Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1. Giới thiệu khái quát về Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam và VNPT Quảng Trị
2.1.1. Sơ lược về Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam và hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động của VNPT Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
2.1.1.1. Về tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group (viết tắt: VNPT).
Là một do nh nghiệp nhà nước chuyên đầu tư, sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính và viễn thông tại Việt Nam. Theo công bố của VNR 500 – Bảng xếp hạng 500 doanh ngh ệp lớn nhất Việt Nam công bố năm 2016, đây là doanh nghiệp lớn thứ 7 tại Việt Nam [2].
Kế thừa 70 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trường viễn thông Việt Nam, VNPT vừa là nhà cung cấp dị h vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Kinh Tế
2.1.1.2. Về hoạt động kinh doanh dịch vụ t ông in di động của VNPT
Công ty Dịch vụ Viễn thông là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) hoạt động trong lĩnh vực thông tin di động, với tên thương mại là Vinaphone. Thành lập ngày 26 tháng 6 năm 1996, khởi điểm với 8.000 thuê bao di động, VinaPhone đã liên tục có những bước tiến dài, tiên phong trong việc nghiên cứu, phát triển và cung cấp tới người dùng các dịch vụ, tiện ích mới của Ngành viễn thông di động. Với mong muốn người dân Việt Nam ở mọi miền đất nước đều có thể tiếp cận và sử dụng những lợi ích của di động, VinaPhone đã không ngừng phát triển mạng lưới và trở thành mạng di động đầu tiên phủ sóng tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc (năm 1999) và phủ sóng toàn bộ các huyện bao gồm cả các huyện miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa (năm 2006).
Ngày 11 tháng 8 năm 2015, Tổng công ty dịch vụ viễn thông VNPT – Vinaphone đã chính thức ra mắt với mục tiêu phát triển đưa VNPT về vị trí số 1 trên thị trường viễn thông, CNTT tại Việt Nam.
Hiện nay, Vinaphone đang cung cấp dịch vụ trên 8 đầu số (091 , 094 , 0123 , 0124 , 0125, 0127, 0129, 088); phục vụ nhu cầu liên lạc của hơn 31 triệu khách hàng với hàng ngàn dịch vụ tiện ích được đánh giá cao về chất lượng. Theo công bố của Brand Finance, hãng định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, năm 2016 VinaPhone được ghi nhận vào Top 20 thương hiệu Viễn thông giá trị nhất Đông Nam Á.
Khẩu hiệu truyền thống “không ngừng vươn xa” của VinaPhone đã đi sâu vào tâm trí khách hàng. V naP one “luôn bên bạn dù bạn ở nơi đâu” thể hiện cam kết phát triển và vươn xa để giúp khách hàng thành công hơn tại bất cứ nơi nào khách hàng đặt chân tới. VinaPh ne sẽ không chỉ là cầu nối liên lạc mà còn là cầu nối tình cảm của hàng triệu khách hàng [17].
2.1.2. Tổng quan về VNPT Quảng Trị
2.1.2.1. Lịch sử hình thành Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
VNPT Quảng Trị là đơn vị kinh tế trực thuộc, ạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tiền thân là Bưu điện tỉnh Quảng Trị.
Theo Quyết định số 675/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam kể từ ngày 01/01/2008 VNPT Quảng Trị chính thức được thành lập trên cơ sở chia tách Bưu điện Tỉnh Quảng Trị (cũ) thành 2 pháp nhân mới, đó là Bưu điện tỉnh Quảng Trị (mới) và VNPT Quảng Trị. Đây là mô hình chia tách bưu chính viễn thông, nhằm tạo điều kiện cho kinh doanh bưu chính, viễn thông cùng phát triển, kịp thời thích ứng với môi trường cạnh tranh, hội nhập.
Tên đầy đủ: VNPT QUẢNG TRỊ
Tên giao dịch: VNPT QUẢNG TRỊ
Tên giao dịch tiếng nước ngoài: VNPT QUANG TRI
Điện thoại: 053.3855637; Fax: 053.3552637
Website: www.vnptquangtri.com.vn
Địa chỉ: Số 20 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị Theo quyết định phê duyệt của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, VNPT Quảng Trị là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông – công nghệ thông tin.
Những thành tích đạt được trong những năm gần đây:
- Năm 2014: Cờ thi đua của Chính phủ tặng về thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua năm 2014.
- Năm 2015: Cờ thi đua của Chính phủ về thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua năm 2015.
- Năm 2016: Cờ thi đua Bộ thông tin truyền thông tặng về thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua năm 2016.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức VNPT Quảng Trị
Lúc mới chia tách, bộ máy tổ chức của VNPT Quảng Trị chính thức bao gồm 08 trung tâm và 07 đơn vị phòng ban khối quản lý với 318 cán bộ công nhân viên, có địa bàn hoạt động rộng lớn trên 4.739 km2. Từ ngày 01/01/2012, để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như năng lực quản lý cho các đơn vị trực thuộc, VNPT Quảng Trị chia tách một số trung tâm theo địa giới hành chính huyện nâng số trung tâm trực thuộc lên 11 trung tâm. Đến 01/10/2015, thực hiện theo mô hình tái cấu trúc của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo hướng chuyên biệt, khác biệt, hiệu quả VNPT Quảng Trị được phân tách thành hai khối gồm khối kỹ thuật và khối kinh doanh. Theo đó, Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Trị đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông đã ra đời và cùng với 11 Trung tâm thuộc khối kỹ thuật hoạt động kinh doanh trên địa bàn dưới sự điều hành của Trưởng đại diện VNPT Quảng Trị.
2.1.2.3. Lĩnh vực k nh doanh Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Các dịch vụ kinh doanh của VNPT Quảng Trị bao gồm:
- Dịch vụ thông tin cố định (điện thoại cố định không dây, có dây);
- Dịch vụ thông tin di động Vinaphone (trả sau; trả trước cùng các dịch vụ giá trị gia tăng);
- Dịch vụ Internet (Mega VNN, MegaF ber);
- Dịch vụ truyền hình Internet MyTV;
- Phát triển phần mềm, triển khai các dịch vụ nôi dung số, hosting
- Dịch vụ quảng cáo và cho thuê văn phòng, thiết bị, nhà trạm…
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Quảng Trị
Với hệ thống hạ tầng, năng lực mạng lưới lớn và trải rộng trên khắp toàn địa bàn tỉnh Quảng Trị, VNPT Quảng Trị là doanh nghiệp chủ đạo hàng đầu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông cho khách hàng tại địa bàn Quảng Trị. Trong những năm qua, VNPT Quảng Trị đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông giao với những kết quả rất đáng động viên, khích lệ.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Qua các số liệu trên cho chúng ta thấy rằng, VNPT Quảng Trị đã không ngừng lớn mạnh trong những năm vừa qua, doanh thu của VNPT liên tục tăng trưởng, kéo theo lợi nhuận tăng rất nhanh. Năm 2016, doanh thu của VNPT đạt 367.558 triệu đồng, gấp 1,17 lần so với doanh thu năm 2014. Kéo theo đó, lợi nhuận năm 2016 là 14.550 triệu đồng, gấp 3,52 lần so với năm 2014. Đó là kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ ủa VNPT Quảng Trị trong việc đa dạng hóa các sản phẩm viễn thông, phát triển mạng lướ , chất lượng mạng lưới và phát triển thuê bao sử dụng dịch vụ cùng với các chính sách marketing, khuyến mãi, hậu mãi thu hút, hấp dẫn.
2.2. Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
2.2.1. Các dịch vụ thông tin di động VNPT Quảng Trị cung cấp Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
2.2.1.1. Dịch vụ trả trước
Là hình thức cho phép trả trước tiền cuộc gọi bằng cách nạp tiền vào tài khoản được cấp trên hệ thống trả trước. Giá trị tài khoản sẽ bị trừ dần khi thuê bao sử dụng dịch vụ. Hiện tại, VNPT cung cấp rất nhiều gói cước trả trước, hướng đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sự đa dạng về các gói cước trả trước giúp trước có ưu đãi vượt trội mang đến cho thuê bao trả trước 088 sự lựa chọn đa dạng hơn khi tiến hành hòa mạng. Danh sách các gói cước trả trước của VNPT được thể hiện ở Phụ lục 2.
2.2.1.2. Dịch vụ trả sau
Là hình thức thanh toán cước dịch vụ theo từng tháng, khách hàng chỉ phải thanh toán cước một lần trong tháng vào tháng tiếp theo của tháng sử dụng. Các gói cước trả sau của Vinaphone rất đa dạng, hướng đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Số lượng các gói cước trả sau của VNPT như sau:
Bảng 2.3: Các gói cước trả sau của VNPT Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Theo bảng 2.3, mỗi năm, VNPT đều phát triển và cho ra đời các gói cước trả
sau mới phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của các đối tượng khách hàng. Tính đến năm 2016, VNPT đã cung cấp 24 gói cước trả sau, tăng 2 gói cước so với năm 2014. Dịch vụ di động trả sau Vinaphone phù hợp với đối tượng khách hàng là các cá nhân và doanh nghiệp có n u cầu liên lạc cao, đặc biệt là liên lạc nội mạng nhiều và thường xuyên, với những gói ưu đãi hấp dẫn, tiết kiệm lên đến 90% so với trả trước. Danh sách các gói cước trả trước ủa VNPT được thể hiện ở Phụ lục 2.
2.2.1.3. Dịch vụ giá trị gia tăng Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Dịch vụ giá trị gia tăng là dịch vụ làm tă g thêm giá trị thông tin của người sử dụng bằng cách hoàn thiện loại hình, nội du g t ông tin bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu rữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông và Internet. Số lượng các dịch vụ giá trị gia tăng của VNPT thể hiện ở bảng sau:
Dịch vụ chuyển tiền 2Friends, Pay4Me, ứng tiền, nạp tiền cho thuê bao khác, Chuyển tiền thành ngày sử dụng, ứng tiền.
VILAW,VWORKS, cổng thông tin y tế, dịch vụ bản tin văn hóa bốn phương, bản tin thể thao văn hóa.
Dịch vụ chuyển tiền 2Friends, Pay4Me, ứng tiền, nạp tiền cho thuê bao khác, Chuyển tiền thành ngày sử dụng, ứng tiền, ứng tiền nhanh, ứng ngày sử dụng VILAW,VWORKS, cổng thông tin y tế, dịch vụ bản tin văn hóa bốn phương, bản tin thể thao văn hóa.
Dịch vụ chuyển tiền 2Friends, Pay4Me, ứng tiền, nạp tiền cho thuê bao khác, Chuyển tiền thành ngày sử dụng, ứng tiền, ứng tiền nhanh, ứng ngày sử dụng.
VILAW,VWORKS, cổng thông tin y tế, dịch vụ bản tin văn hóa bốn phương, bản tin thể thao văn hóa.
Hằng năm, VNPT luôn cho ra mắt những dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Từ dịch vụ cơ bản ban đầu là dịch vụ thoại, giữ chờ cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi, hiện số, hộp thư thoại, chuyển vùng quốc tế…thì tính đến năm 2016, các dịch vụ giá trị gia tăng của VNPT hết sức phong phú, bao gồm 69 dịch vụ, tăng 22 dịch vụ so với năm 2014. Dịch vụ giá trị gia tăng của VNPT được chia thành các nhóm dịch vụ sau:
- Nhóm dịch vụ giải trí như: dịch vụ nhạc chờ RingTunes, MyTunes; Dịch vụ âm nhạc trên di động CHACHA; Dịch vụ giải trí PLAY365; Dịch vụ Thế giới phim; Dịch vụ Thế giới cảm xúc…
- Nhóm dịch vụ tiện ích cuộc gọi: Dịch vụ báo cuộc gọi nhỡ MCA, Dịch vụ Nhạc chờ cho người gọi – RingTunes, MyTunes – Nhạc chờ cho người gọi, Dịch vụ chữ ký cuộc gọi VSIGN, Dịch vụ yêu cầu gọi lại Call Me Back…
- Nhóm dịch vụ truy cập Internet bao gồm các gói Mobile Internet (truy cập Internet trực tiếp từ điện thoại di động) và EzCom (các gói dành cho USB 3G)…
- Nhóm dịch vụ nạp tiền, chuyển tiền: dịch vụ chuyển tiền 2Friends, dịch vụ ứng tiền, dịch vụ nạp tiền cho thuê bao khác, dịch vụ chuyển tiền thành ngày sử dụng…
- Nhóm dịch vụ thông tin tổng hợp: dịch vụ thông tin pháp luật VILAW, cổng thông tin việc làm VWORKS, cổng thông tin y tế, dịch vụ bản tin văn hóa bốn phương, dịch vụ bản tin thể thao văn hóa…
Các dịch vụ giá trị gia tăng của VNPT đã tạo cơ hội cho người tiêu dùng tiếp cận những ứng dụng thành tựu tiên tiến nhất của khoa học kỹ thuật, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Có t ể thấy, với sự phát triển ngày càng cao của công nghệ, kỹ thuật và sự ra đời, phổ biến của điện thoại thông minh với nhiều chức năng hiện đại đã khiến cho nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động của khách hàng không chỉ dừng lại ở các dịch vụ thông tin liên lạc cơ bản như nghe gọi, nhắn tin đơn thuần nữa mà có thể gọi video, gửi tin nhắn thoại … Bên cạnh đó, nhu cầu giải trí trên điện thoại ngày càng được chú trọng. Khách hàng có thể dễ dàng cập nhật tin tức văn hóa, xã hội, chơi game, nghe nhạc, xem phim trên di động … Điều đó lý giải tại sao các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền di động liên tục ra đời và phát triển nhanh chóng. Đây chính là xu hướng phát triển của ngành thông tin di động và là chìa khóa để tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường.
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng thuê bao và thị phần Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Số liệu thuê bao di động VNPT Quảng Trị phát triển trong thời gian qua được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.5: Số lượng thuê bao và tốc độ tăng trưởng thuê bao di động VNPT Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Nhìn vào bảng số l ệu ở trên, ta thấy một tốc độ phát triển rất khả quan đánh dấu bởi tốc độ phát triển năm sau cao hơn so với năm trước. Năm 2016, VNPT đã đạt được 192.293 triệu thuê bao di động trên toàn tỉnh, bao gồm 76.917 triệu thuê bao trả trước và 115.376 triệu thuê bao trả sau, tăng 65.058 triệu thuê bao so với năm 2014. Tốc độ tăng trưởng của thuê bao trả trước và trả sau qua mỗi năm đều đạt kết quả tốt. Một trong những nguyên nhân đem lại thành công của VNPT Quảng Trị trong việc phát triển thuê bao là nhờ VNPT luôn đưa ra những chương trình khuyến mại mang tính chất đột phá thị trường. Đối với dịch vụ di động, để đạt mục tiêu tăng trưởng thuê bao, VNPT Quảng Trị đã đơn giản hóa tối đa việc đăng kí sử dụng mạng cho khách hàng. Một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng mà VNPT áp dụng nhằm phát triển thuê bao của mình là việc đưa ra các chương trình khuyến mại liên tục với những ưu đãi rất hấp dẫn cho khách hang, đặc biệt là VNPT đã phát triển các gói dịch vụ trả sau rất đa dạng, giá rẻ nên rất được khách hang ưa chuộng. Số thuê bao trả sau chiếm gần 60% tổng số thuê bao trong toàn tỉnh. Đó là một trong những lợi thế cạnh tranh mà VNPT Quảng Trị, khi mà tất cả các nhà mạng khác chú trọng vào các gói cước trả trước thì VNPT tập trung rất lớn vào việc phát triển số lượng thuê bao trả sau cùng với các gói cước trả sau hấp dẫn. Thực tế, khách hàng sử dụng dịch vụ trả sau là những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ cao, sử dụng dịch vụ một cách lâu dài và trung thành.
Thị phần di động của các nhà mạng trên địa bàn tỉnh Quảng trị thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6: Thị phần di động tại Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Qua bảng 2.6 ta thấy tr ng 3 năm 2014-2016,thị phần di động của VNPT luôn đứng thứ 2 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau Viettel). Từ 37,78% năm 2014, với các biện pháp phát triển thị phần mạnh mẽ, năm 2016 Vinaphone đã chiếm được 43,2% thị phần thông tin di động tại thị trường Quảng Trị. Các biện pháp phát triển thuê bao và tăng thị phần của Vinaphone chủ yếu xoay quanh việc giảm giá cước cuộc gọi như: chính sách gọi trong mạng và ngoài mạng (gọi trong mạng rẻ hơn ngoại mạng), chính sách gọi càng nhiều càng rẻ (ngay cả cho trả trước). Trong điều kiện số thuê bao của nhà cung cấp còn ít, chính sách cước này không có ý nghĩa nhiều nhưng khi số thuê bao nhiều lên, chính sách này sẽ có ý nghĩa rất lớn tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, đây là hình thức giảm cước gián tiếp cho các khách hàng sử dụng mạng của doanh nghiệp. Đồng thời khách hàng cũng sẽ cảm thấy quyền lợi của mình được đảm bảo hơn. Ngoài ra, các hoạt động tài trợ, từ thiện…được VNPT Quảng Trị tận dụng tối đa để nhanh chóng phát triển và khuyếch trương thương hiệu nhằm tăng thuê bao và chiếm thị phần.
Trong những năm tới, có thể sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp mới sẽ tham gia thị trường, cạnh tranh tiếp tục diễn ra hết sức khốc liệt. Tuy nhiên về cơ bản chủ yếu vẫn chỉ có 3 doanh nghiệp mạnh đó là VNPT, Viettel, Mobifone.
2.2.3. Trạm phát sóng và tốc độ tăng trạm phát sóng Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Đặc thù của dịch vụ thông tin di động là đảm bảo thông tin liên lạc mọi lúc mọi nơi nghĩa là diện phủ sóng phải rộng do đó việc “không ngừng vươn xa” mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng mạng lưới là yếu tố hàng đầu được các nhà khai thác quan tâm. Ngay từ những ngày đầu thành lập, VNPT đã xác định việc mở rộng mạng lưới bưu chính viễn thông sâu rộng đến khắp mọi miền không đơn thuần là phát triển kinh doanh mà còn là ý nghĩa chính trị xã hội lớn đó là “Tích cực chung tay xây dựng cộng đồng”. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung và VNPT Quảng Trị nói riêng rất chú trọng đến việc mở rộng vùng phủ sóng, không ngừng gia tăng số lượng trạm phát sóng, tăng dung lượng tổng đài, nâng cấp mạng lưới. Bảng số liệu dưới đây sẽ cho thấy nỗ lực không mệt mỏi theo một quyết định kinh doanh chính xác của VNPT là vùng phủ sóng phải đi trước phát triển thuê bao một bước.
Bảng 2.7: Trạm phát sóng và tốc độ tăng trạm phát sóng các nhà mạng trên địa bàn Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Có thể thấy, VNPT đang là đơn vị có số lượng trạm phát sóng đứng thứ 2 (sau Viettel) trong số các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Khi bắt đầu xây dựng hạ tầng cho dịch vụ thông tin di động, VNPT bước đầu đã đầu tư, xây dựng mạng lưới tại trung tâm thành phố, huyện thị. Bởi ở đó thu nhập của người dân cao, khả năng thu hồi vốn sẽ rất nhanh chóng. Sau khi đã phủ sóng ở tấ cả các trung tâm thành phố, huyện thị, VNPT đã nhanh chóng tiếp tục đầu tư và xây dựng mạng lưới đồng loạt để phủ sóng khắp mọi ngõ ngách trong tỉnh. Kết quả là đến năm 2016, VNPT đã có 249 trạm phát sóng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, tăng 15 trạm so với năm 2014. Với số lượng trạm phát sóng không ngừng tăng lên qua mỗi năm, VNPT đã tạo đượ ưu thế để cạnh tranh với các nhà khai thác khác. Chất lượng mạng lưới qua các năm của VNPT Quảng Trị như sau:
Qua bảng trên ta thấy chất lượng cuộc gọi của dịch vụ di động do VNPT Quảng Trị cung cấp ngày càng được nâng cao. Năm 2016, ỷ lệ cuộc gọi thành công đạt 98%, tỷ lệ nghẽn mạch chỉ còn 2%. Điều này chứng tỏ chất lượng mạng lưới là vấn đề được VNPT rất chú trọng nhằm đảm bảo mức độ thông thoại tốt nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Tỷ lệ cuộc gọi thành công và tỷ lệ rớt mạch của các thuê bao di động Vinaphone đều đạt các chỉ tiêu chất lượng hàng năm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
2.2.4. Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu
Dưới đây là bảng số liệu về doanh thu và tốc độ tăng doanh thu từ dịch vụ thông tin di động của VNPT giai đoạn 2014 – 2016:
Bảng 2.9: Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu dịch vụ di động VNPT Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2016
Dựa vào số liệu từ bảng 2.9 ta thấy, doanh thu từ dịch vụ thông tin di động VNPT Quảng Trị trong 3 năm 2014-2016 rất khả quan. Tốc độ tăng doanh thu năm sau đều cao hơn so với năm trước, đặc biệt là năm 2016, khi những kế hoạch kinh doanh của VNPT phát huy hiệu quả, dịch vụ thông tin di động VNPT đã bứt phá với 168.791 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 113,64 % so với năm 2015. Trong đó, doanh thu từ các dịch vụ trả trước và trả sau đều tăng trưởng tốt qua các năm.
Từ kết quả trên có thể thấy dịch vụ thông tin di động của VNPT đang trên đà phát triển mạnh đem lại kết quả đáng kinh ngạc, doanh thu từ dịch vụ thông tin di động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của VNPT Quảng Trị (năm 2016, doanh thu di động chiếm 45,92% trên tổng doanh thu của VNPT Quảng Trị), điều đó chứng tỏ dịch vụ di động là một trong những dịch vụ đem lại doanh thu lớn nhất cho VNPT Quảng Trị. Đó chính là kết quả khi mà dịch vụ thông tin di động ngày càng được ưa chuộng và trở nên phổ biến hơn so với các dịch vụ khác. Song, để đạt được doanh thu ngày càng cao hơn nữa, VNPT Quảng Trị cần phải khai thác triệt để hơn nữa những thị trường tiềm năng ở vùng nông thôn, vùng núi, cũng như cần có chiến lược nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ.
2.2.5. Công tác Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
VNPT Quảng Trị rất c ú trọng đến Công tác Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu, cụ thể:
Quảng cáo: VNPT Quảng Trị đã áp dụng hầu hết các hình thức và phương tiện quảng cáo như:
- Quảng cáo thông qua truyền hình tại địa phương.
- Quảng cáo qua các Tạp chí truyền thông, Báo Quảng Trị, Tạp chí Cửa Việt…
- Phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ k ác để quảng cáo như: Quảng cáo trên xe buýt, xe taxi …
- Quảng cáo thông qua internet: qua trang web của VNPT Quảng Trị, qua facebook, báo điện tử…
- Thông qua việc sử dụng các loại ấn phẩm, tờ rơi, pano, áp phích …
- Thông qua các chương trình tổ chức sự kiện tại tỉnh nhà.
Các hình thức quảng cáo, truyền thông của VNPT Quảng Trị tương đối đa dạng về hình thức và nội dung, đã tạo được những ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng. Tuy nhiên quảng cáo của VNPT Quảng Trị còn có một số hạn chế như: Một số quảng cáo chưa hấp dẫn, nội dung còn dài, khó hiểu. Các quảng cáo chưa bao hàm hết nội dung cần truyền đạt, cần nghiên cứu một quảng cáo nhắm vào một vài mục tiêu chứ không phải chỉ phục vụ cho một chương trình nhất định nào đó…
Khuyến mại: Khuyến mại của VNPT Quảng Trị nhằm khuyến khích, thúc đẩy khách hàng đăng ký thuê bao mới; khuyến khích khách hàng sử dụng thử những dịch vụ mới; khuyến khích khách hàng trả nợ cước đúng hạn. VNPT Quảng Trị thường sử dụng các hình thức khuyến mại như: khuyến mại thiết bị đầu cuối khi khách hàng đăng ký hòa mạng sử dụng dịch vụ trả sau, khuyến mại cước sử dụng khi khách hàng hòa mạng mới và thanh toán trước, khuyến mại nạp thẻ…
Quan hệ cộng đồng: VNPT Quảng Trị tham gia một số hoạt động cộng đồng để nâng cao tầm của doanh nghiệp và quảng bá thương hiệu. Đơn vị đã xây dựng nhà tình nghĩ , nhà tình thương, nuôi dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tài trợ cho các chương trình như tuyên dương bí thư chi đoàn giỏi hàng năm, thắp sáng ước mơ… Là một doanh ng iệp lớn trên địa bàn, VNPT Quảng Trị đã tận dụng tốt tất cả các mối quan hệ để p át triển doanh nghiệp.
Chăm sóc khách hàng: Ngoài việc triển khai các nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, VNPT Quảng Trị còn có một tổng đài hỗ trợ khách hàng – 800126. Đây là kênh thông tin hỗ trợ miễn phí đến khá h hàng và phục vụ giải đáp các khó khăn của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ. Trong thời gian qua, mặc dù với nhiều nỗ lực không ngừng đầu tư về hệ thống và con người, tuy nhiên công tác hỗ trợ khách hàng vẫn chưa đáp ứng được hết tất cả các yêu cầu của khách hàng. Đây là một trong những vấn đề tồn tại mà VNPT Quảng Trị cần phải có các biện pháp khắc phục để nâng cao mức độ phục vụ khách hàng trong thời gian tới.
Với chủ trường ” đi từng ngõ, gõ từng nhà” thương hiệu VNPT nói chung và Vinaphone đã đến gần hơn với từng khách hàng, trở thành một thương hiệu quen thuộc trong lòng khách hàng.
2.2.6. Phát triển quy mô dịch vụ Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Bảng 2.10: Số lượng các dịch vụ thông tin di động của VNPT Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Dịch vụ thông tin di động bao gồm dịch vụ cơ bản (thoại, tin nhắn) và dịch vụ giá trị gia tăng (các dịch vụ bổ sung cho dịch vụ cơ bản). VNPT đã không ngừng đầu tư cho công tác ngh ên cứu và phát triển để đưa ra các dịch vụ mới, ứng dụng mới phù hợp với nhu cầu t ay đổi nhanh chóng của khách hàng và thị trường.
Nếu như thời điểm Vinaphone xuất hiện, VinaPhone chỉ phủ sóng được ở vùng trung tâm của các huyện thị và ung cấp những dịch vụ cơ bản nhất với chất lượng mạng chưa thật ổn định thì đến nay, hai dịch vụ cơ bản là thoại và nhắn tin đã bao gồm rất nhiều gói cước khác nhau, bao gồm 8 gói cước trả trước, 24 gói cước trả sau, thõa mãn được sự đa dạng về nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, đảm bảo nhu cầu liên lạc được thông suốt. Bên cạnh đó, dịch vụ thông tin di động ngày nay không chỉ đơn thuần là thõa mãn nhu cầu thông tin li n lạc, mà còn phải thõa mãn nhu cầu giải trí, nhu cầu nắm bắt các thông tin kinh tế-xã hội, nhất là trong thời kỳ bùng nổ của điện thoại thông minh. Nắm bắt được nhu cầu đó, VNPT đã khai thác và cung cấp gần 70 dịch vụ giá trị gia tăng làm thõa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng sử dụng dịch vụ di động.
Có thể nói, VNPT Quảng Trị ngày càng khẳng định sự thành công của mình bằng việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu… Mạng di động Vinaphone đã được người tiêu dùng đánh giá cao và được bình chọn là một trong những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trên địa bàn.
Bên cạnh dịch vụ di động, VNPT tiếp tục đa dạng hóa các sản phẩm viễn thông khác như dịch vụ cố định, dịch vụ internet, dịch vụ truyền hình…để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về dịch vụ viễn thông của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh với các hãng viễn thông khác trên thị trường.
VNPT luôn coi việc phát triển công nghệ là vì con người, vì cộng đồng và là chủ đề xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn. Bằng sự nỗ lực, phấn đấu hết sức mình, VNPT sẵn sàng giúp đỡ và khẳng định trách nhiệm cao thông qua việc đưa ra các giải pháp, các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các khách hàng với sự thấu hiểu sâu sắc nhất.
2.3. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
2.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Sau khi thu thập số l ệu, đề tài sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả, khái quát hóa đặc điểm chung của các khách hàng được điều tra, để năm rõ thông tin của khách hàng điều tra, làm cơ sở để các nhận định phần phân tích thống kê mô tả được chính xác hơn.
Qua khảo sát thông tin của khách hàng về giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi và thời gian giao dịch có thể rút ra nhận xét:
Tỷ lệ giới tính không ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động. Trong biểu đồ cho thấy tỷ lệ có nhu cầu giao dịch của họ là tương đương như nhau (Nam: 54,67%; nữ 45,33%)
Độ tuổi sử dụng dịch vụ nhiều nhất là từ 25 đến 45 tuổi (53,33%), đây cũng là độ tuổi đang đi làm. Đây chính là tập khách hà g chủ yếu sử dụng các dịch vụ di động của VNPT.
Nhóm khách hàng là học sinh, sinh viên cũng chiếm một phần đáng kể 20,00%, đây cũng là nhóm khách hàng có tiềm năng vô cùng lớn vì ngoài nhu cầu sử dụng dịch vụ cơ bản là thoại và nhắn tin, đây là nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng rất cao.
Khoảng thời gian giao dịch của khách hàng từ 2 đến 5 năm chiếm 54,00% điều này cho thấy Vinaphone đã thực sự đã trở thành người bạn thân thuộc và đáng tin cậy, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
2.3.2 Kết quả khảo sát
2.3.2.1. Số lượng khách hàng đang sử dụng sử dụng tin dịch vụ thông tin di động của VNPT
Hình 2.2 Số lượng khách hàng đang sử dụng tin dịch vụ thông tin di động của VNPT
Trong phạm vi khảo sát 150 khá h hàng, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động của VNPT là 109 khách hà g chiếm 72,67% trong tập điều tra mẫu. Số khách hàng đang sử dụng mạng di độ g của Viettel là 112 khách hàng (74,67%) và Mobifone là 49 khách hàng (32,67%). Điều này chứng tỏ Vinaphone là mạng di động được khách hàng khá ưa chuộng. Với xu thế mỗi người sử dụng hơn một số điện thoại để liên lạc, Vinaphone luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng khi lựa chọn mạng đi động để sử dụng. Kết quả khảo sát những yếu tố mà khách hàng quan tâm khi quyết định lựa chọn sử dụng mạng Vinphone được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Hình 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thông tin di động của VNPT
Qua khảo sát, có 41/150 chiếm 27,33% khách hàng cho rằng yếu tố giá cước rẻ là điều mà họ quan tâm nhất khi sử dụng các dịch vụ của Vinaphone. Bên cạnh đó khách hàng luôn mong muốn các chương trì h k uyến mãi được diễn ra thường xuyên, đó là lý do là yếu tố này cũng chiếm 22,00% khi được khảo sát, các yếu tố khác như chất lượng mạng (25,33%), các dịch vụ giá rị gia tăng đa dạng (16,67%) và thủ tục đăng ký thuận tiện (8,67%) cũng là các yếu tố mà khách hàng rất quan tâm.
2.3.2.2. Nguồn nhận biết dịch vụ thông tin di động của VNPT Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Hình 2.4 Nguồn nhận biết dị h vụ thông tin di động của VNPT
Trong tổng số khách hàng tham gia điều tra thì có đến 68,00% khách hàng đã biết đến dịch vụ đi động của là từ bạn bè và người t ân. Điều này khá dễ hiểu bởi vì giá cước nội mạng luôn rẻ hơn ngoại mạng, vì vậy, khi sử dụng dịch vụ di động, khách hàng có xu hướng sử dụng nhà mạng mà bạn bè, người thân đang sử dụng.
Điều này cho thấy gia đình, bạn bè có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định sử dụng dịch vụ di động của khách hàng. Ngoài ra các kênh truyền thông khác như Internet (57,33%), nhân viên tư vấn (34,67%), quảng cáo trên tivi, áp phích tờ rơi (29,33%)…cũng là kênh thông tin đưa dịch vụ tới khách hàng.
Qua đây cho thấy được tính hiệu quả của hoạt động marketing của VNPT đối với dịch vụ thông tin di động. Với hệ thống phòng giao dịch và đại lý có mặt ở tất cả các huyện, thị; nhân viên giao dịch tư vấn nhiệt tình chu đáo, tờ rơi áp phích được treo ở vị trí bắt mắt lại các phòng giao dịch, trang facebook VNPT Quảng Trị luôn cập nhất nhưng thông tin về các gói cước mới, những thông tin khuyến mãi…giúp khách hàng có thể nắm bắt được thông tin về dịch vụ.
2.3.2.3. Địa điểm đăng ký dịch vụ
Hình 2.5 Địa điểm đăng ký dịch vụ thông tin di động của VNPT
Kết quả khảo sát cho thấy có 52,67% đă g ký sử dụng dịch vụ tại các phòng giao dịch VNPT. Đây có thể nói là là kênh phân p ối chính và quan trọng nhất của VNPT Quảng Trị. Hệ thống các phòng giao dịch đã có mặt ở tất cả cả huyện, thị trên toàn tỉnh với cơ sở hạ tầng tốt, đội ngũ giao dịch vi n nhiệt huyết, là nơi hỗ trợ, tư vấn trực tiếp cho khách hàng các gói cước phù hợp, các chương trình khuyến mãi khi khách hàng có nhu cầu đăng kí dịch vụ. Bên cạnh đó, với chiến lược “đi từng ngõ, gõ từng nhà”, VNPT đã liên tục đào tạo và phát triển đội ngũ bán hàng lưu động, tiếp cận trực tiếp với khách hàng, tư vấn, giới thiệu sử dụng dịch vụ. Với 34,00% khách hàng được phỏng vấn trả lời đã đăng kí sử dụng dịch vụ tại các nhân viên bán hàng trực tiếp, đây là kết quả của những nỗ lực không ngừng nhằm phát triển đội ngũ bán hàng với mục tiêu phát triển hơn nữa số lượng thuê bao Vinaphone trên thị trường tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra, các kênh bán lẻ tại các đại lý, tạp hóa cũng phát huy hiệu quả, không ngừng đưa dịch vụ thông tin di động của VNPT ngày càng vươn xa.
2.3.2.4. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ thông tin di động của VNPT Quảng Trị Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Kiểm định giá trị trung bình kết quả đánh giá của khách hàng về dịch vụ thông tin di động của VNPT Quảng Trị. Mục đích của kiểm định để biết được các nhận định của người tiêu dùng có phải ở mức đồng ý/đánh giá tốt hay không. Thang Likert được sử dụng trong nghiên cứu này là 5 mức độ, do đó, giá trị kiểm định được chọn là 4 (đồng ý/ tốt). Với độ tin cậy 95%, giả thiết H0 (µ = 4) sẽ bị bác bỏ nếu mức ý nghĩa (sig.) ≤ 0,05 và ngược lại, chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, tức là chấp nhận giả thiết H1.
Đánh giá về chất lượng mạng lưới và vùng phủ sóng
Bảng 2.12: Kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng mạng lưới và vùng phủ sóng của VNPT Quảng Trị
Kết quả kiểm định cho thấy với độ tin cậy 95% tất cả các ý kiến khách hàng về chất lượng mạng lưới và vùng phủ sóng của VNPT Quảng Trị đều có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0,05. Các yếu tố “Vùng phủ sóng “, “Chất lượng cuộc gọi”, “Mức độ thông thoại” có giá trị trung bình lần lượt là 4.09; 4.70; 4.84 đều nằm trong mức đánh giá từ tốt đến rất tốt.
Cụ thể, có đến 79,34% khách hàng đánh giá tốt về vùng phủ sóng, có 15,33% khách hàng nhận xét rất tốt vùng phủ sóng, kết quả trên phản ánh chính xác chất lượng vùng phủ sóng của VNPT Quảng Trị. Hiện nay VNPT Quảng Trị đã phủ sóng tất cả các huyện, thị trấn, thị xã trong tỉnh đặc biệt là ở cả những vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo đều có sóng của Vinaphone. Việc nâng cao chất lượng vùng phủ sóng đã kéo theo chất lượng cuộc gọi của các thuê bao Vinaphone tại Quảng Trị được tốt hơn. Có đến 92,00% khách hàng được thăm dò đánh giá rất tốt và rất tốt về chất lượng cuộc gọi của Vinaphone tại Quảng Trị. Một yếu tố nữa của chất lượng mạng lưới là mức độ thông thoại cũng đã được 88,67% khách hàng đánh giá rất tốt và 6,67% khách hàng đánh giá tốt. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu tỷ lệ cuộc gọi thành công của đơn vị trong năm 2016 là ≥ 98,00%. Tuy nhiên, qua bảng điều tra trên ta thấy vẫn có 1,33% khách hàng đánh giá vùng phủ sóng của VNPT Quảng Trị còn kém. Do đó, VNPT cần phải nỗ lực hơn nữa trọng việc mở rộng vùng phủ sóng, phát triển thêm nhiều trạm phát sóng để vùng phủ sóng được rộng hơn, và chất lượng cuộc gọi ngày càng tốt hơn.
Đánh giá về các dịch vụ giá trị gia tăng
Bảng 2.13: Kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về các dịch vụ giá trị g a tăng
Kết quả kiểm định cho thấy với độ tin cậy 95% tất cả các ý kiến khách hàng về chất lượng mạng lưới và vùng phủ sóng của VNPT Quảng Trị đều có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0,05. Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về các nhóm dịch vụ giải trí, tiện ích cuộc gọi, truy cập Internet, nạp tiền, chuyển tiền lần lượt là 4,73; 4,11; 4,17; 4,20; nằm trong khoảng từ tốt đến rất tốt. Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về nhóm dịch vụ thông tin tổng hợp là 3,70; nằm ở mức đánh giá từ bình thường đến đánh giá tốt.
Với số lượng gần 70 dịch vụ GTGT và không ngừng cải tiến, nâng cao và phát triển thêm các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Theo kết quả khảo sát, các dịch vụ GTGT của VNPT Quảng Trị được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ GTGT, trong thời gian sắp tới VNPT cần nâng cao chất lượng của các dịch vụ đã có, bên cạnh đó tiếp tục nghiên cứu phát triển các dịch vụ mới.
Đánh giá về chính sách giá cước
Cước thông tin di động được tính toán trên cơ sở có bù đắp việc đầu tư thiết bị, chi phí bảo dưỡng hệ thống, cụ thể như sau :
- Cước tiếp mạng: ấn định dựa trên cơ sở bù đắp các chi phí như nhập simcard, chi phí nhân công đấu nối và quản lý thuê bao hoạt động tốt.
- Cước thuê bao tháng: dựa trên cơ sở chi phí bảo trì, bảo hành để đảm bảo thuê bao hoạt động luôn tốt.
- Cước cuộc gọi: dựa trên chi phí vận hành, kết nối cuộc gọi, dịch vụ thành công.
Bảng 2.14 : Kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về chính sách giá cước
Kết quả kiểm định cho thấy với độ tin cậy 95% tất cả các ý kiến khách hàng về chất lượng mạng lưới và vùng phủ sóng của VNPT Quảng Trị đều có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0,05. Giá trị trung bình các đá h giá của khách hàng về giá cước hòa mạng, thuê bao tháng, cước cuộc gọi, cước dịch , vụ giá trị gia tăng lần lượt là 3,01; 2,88; 2,43; 2,76; chủ yếu nằm ở mức từ cao đến trung bình.
Cụ thể, có đến 74,67% khách hàng được điều tra đánh giá mức giá cước hòa mạng của Vinaphone trung bình và rẻ, 22,00% khách hàng nhận xét mức cước của Vinaphone cao, 3,33% khách hàng nhận xét giá cước của Vinaphone rất cao. Về giá thuê bao tháng, có 70,67% khách hàng được điều tra cho rằng giá cước thuê bao tháng Vinaphone là rẻ và trung bình, tuy nhiên vẫn còn 7,33% cho rằng mức cước thuê bao tháng vẫn còn rất cao. Tương tự, 53,34% khách hàng cho rằng cước cuộc gọi Vinaphone trung bình và rẻ, 71,33% khách hàng cho rằng giá cước dịch vụ GTGT Vinaphone là trung bình và rẻ. Tuy nhiên, nhiều khách hàng đánh giá cước cuộc gọi Vinaphone vẫn còn cao (25,33%) và rất cao (21,33%); cước dịch vụ GTGT vẫn có 8,67% số khách hàng được phỏng vấn cho là rất cao. Điều này cho thấy những mong đợi của khách hàng vẫn chưa được đáp ứng do chính sách giá cước chưa linh hoạt và phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng…Qua đó, đơn vị cần phải xem xét có chính sách giá phù hợp như: giảm giá cước, có các chính sách chiết khấu và giảm giá để khách hàng gọi nhiều, có những chính sách linh hoạt… để thỏa mãn khách hàng.
Đánh giá về kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của VNPT Quảng Trị được trải rộng khắp toàn tỉnh, mỗi một Huyện, Thị xã, Thị trấn đều có một chuỗi các điểm giao dịch để cung cấp đầy đủ các dịch vụ, thu cước và chăm sóc khách hàng. Ngoài ra hệ thống kênh phân phối còn được mở rộng hơn thông qua các các đại lý và các điểm bán hàng xã phường.
VNPT Quảng Trị có 2 hệ thống phân phối: hệ thống kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Hệ thống kênh p ân phối trực tiếp: Đây là mạng lưới các cửa hàng trực thuộc VNPT Quảng Trị do đơn vị trực tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt động kinh doanh. Nhìn chung tình hình phát triển mạng lưới cửa hàng của đơn vị ở mức tương đối hiệu quả, với một số ưu điểm như sau: Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Lực lượng giao dịch viên có trình độ cao, được huấn luyện nghiệp vụ vững vàng, am hiểu nhiều về lĩnh vực thông tin di độ g, t ành thạo cách thức sử dụng, biết cách hướng dẫn khách hàng sử dụng điện thoại di động và các dịch vụ thông tin di động.
Giao dịch viên có trách nhiệm làm việc do vậy ít xảy ra các sai sót về thủ tục ký kết hợp đồng ràng buộc giữa hai bên, tạo được niềm tin tốt nơi khách hàng, biết linh động giải quyết những vấn đề khúc mắc cho khách hàng một cách hợp tình hợp lý.
Tuy nhiên hệ thống cửa hàng này cũng có nhược điểm là phải trả chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng, trang trí cửa hàng, thanh toán tiền điện, nước và chi phí lương cho lực lượng giao dịch viên khá cao.
Hệ thống kênh phân phối gián tiếp: Là mạng lưới các đại lý, điểm bán lẻ có chức năng kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông, điện tử, có đội ngũ bán hàng tốt, năng động và có hệ thống cửa hàng thuận tiện cho việc kinh doanh. Hệ thống kênh phân phối gián tiếp qua các năm hoạt động đã giúp cho việc cung cấp dịch vụ, hỗ trợ khách hàng ngày một tốt hơn. Hệ thống có một số ưu điểm như sau:
Không phải trả chi phí cho nghiên cứu tìm địa điểm, thuê mướn mặt bằng để mở cửa hàng, sửa sang trang trí cho cửa hàng. VNPT Quảng Trị chỉ có nhiệm vụ cung cấp bảng hiệu, hộp đèn và các vật dụng nhận diện thương hiệu và phục vụ cho bán hàng khác.
Giảm chi phí vì không phải trả lương cho lực lượng bán hàng của đại lý, điểm bán lẻ.
Tuy nhiên hình thức này cũng có những nhược điểm, đó là:
- Nghiệp vụ của nhân viên bán hàng tại các đại lý, điểm bán lẻ không tốt bằng nghiệp vụ của nhân viên ở các cửa hàng, do đó dẫn đến những sai sót trong nghiệp vụ bán hàng, không thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng.
- Nhân viên của đại lý, điểm bán lẻ không có trách nhiệm cao trong việc bán hàng, chăm sóc khách hàng, không thực hiện nghiêm túc các qui định của VNPT Quảng Trị dẫn đến thuê bao nợ cước khó đòi.
Tóm lại, chất lượng phục vụ của hệ thố g p ân phối VNPT Quảng Trị tuy còn một số hạn chế song về cơ bản đã ngày càng được nâng cao, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Kết quả kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về chất lượng phục vụ của kênh phân phối thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.15: Bảng kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về kênh phân phối
Kết quả kiểm định cho thấy với độ tin cậy 95% tất cả các ý kiến khách hàng về về kênh phân phối của VNPT Quảng Trị đều có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0,05. Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về yếu tố “các cửa hàng của VNPT Quảng Trị, đại lý rộng khắp, tiện lợi” là 3,72; nằm ở mức đánh giá từ trung bình đến tốt. Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về yếu tố “cửa hàng của VNPT
Quảng Trị được trang trí đẹp, dễ nhận biết” “các thủ tục, qui định đơn giản, thuận lợi” lần lượt là 4,17; 4,09; đều nằm ở mức đánh giá từ tốt đến rất tốt
Cụ thể, có 73,33% khách hàng nhận xét mạng lưới các cửa hàng, đại lý chuyên của VNPT Quảng Trị rộng khắp, tiện lợi cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, cũng có đến 8,67% khách hàng được điều tra chưa hài lòng về mạng lưới phân phối của đơn vị do đó, đơn vị cũng cần quan tâm cải tiến mở rộng mạng lưới phân phối hơn nữa. Có 90,00% khách hàng đánh giá hệ thống cửa hàng, đại lý, điểm bán lẻ của VNPT Quảng Trị được trang trí đẹp, dễ nhận biết. Các cửa hàng, đại lý, điểm bán lẻ được trang trí theo tiêu chuẩn chung, hấp dẫn, lôi cuốn tạo tâm lý dễ chịu cho khách hàng. Qua kết quả điều tra thì có đến 92,00% khách hàng đánh giá các qui định, thủ tục của VNPT Quảng Trị đơn giản, thuận tiện cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, có 8,00% khách hàng được điều tra chưa đánh giá tốt về các thủ tục, qui định. Vì vậy đơn vị cần phải nghiên cứu, cải tiến để đơn giản hóa hơn các thủ tục nhằm làm hài lòng khách hàng hơn.
Đánh giá dịch vụ khuyến mãi và chăm sóc khách hàng
Bảng 2.16: Kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về dịch vụ khuyến mãi
Kết quả kiểm định cho thấy với độ tin cậy 95% tất cả các ý kiến khách hàng về dịch vụ khuyến mãi và chăm sóc khách hàng của VNPT Quảng Trị đều có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0,05. Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về yếu tố “các quảng cáo dễ hiểu và ấn tượng” là 4,10; nằm ở mức đánh giá từ tốt đến rất tốt. Các yếu tố “các hình thức khuyến mại hấp dẫn”, “các chương trình chăm sóc khách hàng đa dạng, phong phú”, “hệ thố g hỗ trợ CSKH qua 800126” có giá trị trung bình lần lượt là 3,81; 3,81; 3,50; đều ằm trong mức đánh giá từ trung bình đến đánh giá tốt
Cụ thể, qua kết quả điều tra, có đến 96% khách hàng đánh giá công tác quảng cáo gây được ấn tượng tốt và rất tốt, 76,67% khách hàng đánh giá các chương trình khuyến mại hấp dẫn, 70% khách hàng nhận xét các chương trình chăm sóc khách hàng của VNPT Quảng Trị đa dạng, phong phú và 40,00% khách hàng đánh giá Hệ thống hỗ trợ CSKH qua 800126 tốt và rất tốt. Tuy nhiên có 7,33% khách hàng đánh giá hệ thống hỗ trợ chăm sóc khách hàng qua 800126 chưa đáp ứng được yêu cầu.
Đánh giá về mức độ phục vụ của nhân viên giao dịch
Bảng 2.17: Bảng kết quả điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về mức độ phục vụ của nhân viên giao dịch.
Kết quả kiểm định cho thấy với độ tin cậy 95% tất cả các ý kiến khách hàng về dịch vụ khuyến mãi và chăm sóc khách hàng của VNPT Quảng Trị đều có ý nghĩa thống kê với Sig. < 0,05. Giá trị trung bình các đánh giá của khách hàng về yếu tố “tác phong, kỹ năng, độ chuyên nghiệp của nhân viên”, “các thắc mắc, vấn đề của khách hàng được giải đáp đầy đủ và kịp thời”, “thái độ phục vụ của nhân viên (vui vẻ, lịch sự, tận tụy)” lần lượt là 4,12; 4,20; 4,15; đều nằm trong mức đánh giá từ tốt đến rất tốt
Cụ thể, qua kết quả bảng điều tra trên ta thấy cung cách phục vụ của nhân viên VNPT Quảng Trị được khách hàng đánh giá rất cao: 92,00% khách hàng được điều tra đánh giá nhân viên có tác phong chuyên nghiệp, 86,67% khách hàng hài lòng với các thắc mắc, vấn đề của khách hàng được giải đáp đầy đủ và kịp thời, 92,66% khách hàng được điều tra đánh giá cao cung cách phục vụ của nhân viên. Kết quả trên cho thấy VNPT Quảng Trị đã rất chú trọng xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lấy khách àng là trung tâm, tất cả vì khách hàng. Song song đó việc triển khai văn hóa VNPT, 5 cam kết phục vụ khách hàng đã góp phần ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên với khách hàng. Tuy nhiên, có 4,67% khách hàng được điều tra vẫn chưa hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động VNPT Quảng Trị
1.4.1. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ hông tin Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Thời gian gần đây, thị trường thông tin di động tỉnh Quảng Trị trở nên sôi động. Trong môi trường canh tranh, chất lượng và sự đa dang dịch vụ chính là yếu tố quyết định sự thành công của các doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới, vùng phủ sóng, công tác sau bán hàng,… thì việc phát triển sản phẩm, dịch vụ đặc biệt là các dịch vụ giá trị gia tăng hướng đến lợi ích khách hàng cũng là một yêu cầu cấp thiết. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn tỉnh thực sự đã bước vào một cuộc đua không chỉ về giá cước, vùng phủ sóng, dịch vụ chăm sóc khách hàng mà cả về tốc độ và khả năng phát triển dịch vụ.
Các gói cước trả trước và trả sau đã được phát triển thành nhiều loại hình phong phú, đa dạng hơn, phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài những sản phẩm, dịch vụ chính, các dịch vụ giá trị gia tăng cũng là yếu tố cốt lõi thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Đây cũng là xu hướng phát triển tất yếu của thị trường. Nếu như trước đây, dịch vụ thoại là yếu tố cơ bản thì hiện nay các dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích đang ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng phát triển. Khách hàng hiện nay cũng quan tâm nhiều hơn tới sự gia tăng giá trị mà các nhà cung cấp có thể mang tới cho họ. Nhu cầu giải trí với điện thoại di động đã trở thành một phần tất yếu đối với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trẻ tuổi. Vì vậy doanh nghiệp nào nắm bắt được những công nghệ mới hơn để cho ra đời những dịch vụ hấp dẫn hơn, mới lạ hơn chắc chắn sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
1.4.2. Mức sống, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thay đổi Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Với một cơ cấu dân số trẻ của tỉnh Quảng Trị, việc thay đổi thị hiếu, tăng lên về mức sống và nhu cầu của một bộ phận dân chúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh doanh của các d anh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di của VNPT Quảng Trị. Khách hàng tiềm năng ủa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động có độ tuổi trung bình từ 15 -30+, trong đó, 66% khách hàng có độ tuổi trẻ từ 15-29. Đây là độ tuổi có nhiều thay đổ , thích thay đổi và chấp nhận thay đổi nhanh nhất trong khung tuổi thọ trung bình của người Việt Nam. Chính sự gia tăng về thu nhập và mức sống bình quân của khách àng giúp VNPT Quảng Trị có cơ hội lớn hơn trong việc tiếp cận và mở rộng thị trường. Sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu sẽ giúp các VNPT Quảng Trị nhanh chóng đổi mới và có nhiều chính sách thích nghi với khách hàng hơn nữa.
1.4.3. Sự phân công và chuyên môn hóa trong lĩnh vực dịch vụ
Sự phân công và chuyên môn hóa ngày càng cao trong các lĩnh vực dịch vụ nói chung, lĩnh vực thông tin di động nói chung đòi hỏi VNPT Quảng Trị phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp. Nếu như ở giai đoạn đầu tiên khi VNPT vào Quảng Trị, việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, giành thị phần, giành khách hàng được ưu tiên hàng đầu, thì VNPT Quảng Trị sử dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá dịch vụ để tiếp cận tới hầu hết các nhóm khách hàng. Ngày nay, khi thị trường đã bắt đầu định hình và phân chia miếng bánh thị phần, chi nhánh phải theo một xu thế mới: chuyên môn hoá cao độ trong sản phẩm và dịch vụ.
Bước đầu, VNPT Quảng Trị chú trọng phát triển kinh doanh 2 dịch vụ cơ bản là dịch vụ thoại và bản tin nhắn ngắn. Đây là hai dịch vụ mang lại gần 90% doanh thu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị. Hiện nay, theo xu thế cung của sự phát triển, các dịch vụ giá trị gia tăng, đặc biệt là các dịch vụ nội dung được VNPT chú trọng đầu tư công sức lớn, huy động sự sáng tạo không ngừng,…biến điện thoại di động không chỉ đơn thuần là một phương tiện liên lạc mà trở thành một phương tiện giải trí hiệu quả, phù hợp với đại đa số nhu cầu của khách hàng hiện đại.
1.4.4. Gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về kinh doanh dịch vụ thông tin di động Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Tại thị trường Quảng trị hiện nay, chủ yếu khách hàng chỉ quen sử dụng 3 nhà mạng lớn là Vinaphone, Viettel và Mobifone, 2 nhà mạng còn lại chỉ chiếm thị phần rất nhỏ (0,39%). Trong tương lai, ó thể có thêm nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động gia nhập vào thị trường, tuy nhiên về cơ bản, phần lớn thị phần vẫn do 3 nhà mạng Vinaphone, V ettel và Mobifone nắm giữ. Tại thị trường Quảng Trị, Vinaphone đang đứng thứ 2 về t ị phần (43,20%) , sau Viettel (51,50%). Sự cạnh tranh giữa các nhà mạng để c iếm được thị phần diễn ra ngày càng gay gắt. Điều này đòi hỏi VNPT phải luôn nỗ lực “không ngừng vươn xa” bằng cách phát triển thêm nhiều trạm phát sóng, đa dạng hóa dịch vụ cùng các chiến dịch maketing hiệu quả để tạo thêm được ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường tỉnh Quảng Trị.
1.4.5. Sự can thiệp và điều tiết của Chính phủ đối với lĩnh vực thông tin di động
Giống như tất cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động khác, VNPT hoạt động kinh doanh dưới sự can thiệp và điều tiết của Chính phủ. Điều nàylà hết sức cần thiết để loại bỏ sự canh tranh không lành mạnh và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Nhìn nhận một cách tổng quan có thể thấy rằng, can thiệp và điều tiết của chính phủ có thể giúp các doanh nghiệp dịch vụ thông tin di động trong nước nói chung, VNPT nói riêng hoạt động hiệu quả nếu đúng mức và kịp thời.
2.5. Đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
2.5.1 Phân tích mô hình SWOT của chi nhánh VNPT Quảng Trị Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
2.5.1.1. Điểm mạnh
Doanh nghiệp chủ đạo, lâu đời, hình ảnh quen thuộc, uy tín.
Mạng lưới hạ tầng và phân phối dịch vụ rộng khắp. luôn đi tiên phong trong yếu tố công nghệ, băng thông rộng mạnh, đảm bảo chất lượng sóng tốt và cung cấp cho nhiều thuê bao hoạt động.
Tiềm lực tài chính bảo đảm.
Có tỷ lệ lượng thuê bao thực lớn hơn thuê bao ảo, lượng khách hàng trung thành cũng rất lớn. Nhắm vào thị trường những người có nhu cầu sử dụng điện thoại di động cao. Tiếp xúc trực tiếp với khá h hàng nên nắm bắt nhanh nhu cầu và thị hiếu khách hàng.
Có lợi thế trong cung cấp dịch vụ trọn gói, đáp ứng nhu cầu khách hàng lớn có yêu cầu thiết lập mạng dùng riêng.
Đi tiên phong trong cung cấp dịch vụ mới nên hu hút và tạo chú ý đối với khách hàng.
Năng lực quản lý, điều hành tốt. Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Có uy tín, quan hệ tốt với chính quyền địa phương.
Lợi thế trong tiếp nhận công nghệ hiện đại, cung cấp dịch vụ mới, đa dạng, chất lượng cao.
Là một trong 3 ông lớn viễn thông, thị phần cao có ưu thế dẫn đạo thị trường.
Tài nguyên số dồi dào với 8 đầu số.
Có định hướng tiết kiệm tài nguyên kho số ngay từ ban đầu.
2.5.1.2. Điểm yếu
Cơ cấu bộ máy chưa hiệu quả, cơ chế hạch toán phụ thuộc thiếu linh hoạt.
Cơ cấu doanh thu hiện nay còn phụ thuộc quá nhiều vào dịch vụ thoại cơ bản.
Hạn chế trong đầu tư cho công tác quảng cáo, khuyến mại, chăm sóc khách hàng.
Hoạt động kiểm soát nội bộ chưa tốt.
Cơ chế đánh giá và tạo động lực chưa bám sát hiệu quả công việc.
Chưa quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh.
Định vị được thương hiệu với nhóm khách hàng là học sinh, sinh viên, người bình dân vẫn còn yếu, mà đây lại là nhóm khách hàng đông đảo. Thị phần dịch vụ di động ở vùng nông thôn còn rất thấp.
Do tâm lý là công ty nhà nước và ỷ lại tập đoàn VNPT nên vẫn chưa thực sự linh hoạt. Cán bộ, nhân viên làm việc vẫn chưa có sự chủ động tích cực. Nhận thức và kinh nghiệm của đội ngũ làm kinh doanh trong cơ chế thị trường còn hạn chế.
2.5.1.3. Cơ hội Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
- Thu nhập người dân ngày càng cao, phân khúc khách hàng cao cấp càng tăng, trình độ dân trí nâng lên, dân số đông.
- Thị trường người sử dụng di động ngày càng phát triển, nhu cầu di động và internet không dây ngày càng cao.
- Chính trị ổn định, pháp luật về viễn thông, truyền t ông, cạnh tranh dần hoàn thiện.
- Chính phủ hạn chế việc thành lập mới các doanh nghiệp viễn thông di động trong nước.
- Chính sách công nghệ, viễn thông được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển.
- Mật độ sử dụng dịch vụ viễn thông trên địa bàn còn thấp.
- Cơ cấu tuổi của khách hàng còn trẻ.
- Nhu cầu khách hàng khối cơ quan hành chính sự nghiệp, giáo dục còn rất lớn.
- 3G, 4G và tương lai là 5G sẽ tăng nhanh doanh thu GTGT cho dịch vụ di động.
2.5.1.4. Nguy cơ
Mức sống người dân ở Quảng Trị còn thấp, sức mua kém, trình độ dân trí chưa cao, cầu thấp.
Thị trường mạng di động đã bão hòa, có quá nhiều nhà mạng.
Tốc độ phát triển thị trường viễn thông đang chậm lại.
Công nghệ và dịch vụ phát triển nhanh, chu kỳ thay đổi công nghệ ngắn tạo sức ép nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu công nghệ.
Dịch vụ di động giá thấp của đối thủ cạnh tranh.
Thuê bao trả trước không đăng ký đầy đủ thông tin theo quy định.
Chảy máu chất xám đối với đội ngũ trình độ cao, có kinh nghiệm.
Đặc thù địa lý, khí hậu, văn hóa, kinh tế phát triển không đều giữa các vùng tạo khoảng cách lớn trong nhu cầu sử dụng.
Người tiêu dùng rất nhạy cảm với giá cước và các chính sách khuyến mãi. Đó là hậu quả của việc khuyến mãi ồ ạt, gây nghiện khuyến mãi cho khách hàng.
Vấn nạn sim rác dẫn đến thuê bao ảo, hao hụt tài nguyên đầu số.
2.5.2. Kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Trong nhiều năm qua, sự thành công trong sản xuất kinh doanh của VNPT Quảng Trị luôn gắn liền với chất lượng mạng lưới thông tin di động. Chính vì thế, việc đảm bảo chất lượng mạng lưới luôn là ưu tiên hàng đầu. Trong nhiều năm liền, mạng di động Vinaphone của VNPT được đánh giá là một trong những mạng thông tin có chất lượng tốt nhất về chất lượng thoạ , tí h cước, chỉ tiêu về dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Về thuê bao và doanh thu, chi nhánh đã hoàn t ành các chỉ tiêu kế hoạch do Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông giao. Kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm đều tăng trưởng so với năm trước.
Về phát triển mạng lưới, VNPT Quảng Trị đã có những bước tiến mạnh mẽ và táo bạo trong việc triển khai các kế hoạch đầu tư phát triển mạng lưới với quy mô vượt trội so với các năm về trước.
VNPT Quảng Trị luôn là đơn vị tiên phong trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trong việc tìm hiểu và áp dụng các giải pháp tiên tiến nhất nhằm đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ và những tiện ích tốt nhất. Các công nghệ hiện đại cho phép VNPT quy hoạch lại tần số cho mạng lưới tốt hơn đặc biệt tại các vùng có mật độ người sử dụng điện thoại di động cao, giúp cho chất lượng cuộc gọi của Vinaphone được nâng cao đáng kể so với sử dụng dịch vụ cũ.
VNPT Quảng Trị luôn chú trọng xây dựng và triển khai các chương trình nhận diện thương hiệu đi đôi với chủ động nghiên cứu các dịch vụ mới cho khách hàng. Thương hiệu Vinaphone của VNPT được đánh giá cao và được người tiêu dùng tin tưởng khi lựa chọn sử dụng dịch vụ thông tin di động.
Xã hội hóa dịch vụ thông tin di động: Với mục tiêu mang dịch vụ thông tin di động đến cho mọi người, trong thời gian qua VNPT Quảng Trị đã từng bước xã hội hóa dịch vụ thông tin di động. Nếu trước đây, chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng dịch vụ thì bây giờ, sinh viên thậm chí là học sinh, công nhân, lao động tại các nhà máy công xưởng cũng có thể sử dụng dịch vụ. Giá máy đầu cuối giảm rõ rệt trong từng năm và các gói cước đa dạng, phương thức tính cước liên tục thay đổi để đạt đến cách tính t eo chuẩn quốc tế.
2.5.3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân
Lực lượng lao động của chi nhánh đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng song đa số lại là lao động trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm về điều hành, quản lý. Mặc dù, chi nhánh đã thường xuyên đào tạo những khoá huấn luyện, nâng cao trình độ cho nhân viên nhưng cũng cần phải có thời gian thực tế để áp dụng vào thực tiễn.
Chất lượng và thái độ phục vụ của giao dịch viên tại các cửa hàng chưa cao trong đó có nguyên nhân ít được đào tạo, tốc độ p át riển mạng lưới quá nhanh, động lực làm việc (lương, thưởng,…).
Tình trạng thiếu SIM còn xảy ra tại các đại lý, cửa hàng. Nguyên nhân chủ quan do chưa bám sát hoạt động bán hàng tại các đại lý, chưa chủ động trong hoạt động nhập SIM phục vụ bán hàng. Nguyên nhân khách quan do chủng loại quá nhiều và phân bổ rất phức tạp cho từng đầu số.
Mặc dù được đánh giá là doanh nghiệp mạnh trong ngành Viễn thông, nhưng tốc độ phát triển và đầu tư mạng lưới, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chi nhánh còn chậm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh. Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Phương hướng phát triển thông tin di động tại VNPT