinh, có tham gia các lớp đào tạo đặc thù. Tuy nhiên khi tham gia vào thị trường, nhà đầu tư không cần đáp ứng nhu cầu về vốn tối thiểu. Các yêu cầu đặt ra trong thời gian đầu đi vào hoạt động của thị trường đã kêu gọi được sự tham gia từ rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước, hơn thế nữa, với yêu cầu về sự hiểu biết khi tham gia thị trường đã tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh và bền vững của thị trường. Bên cạnh đó, Sở chứng khoán Singapore còn tổ chức đào tạo, thực hiện nhiều chương trình cung cấp kiến thức và sự hiểu biết sâu rộng về chuyên môn cho các nhà đầu tư.

Các hoạt động thanh, kiểm tra và giám sát sự hoạt động ổn định của thị trường được thực hiện bằng các phương pháp tân tiến như giám sát trực tuyến và giám sát thông qua hệ thống báo cáo tự động.

2.5.2 Kinh nghiệm tại thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Năm 1996, sau thời gian chuẩn bị về ý tưởng và các công tác tạo lập thị trường, thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc được đưa vào hoạt động với các sản phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai chỉ số KOSPI 200, hợp đồng quyền chọn chỉ số KOSPI 200. Nhờ vào sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, đến những năm 2000, thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc đã liên tục đứng hàng đầu thế giới. Nhận thấy sự ảnh hưởng sâu rộng đối với nền kinh tế và nhu cầu cần phải có của thị trường chứng khoán phái sinh đối với xã hội, năm 2005, Sở giao dịch chứng khoán phái sinh (KOFEX) được thành lập và sát nhập vào Sàn giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX).

Trong những năm giai đoạn 2012, khối lượng các giao dịch chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc chiếm khoảng 20% thị phần giao dịch toàn cầu ( Số liệu thu thập từ Liên đoàn các Sàn giao dịch chứng khoán thế giới).

Sự phát triển mạnh mẽ và thành công của thị trường chứng khoán phái sinh Hàn Quốc là kết quả của sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt, đặc biệt là hệ thống pháp lý đồng nhất, hiện đại, hoạt động ổn định của Chính phủ Hàn Quốc. Hệ thống pháp lý quản lý thị trường chứng khoán phái sinh của Hàn Quốc mang các đặc điểm cơ bản sau:

  • Văn bản mang tính pháp lý cao nhất là Luật thị trường vốn và các dịch vụ đầu tư tài chính.
  • Bên cạnh đó, rất nhiều nghị định liên quan được ban hành nhằm hướng dẫn, điều chỉnh và thực thi các quy định trong Luật.

Hoạt động thanh tra và giám sát thị trường được chịu trách nhiệm chính bởi Uỷ ban giám sát dịch vụ tài chính (FSS). Bên cạnh đó, các quy định về trách nhiệm công bố thông tin về chứng khoán phái sinh như: khối lượng giao dịch từng ngày, giá thanh toán, giá đóng cửa/ mở cửa, …còn được Pháp luật Hàn Quốc quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch các thông tin với các bên trên thị trường.

Hàn Quốc cũng là một trong số ít quốc gia quan tâm đến sự hiểu biết của các nhà đầu tư trên thị trường, Chính phủ và các công ty luôn tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nâng cao hiểu biết về kinh tế và tài chính. Vì thế, Hàn Quốc còn là một trong số ít các quốc gia có tỉ lệ người dân tham gia vào thị trường chứng khoán cao bậc nhất trên thế giới.

2.5.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Nhật Bản:

Nhật Bản hiện nay là nền kinh tế lớn thứ ba toàn cầu, và là một trong các trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất thế giới. Sự phát triển thần kỳ và vượt bật của nền kinh tế Nhật Bản luôn là mục tiêu hướng đến của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Sự góp mặt, đóng góp quan trọng của thị trường tài chính, đặc biệt phải kể đến tầm quan trọng của thị trường chứng khoán đối với sự thành công về kinh tế của Nhật Bản là không thể không kể đến. Nhật Bản, hiện nay đang đi vào hoạt động hai sàn giao dịch lớn: là Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE) được đưa vào hoạt động năm 1878), Sàn giao dịch chủ yếu là các sản phẩm giao ngay, và sàn giao dịch chứng khoán Osaka (OSE – đi vào hoạt động vào tháng 06/1878) với sản phẩm chủ lực là sản phẩm chứng khoán phái sinh.

Thị trường chứng khoán Nhật Bản được bảo vệ và quản lý bởi Luật giao dịch chứng khoán và các sản phẩm tài chính. Ngoài ra, Sở giao dịch chứng khoán Nhật Bản còn ban hành các yêu cầu và nguyên tắc riêng biệt nhằm bảo vệ sự an toàn cho các nhà đầu tư trên thị trường như: hệ thống tự động cảnh báo giao dịch sẽ tạm thời dừng giao dịch mười lăm phút được tự động hoạt động khi giá thị trường của các chứng khoán phái sinh vượt quá giá của chỉ số tài sản cơ sở. Nếu có sự thay đổi vị trí khi tham gia giao dịch mua bán TOPIX thì phải cung cấp báo cáo hàng ngày.

Hệ thống bảo vệ, thanh tra và giám sát các giao dịch được hình thành độc lập tại từng sàn giao dịch chứng khoán riêng biệt, trong trường hợp xuất hiện những giao dịch mang dấu hiệu lừa đảo, các giao dịch bất hợp lý,… Các sàn giao dịch sẽ thông báo với Uỷ ban giám sát thị trường chứng khoán và giao dịch chứng khoán nhằm tiến hành rà soát, thanh tra và kiểm soát các giao dịch bất hợp lý này.

2.5.4 Bài học cho thị trường chứng khoán Việt Nam: Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

Trải qua quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, các bước đầu đi vào hoạt động thực tế thị trường trong thời gian hai năm 2017-2018, xét về quy mô của thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn khi so sánh với các thị trường chứng khoán khác trong khu vực và các nước khác. Sự non trẻ trong việc hình thành khi chỉ mới đi vào hoạt động thực tế hai năm 2017, 2018 đã khiến cho sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và quốc tế còn hạn chế. Là một thị trường cao cấp của thị trường tài chính, việc học tập và từ đó vận dụng phát triển từ kinh nghiệm hình thành và phát triển của các quốc gia đã có loại hình chứng khoán bậc cao nhằm giúp cho sự vận hành và phát triển của chứng khoán phái sinh Việt Nam là điều vô cùng cần thiết.

Từ thực tế xuất hiện ở thị trường chứng khoán phái sinh Singapore và Hàn Quốc, có thể thấy sự am hiểu sâu rộng cũng như sự chuẩn bị cần thiết về kiến thức khi tham gia vào thị trường từ phía các nhà đầu tư là một trong những nguyên nhân thành công tại các thị trường này. Do đó, áp dụng các kiến thức và bài học kinh nghiệm từ các nước có thị trường chứng khoán phái sinh phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam cần chú trọng hơn nữa việc cung cấp các kiến thức từ cơ bản đến những sự hiểu biết sâu rộng chuyên môn về chứng khoán phái sinh nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung, cung cấp các kiến thức cốt lõi về chuyên môn cho các nhà đầu tư, thông qua các hình thức tiếp cận như: đào tạo trực tiếp tại các lớp học, các buổi tập huấn, hoặc các buổi gặp mặt chuyên ngành; hoặc hình thức đào tạo gián tiếp như thông qua website công ty, báo chí truyền thông chuyên ngành,…

Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh nói chung, điều cần thiết là phải có sự hỗ trợ, quản lý từ phía nhà nước để tạo nên sự phát triển minh bạch và ổn định cho thị trường, đặc biệt là sự trợ giúp từ Uỷ ban chứng khoán nhà nước. Có thể thấy rõ nét vai trò từ phía nhà nước tại thị trường Nhật Bản, với các nguyên tắc riêng biệt như hệ thống tự động cảnh báo, bảo vệ tối đa sự an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường. Qua đó, đối với Việt Nam, hệ thống pháp luật về thị trường chứng khoán phái sinh cần được tiếp tục hoàn thiện và phù hợp hơn nữa với thực tế phát triển của thị trường, cần chú trọng tầm quan trọng của Nhà nước trong việc lớn mạnh của thị trường.

Tiếp theo, kinh nghiệm thực tế từ thị trường Hàn Quốc cho thấy, các công ty chứng khoán nói riêng, và các cơ quan có nhiệm vụ quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung cần chú trọng vào việc triển khai và hoạt động ổn định mô hình vận hành và cũng như công tác quản lý, có sự phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế và đặc biệt cần phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Xây dựng và hoàn thiện hoá các hệ thống đánh giá, các kênh thông tin phản ánh sự chuyển động liên tục của thị trường một cách kịp thời và đáng tin cậy.

Mặt khác, sự thành công và lớn mạnh của thị trường chứng khoán Singapore luôn luôn phải kể đến đến yếu tố then chốt là sự ứng dụng các phát triển tiên tiến của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Từ bài học này, đối với thị trường Việt Nam, sự tự động hoá và đồng nhất trong các giao dịch cần được chú trọng, các công tác kiểm tra, giám sát cần được áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật hơn nữa. Hơn thế nữa, cần triển khai hệ thống thanh toán bù trừ trong thị trường chứng khoán phái sinh phù hợp với yêu cầu đang đặt ra của thị trường, đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã làm sáng tỏ về những vấn đề cơ bản của Công ty chứng khoán VPS cũng như một số lý thuyết, quan điểm về thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Qua đó, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các lĩnh vực hoạt động của công ty được hiểu rõ. Tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty, là những tiêu chí thể hiện tình hình thực tế tại thời điểm hiện tại của VPS. Đây là cơ sở để tác giả đánh giá thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại công ty. Đánh giá này sẽ được trình bày chi tiết từng phần, được nêu rõ trong chương 3:” Thực trạng giao dịch chứng khoán phái sinh tại VPS”. Luận văn: Tổng quan chung về Cty cổ phần Chứng khoán VPS

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY 

===>>> Luận văn: Thực trạng chứng khoán phái sinh tại Cty VPS

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x