Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Cùng với xu thế chung đó, lĩnh vực thông tin di động được coi là một trong những ngành – là cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Bên cạnh việc trao đổi thông tin qua thư, điện thoại cố định và Internet thì việc trao đổi thông tin qua điện thoại di động ngày càng tỏ ra ưu việt hơn. Điện thoại di động ngày càng tích hợp nhiều chức năng hơn. Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động luôn muốn khai thác tối đa những chức năng này để phát triển các loại hình dịch vụ mới tương xứng. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động được các nhà cung cấp mạng rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì nó không những tạo ra lợi nhuận mà còn là vũ khí cạnh tranh hiệu quả để thu hút khách hàng, khi mà thị trường di động đang có sự tăng trưởng lớn và nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng. Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp đứng trước nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tiếp nhận nhiều công nghệ mới. Tuy nhiên đây cũng chính là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Viễn thông, buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi phải có sự năng độ g, sáng tạo, biết vận dụng phù hợp các quy luật kinh tế thị trường vào các hoạt độ g sản xuất, kinh doanh để có thể vượt qua những khó khăn và chiến thắng trong cạnh tranh.
Thông tin di động là một lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn và sự đổi mới liên tục về công nghệ kĩ thuật để nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung và VNPT Quảng Trị nói riêng luôn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ là điều kiện sống còn đối với VNPT Quảng Trị. Với triết lý kinh doanh “Khách hàng là trung tâm, chất lượng là linh hồn và hiệu quả là thước đo” trong những năm qua VNPT Quảng Trị đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động. Tuy nhiên để thực sự đứng vững trên thị trường Viễn thông di
Đại học Kinh tế Huế động tại địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, VNPT Quảng Trị cần phải có những giải pháp ưu việt hơn nữa. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của VNPT Quảng Trị, tôi đã quyết định chọn đề tài “PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VNPT QUẢNG TRỊ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Kinh Tế
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích thực trạng về kinh doanh dịch vụ thông tin di động
VNPT tại Quảng Trị trong thời gian vừa qua, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động VNPT tại Quảng Trị trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về dịch vụ và phát triển kinh doanh dịch vụ.
- Nghiên cứu thực trạng về kinh doanh dịch vụ thông tin di động VNPT tại Quảng Trị trong thời gian vừa qua, phân tích điểm mạnh, điểm yếu trên cơ sở phân tích các thông tin số liệu thu thập được và so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động VNPT tại Quảng Trị.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề liên quan đến phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu : Không gian:
VNPT Quảng Trị
Thời gian: Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thông tin di động VNPT từ năm 2014 – 2016; để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Đại học Kinh tế Huế
4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp; chọn mẫu, điều tra:
Thông tin, số liệu thứ cấp: được thu thập từ báo cáo kinh doanh các năm 2014-2016 của VNPT Quảng Trị cũng như các thông tin, số liệu, tài liệu sưu tầm từ VNPT Quảng Trị, Sở thông tin truyền thông Quảng Trị.
Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra, khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu:
Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005): Số mẫu cần thiết phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát (trong phiếu điều tra chính thức là 30 biến). Nên số mẫu tác giả chọn để khảo sát là 150 mẫu [11].
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Vì địa bàn tỉnh Quảng Trị khá rộng, tác giả chọn ngẫu nhiên 150 khách hàng ở các khu vực thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, uyện Hải Lăng, huyện Triệu Phong để tiến hành khảo sát.
Nội dung khảo sát: Các câu hỏi tập trung khảo sát các thông tin liên quan đến đánh giá của khách hàng về dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị. Nội dung bảng câu hỏi được thể hiện ở phần Phụ lục 1.
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
Luận văn sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu nhằm đưa ra khái quát các cơ sở lý luận, các kết quả nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đối với vố liệu thứ cấp thu thập được: tổng hợp và kiểm tra tính xác thực trước khi sử dụng. Các số liệu thứ cấp được tổng hợp và tính toán theo các chỉ số phản ánh thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị.
Đối với số liệu sơ cấp: toàn bộ bảng hỏi điều tra sau khi hoàn thành được kiểm tra tính phù hợp và tiến hành nhập số liệu vào phần mềm SPSS. Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng để phân tích toàn bộ số liệu điều tra để phân tích những đánh giá của khách hàng đối với dịch vụ thông tin di động của VNPT Quảng Trị. Đại học Kinh tế Huế
Vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, logic trên cơ sở dữ liệu thu thập từ VNPT Quảng Trị và Sở thông tin truyền thông Quảng Trị, số liệu khảo sát đánh giá của khách hàng về dịch vụ thông tin di động của VNPT Quảng Trị để đánh giá tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị một cách sát thực, làm cơ sở vững chắc để đưa ra những nhận xét đánh giá và đề xuất các giải pháp thực hiện.
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu:
Kết quả phân tích được tính toán và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị.
Chương 3: Phương huớng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại VNPT Quảng Trị
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. Khái quát về dịch vụ thông tin di động Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ trên thế giới hiện nay được phát triển phong phú theo nhiều ngành và loại khác nhau. Trong số những nghiên cứu đã được công bố hiện nay, người ta cũng đưa ra những cách hiểu, hay các định nghĩa về dịch vụ, xuất phát từ điểm nhìn của mỗi tác giả. Chúng ta có thể nêu ra đây một vài định nghĩa tiêu biểu sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [7, tr256]: .”
Philip Kotler (2003) c o rằng: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất [3, tr 522]”.
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh (2008) cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hoá, phong phú hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá… mà cao ất trở thành những thương hiệu, những nét văn hoá kinh doanh và làm hài lòng cao c o người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn [10, tr 1]”.
Các định nghĩa trên về dịch vụ đều đúng. Sự khác nhau của các định nghĩa là do các tác giả khái quát dưới các góc độ khác nhau.
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Dịch vụ thuần tuý có một số các đặc trưng phân biệt với sản phẩm hữu hình thuần túy. Do đó, việc cung cấp một dịch vụ thường khác nhiều so với việc sản xuất và bán một sản phẩm hữu hình. Đó là:
Hình 1.1: Các đặc tính của dịch vụ
Tính vô hình: Không giống như ác sản phẩm vật chất khác, sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể nên không thể nhìn thấy, cầm nắm được. Vì vậy, dịch vụ không thể nhận biết trực tiếp hay thử trước khi mua. Về phía người tiêu dùng, chất lượng dịch vụ chỉ được cảm nhận khi k ách hàng đã tiêu dùng dịch vụ. Đây chính là một bất lợi khi bán một dịch vụ so với khi bán một hàng hoá hữu hình. Lý do là khách hàng khó thử dịch vụ trước khi mua, khó cảm nhận được chất lượng, khó lựa chọn dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ khó quảng cáo cho khách hàng về dịch vụ. Do vậy, dịch vụ khó bán hơn hàng hoá.
Để giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm những dấu hiệu hay bằng chứng về chất lượng của dịch vụ, họ sẽ suy diễn về chất lượng của dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin uy tín và giá cả mà họ thấy. Vì vậy, nhiệm vụ của người cung ứng dịch vụ là vận dụng những bằng chứng để làm cho cái vô hình trở thành hữu hình, cố gắng nêu lên được những bằng chứng vật chất và hình tượng hoá món hàng trừu tượng của mình.
Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ: Quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Người cung cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp xúc với nhau để cung cấp và tiêu dùng dịch vụ tại các địa điểm và thời gian phù hợp cho hai bên. Đối với một số các dịch vụ thì khách hàng phải có mặt trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Với nhiều loại dịch vụ, quá trình tiếp xúc với khách hàng kéo dài suốt quá trình cung cấp dịch vụ. Và người cung cấp dịch vụ tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ
Tính không đồng nhất về chất lượng: Vì dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt, tập trung như sản xuất hàng hoá, do vậy nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng tập trung theo một tiêu chuẩn thống nhất. Mặt khác, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ lại chịu tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ của người cung cấp dịch vụ. Do vậy, khó đạt được sự đồng đều về chất lượng dịch vụ. Để khắc phục nhược điểm này, có thể thực hiện cơ giới hoá, tự động hoá trong khâu cung cấp dịch vụ, đồng thời có chính sách quản lý đặc thù đối với các nhân viên cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, không phải bất kỳ dịch vụ nào cũng có thể tự động hoá quá trình cung cấp được.
Tính không lưu trữ được: Dịch vụ hỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp. Do vậy, dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán. Một tổng đài điệ t oại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào các giờ nhàn rỗi nhưng vẫn phải ính khấu hao. Nếu tăng công suất dung lượng tổng đài để đáp ứng vào giờ cao điểm thì lại lãng phí vào các giờ vắng khách. Đặc tính này sẽ ảnh hưởng đến các chính sách như chính sách giá cước thay đổi theo thời gian, mùa vụ, chính sách dự báo nhu cầu, kế hoạch bố trí nhân lực…
Tính không chuyển giao quyền sở hữu: Khi mua một hàng hoá, khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu hàng hoá mình đã mua. Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng dịch vụ, được hưởng lợi ích mà dịch vụ mang lại trong một thời gian nhất định mà thôi [3].
1.1.2. Dịch vụ thông tin di động
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ thông tin di động Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Theo Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 18/5/2012 về việc phân loại các dịch vụ viễn thông thì dịch vụ thông tin di động là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông qua mạng viễn thông di động mặt đất (mạng thông tin di động, mạng trung kế vô tuyến, mạng nhắn tin) [14].
Dịch vụ thông tin di động được hiểu là dịch vụ truyền ký hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin dưới dạng sóng giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ thông tin di động tại mọi thời điểm, mọi thời gian. Dịch vụ thông tin di động gọi một cách đơn giản là dịch vụ điện thoại trong đó người sử dụng có thể kết nối, liên lạc với nhau ngay cả khi đang di chuyển trong vùng phục vụ.
Dịch vụ thông tin di động có đặc trưng là sử dụng công nghệ không dây vì vậy người sử dụng có thể di chuyển trong khi đàm thoại và phạm vi di chuyển rất rộng bằng toàn bộ vùng phục vụ của mạng. Phạm vi này có thể là quốc tế, quốc gia hay tối thiếu cũng là một vài tỉnh, thành phố lớn. Chỉ với một máy điện thoại di động, thuê bao đông thời có t ể sử dụng rất nhiều dịch vụ thông tin như thoại, số liệu… Về cơ bản, các loại hình dịch vụ thông tin di động được chia làm hai loại: dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Dịch vụ cơ bản: đây là nhóm dị h vụ làm lên sự ra đời và phát triển của dịch vụ thông tin di động. Dịch vụ cơ bản nhất của thô g tin di động là đảm bảo thông tin liên lạc mọi lúc mọi nơi. Đây là mục tiêu chí h của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thông tin di động. Các dịch vụ lại này gồm: dịch vụ thoại và dịch vụ truyền số liệu.
Dịch vụ giá trị gia tăng: nhạc chờ, dịch vụ báo cuộc gọi nhỡ, dịch vụ truy cập internet…ra đời sau sự ra đời của nhóm dịch vụ cơ bản, nhóm dịch vụ này nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Trong cơ cấu doanh thu hiện nay, đang có sự chuyển dịch dần doanh thu từ dịch vụ cơ bản sang dịch vụ giá trị gia tăng. Đây là điều hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển chung của loại hình dịch vụ này theo xu hướng xã hội và xu hướng phát triển di động chung trên thế giới.
Bên cạnh đó, để phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động, các dịch vụ bổ sung như dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng tạo nên sự hài lòng của khách hàng và góp phần vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin di động.
1.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ thông tin di động
Dịch vụ thông tin di động có một số đặc điểm như sau:
- Thứ nhất: Dịch vụ thông tin di động mang lại hiệu quả thông tin liên lạc mọi nơi, mọi lúc. Nó cho phép người sử dụng có thể chủ động thực hiện và tiếp nhận cuộc gọi ở bất cứ thời điểm nào, chính vì vậy mà nó dần trở thành công cụ liên lạc thiết yếu của người dân.
- Thứ hai: Dịch vụ thông tin di động có tính bảo mật rất cao vì thông tin trong lúc truyền đi đã được mã hoá. Điều này đáp ứng được những yêu cầu cao về thông tin liên lạc. Khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về thông tin không bị rò rỉ ra bên ngoài.
- Thứ ba: Giá của dịch vụ thông tin di động cao hơn giá dịch vụ điện thoại cố định, sản phẩm thay thế chủ yếu. Nguyên nhân là do đầu tư xây dựng mạng lưới và chi phí về công nghệ, thiết bị cao. Hơn nữa, tính năng của dịch vụ thông tin di động ưu việt hơn dịch vụ điện thoại cố định ó thể ết nối mọi người ở mọi lúc mọi nơi.
- Thứ tư: Dịch vụ thông tin di động là một dịch vụ thông tin liên lạc hiện đại. Bên cạnh chất lượng đàm thoại cao, thuê bao điện t oại di động còn có thể sử dụng hàng loạt các dịch vụ tiện ích khác như: truy cập Interne , truyền nhận dữ liệu, trò chuyện, cập nhật thông tin tỷ giá, thời tiết, chứng khoán, thể thao… Ngoài ra, điện thoại di động có thể kết nối với các thiết bị ngoại vi như máy vi tính, máy fax, máy in…Sự kết nối này đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm được thời gian.
- Thứ năm: Sản phẩm dịch vụ thông tin di động mang tính chất vùng miền. Nhu cầu sử dụng dịch vụ thông tin di động của các vùng miền không giống nhau. Các vùng có vị trí địa lý và trình độ phát triển kinh tế xã hội cao thì nhu cầu sử dụng thông tin di động lớn. Tính chất vùng như vậy sẽ hình thành tương quan cung cầu về việc sử dụng di động là rất khác nhau vì vậy khó có thể điều hoà sản phẩm từ nơi có chi phí thấp giá bán thấp đến nơi có giá bán cao như các sản phẩm hàng hoá.
- Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp thông tin di động cần có sự nghiên cứu tìm hiểu kĩ lưỡng về các vùng miền để có những chính sách kinh doanh phù hợp.
- Thứ sáu: Quyết định mua dịch vụ thông tin di động phức tạp hơn quyết định mua một sản phẩm hữu hình vì khó đánh giá chất lượng. Mặt khác, vấn đề bảo hộ dịch vụ còn khó khăn hơn bảo hộ sản phẩm, do bản thân các dịch vụ bị bắt chước hoặc sao chép một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, các công ty thường đẩy mạnh việc phát triển dịch vụ để ngăn chặn sự cạnh tranh, sao chép và bắt chước của các đối thủ [4].
1.2. Vai trò của dịch vụ thông tin di động Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Có thể nói rằng trong thời đại ngày nay, thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Người nào nắm được thông tin nhanh chóng và chính xác thì người đó sẽ chiến thắng. Đặc biệt, thông tin di động hay nói cách khác điện thoại di động có một vai trò rất lớn trong xã hội. Điện t oại di động đã thực sự là chiếc cầu nối thông tin giữa mọi người, mọi miền ở mọi lúc mọi nơi. Sự ra đời của dịch vụ thông tin di động giúp chúng ta tiếp cận được những công nghệ tiên tiến nhất, hòa mình với xu hướng phát triển chung của thế giới tránh được sự tụt hậu.
Dịch vụ thông tin di động góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo cho nhân dân sự mở ma g dân trí, thông tin đến tận từng xã, từng người và cho phép người dân có thể tiết kiệm tối đa thời gian cả trong công việc và đời sống. Nó làm tăng thu nhập cho người dân và đóng góp vai trò nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay mà các dịch vụ thoại, nhắn tin,…được đưa vào hoạt động làm cho đời sống tinh thần nhân dân được phong phú hơn. Dịch vụ thông tin di động cũng giúp con người kết nối với con người được nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi hơn khiến cho cuộc sống của người dân được chia sẻ và ủng hộ tích cực lẫn nhau nhờ dịch vụ.
Dịch vụ thông tin di động cung cấp thêm công cụ để quản lý đất nước, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống bão lụt, và phục vụ các sự kiện quan trọng của đất nước. Trong hoạt động kinh tế từ công tác quản lý vĩ mô đến vi mô từ việc điều hành quản lý Nhà nước đến việc sản xuất ở các đơn vị dù nhỏ nhất đều phải sử dụng công cụ thông tin liên lạc và hiệu quả, năng suất hoạt động của các cơ quan trên khi sử dụng triệt để các phương tiện dịch vụ thông tin di động sẽ tăng lên rất nhiều. Có thể nói, hệ thống thông tin di động là một phương tiện trợ giúp đắc lực cho sự điều hành quản lý của Nhà nước. Nó tạo sự thống nhất trong chủ trương lãnh đạo, đồng thời cung cấp thông tin phản hồi kịp thời nhanh chóng từ các cơ sở, phục vụ cho việc điều chỉnh phương thức quản lý Nhà nước.
Dịch vụ thông tin di động góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo điều kiện phát triển cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội khác. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động đã góp phần đẩy mạnh phát triển mạng lưới thông tin quốc gia, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển [4].
1.3. Phát triển kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh của doanh nghiệp k nh doanh dịch vụ thông tin di động
1.3.1. Hệ thống kinh d anh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Theo Sách Trắng Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam, tính đến năm 2016, thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động có sự góp mặt của 5 doanh nghiệp là:
- Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) với mạng Vinaphone.
- Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel mạ g Viettel Mobile.
- Tổng công ty Viễn thông MobiFone với mạng MobiFone.
- Tổng công ty Viễn thông Toàn cầu (Gtel) với mạng Gmobile (tiền thân là Beeline).
- Công ty Cổ phần Viễn thông Di động Vietnamobile với mạng Vietnamobile.
Tuy nhiên, thị phần vẫn do 3 “ông lớn” Viettel, VNPT, MobiFone nắm giữ, chiếm tới 95% [1].
1.3.2. Nội hàm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Trong kinh doanh, khi nói đến phát triển người ta thường đề cập đến hai xu hướng chính: phát triển kinh doanh theo chiều sâu và phát triển kinh doanh theo chiều rộng. Mỗi một định hướng phát triển đều muốn nhắm đến một cái đích nhất định khác nhau, và tuỳ thuộc vào việc phân tích tình hình cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp đưa ra một định hướng phát triển kinh doanh cho mình. Khi đề cập đến phát triển kinh doanh theo chiều rộng là đề cập đến số lượng, khối lượng kinh doanh. Đối với ngành thông tin di động, khối lượng kinh doanh được thể hiện ở hai thước đo cơ bản là số thuê bao và số trạm thu phát sóng. Còn phát triển kinh doanh theo chiều sâu tức là tập trung vào chất lượng kinh doanh và các vấn đề liên quan đến giá trị. Do yêu cầu từ thị trường và sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam bắt đầu có xu hướng phát triển kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng để cạnh tranh lại đối thủ.
Tựu chung lại, dù phát triển kinh doanh theo hình thức chiều sâu hay chiều rộng, một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin phải phát triển các lĩnh vực sau khi phát triển kinh doan :
1.3.2.1. Mở rộng vùng phủ sóng và dung lượng mạng lưới
Vùng phủ sóng là một khái niệm mô tả khu vực có khả năng sử dụng dịch vụ thông tin di động của khách hàng. Vùng phủ sóng được tạo nên bởi việc lắp đặt các trạm thu phát sóng để thu và phát tín hiệu truyền dẫn, tín hiệu vô tuyến giúp cuộc gọi được kết nối và truyền tải thông tin. Tuỳ vào tính chất, địa hình và quy mô mà mỗi trạm thu phát sóng sẽ có một vùng dịch vụ ất định, có thể từ vài chục mét đến vài trăm mét. Vùng phủ sóng có tác động rất lớn đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ của một doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng khắp, khách hàng sẽ thấy thuận tiện và thoải mái với tính chất di động của dịch vụ và ngược lại. Chính vì thế, trong kinh doanh dịch vụ thông tin di động, việc nghiên cứu để mở rộng vùng phủ sóng luôn là yếu tố được quan tâm đầu ti n trong chuỗi giá trị. Bên cạnh đó, yếu tố mở rộng vùng phủ sóng cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc phân phối và bán hàng của doanh nghiệp, khi không có khả năng phục vụ của sóng thông tin di động thì dù có chính sách bán hàng hấp dẫn đến đâu khách hàng cũng không thể tiếp cận được.
Để phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động, trước hết, doanh nghiệp cần nghiên cứu và có chiến lược phát triển và mở rộng vùng phủ sóng cùng với dung lượng mạng lưới [4].
1.3.2.2. Phát triển thuê bao và mở rộng thị phần Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Nội hàm thứ hai trong phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động là việc bán hàng và chăm sóc khách hàng, khuyến mãi để phát triển thuê bao, mở rộng thị phần. Thuê bao được xác định bằng nhiều cách: thuê bao đang hoạt động hai chiều, thuê bao đang hoạt động một chiều, thuê bao khoá cả hai chiều…Trong kinh doanh, người ta thường dùng khái niệm thuê bao thực để chỉ các thuê bao khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để phát triển thuê bao, mỗi doanh nghiệp có thể dùng nhiều chính sách, vận dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, các biện pháp khuyến mại chiếm vai trò rất quan trọng nhưng bền vững hơn là các chính sách chăm sóc khách hàng. Phát triển được một thuê bao mới và giữ thuê bao đó ở lại lâu dài với doanh nghiệp, đó là kim chỉ nam của việc phát triển thuê bao. Ngoài yếu tố khuyến mại, bán hàng, chăm sóc khách hàng ra, việc phát triển kênh phân phối cũng có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển thuê bao nhờ sự thuận tiện và dễ tiếp cận của kênh phân phối.
Việc phát triển thuê bao và mở rộng thị phần thường được các doanh nghiệp lập kế hoạch dựa trên kết quả điều tra nghiên cứu t ị trường để hiệu được phân đoạn khách hàng. Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng các thông tin về dân số học, tâm lý, địa lý, lối sống, cách ứng xử để khác biệt hoá dịch vụ của mình phù hợp với từng phân đoạn nhất định và mở rộng phân đoạn thị trường đó [4].
1.3.2.3. Phát triển quy mô dịch vụ
Như khái niệm về dịch vụ thông tin di động đã được làm rõ ở phần tr n gồm Dịch vụ cơ bản (thoại, tin nhắn) và Dịch vụ giá trị gia tăng (gồm các dịch vụ bổ sung cho dịch vụ cơ bản). Để phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển để đưa ra các dịch vụ mới, ứng dụng mới phù hợp với nhu cầu thay đổi nhanh chóng của khách hàng và thị trường.
Quy mô dịch vụ của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động được thể hiện ở chỗ số lượng các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ giá trị gia tăng, hình thức các dịch vụ, khả năng ứng dụng của các dịch vụ, và sự tiện lợi của các dịch vụ mang lại cho khách hàng.
Quy mô dịch vụ càng đa dạng, phong phú thì việc phát triển khách hàng càng có nhiều thuận lợi. Dịch vụ đa dạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được các đối tượng khách hàng khác nhau, nhờ đó, việc phát triển kinh doanh sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
Việc phát triển dịch vụ phụ thuộc lớn vào công tác nghiên cứu và phát triển cùng với dự báo thị trường của các doanh nghiệp [4].
1.3.2.4. Tăng doanh thu Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Nói đến phát triển kinh doanh, không thể không đề cập đến việc tăng doanh thu của một doanh ngh ệp. Doanh thu của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động có thể đến từ nhiều nguồn như: doanh thu dịch vụ cơ bản, doanh thu dịch vụ giá trị gia tăng, d anh thu cước kết nối…,tổng hợp lại, có thể gọi chung là doanh thu. Phát triển doanh thu được hiểu nôm na là doanh thu năm sau phải cao hơn năm trước [4].
1.3.2.5. Đẩy mạnh công tác Marketing, xây dựng và phát triển thương hiệu
Việc xây dựng và phát triển thương hiệu được đánh giá là quan trọng với hầu hết tất cả các loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, nhưng nó trở nên đặc biệt quan trọng với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Do đặc điểm vô hình của dịch vụ mà thương hiệu đóng vai trò quyết định đến thái độ của khách hàng với dịch vụ đó, ủng hộ hay không ủng hộ, sử dụng hay không sử dụng phần lớn là nhờ vào thương hiệu của dịch vụ. Hơn nữa, khi thị trường dịch vụ thông tin di động phát triển đến một mức độ nhất định, việc giảm giá, tăng khuyến mại sẽ dẫn tới tăng áp lực về giá, vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động thường đổi hướng các nguồn lực từ việc xây dựng thương hiệu sang phát triển các vấn đề về tạo sự khác biệt cho sản phẩm. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu được góp sức bởi nhiều lĩnh vực như: công tác truyền thông, quảng cáo, tiếp thị, hình ảnh…[4].
1.3.3. Những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động
Xuất phát từ đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động là các sản phẩm dịch vụ thông tin di động, việc phát triển kinh doanh cũng có những đặc thù riêng và có các chỉ tiêu đánh giá riêng. Thông thường, để có thể đánh giá sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp người ta thường chia ra hai mảng: các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính. Khi đánh giá sự phát triển kinh doanh qua các con số cụ thể như trạm phát sóng, số thuê bao, thị phần doanh thu… của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động người ta dùng chỉ tiêu định lượng. Khi đánh giá sự phát triển về các yếu tố thuộc về giá trị vô hình của doanh nghiệp như sức mạnh thương hiệu, lòng tin của người tiêu dùng, sự ưa chuộng của thị trường…, người ta sẽ dùng các yếu tố định tính để đánh giá. Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động, do sự chi phối của đặc điểm dịch vụ mà các hỉ tiêu định tính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Tăng trưởng số thuê bao và thị phần
Trên thế giới, tuỳ từng lĩnh vực, tuỳ từng t ị trường mà có cách đánh giá thị phần khác nhau ví dụ như đánh giá thị phần bằng doanh thu, đánh giá thị phần bằng lợi nhuận, bằng khách hàng,…nhưng phổ biến nhất vẫn là đánh giá và xem xét thị phần dựa trên cơ sở bán hàng của doanh nghiệp.
Với dịch vụ thông tin di động, thị phần hiện nay vẫn được xác định bởi lượng thuê bao phát triển được của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Tuy nhiên, các thuê bao khả năng mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đó mới được tính vào thị phần, bao gồm:
- Thuê bao hoạt động hai chiều: là thuê bao có đủ khả năng để thực hiện cuộc gọi, tin nhắn, có thể sử dụng các dịch vụ gia tăng khác phát sinh doanh thu cho doanh nghiệp.
- Thuê bao hoạt động một chiều: là thuê bao không đủ khả năng thực hiện cuộc gọi và gửi tin nhắn cũng như sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng khác nhưng còn khả năng nhận cuộc gọi và nhận tin nhắn. Khả năng nhận cuộc gọi và tin nhắn chiều đến cũng giúp phát sinh doanh thu cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các thuê bao này có thể nạp tài khoản hoặc mở máy để sử dụng dịch vụ bất cứ lúc nào.
- Thuê bao trong thời hạn giữ số: là các thuê bao khoá cả hai chiều nhưng trong thời hạn giữ số, có thể nạp tài khoản hoặc mở máy để sử dụng dịch vụ, phát sinh doanh thu cho doanh nghiệp.
Số thuê bao là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động. Số thuê bao thể hiện số người đang tham gia sử dụng mạng dịch vụ thông tin di động dưới bất kỳ hình thức nào như trả trước, trả sau…Số thuê bao là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh mặt định lượng của sự phát triển k nh doanh dịch vụ thông tin di động. Hơn thế nữa, thông qua chỉ tiêu này người ta có t ể đánh giá thị phần của mỗi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động bằng cách tính phần trăm số thuê bao của mỗi công ty so với tổng số thuê bao trong cả nước. Con số này đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của mỗi doanh nghiệp và khả năng tăng trưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Tốc độ tăng thuê bao và thị phần là hai c ỉ tiêu cơ bản để so sánh các mặt như qui mô kinh doanh, vị thế trên thị trường,…của các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động. Đây là hai chỉ ti u vô cùng quan trọng thể hiện bản chất của quá trình phát triển. Thông qua hai chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá tốc độ phát triển của doanh nghiệp năm nay so với năm trước như thế nào, cao hay thấp hơn. Tốc độ tăng thuê bao và thị phần được đánh giá theo công thức sau đây:
Thị phần năm trước
Nếu các tốc độ này lớn hơn 100% thì có nghĩa là năm nay có sự phát triển về thuê bao và thị phần cao hơn năm trước, còn nếu tốc độ này nhỏ hơn 100% thì có nghĩa là năm nay số thuê bao và thị phần của công ty có sự phát triển thụt lùi so với năm trước. Trong trường hợp tốc độ này bằng 100% thì có nghĩa là số thuê bao và thị phần bao năm nay bằng với năm trước, điều này thể hiện công ty không có sự phát triển gì thêm so về hai chỉ tiêu số thuê bao và thị phần [8].
Trạm phát sóng và tốc độ tăng trạm phát sóng
Phạm vi vùng phủ sóng được đánh giá qua các tiêu thức cơ bản là: số lượng trạm thu phát sóng và diện tích vùng phủ sóng (tỉnh /thành phố, thị xã, quận huyện,… được phủ sóng). Trong đó, phạm vi vùng phủ sóng càng rộng, số lượng trạm thu phát sóng càng n iều, chứng tỏ qui mô đầu tư của doanh nghiệp càng lớn và tiềm năng phát triển của d anh nghiệp là rất cao, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể vượt trội hơn hẳn đối thủ nhờ vùng phủ sóng này. Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Tốc độ tăng trạm phát sóng cung ấp được một cái nhìn tổng quan về việc triển khai các dự án đầu tư có chiến lược của doa h nghiệp. Tốc độ tăng trạm phát sóng được đánh giá bằng công thức sau đây:
Tổng số trạm phát sóng năm nay
Tổng số trạm phát sóng năm trước
Cũng được đánh giá như tốc độ tăng thị phần, nếu doanh nghiệp nào có tốc độ tăng trạm phát sóng lớn hơn 100% thì doanh nghiệp đó có sự phát triển và tăng trưởng về số trạm phát sóng và vùng phủ sóng. Tuy nhiên, trong kinh doanh dịch vụ thông tin di động, vùng phủ sóng là yếu tố đầu tiên và cơ bản của dịch vụ, hầu hết các doanh nghiệp đều mở rộng vùng phủ sóng hàng năm. Trong đó, nếu doanh nghiệp nào đạt được tốc độ phát triển nhanh hơn thì doanh nghiệp đó giành được lợi thế hơn so với đối thủ trong công tác mở rộng và phát triển thị trường [8].
Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Thông qua chỉ tiêu này, người ta có thể đánh giá được sự trưởng thành và tốc độ phát triển trong kinh doanh của các doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Do dịch vụ thông tin di động bao gồm các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ phụ cho nên khi tính toán chi tiết về doanh thu, các doanh nghiệp thường phân biệt nguồn doanh thu từ dịch vụ cơ bản và nguồn doanh thu từ dịch vụ phụ. Ngoài ra, khi kết nối giữa các mạng hay kết nối với các công ty cung cấp dịch vụ và các đối tác khác để khai thác và cung cấp dịch vụ liên quan, các doanh nghiệp chia doanh thu theo những tỷ lệ nhất định. Vì vậy, doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động thường bao gồm các nguồn do nh thu chính như sau:
- Doanh thu từ v ệc cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ phụ.
- Doanh thu phân chia cước thông tin di động.
- Doanh thu khác (kinh doanh kèm ác sản phẩm đầu cuối…).
- Doanh thu là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng do đó người ta cần phải có sự đánh giá sự phát triển doanh thu qua các năm, để từ đó đánh giá kết quả của quá trình kinh doanh đồng thời đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá doanh thu qua các năm tăng hay giảm, người ta dùng chỉ tiêu tốc độ tăng doanh thu [8].
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Nếu như các chỉ tiêu định lượng đo lường được chính xác sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động, đặc biệt là tốc độ phát triển theo từng thời kỳ nhất định thì các chỉ tiêu định tính chỉ phản ánh được sự phát triển của các giá trị vô hình thuộc doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này có vai trò rất quan trọng giúp đánh giá một cách tổng quát sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp qua từng thời kỳ. Chỉ tiêu này cũng cung cấp cho chúng ta một cái nhìn toàn diện đối với doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập gay gắt. Các chỉ tiêu định tính góp phần đánh giá sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu là các đánh giá của khách hàng và xã hội đối với dịch vụ của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ đưa ra các chỉ tiêu định tính chủ yếu dựa trên đánh giá của khách hàng về dịch vụ thông tin di động của VNPT [8].
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động
1.4.1. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, thị trường thông tin di động trở nên vô cùng sôi động. Sự ra đời của những ứng dụng từ công nghệ phần mềm, phần cứng, n ững ứng dụng từ internet và máy vi tính đã giúp cho các sản phẩm, dịch vụ thuộc ngành kinh doanh dịch vụ thông tin di động ngày càng đổi mới và đa dạng hơn. Bên cạnh đó, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế cho dịch vụ thông tin di động bắt đầu bùng nổ nhờ sự tiến bộ trong ứng dụng khoa học công nghệ như: các dịch vụ trò chuyện qua Internet miễn phí với Facebook, Zalo, Viber, Skype…, và đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng của email, một hình thức liên lạc không thể thiếu trong thời đại công nghệ và số hoá ư hiện nay. Việc xuất hiện các sản phẩm thay thế và các ứng dụng đa dạng, tiện ích, giá rẻ đã khiến cho công cuộc kinh doanh dịch vụ thông tin di động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên địa bàn gặp nhiều thách thức nhưng cũng là động lực để các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động phát triển.
1.4.2. Mức sống, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thay đổi Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Mức sống của người dân Việt Nam nhìn chung ngày càng được nâng cao, điều đó kéo theo sự thay đổi thị hiếu và nhu cầu của một bộ phận dân chúng về các sản phẩm dịch vụ thông tin di động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động nói chung. Sự gia tăng về thu nhập và mức sống bình quân của khách hàng sẽ giúp xóa bỏ rào cản sử dụng dịch vụ do cước phí và là cơ hội tốt để các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường, đồng thời giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới và có nhiều chính sách thích nghi với khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào chậm đổi mới và thích ứng sẽ mất dần thị phần và khách hàng cho doanh nghiệp khác nhanh hơn.
1.4.3. Sự phân công và chuyên môn hóa trong lĩnh vực dịch vụ
Chuyên môn hoá và đa dạng hoá trong sản xuất kinh doanh là hai khái niệm được đề cập rất nhiều trong các chiến lược kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào thời điểm và bối cảnh cạnh tranh trong và ngoài ngành mà mỗi doanh nghiệp chọn lựa cho mình một chiến lược khác nhau. Dưới cách nhìn nhận và phân loại dịch vụ của dịch vụ thông tin di động, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bắt đầu tập trung đầu tư cao vào phát triển kinh doanh 2 dịch vụ cơ bản là dịch vụ thoại và bản tin nhắn ngắn. Đây là hai dịch vụ mang lại gần 90% doanh thu cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Chính vì vậy, phần dịch vụ giá trị gia tăng, đặc biệt là các dịch vụ nội dung đòi hỏi đầu tư công sức lớn, huy động sự sáng tạo không ngừng,… được đảm trá h phát triển bởi các công ty cung cấp dịch vụ nội dung. Nhưng cũng chính xuất phát từ các đặc điểm kỹ thuật và hạ tầng mạng thông tin di động, mà một lần nữa, việc chuyên môn hoá này sẽ được thể hiện bởi sự kiện thành lập các công ty phát triển kinh doa h dịc vụ nội dung nằm trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động.
1.4.4. Gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về kinh doanh dịch vụ thông tin di động Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Do thông tin di động là lĩnh vực cần có sự đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng, mạng lưới nên đòi hỏi doanh nghiệp tham gia phải có tiềm lực tài chính lớn. Hơn nữa, đây là lĩnh vực chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước nên trong một thời gian dài lĩnh vực này chỉ do các doanh nghiệp Nhà nước độc quyền khai thác. Năm 1993, Mobifone là mạng di động đầu tiên ra đời tại Việt Nam. Đến năm 1996, Vinaphone là nhà mạng thứ 2 xuất hiện tại Việt Nam. Trong khoảng thời gian 10 năm, kể từ năm 1993, khi thông tin di động lần đầu tiên được khai thác tại Việt Nam đến năm 2003, lĩnh vực này do hai doanh nghiệp hoàn toàn do hai doanh nghiệp là Công ty thông tin di động VMS (Mobifone) và Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone của VNPT khai thác.
Phải đến tháng 7/2003, thị trường thông tin di động Việt Nam mới được chứng kiến sự ra đời doanh nghiệp thứ ba khai thác lĩnh vực này với thương hiệu mạng di động S-Fone. Hơn nữa đây là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Công ty Cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty SLD (Hàn Quốc). Tuy nhiên, chỉ trong vòng 6 năm, từ năm 2003 đến cuối năm 2009, thị trường thông tin di động Việt Nam đã được bổ sung thêm 5 doanh nghiệp cùng tham gia khai thác.
Tính đến cuối năm 2009, thị trường thông tin di động Việt Nam đã có sự góp mặt của 8 doanh nghiệp kinh doanh thuộc 2 thành phần kinh tế khác nhau, gồm:
Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: Công ty thông tin di động VMS với mạng di động MobiFone, Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone (trực thuộc Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam – VNPT) với mạng di động VinaPhone, Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel): mạng di động Viettel Mobile, Công ty viễn thông điện lực (EVN Telecom): mạng di động EVN.
Các doanh nghiệp họat động theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thô g Sài gòn (SPT) với mạng di động SFone, Tổng công ty Viễn thông Di động Toàn cầu (G el) và Tập đoàn VimpelCom (Nga) với mạng Beeline – thành lập ngày 8/7/2008, Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) hợp tác với Hutchison Telecom (Hàn Quốc) cho ra đời mạng Vietnamobile – 8/4/2009.
Tuy nhiên, sau một thời gian phát triển không hiệu quả, nhà mạng SFone gần như rút khỏi thị trường từ năm 2012 và đã chính thức ngưng hoạt động (về mặt pháp lý) năm 2016. Nhà mạng EVN Telecom cũng được sáp nhập vào Viettel năm 2012. Nhà mạng Beline, sau 3 năm kinh doanh thua lỗ, năm 2013 cũng đã rút khỏi liên doanh và ra khỏi thị trường Việt Nam từ . Đối tác Gtel Mobile tiếp tục khai thác những cơ sở còn lại tại Việt Nam với thương hiệu Gmobile .
Như vậy hiện tại trên thị trường Việt Nam còn 5 nhà mạng trong đó chủ yếu là 3 nhà mạng lớn là Viettel, MobiFone và Vinaphone chiếm 95% thị phần mạng di động. Số còn lại được chia cho 2 nhà mạng Vietnammobile và Gmobile [17].
1.4.5. Sự can thiệp và điều tiết của Chính phủ đối với lĩnh vực thông tin di động
Với một ngành kinh doanh non trẻ như thông tin di động, sự can thiệp và điều tiết của nhà nước là hết sức cần thiết để bảo đảm có một quy luật cạnh tranh bình đẳng và tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, sự can thiệp của Chính phủ cũng mang lại một rào cản và gánh nặng cho doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động dưới mô hình doanh nghiệp nhà nước. Các quy trình, quy định của chính phủ về việc đầu tư, tài chính vô hình chung khiến các doanh nghiệp mất tính linh động cần có trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh và nhạy bén. Tuy nhiên, việc thả nổi kinh d anh lĩnh vực thông tin di động cũng sẽ khiến cho thị trường có nguy cơ bùng nổ các cuộc chiến cạnh tranh dẫn tới chất lượng dịch vụ không được kiểm soát. Nhìn chung, sự an thiệp và điều tiết của chính phủ cũng chỉ hướn đến mục đích cuối cùng là giúp ác doanh nghiệp dịch vụ thông tin di động trong nước hoạt động hiệu quả hơn.
1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh doa của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên thế giới
1.5.1. Bài học kinh nghiệm từ SK Telecom Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Sự thành công của SK Telecom là bài học về chiến lược dẫn đầu về dịch vụ nhờ vào công nghệ tiên phong. Năm 2004, với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ truyền thông và vô tuyến hàng đầu ở Hàn Quốc, SK Telecom có tới 18 triệu thuê bao di động, chiếm 54% thị phần thị trường thông tin di động Hàn Quốc, trong số đó có tới 16 triệu thuê bao điện thoại hỗ trợ dịch vụ dữ liệu. Sau lần khai trương dịch vụ CDMA (Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã) đầu tiên trên thế giới, hãng tiếp tục là nhà cung cấp đầu tiên trên toàn cầu giới thiệu dịch vụ thương mại cho hệ thống di động 2,5G, CDMA (2000 1X) và 3G CDMA (2000.1x EV-DO).
Tháng 11/2002 SK Telecom khai trương dịch vụ June, dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu về các dịch vị công nghệ 3G cũng như các dịch vụ video theo yêu cầu, nghe nhạc theo yêu cầu, điện thoại, video, Internet và thông tấn quảng bá. Trong vòng 6 tháng dịch vụ này cho thấy sự phát triển vượt trội của mình với khoảng 1,7 triệu thuê bao. Cùng thời điểm đó hãng đã tăng doanh thu về dịch vụ từ 10% lên 16%. Ngoài ra SK Telecom còn cung cấp các dịch vụ khác hợp tác với ngân hàng để phát triển dịch vụ giao dịch ngân hàng thực hiện trên chip xử lý tự động. SK Telecom cũng đã triển khai một vệ tinh cho dịch vụ thông tấn đa phương tiện kỹ thuật số DMB (Digital Multimedia Broadcasting). Công nghệ là nền tảng cho công nghiệp thông tin và truyền thông, nhận thức được điều này SK Telecom cam kết trở thành nhà cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông hàng đầu thế giới. SK Telecom đang hướng tới sự dẫn đầu chiến lược nhờ vào việc đi tiên phong về mặt công nghệ. Sự thành công của SK Telecom đã để lại cho các doanh nghiệp thông tin di động khác nhiều kinh nghiệm có giá trị:
- Nâng cấp về mặt kỹ thuật cho hệ thống mạng lưới, cải thiện tốc độ truyền dẫn số liệu và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng được 1 số lớn nhiều loại dịch vụ khác nhau.
- Hướng đến cung cấp một cách đa dạng các dịch vụ mới, cũng như hướng đến sự gia tăng doanh số bán trên các dịch vụ này.
- Chú trọng việc duy trì và củng cố số lượng lớn huê bao trung thành hiện tại của mình [5].
1.5.2. Bài học kinh nghiệm từ China Mobile
Trung Quốc được đánh giá là thị trường thông tin di động lớn nhất toàn cầu và cũng là một thị trường đầy tiềm năng với trên 1,3 tỷ thuê bao di động và China Mobile sẽ vẫn chiếm giữ vị trí dẫn đầu với 834 triệu thuê bao di động (377 triệu thuê bao 4G, 153 triệu thuê bao 3G, 304 triệu thuê bao 2G) trong thị trường di động bởi cơ sở thuê bao lớn và kinh nghiệm khai thác. Thành công của tập đoàn China Mobile phải nói đến thời kì năm 1990 khi tập đoàn đã mở rộng dịch vụ ra ngoài các tỉnh Quảng Đông, Triết Giang, Giang Tô bằng cách mua lại các mạng di động thuộc sở hữu Nhà nước tại các tỉnh Hải Nam, Hà Nam và Phúc Kiến. Mạng lưới tập đoàn đã được mở rộng ra sáu tỉnh với tổng dân số là 320 triệu người, đạt mức tăng trưởng cao cả về số thuê bao, mức độ sử dụng và duy trì được vị trí dẫn đầu trong thị trường thông tin di động ở Trung Quốc. Số thuê bao của tập đoàn ở sáu tỉnh là 15,621 triệu vào năm 1999 tăng 140% so với năm 1998. Thị phần của tập đoàn ở sáu tỉnh là 87,4% chiếm 37% tổng thuê bao di động ở Trung Quốc. Để có được những thành công này là do Tập đoàn China Mobile đã mạnh dạn đầu tư mở rộng dung lượng mạng lưới và quy mô phủ sóng, tăng cường chất lượng mạng lưới và dịch vụ, biết khai thác những cơ hội mang tính chiến lược khi mua lại các mạng di động thuộc sở hữu Nhà nước tại ba tỉnh Hải Nam, Hà Nam và Phúc Kiến. Tập đoàn China Mobile đã nắm bắt khá nhanh nhu cầu thị trường và nhìn thấy đựơc sự phát triển của thị trường thông tin di động Trung Quốc trong những năm tiếp theo [5].
Theo GSMA Intell gence thuộc Hiệp hội Thông tin di động thế giới (GSMA), China Mobile là nhà mạng đứng đầu thế giới cả về doanh thu và số lượng thuê bao. Dưới đây là Top 10 nhà nhà mạng lớn nhất thế giới theo thống kê của GSMA:
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho VNPT Quảng Trị
Từ việc nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài, vận dụng các kết quả nghiên cứu đó vào VNPT Quảng Trị, có thể áp dụng các bài học kinh nghiệm như sau:
1.5.3.1. Mở rộng nhanh vùng phủ sóng và tăng dung lượng mạng lưới
Việc mở rộng vùng phủ sóng và tăng dung lượng mạng lưới sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thị trường nhanh chóng khi có kênh phân phối. Qua các nghiên cứu cho thấy vùng phủ sóng luôn là yếu tố ưu tiên hàng đầu khi khách hàng lựa chọn dịch vụ, và các doanh nghiệp nào đi theo chiến lược này sẽ tranh thủ được cơ hội chiếm lĩnh và mở rộng thị trường rất nhanh. Mở rộng vùng phủ sóng với tốc độ nhanh nhất sẽ giúp chi nhánh chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt để đón đầu tăng trưởng và bảo đảm chất lượng dịch vụ.
1.5.3.2. Mở rộng nhanh kênh phân phối Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Kênh phân phối là k âu trung gian đưa dịch vụ đến với người tiêu dùng. Kênh phân phối giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ và chi nhánh tiếp cận khách hàng. Chính vì vậy mà việc mở rộng kênh phân phối nhanh chóng sẽ giúp chi nhánh chiếm được thị trường và khách hàng trước đối thủ. Sự thuận tiện từ kênh phân phối hợp lý mang lại cho khách hàng cảm giác thoải mái, tự tin và an toàn, tiện lợi khi sử dụng dịch vụ thông tin di động, đặc biệt là việc t u cước, đóng cước, mua thẻ cào và xử lý các khiếu nại nói chung.
1.5.3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng
Do yếu tố vô hình và không lưu trữ được của dịch vụ, chất lượng dịch vụ là một trong các yếu tố quan trọng giúp khách hàng lựa chọn thương hiệu này hay thương hiệu khác. Bên cạnh đó, vòng đời sử dụng dịch vụ của một khách hàng sẽ được quyết định bởi chất lượng phục vụ khách hàng của chi nhánh. Kinh nghiệm từ các doanh nghiệp kinh doanh thành công dịch vụ thông tin di động cho thấy, các doanh nghiệp cần phải chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng liên tục.
1.5.3.4. Mô hình tổ chức quản lý linh hoạt và khoa học
Các quy trình kinh doanh của chi nhánh phải hết sức khoa học và linh hoạt, sao cho bảo đảm dịch vụ được cung cấp trong thời gian ngắn nhất và thuận tiện nhất cho khách hàng. Thời gian chờ trong các quy trình kinh doanh phải được giảm ở mức tối thiểu. Bên cạnh đó, dịch vụ thông tin di động là một lĩnh vực công nghệ thông tin đòi hỏi việc cập nhật công nghệ thường xuyên và liên tục, do đó đội ngũ cán bộ cũng cần phải được đào tạo để thích ứng với sự thay đổi và cập nhật công nghệ này.
1.5.3.5. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
Chú trọng công tác nghiên cứu và phát triển sẽ giúp đơn vị nhanh chóng áp dụng được các sáng kiến, phát minh và ứng dụng được các công nghệ mới trong quá trình kinh doanh và phục vụ khách hàng. Đặc biệt các nghiên cứu cần bám sát với sự thay đổi của môi trường kinh doanh như khách hàng, công nghệ, ứng dụng…
Như vậy, qua xem xét thực tiễn và những kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động của một số tập đoàn, công ty viễn thông trên thế giới cho thấy ngoài việc mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới (bằng một loạt các biện pháp như đầu tư đổi mới công nghệ, đồng bộ và tiêu chuẩn hoá thiết bị, hỗ trợ đào tạo nhân viên…) để giành được thị phần và phát tr ển vững vàng, đơn vị cần đặc biệt chú ý đến vấn đề mở rộng thị trường, nâng cao vị t ế của chi nhánh, hạ thấp giá cước, đào tạo đội ngũ nhân viên năng động và thành t ạo chuyên môn, làm tốt công tác marketing,… [13].
1.6. Một số nghiên cứu liên quan trước đây: Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
Một số đề tài nghiên cứu trước đây có liên quan gần gũi với đề tài của tác giả có thể kể đến như:
Nguyễn Hải Quang (2007), Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động tại tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam đến 2020, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề tài này đã sử dụng các công cụ phân tích ngành như ma trận SWOT, ma trận EFE, ma trận IFE, ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh, ma trận QSPM…để áp dụng phân tích cho ngành Viễn thông Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp triển ngành viễn thông Việt Nam đến 2020. Các giải pháp đề xuất của các đề tài này đã nhấn mạnh yếu tố phát triển bền vững và xu thế phát triển của ngành Viễn thông hiện nay.
Tuy nhiên luận án tiến sĩ này có đối tượng nghiên cứu là toàn bộ ngành Viễn thông Việt Nam, do đó khó có thể áp dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên quy mô địa bàn tỉnh, thành phố [9].
Hoàng Thị Nhẫn (2011), “Phát triển kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực – EVN Telecom”, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Hà Nội.
Luận văn đã hệ thống và luận giải một số cơ sở lý luận chủ yếu về phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên cả nước. Trên cơ sở tổng quan kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động của một số tập đoàn Viễn thông lớn trên thế giới, luận văn đã rút ra một số bài học có giá trị tham khảo cho phát triển kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực – EVN Telecom”. Đồng thời, từ các phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ Viễn thông di động tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực – EVN Telecom, luận văn đã rút ra những kết quả đạt được và đặc biệt là những tồn tại, hạn c ế mà doanh nghiệp cần phải khắc phục [6].
Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn khá rộng nên khó áp dụng với thị trường thông tin di động của mỗi tỉnh, thành phố cụ thể.
Phan Công Việt (2013), “Phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại VNPT Hà Tĩnh”, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về hoạt động phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động, luận văn đã xác định được nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động, phân tích thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại VNPT Hà Tĩnh, đồng thời tiến hành khảo sát
Đại học Kinh tế Huế sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ viễn thông tại VNPT Hà Tĩnh, qua đó rút ra được những mặt tồn tại hạn chế và đề ra những giải phát thiết thực cho việc phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông tại VNPT Hà Tĩnh [12].
Những kết quả nghiên cứu trên là nguồn tham khảo rất tốt cho luận văn thạc sĩ của tác giả. Luận văn: Phát triển dịch vụ thông tin di động tại VNPT
XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY
===>>> Luận văn: Thực trạng về thông tin di động tại VNPT Quảng Trị