Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đống Đa dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Sơ lược quá trình hình thành Sacombank-Chi nhánh Đống Đa Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) hiện là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam, luôn luôn đóng góp tích cực và hiệu quả cho sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Sacombank được thành lập ngày 21/12/1991, trụ sở chính tại số 266 –268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa –Phường 8 –Quận 3 –Tp. Hồ Chí Minh.

Ngày 2 tháng 3 năm 1993, là ngân hàng TMCP đầu tiên có trụ sở chính từ Tp. Hồ Chí Minh khai trương chi nhánh tại Tp. Hà Nội, mở rộng hoạt động đến Thủ Đô, tạo nền tảng cho việc mở rộng mạng lưới hoạt động để đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp và dân cư tại Tp. Hà Nội nói riêng và miền Bắc Việt Nam nói chung.

Sacombank –Chi nhánh Đống Đa là 1 trong những chi nhánh có thành tích xuất sắc nhất trong khu vực Hà Nội những năm gần đây. Được thành lập ngày 18/07/2006, Sacombank –Chi nhánh Đống Đa chỉ có 35 cán bộ nhân viên. Năm 2013, số lượng nhân viên là 108 người. Cho đến nay, Sacombank –Chi nhánh Đống Đa có 154 cán bộ nhân viên. Có 5 PGD trực thuộc là: PGD Hà Tây (thành lập ngày 01/06/2007), PGD Kim Liên (thành lập ngày 11/07/2009), PGD Khương Mai (thành lập ngày 21/10/2009), PGD Hào Nam (thành lập ngày 01/06/2010) và PGD Văn Quán (thành lập ngày 07/06/2010)

Đến nay Sacombank -Chi nhánh Đống Đa là một trong những Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có chức năng huy động vốn ngắn, trung và dài hạn; kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng dịch vụ Ngân hàng; phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các đoàn thể cá nhân trong và ngoài nước; cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho vay, bảo lãnh, chuyển tiền trong nước và nước ngoài, …

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Sacombank -Chi nhánh Đống Đa được tổ chức theo cơ cấu tổ chức của Ngân hàng cổ phần tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm. Bộ máy của chi nhánh bao gồm:

2.1.2.1. Phòng kinh doanh, gồm:

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

Phòng Khách hàng cá nhân

2.1.3.2. Phòng Kiểm soát rủi ro, gồm:

Bộ phận Quản trị tín dụng

Bộ phận Kiểm soát rủi ro

2.1.3.3. Phòng Kế toán và Quỹ, gồm:

Bộ phận Kế toán và quỹ

Bộ phận hành chính

2.1.3.4. Phòng giao dịch trực thuộc, gồm: Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Phòng Giao dịch Hà Tây

Phòng Giao dịch Kim Liên

Phòng Giao dịch Văn Quán

Phòng Giao dịch Khương Mai – Phòng Giao dịch Hào Nam

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa trong thời gian qua

Sau 15 năm thành lập, Sacombank Đống Đa đã vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có quy mô lớn trong hệ thống Ngân hàng Sacombank, đồng thời tạo được sự tin cậy, tín nhiệm từ phía khách hàng cá nhân hay doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện rõ nét qua số liệu về hoạt động kinh doanh tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016 – 2020. Đây thực sự là một giai đoạn khó khăn đối với hệ thống ngân hàng nói chung cũng như Sacombank nói riêng, khi mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải nâng cao chất lượng phục vụ.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016 – 2020 Đơn vị: tỷ VNĐ

Từ kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, tổng tài sản của Sacombank Đống Đa tăng qua các năm, phản ánh quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Tổng tài sản tăng từ 6.113 tỷ đồng tại 31/12/2016 lên 12.364 tỷ đồng tại 31/12/2020, mức tăng trưởng đạt 6.251 tỷ đồng trong 5 năm, mức tăng bình quân khoảng 20%/năm. Tài sản chủ yếu của chi nhánh đó là nguồn huy động từ dân cư, tổ chức kinh tế, và các định chế tài chính. Ngoài ra bao gồm các công cụ, dụng cụ, máy móc phục vụ hoạt động kinh doanh của Sacomabank Đống Đa.

Trong khi tổng tài sản có xu hướng tăng, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng lại có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ 2016 – 2020. Cụ thể năm 2016 lợi nhuận trước thuế ở mức 219 tỷ đồng, đến năm 2017 giảm 12,99% xuống còn 190,6 tỷ, lợi nhuận trước thuế tiếp tục giảm xuống 176,1 tỷ đồng vào năm 2018. Đặc biệt năm 2019 và 2020, lợi nhuận trước thuế giảm với tốc độ cao, năm 2019 giảm 26,3% so với năm 2018 chỉ đạt 129,8 tỷ và kết thúc năm tài chính 2020, lợi nhuận trước thuế của Sacombank Đống Đa chỉ đạt mức 70,3 tỷ đồng. Đây là mức lợi nhuận thấp nhất của Sacombank Đống Đa kể từ năm 2010, đánh dấu giai đoạn vô cùng khó khăn trong hoạt động kinh doanh tại Sacombank Đống Đa. Thực tế hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng khó khăn hơn khi các ngân hàng hiện nay đang cạnh tranh gay gắt, mặt khác, chất lượng tín dụng tại Sacombank Đống Đa không cao khiến ngân hàng phải trích lập dự phòng nhiều. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến mức lợi nhuận có xu hướng giảm.

Hoạt động huy động vốn tại Sacombank Đống Đa tăng trưởng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 16%, đặc biệt năm 2019, huy động vốn cuối kỳ đạt 9.889,3 tỷ đồng, tăng 25,6% so với năm 2018. Huy động vốn cuối kỳ của ngân hàng trong năm 2020 đạt 11.450 tỷ đồng. Trong cơ cấu huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là nguồn huy động từ dân cư, thường chiếm khoảng 50-60% trong cơ cấu, tiếp đó là nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, từ 20-30%, chiếm tỷ trọng thấp nhất đó là nguồn huy động từ các định chế tài chính thường chiếm tỷ trọng 10-20% trong cơ cấu huy động vốn. Nhìn chung, hoạt động huy động vốn của Sacombank Đống Đa đang ngày càng phát triển hơn.

Bên cạnh hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của Sacombank Đống Đa. Hoạt động tín dụng có sự tăng trưởng về quy mô qua từng năm. Năm 2020, dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 6.702 tỷ đồng, tăng 1.250 tỷ đồng so với dư nợ cuối kì năm 2019. Hoạt động tín dụng tại Sacombank Đống Đa thường đem lại nguồn thu lớn nhất cho chi nhánh, góp phần vào lợi nhuận chung của Sacombank Đống Đa.

2.2. Công tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa

2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng KHDNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2016 – 2020 Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

2.2.1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng chung

Hoạt động tín dụng chung

Sacombank Đống Đa là một trong những ngân hàng tài trợ vốn với quy mô lớn cho các tập đoàn, công ty lớn như: Tập đoàn Masan, Tổng công ty CP XNK và XD Việt Nam, Tổng công ty Sông Đà,… với nhiều sản phẩm tín dụng đa dạng: cho vay tài trợ ốn lưu động, vay đầu tư tài sản, cho vay với nhiều đồng tiền khác nhau…Bên cạnh cung ứng vốn cho các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) cũng được Sacombank dành cho nhiều chính sách ưu đãi với nhiều chương trình ưu đãi: Nguồn vốn ủy thác của Quỹ phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, JBJK của Ngân hàng Nhật Bản… Các chương trình này được áp dụng với mức lãi suất ưu đãi, làm giảm các chi phí tài chính cho doanh nghiệp, kích thích tăng trưởng quy mô tín dụng.

Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020

(Báo cáo KQHĐKD của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020) Trong giai đoạn 2016-2020, Sacombank Đống Đa luôn duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức tương đối cao. Qua bảng số liệu, tốc độ tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm dần từ 2016 đến 2018, và có xu hướng tăng trưởng với tốc độ cao trong giai đoạn từ 2018 đến năm 2020. Đặc biệt năm 2020 có tốc độ tăng trưởng 22,93% dư nợ cuối kỳ, dư nợ tại Sacombank Đống Đa đạt 6.702 tỷ đồng, mức tăng cao hơn trung bình ngành ngân hàng (trung bình ngành đạt mức 18,7%)). Về dư nợ bình quân, tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 39,15%, ở mức 6.684 tỷ đồng dư nợ bình quân trong năm 2020, mức cao nhất trong giai đoạn này.

Dư nợ cuối kỳ của Sacombank Chi nhánh Đống Đa tăng trưởng liên tục qua các năm và là một trong những chi nhánh có quy mô dư nợ lớn nhất địa bàn Hà Nội trong hệ thống của Sacombank. Dư nợ cuối kỳ năm 2020 đạt 6.702 tỷ đồng, đứng thứ 5/12 chi nhánh khu vực Hà Nội.

Bảng 2.3: Dư nợ cuối kỳ năm 2020 Sacombank Khu vực Hà Nội

Số liệu về rủi ro tín dụng RRTD tại Chi nhánh được thể hiện ở một số chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu nội bảng, nợ xấu ngoại bảng), trích lập dự phòng.

Bảng 2.4: Phân loại nợ tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020

(Báo cáo KQHĐKD của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020) Bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu tại Sacombank Đống Đa chiếm tỷ trọng không cao trên tổng dư nợ. Nợ xấu (Nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) trong giai đoạn 2016 – 2020 luôn dưới 2% tổng dư nợ. Tuy nhiên trong giai đoạn 2018-2019, khi mà hoạt động của các TCTD gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không có nhiều khởi sắc, điều này khiến cho tỷ lệ nợ xấu gia tăng, năm 2018, tỷ lệ nợ xấu cao nhất trong giai đoạn, chiếm 1,77% tổng dư nợ toàn chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu có giảm từ năm 2018 đến năm 2020, đạt 0,84%tổng dư nợ, tuy nhiên tổng dư nợ của Sacombank Đống Đa tăng trưởng trong giai đoạn trên, dẫn đến dư nợ xấu tại Sacombank Đống Đa tăng từ 15,4 tỷ năm 2016 lên 56,2 tỷ năm 2020. So với các ngân hàng trên hệ thống, tỷ lệ nợ xấu tại Sacombank Đống Đa vẫn ở mức an toàn.

Bảng 2.5: Số liệu nợ xấu tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020

Nợ xấu nội bảng của Sacombank CN Đống Đa đang có xu hướng giảm tuy nhiên nợ xấu ngoại bảng và bán VAMC lại có xu hướng tăng, năm 2020 số liệu nợ xấu ngoại bảng và bán VAMC đạt 159 tỷ đồng, tăng 157.7% so với năm 2016. Nợ xấu ngoại bảng và bán VAMC tập trung ở một số khách hàng chính như sau:

Bảng 2.6: Số liệu nợ xấu ngoại bảng + bán VAMC tại Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020

Về công tác trích lập dự phòng rủi ro, trong giai đoạn 2016 – 2020 có sự biến động. Năm 2016, Sacombank Đống Đa không phải trích lập thêm DPRR, hoàn -12,7 tỷ đồng, dư quỹ DPRR đến hết 31/12/2016 là 77,4 tỷ đồng. Năm 2017, do tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm đáng kể, Sacombank cũng không thực hiện trích lập dự phòng thêm mà thực hiện hoàn quỹ 3,4 tỷ đồng. Tuy nhiên từ năm 2018 đến năm 2020, chi nhánh thực sự hoạt động khó khăn, chất lượng tín dụng không tốt dẫn đến cuối năm 2018 phải trích lập thêm 27,9 tỷ đồng, năm 2019 trích lập thêm 57,4 tỷ đồng và cuối năm 2020 trích lập thêm 130,3 tỷ đồng. Đây là mức trích lập rất cao khi mà Chi nhánh lần lượt chuyển nhóm nợ đối với một số khách hàng có mức dư nợ tương đối cao như Sông Đà 2017, nhóm khách hàng của Công ty Hòa Bình…Đến hết 31/12/2020, dư quỹ trích lập dự phòng của chi nhánh là 289,6 tỷ đồng, chiếm khoảng 4,32% dư nợ cuối kỳ.

2.2.1.2. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Hoạt động tín dụng với KHDNVVN tại Sacombank CN Đống Đa

Tính đến hết năm 2020, số lượng KHDNVVN là ~4.200 khách hàng chiếm ~97% tổng số KHDN toàn chi nhánh đạt ~4.318 khách hàng. Dư nợ KHDNVVN cuối năm 2020 đạt 1.998 tỷ đồng, giảm 19% so với thời điểm cuối năm 2019. Tỷ trọng dư nợ KHDNVVN trong khối KHDN giảm từ 59% thời điểm cuối năm 2019 xuống 49% tại thời điểm cuối năm 2020.

Bảng 2.7: Hoạt động tín dụng KHDNVVN Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020

Số liệu về rủi ro tín dụng

Quy mô dư nợ tín dụng KHDNVVN đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 2016 – 2020, nâng tổng dư nợ tín dụng KHDNVVN trong tổng dư nợ toàn chi nhánh lên 36,60%. Tỷ lệ nợ xấu khối KHDNVVN năm 2020 là 1,04%, giảm so với năm 2019 là 2,75%/Tổng dư nợ toàn chi nhánh. Cụ thể về chất lượng tín dụng khối KHDNVVN có thể theo dõi bảng sau:

Bảng 2.8: Cơ cấu chất lượng tín dụng KHDNVVN Sacombank Đống Đa giai đoạn 2016-2020

Năm 2020, dư nợ nhóm 1 đạt 2.250 tỷ đồng, tăng 469 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng 23,49%. Nợ nhóm 1 luôn duy trì ở mức 90% nhưng đang có xu hướng giảm, năm 2016 là 96,7%, năm 2019 chỉ còn khoảng 89,1%. Dư nợ nhóm 2 lại có xu hướng tăng cao, cụ thể: giai đoạn 2016 – 2020 tăng từ 26 tỷ lên 177 tỷ, tốc độ tăng là khoảng 12%. Trong năm 2019 Chi nhánh thực hiện chuyển nợ nhóm 2 đối với Công ty CP Tư vấn, Đầu tư và Xây dựng Hương Giang – 135 tỷ đồng; Công ty TNHH XD và TM Phong Cách Mới – 36 tỷ đồng. Diễn biến tỷ trọng nợ xấu trong khối KHDNVVN có xu hướng tăng lên, từ 1,17% năm 2016 tăng lên 2,75% năm 2019, nhưng năm 2020 Chi nhánh kiểm soát khá tốt và cùng với việc tăng trưởng dư nợ nên tỷ lệ nợ xấu giảm xuống 1,04%.

Tổng dư nợ toàn chi nhánh Đống Đa đứng thứ 5/12 trong khu vực Hà Nội, nhưng tỷ lệ nợ xấu của khối KHDNVVN lại chỉ thấp thứ 4/12 trong khu vực Hà Nội. Xếp trước Chi nhánh Đống Đa là Chi nhánh Đông Đô, Từ Liêm, Đông Anh, đây đều là những chi nhánh có quy mô tín dụng thấp hơn nhiều so với Sacombank Chi nhánh Đống Đa. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng Khối KHDNVVN [(Dư nợ xấu/Dư nợ)*100%] của Sacombank Chi nhánh Đống Đa năm 2020 chỉ ở mức 0,39%.

Bảng 2.9: Nợ xấu nội bảng KHDNVVN Sacombank Khu vực Hà Nội năm 2020

Trong giai đoạn 2016 – 2020 nợ xấu ngoại bản + bán VAMC cũng có xu hướng tăng, tính đến 31/12/2020 thì dư nợ xấu ngoại bảng + bán VAMC đạt 19.2 tỷ đồng. Chi tiết nợ xấu ngoại bảng + bán VAMC:

Bảng 2.10: Số liệu nợ xấu ngoại bảng + bán VAMC với KHDNVVN tại Sacombank Đống Đa tại 31/12/2020

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng KH DNVVN của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2016 – 2020

2.2.2.1. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đống Đa

Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ, Sacombank đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán – mô hình mà cách thức tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị rủi ro khoản vay không tập trung về trụ sở chính mà dàn đều ở chi nhánh, mỗi cấp độ chi nhánh khác nhau có một mức phán quyết khác nhau.Với mô hình này, công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro được thực hiện ở các chi nhánh riêng biệt, Trụ sở chính chỉ có nhiệm vụ chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá thẩm quyền của chi nhánh. Mô hình này vẫn chưa tách biệt rõ ràng giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp.

Hình 2.1: Quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh

(Quy trình phê duyệt tín dụng tại Sacombank, 2019) Hiện nay, tại Sacombank CN Đống Đa đã thiết lập đầy đủ 3 bộ phận tách biệt độc lập: bộ phận quản lý khách hàng (các phòng KHDN, KHCN, PGD), bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận tác nghiệp cũng đã phần nào tách biệt các chức năng, đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. Đối với những khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết tại chi nhánh, được chia thành khoản tín dụng phải qua rủi ro và khoản tín dụng không qua rủi ro.

Đối với khoản tín dụng không qua rủi ro, chuyên viên quan hệ khách hàng trình ký Phó giám đốc phụ trách, sau đó chuyển qua bộ phận quản trị tín dụng kiểm tra hồ sơ và thực hiện tạo tài khoản vay.

Đối với những khoản tín dụng qua rủi ro, sau khi Phó giám đốc ký đề xuất tín dụng, sẽ chuyển qua bộ phận quản trị rủi ro thực hiện thẩm định. Tùy mức phán quyết của mỗi cấp, khoản tín dụng đó có thể được trình bởi PGĐ quản trị rủi ro, Giám đốc chi nhánh hay cấp phê duyệt cao nhất là Hội đồng tín dụng cơ sở.

Đối với những khoản tín dụng vượt thẩm quyền phán quyết chi nhánh, Giám đốc chi nhánh trực tiếp ký hồ sơ gửi lên Ban quản trị rủi ro tín dụng – hội sở chính thẩm định.

2.2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Đống Đa Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Nội dung quản trị RRTD với KHDNVVN tại Sacombank Đống Đa được xem xét, đánh giá trên các khâu: Nhận diện RRTD, Đánh giá và đo lường RRTD, Ứng phó RRTD và kiểm soát RRTD.

Nhận diện RRTD

Để nhận diện rủi ro tín dụng, Sacombank Đống Đa đã thiết lập các phòng, các bộ phận liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin để sớm phát hiện ra dấu hiệu của rủi ro tín dụng. Dấu hiệu RRTD có thể xuất phát từ phía Ngân hàng, khách hàng, hoặc từ môi trường khách quan. Hồ sơ khoản vay của khách hàng được thẩm định qua phòng QHKH và phòng QTRR.

Quy trình nhận diện RRTD được cụ thể như sau:

Chuyên viên khách hàng sau khi hướng dẫn và tư vấn khách hàng lập hồ sơ xin cấp tín dụng sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ xin cấp tín dụng. Các biểu mẫu đã được Sacombank lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, làm cơ sở thẩm định rủi ro đối với khách hàng. Những loại thông tin cơ bản bao gồm: thông tin chung về khách hàng, thông tin về lãnh đạo doanh nghiệp, tình hình tài chính hiện tại, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo, phương án trả nợ…Dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp, CVKH sẽ sử dụng nhiều kênh khác nhau để có được thông tin mình cần, tra cứu CIC để có cái nhìn tổng quan về lịch sử tín dụng của khách hàng.

Sau khi thu thập các thông tin, CVKH sẽ thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai có liên quan đến khoản tín dụng mà khách hàng vay vốn. Ngân hàng đưa ra một hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định để phân tích, thẩm định nhằm xác định nhu cầu vốn thật sự, tính toán tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, định giá tài sản đảm bảo và những rủi ro có thể xảy ra để sàng lọc hồ sơ một cách hiệu quả. Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng, CVKH sẽ lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (trình PGĐ QHKH). Cấp lãnh đạo sẽ rà soát lại hồ sơ, các thông tin mà CVKH đề xuất cũng được xem xét lại để đảm bảo không xảy ra sơ suất. Căn cứ hồ sơ tín dụng khách hàng, đề xuất một mức giới hạn tín dụng cho từng khách hàng cụ thể.

Đề xuất của CVKH sẽ được chuyển qua phòng QTRR để thẩm định tín dụng. CVKH sẽ phải cung cấp đầy đủ hồ sơ của khách hàng và bổ sung các thông tin cần thiết theo yêu cầu của phòng QTRR phục vụ mục đích tái thẩm định. CVKH phối hợp với bộ phận rủi ro trong việc gặp mặt trực tiếp khách hàng để thu thập thêm thông tin, nắm bắt tình hình thực tế. Các kết quả chấm điểm khách hàng sẽ được rà soát lại.

Bên cạnh việc thẩm định tín dụng, phòng QTRR còn xem xét đến các giới hạn quản trị rủi ro như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ về cơ cấu tín dụng…Kết quả cuối cùng là báo cáo thẩm định rủi ro, nêu rõ những rủi ro mà Sacombank Đống Đa có thể gặp phải khi phê duyệt khoản tín dụng này, kèm theo những điều kiện tín dụng. Nếu vượt mức thẩm quyền phán quyết của lãnh đạo quản trị rủi ro, hồ sơ sẽ được trình lên hội đồng tín dụng cơ sở để phê duyệt.

Những dấu hiệu để sớm nhận biết rủi ro tín dụng:

Dấu hiệu từ khách hàng: Dấu hiệu từ Báo cáo tài chính. Dấu hiệu này được Sacombank Đống Đa xem xét khi đánh giá RRTD với KHDNVVN bao gồm: thời gian nhận được BCTC có kịp thời không, BCTC có được kiểm toán không, tình hình doanh thu, chi phí, các nhóm khả năng tài chính của khách hàng, biến động lớn TSCĐ, tình hình trích lập dự phòng, biến động giá trị và bản chất của khoản phải thu, phải trả, dòng lưu chuyển ngân lưu, biến động hàng tồn kho, bên cạnh đó cần phải giám sát những số liệu trên BCTC có chính xác với hoạt động kinh doanh của KH hay không, thông qua việc đi trược tiếp kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, vì đa phần DNVVN hiện nay đều khai báo thuế ở mức thấp để giảm thuế doanh nghiệp. Dấu hiện từ hoạt động kinh doanh bao gồm: thay đổi phạm vi kinh doanh, chính sách tín dụng thương mại, khó khăn trong việc thanh toán nợ, phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp, chất lượng sản phẩm sụt giảm, doanh số bán hàng thay đổi theo hướng tiêu cực, hàng bị trả lại nhiều,… Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng: số dư tiền gửi tại ngân hàng sụt giảm, đề nghị vay vốn khách hàng chung chung, không cụ thể hóa, nhiều nguồn trả nợ khác nhau, tuy nhiên CVKH khó nhận diện được, xuất hiện chủ nợ mới, đặc biệt yêu cầu Doanh nghiệp có cam kết đảm bảo, khó khăn thanh toán nợ, có nợ gia hạn, cơ cấu, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ liên tục.

Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp được thể hiện: thái độ của chủ doanh nghiệp, thái độ với ngân hàng, thiếu tính hợp tác với ngân hàng, không có khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh, báo cáo quản lý tài chính yếu kém, chức năng điều hành và phân công xử lý công việc lộ nhiều nhược điểm, nợ lương nhân viên, không đóng các loại bảo hiểm, thường xuyên có biến động nhân sự thể hiện sự không ổn định, không tuân thủ pháp luật, thường xuyên né tránh hoặc gây khó khăn cho CVKH trong công tác định kỳ đánh giá TSĐB.

Dấu hiệu từ khoản vay: hồ sơ vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy từ những thông tin khách hàng cung cấp, chất lượng trao đổi thông tin với khách hàng kém, kế hoạch trả nợ không rõ ràng, hợp lý, nguồn trả nợ không khớp với kế hoạch vay vốn, vốn được sử dụng không ở những khu vực thị trường thông thường…

Dấu hiệu khác: ngoài các dấu hiệu trên, các dấu hiệu có thể hiện hữu trong khoản vay bao gồm: cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, giá cả đầu vào thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán ra, tỷ giá hối đoái biến động ảnh hưởng đến những món vay bằng ngoại tệ. Trong năm 2020 dịch Covid 19 bùng nổ mạnh mẽ, khiến số lượng doanh nghiệp phá sản và đóng cửa tăng lên đáng kể, môi trường kinh doanh bị hạn chế, ….

Đo lường RRTD

Đo lường RRTD đối với hoạt động tín dụng của KHDNVVN có rất nhiều mô hình định lượng và định tính. Tuy nhiên hiện tại Sacombank đang áp dụng chính việc đo lường thông qua các chỉ số hoạt động tín dụng của KHDNVVN và Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ. Cho nên tại đây, luận văn xin được đề cập đến công tác quản đo lường rủi ro tín dụng thông qua các chỉ số hoạt động tín dụng và mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ KHDNVVN.

Đo lường RRTD đối với hoạt động tín dụng của KHDNVVN của Ngân hàng:

Dựa trên cơ cấu thu nhập của Sacombank Đống Đa trong giai đoạn 2016 – 2020, có thể đánh giá mức độ của từng khoản thu nhập đối với tổng thu nhập của Ngân hàng. Tại Sacombank Đống Đa trong giai đoạn 2016 – 2020, thu nhập từ lãi và các khoản tương tự lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ 70% đến 85%, tuy nhiên thu nhập từ lãi đối với KHDNVVN còn khá hạn chế, chỉ chiếm khoảng 15%. Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy nó luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Cùng với chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu quy mô tín dụng cũng phản ánh mức RRTD mà Sacombank Đống Đa có thể xảy ra. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 18%. Đây là mức tăng trưởng tương đối cao so với các TCTD khác và thường cao hơn bình quân của Ngành. Trong năm 2016, mức tăng trưởng dư nợ tại Sacombank Đống Đa đạt 22,93% (trong đó tốc độ tăng trưởng Dư nợ KHDNVVN đạt 102%, một mức tăng trưởng nóng) trong khi đó mức tăng trưởng tín dụng của ngành ở mức 18,71%. Với mức tăng trưởng tín dụng cao, Ngân hàng cần có chính sách, công cụ nhằm quản trị rủi ro hiện hữu mới có thể kiểm soát được mức độ RRTD theo kế hoạch.

Tỷ lệ cho vay bằng TSBĐ cũng là một trong những yếu tố phản ánh nguy cơ RRTD có thể xảy ra. KHDNVVN thường thiếu tài sản và tải sản có tính khả mại không cao, pháp lý không rõ ràng. Trong giai đoạn 2016 – 2020, cơ cấu vay có TSĐB và không có TSĐB tương đối ổn định, duy trì ở mức 85 % – 15%. Xu hướng cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay nâng mức tín chấp cho khách hàng lên để lôi kéo khách hàng, chính những chính sách giảm tỷ lệ tài sản đảm bảo này là nguyên nhân gây ra những RRTD đối với KHDNVVN.

Tỷ lệ trích dự phòng trong giai đoạn 2016 – 2020 có sự tăng lên, phản ánh tiềm ẩn RRTD khá cao. Trong giai đoạn trên, một số khách hàng, nhóm khách hàng đã được Sacombank điều chỉnh, cơ cấu lại nhóm nợ cho phù hợp với tình hình thực tế. Cộng thêm giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, ảnh hưởng bởi dịch Covid 19 cũng làm cho nợ xấu tăng cao.

Đo lường RRTD với KHDNVVN thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Hiện nay Sacombank đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, phục vụ mục đích đo lường RRTD, đồng thời cũng nhìn nhận mối quan hệ giữa RRTD với các dạng rủi ro khác và quy định về vấn đề lượng hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp (PP thống kê và chuyên gia), quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của khách hàng, căn cứ vào kết quả chấm điểm để phân loại khách hàng vào mức rủi ro phù hợp.

Hệ thống XHTDNB áp dụng cho 3 đối tượng khách hàng: KHCN (bao gồm hộ gia đình), KHDN và các Định chế tài chính, trong đó KHDN chiếm số lượng lớn nhất tại Sacombank Đống Đa.

Căn cứ xếp hạng của khách hàng bao gồm:

  • Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
  • Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài sản và khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
  • Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với Sacombank và các tổ chức tín dụng khác (hiện tại và lịch sử).
  • Các nhân tố (môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển của khách hàng.…) có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng.
  • Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các khách hàng đủ điều kiện xếp hạng: là các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, bao gồm khách hàng TCKT có đủ BCTC và khách hàng TCKT không đủ BCTC (doanh nghiệp thành lập nhỏ hơn 3 năm…)

Các khách hàng không đủ điều kiện xếp hạng: Các khách hàng có ký quỹ 100% bằng tiền gửi, giấy tờ có giá tại Sacombank; Các khách hàng không cung cấp BCTC trong 2 năm gần nhất; Khách hàng có dư nợ khoanh chờ xử lý theo chỉ đạo của chính phủ; Các khách hàng chỉ có các khoản vay bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác của Bên thứ ba mà Bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý khi rủi ro xảy ra; Các khách hàng là các đơn vị sự nghiệp có thu, không có báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh

Hình 2.2: Quy trình chấm điểm KHDN

Bước 1: Lựa chọn ngành: xác định ngành kinh doanh của khách hàng dựa trên hoạt động sản xuất kinh doanh chính của khách hàng (là hoạt động đem lại từ 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu của khách hàng; Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào chiếm trên 50% tổng doanh thu, Chi nhánh lựa chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất hoặc ngành chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất hoặc ngành theo mục đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

Ngành kinh doanh của khách hàng trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (HTXHTDNB) bao gồm những ngành sau: Nông nghiệp; lâm nghiệp và thủy sản; Khai khoáng; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô và động cơ khác; Vận tải, kho bãi; Dịch vụ lưu trú, ăn uống; Thông tin và truyền thông; Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; Hoạt động hành chính và hỗ trợ; Giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí; Hoạt động dịch vụ khác; Xây dựng; Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình; Hoạt động kinh doanh BĐS; Hoạt động khác Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Bước 2: Xác định quy mô khách hàng: được xác định dựa trên chỉ tiêu tổng tài sản trên BCTC của khách hàng, hệ thộng sẽ tự động xác định.

Đối với phân loại KHDNVVN, thực hiện phân loại theo tiêu chí mà Chính phủ đưa ra (Nghị định 56 của Chính phủ)

Bước 3: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

Dựa trên Báo cáo tài chính của khách hàng cung cấp (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) CVKH nhập nội dung báo cáo tài chính của khách hàng, và một số thông tin về kiểm toán BCTC…

Hình 2.3: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính

Bước 4: Chấm điểm phi tài chính của khách hàng:

CVQHKH thực hiện chấm chỉ tiêu phi tài chính định kỳ và phi tài chính thường xuyên. Các chỉ tiêu phi tài chính định kỳ bao gồm:

  • Nhóm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ: Khả năng trả nợ gốc trung dài hạn, nguồn trả nợ theo đánh giá của CVQHKH.
  • Nhóm chỉ tiêu về trình độ quản lý và môi trường nội bộ của doanh nghiệp: Lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN hoặc/và kế toán trưởng, Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý DN, Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN, Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của CVKH, Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ, ngành có liên quan, Tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo, môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, môi trường nhân sự, ghi chép sổ sách kế toán, tỷ lệ sở hữu nhà nước, nước ngoài, tầm nhìn, chiến lược, năng lực điều hành người trực tiếp quản lý doanh nghiệp,..
  • Nhóm chỉ tiêu về quan hệ với ngân hàng: Dư nợ gốc tại thời điểm báo cáo, doanh thu chuyển về Sacombank trong 12 tháng, số dư tiền gửi bình quân trong 12 tháng, dư nợ vay tại Sacombank thời điểm 31/12 năm trước, dư nợ gốc quá hạn, số ngày quá hạn, dư nợ gia hạn thời điểm báo cáo, dư nợ cơ cấu tại thời điểm báo cáo, giá trị TSBĐ thời điểm báo cáo, lịch sử trả nợ, nhóm nợ cao nhất, số lần quá hạn nợ, tỷ trọng nợ cơ cấu, tỷ trọng dư tiền gửi bình quân/ dư nợ bình quân…
  • Các nhân tố bên ngoài (Chỉ tiêu ngành): triển vọng ngành, khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới theo đánh giá Chuyên viên quan hệ khách hàng, khả năng sản phẩm của doanh nghiệp bị thay thế, tính ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, chính sách bảo hộ của nhà nước, mức độ phụ thuộc hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên.
  • Đặc điểm hoạt động khác: sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp, sự phụ thuộc vào một người tiêu dùng, số năm hoạt động của DN trong ngành, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng, mức độ bảo hiểm tài sản, ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây, khả năng tiếp cận các nguồn vốn, tình trạng niêm yết trên thị trường chứng khoán, triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CVKH.

Các chỉ tiêu đặc trưng của doanh nghiệp: ảnh hưởng của các chính sách của các nước – thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp, lợi thế vị trí kinh doanh, tốc độ cho thuê đất, đặc điểm cung cấp dịch vụ, năng lực tiếp thị, thu hút đầu tư theo đánh giá CVKH, mức độ hiện đại trang thiết bị, thái độ phục vụ của khách hàng,…

Hình 2.4: Chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính

Bước 5: Chấm điểm khách hàng, xác định hạng và mức độ rủi ro của từng khách hàng.

Hệ thống sẽ tự động chấm điểm dựa trên những thông tin tài chính và phi tài chính mà CVKH nhập liệu. Tỷ trọng điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính – phi tài chính là khác nhau theo ngành và quy mô, từng chỉ tiêu cũng có tỷ trọng khác nhau theo ngành và quy mô, số lượng mỗi chỉ tiêu là khác nhau.

Kết quả xếp hạng của KHDN được chia thành 15 hạng với mức độ rủi ro khác nhau:

Nợ nhóm 1: Xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A, A-, BBB, BB+, BB

  • Nợ nhóm 2: Xếp hạng BB-, B
  • Nợ nhóm 3: D1
  • Nợ nhóm 4: D2
  • Nợ nhóm 5: D3

Ứng phó RRTD

Hoạt động này bao gồm: Phân tán rủi ro: Phân loại cấp tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực, Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, Cho vay đồng tài trợ,…; Bảo hiểm tiền vay, trích lập dự phòng.

Phân loại tín dụng: Sacombank Đống Đa tiến hành phân loại tín dụng theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về việc quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Sacombank Đống Đa thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra. Trên cơ sở danh mục cho vay, chi nhánh tiến hành phân loại nợ vào các nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn – nhóm 1, nợ cần chú ý – nhóm 2, nợ dưới tiêu chuẩn – nhóm 3, nợ nghi ngờ – nhóm 4 và nợ có khả năng mất vốn – nhóm 5.

Phân loại nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ theo 19 nhóm ngành: Thương mại (Bán buôn, bán lẻ,…), Xây dựng, Công nghiệp chế biến chế tạo, Du lịch ăn uống, Giáo dục và đào tạo, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và khoáng sản, Vận tải,… Từ những nhóm ngành trên phân loại tiếp các ngành cụ thể ứng với từng hoạt động kinh doanh của Khách hàng. Từ việc phân loại chi tiết đó cùng với việc phân tích triển vọng ngành trong từng thời kỳ (định kỳ 3 tháng 1 lần) để đưa ra nhận định về rủi ro đối với từng nhóm ngành, triển vọng phát triển trong tương lai, suy thoái,…

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Là việc đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng có mức độ rủi ro khác nhau: Cấp tín dụng hạn mức tín dụng, Cấp tín dụng ngắn, trung dài hạn, Bảo lãnh, Thấu chi doanh nghiệp, LC, LC Upas, Bao thanh toán, tài trợ chuỗi cung ứng,… Mỗi sản phẩm dịch vụ mang lại trải nghiệm cho khách hàng riêng, đáp ứng nhu cầu tối đa của doanh nghiệp.

Sacombank bắt đầu triển khai sản phẩm cấp tín dụng đồng tài trợ từ năm 2010, áp dụng cho vay dự án trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp. Các khoản cấp tín dụng thực hiện theo phương án này thường là các dự án lớn, vượt 15% vốn tự có của Sacombank. Hiện tại Sacombank Chi nhánh Đống Đa chưa có khách hàng nào cấp tín dụng theo hình thức đồng tài trợ. Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Bảo hiểm tiền vay: Ngày 06/09/2017, tại TP. HCM, Sacombank và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (Dai–ichi Life Việt Nam) đã ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm độc quyền với thời hạn 20 năm – được xem là dài nhất thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay trong lĩnh vực liên kết kinh doanh bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassurance). Ngoài việc mang tới các gói bảo hiểm chăm sóc sức khỏe thì Daiichi cũng đã có những sản phẩm bảo hiểm tiền vay cho khách hàng cá nhân, lãnh đạo chủ doanh nghiệp.

Trích lập dự phòng bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Trích lập dự phòng chung là 0,75% dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, dự phòng cụ thể: 0% dư nợ nhóm 1, 5% dư nợ nhóm 2, 20% dư nợ nhóm 3, 50% dư nợ nhóm 4 và 100% dư nợ nhóm 5.

Xử lý nợ xấu: Khi phát hiện ra nợ xấu, CVKH tiến hành theo dõi chặt chẽ khoản vay, tình hình kinh doanh của khách hàng, đôn đốc khách hàng thực hiện các cam kết trong hợp đồng vay. Cùng với đó, căn cứ vào tình trạng TSBĐ, CVKH và QTRR tiến hành phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các biện pháp xử lý nợ xấu hiện đang được áp dụng tại Sacombank Đống Đa bao gồm: tiếp tục cho vay nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khôi phục khả năng thực hiện cam kết của khách hàng với ngân hàng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kì hạn trả nợ, miễn giảm lãi, xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng, hoặc bán nợ cho VAMC. Việc đưa ra quyết định lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu phải được thông qua bởi cấp có thẩm quyền, cần thiết phải có chỉ đạo của Tổng giám đốc hướng dẫn thi hành.

Kiểm soát RRTD

Nhằm kiểm soát RRTD tại Sacombank Đống Đa, Ngân hàng đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ có chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp tín dụng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn. Bên cạnh đó, tại các bộ phận quản trị rủi ro tín dụng cũng như các chi nhánh chủ động kiểm soát rủi ro trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.

Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của CVKH, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.

Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; kiểm tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống tài sản đảm bảo, CVKH thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường xuyên khoản vay.

Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng, thường xuyên kiểm tra sử dụng vốn vay.

Ngân hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản tín dụng xấu. Khi các yếu tố có xu hướng thiên lệch như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép thì lập tức hội sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo, kiểm tra, không được phép hoặc hạn chế cấp tín dụng mà phải điều chỉnh cơ cấu dư nợ một cách phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu hiệu nợ nhóm 2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm các khoản tín dụng có vấn đề đã phần nào góp phần cải thiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

2.3. Đánh giá về công tác quản trị rủi ro tín dụng KHDNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa

2.3.1. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Sacombank Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Mặc dù triển khai chậm 2 năm so với kế hoạch đề ra, từ năm 2017 Sacombank đã tập trung nguồn lực và quyết liệt thực hiện để tăng tốc hoàn thành Basel II với lộ trình gồm 35 dự án, điển hình là Dự án Hoàn thiện Khung cơ sở dữ liệu quản trị rủi ro (DG), Dự án Đánh giá nội bộ về mức độ đủ vốn (ICAAP), Các dự án quan trọng khác: Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng (CM), Xây dựng hệ thống khởi tạo khoản vay (LOS), Hoàn thiện hệ thống quản lý và thu hồi nợ, Nâng cấp và hoàn thiện khung ALM,… Việc triển khai Basel II giúp Sacombank nâng tầm quản trị rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của NHNN, các thông lệ quốc tế,… Bắt đầu áp dụng và triển khai các dự án của Sacombank tại khu vực Hà Nội nói chung và Sacombank Đống Đa nói riêng từ năm 2019, sau đây là những kết quả đạt được:

Tỷ lệ an toàn vốn: Sacombank đang tích cực chủ động cải thiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) thông qua các biện pháp phát hành trái phiếu, chủ động, theo dõi, quản lý danh mục cho vay từ nhiều mặt như kỳ hạn và ngành nghề cho vay với mục tiêu cải thiện hệ số tài sản rủi ro. Đến hết năm 2020, hệ số CAR của Sacombank đạt 9,36% (cao hơn mức tối thiểu 8%)

Kiểm tra giám sát nội bộ: Sacombank đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân (Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước)

Minh bạch thông tin: Nguyên tắc công bố thông tin của Sacombank là tuân thủ và cung cấp 16 thông tin theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, không phân biệt đối xử giữa cổ đông tổ chức hay cổ đông cá nhân, trong nước hay nước ngoài. Đồng thời, thông tin phải được công bố dựa trên sự kiện, chứ không chỉ phán đoán. Qua báo cáo thường niên của Sacombank, nhà đầu tư có thể dễ dàng nắm bắt được tình hình, hiệu quả hoạt động trong năm. Đồng thời, qua đó Sacombank cũng đưa ra các đánh giá, dự báo về tình hình thị trường trong nước và nước ngoài, giúp nhà đầu thấy được bức tranh toàn cảnh

2.3.2. Kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Một là, Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng chuyển hướng theo chiều hướng tích cực tại chi nhánh. Nợ quá hạn, nợ xấu của Sacombank Đống Đa được kiểm soát tốt hơn trong giai đoạn 2016-2020 và có xu hướng giảm dần, đạt 0.84% năm 2020 trong khi đó năm 2018 đạt 1.78%, năm 2019 đạt 1.11%. Tỷ lệ nợ xấu khối KHDNVVN cũng đạt kết quả đáng ghi nhận khi giảm và thấp nhất trong 5 năm vừa qua (2016 – 2020), đạt 1.04%/Dư nợ khối KHDN. Điều này cho thấy các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng của Sacombank Đống Đa đã đạt được những kết quả tích cực so với giai đoạn trước.

Tổng số khách hàng doanh nghiệp chi nhánh đã và đang xử lý nợ là 33 khách hàng. Trong thời gian qua Chi nhánh đã triển khai chủ động, quyết liệt, đồng bộ các giải pháp xử lý nợ đối với từng khách hàng, từng tài sản bảo đảm cụ thể, bám sát các giải pháp xử lý nợ đã được phê duyệt. Kết quả đạt được như sau:

  • Chi nhánh đã xử lý rủi ro 21/33 khách hàng với tổng dư nợ gốc là: 167 tỷ đồng
  • Khởi kiện 14 khách hàng: (trong đó đã thụ lý hồ sơ: 10 vụ, trong đó đã ra bản án/ hòa giải thành 05 vụ, đã chuyển thi hành án 01 vụ)
  • Xử lý tài sản: Chi nhánh đã xử lý 22 tài sản thu hồi nợ vay theo quy định.
  • Bán nợ 01 khách hàng.
  • Kết quả thu nợ xấu, nợ ngoại bảng từ năm 2016 đến nay

Bảng 2.11: Kết quả thu hồi nợ xấu KHDN tại Sacombank CN Đống Đa

(Báo cáo KQHĐKD Sacombank CN Đống Đa giai đoạn 2016 – 2020) Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo chiều hướng tốt, phù hợp với định hướng chung của trụ sở chính. Dư nợ theo nhóm ngành cũng có sự chuyển dịch tích cực. Trước đây, Sacombank Đống Đa chủ yếu cho vay các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp, hiện nay các ngành nghề đã được đa dạng hóa, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Năm 2016 tỷ trọng dư nợ đối với lĩnh vực xây lăp chiếm đến 46,1% thì đến năm 2020 giảm còn 39,72% so với tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm cũng có xu hướng tăng trong giai đoạn này.

Hai là, Chi nhánh đã chủ động xây dựng được bộ sổ tay tín dụng phù hợp, đồng bộ cho toàn thể nhân viên sử dụng và theo dõi. Dựa trên những quy định của NHNN cũng như từ những văn bản hướng dẫn của trụ sở chính, Chi nhánh đã xây dựng được bộ sổ tay tín dụng và thường xuyên được cập nhật, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội cũng như đáp ứng các yêu cầu, thông lệ hoạt động tín dụng quốc tế. Bộ sổ tay tín dụng này đã được triển khai rộng rãi trong toàn chi nhánh. Kèm theo bộ sổ tay tín dụng là một loạt các quy định thường xuyên cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp như các quy định, hướng dẫn về việc đánh giá, xếp hạng khách hàng hay các quy định về việc phân cấp quyết định cấp tín dụng tại chi nhánh dựa trên mức phân cấp từ trụ sở chính giao.

Ba là, Chi nhánh đang tiếp tục vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá từng khách hàng.

Khách hàng doanh nghiệp được phân loại thành 20 ngành nghề với quy mô doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp Vừa và nhỏ. Ngoài ra, khách hàng còn được đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu phi tài chính gồm 6 nhóm chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu đưa ra sát với thực tiễn, giúp ngân hàng đánh giá chính xác tình hình của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nhìn nhận các khoản rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã phản ánh một cách tổng quát và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.

2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

2.3.3.1. Hạn chế

Mặc dù đạt được nhiều kết quả tốt trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, tuy nhiên Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện hơn.

Thứ nhất, mô hình tổ chức quản trị RRTD còn một số hạn chế.

Mô hình tổ chức quản trị của Sacombank đã áp dụng là mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán. Mô hình này đã và đang có nhiều đổi mới tích cực song vẫn thừa kế mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng truyền thống, tức là các phòng ban được phân định dựa trên loại hình nghiệp vụ. Trong khi đó, theo mô hình tổ chức quản trị hiện đại ngày nay, có sự phân tách giữa 3 bộ phận: trực tiếp kinh doanh, quản trị rủi ro và bộ phận tác nghiệp. Hiện nay tại Sacombank Đống Đa, các chức năng trên đã được tách biệt một cách tương đối thể hiện ở việc tách bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận hỗ trợ quan hệ khách hàng. Tuy nhiên do tổ chức của chi nhánh và sự giới hạn của nguồn lực, sự phụ thuộc bởi các mục tiêu chung của chi nhánh (dư nợ, kết quả kinh doanh của chi nhánh…) mà các chức năng trên chưa hoàn toàn độc lập với nhau.

Bên cạnh đó, với việc phân cấp ủy quyền phán quyết tín dụng từ trụ sở chính cho chi nhánh khá lớn, chưa phù hợp với thông lệ đó là quản trị tín dụng tập trung tại Hội sở chính; cùng với việc các khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết của Sacombank Đống Đa chưa được quản trị rủi ro một cách độc lập theo mô hình 3 chức năng; thông tin từ khách hàng mặc dù được thiết kế để quản lý tập trung song thực chất đang rất phân tán, không đầy đủ và thiếu chính xác.

Thứ hai, quy trình cấp tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chi nhánh thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản giải ngân, thiếu sự chuyên sâu trong công việc dẫn đến chất lượng công việc chưa thực sự cao. Bộ phận QHKH đồng thời vừa tìm kiếm khách hàng, tiếp xúc đồng thời đề xuất giải ngân, vì vậy đôi khi mang tính chất chủ quan của CVKH khi trình, tiềm ẩn nhiều rủi ro về phía ngân hàng. Nguyên nhân có thể do CVKH thường phải chịu áp lực về chỉ tiêu phát triển khách hàng mới, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng dẫn đến họ có thể phân tích khách hàng theo chiều hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt giải ngân, hoặc cũng có thể do khách hàng và CVKH có sự thông đồng giữa hai bên.

Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay/ khách hàng chủ yếu dựa trên các đặc điểm của riêng khoản vay/ khách hàng đó mà chưa xem xét, đánh giá tác động của khoản vay/ khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể.Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức, việc tuân thủ quy trình tín dụng chưa nghiêm túc (thẩm định sơ sài, hồ sơ tài sản thế chấp chưa đầy đủ yếu tố pháp lý), một số Chuyên viên QTRR khi quyết định cho vay còn dựa trên yếu tố chủ quan về tài sản bảo đảm tiền vay, coi trọng yếu tố này chưa coi trọng đến hiệu quả của phương án, dự án vay vốn.

Cùng với đó, công tác kiểm tra sử dụng vốn vay của CVKH còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được coi trọng như là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

Thứ ba, các biện pháp xử lý rủi ro tại chi nhánh chưa thực sự đa dạng, đáp ứng cho việc xử lý rủi ro ngày càng tăng của Ngân hàng. Hiện nay, các biện pháp xử lý rủi ro của chi nhánh được chia làm hai nhóm giải pháp gồm có hướng xử lý tổ chức khai thác (bao gồm bổ sung tài sản bảo đảm; chuyển nợ quá hạn; khoanh nợ, xóa nợ; xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay; chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp) và hướng sử dụng các biện pháp thanh lý (bao gồm: xử lý nợ tồn đọng; thanh lý doanh nghiệp; khởi kiện; bán nợ; xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro). Trong đó, hiện nay tại các Ngân hàng trên thế giới đã và đang sử dụng một phương pháp xử lý rủi ro đem lại hiệu quả cao đó là sử dụng các công cụ phái sinh như chứng khoán hóa, các nghiệp vụ phái sinh. Tuy nhiên tại Sacombank Đống Đa lại hầu như chưa đề cập và chưa thực hiện biện pháp xử lý rủi ro này. Do đó, để đa dạng hóa các phương pháp xử lý rủi ro nhằm nâng cao năng lực xử lý rủi ro của ngân hàng, ngân hàng cần có biện pháp xây dựng quy trình xử lý rủi ro theo hình thức sử dụng công cụ phái sinh.

Thứ tư, hệ thống thông tin quản trị tại chi nhánh còn nhiều bất cập. Ngân hàng chưa thực sự tận dụng hết lợi thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách toàn diện trong ngân hàng dẫn tới công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng nhiều khi còn chậm trễ, thậm chí ách tắc gây khó khăn cho khách hàng, gây lãng phí thời gian và tài lực của bản thân ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Mặt khác, trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, Chi nhánh chưa thực sự tận dụng hết khả năng của hệ thống thông tin trong việc kết xuất các dữ liệu, báo cáo định kỳ hàng ngày trong việc phân tích, đánh giá rủi ro một cách thường xuyên, liên tục mà thường chỉ đánh giá định kỳ theo tháng hoặc quý.

2.3.3.2. Những hạn chế đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Sacombank

Nội dung trong Basel II quá phức tạp:

Một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc tiếp cận các quy tắc trong hiệp ước Basel (kể cả phiên bản I và II) chính sự khác biệt về ngôn ngữ. Ngôn ngữ được thể hiện trong hiệp ước Basel là tiếng Anh, hoàn toàn chưa có một tài liệu nghiên cứu hoặc dịch thuật chính thức nào về hiệp ước Basel bằng tiếng Việt

Chi phí thực hiện Basel II quá lớn:

Một trong những khó khăn ảnh hưởng đến việc quyết định áp dụng Basel II vào hệ thống giám sát và quản trị rủi ro của ACB đó chính là chi phí vận hành theo toàn bộ chuẩn mực của Basel II quá lớn.

Yêu cầu của Basel II về vốn khá cao:

Hiệp ước Basel II nhằm điều chỉnh hoạt động của các tập đoàn ngân hàng hoạt động trên phạm vi nhiều quốc gia, vì vậy yêu cầu an toàn vốn là một trong những mục tiêu đặt ra hàng đầu đối với những ngân hàng này. Vốn này nhằm giảm thiểu đến mức tối đa khả năng xảy ra vỡ nợ đối với các ngân hàng

2.3.3.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Thứ nhất, chưa có định hướng, chiến lược cụ thể cho quản trị RRTD tại Sacombank Đống Đa. Mặc dù tại chi nhánh đã có bộ phận chuyên trách về quản trị RRTD, song định hướng chiến lược quản trị rủi ro mới chỉ thể hiện ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế tín dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề nên không phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng một cách tổng quan. Bên cạnh đó, việc chuyển hướng trong chiến lược cho vay nhưng chưa được tổ chức nghiên cứu kỹ, chủ yếu tuân thủ chỉ đạo điều hành của NHNN, chưa tính đến chu kỳ của nền kinh tế.

Thứ hai, Hội sở chính giao mức phán quyết tín dụng cao cho chi nhánh. Sacombank Đống Đa hoạt động như một ngân hàng độc lập, với mức thẩm quyền hội sở chính giao cho, chi nhánh thậm chí có thể phân chia khoản vay nhỏ để vừa đúng mức phê duyệt của chi nhánh, không cần trình qua hội sở chính. Điều này làm gia tăng RRTD cho ngân hàng.

Thứ ba, hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro. Những hạn chế của Hệ thống công nghệ thông tin ảnh hưởng đến việc quyết định mô hình quản trị RRTD của ngân hàng cũng như việc xây dựng các công cụ đo lường RRTD và hệ thống cảnh báo sớm RRTD, một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ phát triển quản trị RRTD đối với ngân hàng hiện đại.

Thứ tư, chất lượng thẩm định và kiểm tra vốn vay sau khi cho vay chưa cao. Nhiều biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay chưa đạt yêu cầu. Tình trạng sao chép lại thông tin do khách hàng cung cấp mà không có sự đối chiếu, phân tích với các nguồn thông tin khác là khá phổ biến. Các loại rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp không được đề cập kỹ trong các báo cáo. CVKH không yêu cầu cung cấp BCTC quý của khách hàng để có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

Thứ năm, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế chính sách của Chính phủ, của NHNN về cho vay, bảo đảm tiền vay, xử lý nợ xấu… còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể, nên khi triển khai thực hiện còn vướng mắc, còn nhiều cách hiểu khác nhau để dẫn đến rủi ro. Các văn bản pháp luật về tài sản thế chấp còn nhiều bất cập, nhất là xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp.

Thứ sáu, nguyên nhân từ phía khách hàng. Những rủi ro do khách hàng mang lại thường nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và đa số RRTD đều bắt nguồn từ khách hàng. Những nguyên nhân cơ bản có thể kể đến như khách hàng doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, dẫn tới làm ăn thua lỗ hoặc không có nguồn tiền để trả nợ. Để tạo niềm tin trước ngân hàng, không ít khách hàng giả lập phương án không có thật để vay vốn hòng chiếm đoạt tiền của ngân hàng hoặc đầu tư cho hoạt động phi pháp, không hiệu quả. Có thể dẫn chứng như việc khách hàng tạo lập hồ sơ bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên khách hàng không phát sinh chi phí thực mà bằng việc mua bán hóa đơn. Sau khi ngân hàng giải ngân vốn, khách hàng rút tiền và sử dụng cho mục đích khác như mua nhà, đầu tư bất động sản. Việc không sử dụng đúng mục đích vay vốn rất dễ gây ra tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng bị mất cân đối dòng tiền. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không tuân thủ nghiêm ngặt chế độ BCTC, bản thân họ không thấy tầm quan trọng của BCTC nên các báo cáo tài chính gửi ngân hàng thường có chất lượng kém: thiếu thông tin và sai lệch thông tin. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm toán BCTC.Vì thế, ngân hàng khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này, dẫn đến việc đưa ra phán quyết tín dụng đôi khi không chuẩn xác.

2.3.4. Kết quả thu thập điều tra

Sau khi phân tích thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, cùng với việc sử dụng phiếu điều tra khảo sát các Nhân viên tại Sacombank Đống Đa và trụ sở chính Sacombank, có thể thấy được bức tranh tổng quan về rủi ro tín dụng cũng như quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

Từ bảng kết quả sau khi tổng hợp từ bản điều tra, tác giả nhận thấy có 6 nguyên nhân được đánh giá là rất phổ biến gây ra RRTD tại Sacombank Đống Đa. Theo quan điểm của tác giả, các nguyên nhân được chọn lưa có tính phổ biến rất phù hợp với tình hình thực tế của Sacombank Đống Đa. Tác giả đồng tình với nguyên nhân trên.

Bảng 2.12 Những NN được khảo sát gây ra RRTD với KHDNVVN tại Sacombank Đống Đa

Các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng tại Sacombank Đống Đa gồm: Năng lực, kinh nghiệm của CVKH chưa đáp ứng, chưa có sự phân công phù hợp với khả năng của từng CVKH; Hệ thống chấm điểm, phát hiện sớm rủi ro còn nhiều thiếu sót; CVKH không thường xuyên giám sát, kiểm tra trong và sau khi giải ngân; Năng lực quản lý tài chính yếu kém của khách hàng; Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Nhu cầu sản phẩm giảm sút, bị chiếm dụng vốn không có khả năng thu hồi…) và sự thay đổi chính sách vĩ mô dẫn đến hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng. Luận văn: Thực trạng về khách hàng của ngân hàng Thường Tín

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x