Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đống Đa dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa

3.1.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Trong báo cáo thường niên của ban Điều hành về kết quả hoạt động năm tài chính 2020 và kế hoạch năm tài chính 2021 số 02/2021/BC-BĐH ngày 31/03/2021, Bà Nguyễn Đức Thạch Diễm đã đề xuất các định hướng phát triển cụ thể đối với toàn bộ các mảng hoạt động nói chung và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nói riêng, dựa trên: (i) tình hình phát triển trong những năm vừa qua của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Sacombank nói riêng; (ii) sự biến động và thay đổi liên tục của rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng; (iii) định hướng chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, thị trường Bất động sản kém linh hoạt khiên cho công tác xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên Sacombank vẫn quyết liệt thu hồi/xử lý nợ xấu và tài sản tồn đọng vượt mục tiêu, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính. Cụ thể:

  • Đầy mạnh hoạt động kinh doanh và tích cực trích lập dự phòng:
  • Các tỷ suất sinh lời vượt kế hoạch Đề an: ROA đạt 0,52% (#401%KH), ROE đạt 8,96% (#338%KH).
  • Trích 5.633 tỷ đồng chi phí dự phòng rủi ro và xử lý tài sản tồn đọng thuộc Đề án; nâng mức trích lập lũy kế từ khi triển khai Đề án lên 12.027 tỷ đồng, đạt 51,9%KH tổng thể đề án đến 2025.

Quyết liệt xử lý nợ xấu/tài sản tồn đọng:

  • Doanh số thu hồi và xử lý nợ trong năm 2020 hơn 15,200 tỷ đồng. Trong đó, đã thu hồi 8,200 tỷ đồng thuộc đề án; nâng mức thu hồi lũy kế từ khi triển khai Đề án lên 46.547 tỷ đồng, đạt 54,2%KH tổng thể đề án đến 2025, vượt 4,2% tiến độ
  • Tài sản tồn đọng thuộc Đề án giảm 48,2% so với cuối năm 2016, chiếm 9,8% tổng tài sản; góp phần tăng tỷ trọng tài sản có sinh lời từ 67,9% lên 85,2%
  • Các tỷ lệ an toàn luôn được kiểm soát trong giới hạn quy định của NHNN
  • Công tác tái bố trí mạng lưới được triển khai theo lộ trình Đề án, Sacombank chú trọng phát triển mạng lưới theo chiều sâu nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.
  • Xử lý dứt điểm các vi phạm về sở hữu chéo và các khoản đầu tư góp vốn
  • Tăng cường quản trị rủi ro, giám sát toàn diện hoạt động Ngân hàng

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Trị Kinh Doanh

3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng KH DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Qua việc đề ra phương hướng phát triển đối với hoạt động quản trị RRTD, Sacombank mong muốn đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:

  • Đáp ứng tốt các quy định của Ngân hàng nhà nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
  • Tiến tới xây dựng mô hình quản lý RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế, cụ thể là Basel II. Bên cạnh đó, Sacombank cũng hướng tới việc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe hơn về tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ vốn bù tối thiểu, và các tỉ lệ khác … theo chuẩn quốc tế.
  • Đạt được hiệu quả kép trong hoạt động cấp tín dụng: vừa rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tín dụng, tăng tốc độ cấp vốn cho các khách hàng, hỗ trợ kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh số cho vay, nhưng song song với đó vẫn đảm bảo được chất lượng các khoản tín dụng được cấp, đảm bảo thu hồi gốc, lãi đúng hạn.
  • Giảm thiểu tối đa nợ xấu về quy mô cũng như tỉ trọng; trong trường hợp nợ xấu phát sinh, vẫn đảm bảo được khả năng thu hồi tối đa nợ gốc và lãi.
  • Tăng hiệu quả làm việc của đội ngũ quản trị rủi ro tín dụng, tăng khả năng dự báo chính xác các biến động thị trường và biến động trong hoạt động của khách hàng có nguy cơ làm phát sinh hoặc tăng mức rủi ro tín dụng. Sacombank cũng hướng tới mục tiêu đo lường và quản trị rủi ro tín dụng theo hướng lượng hóa với mức chính xác cao thay vì đánh giá định tính nhiều như hiện nay.

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng KH DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Đống Đa

3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho chuyên viên khách hàng và kiểm soát rủi ro Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Đây là khâu đầu tiên trong quản trị RRTD, trên cơ sở nhận biết rủi ro các nhà quản lý sẽ tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo, đây là một trong các nội dung quan trọng nhất trong quản trị rủi ro tín dụng. Để nhận biết RRTD, cần xem xét đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, từ đó phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động các nhân tố đó đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Trên cơ sở các dấu hiệu của RRTD, các bộ phận chịu trách nhiệm quản trị rủi ro theo phạm vi nhiệm vụ của mình đưa ra các đánh giá, nhận xét, đề xuất đến bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp thời. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng hay từ chính nội bộ chi nhánh. Quá trình này được thực hiện trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, từ bán hàng, thẩm định, phê duyệt, vận hành, giám sát tín dụng đến khâu cuối cùng đó là xử lý nợ có vấn đề. Cụ thể như sau:

Công tác thẩm định tín dụng: CVKH cần phải đánh giá những nội dung sau: đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô, ngành nghề kinh doanh của KHDNVVN; Mục đích xin cấp tín dụng và nguồn trả nợ của khách hàng; Xác định mức rủi ro của khách hàng và xếp hạng rủi ro; những điều khoản cũng như thỏa thuận dự kiến khi thực hiện cấp tín dụng; phân tích về tính pháp lý tài sản đảm bảo cũng như khả năng phát mại của tài sản nếu xảy ra tranh chấp; các hồ sơ pháp lý của khách hàng và người thứ 3 kèm theo. CVKH cần phải phân tích chi tiết về tình hình tài chính cũng như dòng tiền của KHDNVVN, mục đích cấp tín dụng để có sản phẩm tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng và đảm bảo được lợi ích cho chi nhánh. Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Đối với công tác báo cáo về RRTD: Định kỳ hay đột xuất (theo yêu cầu), phòng QTRR phải lập và trình các báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng cho Hội đồng tín dụng cơ sở và Ban giám đốc chi nhánh với các nội dung sau:

Chất lượng của các khoản tín dụng, danh mục tín dụng phân loại theo lĩnh vực, ngành nghề, hạng rủi ro, quy mô, tài sản bảo đảm, loại tiền tệ và kỳ hạn;

  • Các khoản tín dụng có vấn đề;
  • Các khoản tín dụng lớn và tình hình tập trung tín dụng;
  • Các khu vực, lĩnh vực ngành nghề có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng mạnh;
  • Đánh giá TSĐB, phân loại các khoản tín dụng theo tài sản bảo đảm;
  • Tình hình trích lập dự phòng rủi ro;
  • Kết quả rà soát, đánh giá việc triển khai, hoàn thiện các khuyến nghị do kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập, hay kiểm toán nhà nước đưa ra;
  • Các vi phạm hạn mức rủi ro trong kỳ báo cáo và lý do vi phạm;
  • Đánh giá chung tất cả các rủi ro và đánh giá cụ thể từng loại rủi ro trọng yếu trên cơ sở so sánh với hạn mức rủi ro và tác động đối với vốn và lợi nhuận của chi nhánh.

Bằng những giải pháp ngay trong khâu nhận biết rủi ro cũng như công tác báo cáo RRTD cũng sẽ cải thiện công tác quản trị RRTD tại chi nhánh tốt hơn.

3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng

Một trong những giải pháp hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng quản lý RRTD, đó là hoàn thiện và chuẩn hóa chính sách tín dụng đối với từng nhóm khách hàng khác nhau trong từng thời kì, cụ thể:

Thực trạng chung trong chính sách tín dụng của Sacombank hiện nay vẫn là tập trung vào một nhóm ngành xây dựng, phát triển ổn định và đem lại lợi ích đều đặn hàng năm; mà bỏ quên việc tiếp cận, mở rộng nền khách hàng sang các KHDNVVN dịch vụ có xuất nhập khẩu – các đối tượng có tiềm năng cao, với các mảng kinh doanh mới, đem lại hiệu quả ổn định.

Một vấn đề khác cần lưu ý trong chính sách tín dụng của Sacombank Đống Đa là chưa có sự linh hoạt thay đổi chính sách trong từng thời kỳ. Một ví dụ điển hình là sự chậm thay đổi trong giới hạn tín dụng cấp đối với các nhóm ngành nghề khác nhau: chu kì kinh doanh của các doanh nghiệp thay đổi trong một năm thường từ 3 đến 4 lần, tuy nhiên chính sách tín dụng lại thường chỉ thay đổi 1-2 lần một năm, dẫn đến việc cho vay vào các thời điểm mà hoạt động sản xuất kinh doanh đang có sự giảm sút hoặc tạm ngừng, dẫn đến khó thu hồi vốn đúng hạn. Một ví dụ khác là sự chậm thay đổi trong giới hạn cũng như chính sách cấp tín dụng cho các nhóm ngành kinh doanh có rủi ro cao hoặc đang trong giai đoạn thoái trào: ví dụ như cho vay kinh doanh bất động sản trong thời điểm bong bóng bất động sản phình to; cho vay sản xuất thép trong giai đoạn mà ngành thép đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh từ thép ngoại nhập. Đây chính là nguyên nhân làm tăng nợ xấu, nợ khó đòi tại Chi nhánh Đống Đa trong những năm gần đây.

3.2.3. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Giải pháp thứ ba nhằm cải thiện công tác quản trị RRTD tại Sacombank Đống Đa là hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cấp tín dụng, cụ thể như sau:

Thứ nhất¸ hoàn thiện biểu mẫu hồ sơ chung trong quy trình cấp tín dụng (bao gồm biểu mẫu đề xuất tín dụng, biểu mẫu chấp thuận cấp tín dụng, biểu mẫu hợp đồng cấp tín dụng và bảo đảm tiền vay). Hiện nay, do chưa có sự nhất quán trong biểu mẫu tín dụng chung, nhiều văn bản đề xuất cấp tín dụng tại Sacombank Đống Đa vẫn còn hai vấn đề chính tồn tại: (i) báo cáo đề xuất quá dài dòng, chưa đi sâu vào các ý chính hoặc (ii) báo cáo quá sơ sài, dẫn đến bỏ sót hoặc đánh giá thiếu các yếu tố rủi ro tín dụng. Các thành tố rủi ro liên quan đến khách hàng được yêu cầu đánh giá trong báo cáo rủi ro tín dụng vẫn còn rất sơ sài, chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở mức vĩ mô, như rủi ro thị trường, rủi ro tỉ giá, chứ chưa đi sâu vào các rủi ro đặc thù của doanh nghiệp có liên quan đến ngành kinh doanh, ví dụ như rủi ro hỏa hoạn, cháy nổ; rủi ro thiên tai mùa màng; vv… Việc đưa ra các biện pháp khắc phục đề phòng rủi ro cũng chưa được nêu chi tiết, cụ thể, vẫn chỉ giải quyết bề nổi của vấn đề. Việc đánh giá rủi ro tín dụng được thực hiện độc lập bởi CVQHKH cũng là một vấn đề đáng lưu ý, do tính khách quan trong đánh giá của CVQHKH dễ bị ảnh hưởng hoặc sai lệch do áp lực phải đạt chỉ tiêu, tăng doanh số cho vay.

Thứ hai, giảm thiểu tình trạng thực hiện sai quy trình tín dụng. Các sai sót thường hay gặp phải bao gồm:

  • Cấp tín dụng kể cả khi các hồ sơ có sai sót hoặc thiếu chứng từ gốc để làm cơ sở giải ngân. Tình trạng này cần được khắc phục bằng cách đưa ra các biểu mẫu chung nhằm hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ, sửa đổi các sai sót; hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp bổ sung chứng từ trong trường hợp sai sót không quá nghiêm trọng.
  • Cấp tín dụng vượt thẩm quyền: Các khoản tín dụng trong nhiều trường hợp vẫn bị nhầm lẫn giữa cấp có thẩm quyền phê duyệt, ví dụ khoản vay cần được đưa ra trước hội đồng thành viên chi nhánh thì lại chỉ được giám đốc chi nhánh ký, hoặc các phòng giao dịch tự ý quyết định cấp tín dụng cho khách hàng mà không thông báo với trụ sở chi nhánh. Việc cấp tín dụng vượt thẩm quyền này cũng rất dễ làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng. Biện pháp khắc phục với vấn đề này là liên tục rà soát hồ sơ tín dụng, theo dõi trên hệ thống các khoản tín dụng mới phát sinh để tìm ra các khoản cấp tín dụng sai thẩm quyền.

Thứ ba, liên tục tiến hành kiểm tra theo các hình thức khác nhau (ví dụ như kiểm tra trắc nghiệm, thảo luận sau giờ làm việc) đối với các CVQHKH và Kiểm soát về mức độ am hiểu và tuân thủ các quy định về cấp tín dụng đối với các khách hàng. Bên cạnh đó, Sacombank Đống Đa cũng cần tổ chức các buổi đào tạo, giới thiệu về các thông lệ tín dụng tốt trong nước cũng như trên thế giới, nhằm tăng năng lực tác nghiệp của cán bộ công nhân viên.

3.2.4. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Việc quản lý RRTD với từng KHDNVVN tại Sacombank Đống Đa hiện nay chủ yếu chỉ dừng lại ở mức đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính, theo dõi doanh số tiền về của khách hàng và đánh giá lợi ích mà khách hàng mang lại cho ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình quản lý rủi ro này vẫn còn sơ sài, chưa bao quát được toàn bộ lĩnh vực rủi ro của khách hàng. Các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng có thể kể đến là:

  • Xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, xuyên suốt đối với từng khách hàng kể từ thời điểm thành lập cho đến thời điểm đánh giá, bao gồm các thay đổi về mặt nhân sự, thay đổi về tình hình tài chính, thay đổi trong quan hệ tín dụng với chi nhánh, vv…. nhằm có được cái nhìn tổng thể nhất về quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nắm bắt được xu thể phát triển trong tương lai của khách hàng, bắt kịp các thay đổi nhạy cảm, có khả năng làm ảnh hưởng đến tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật của khách hàng.
  • Liên tục có sự cập nhật dữ liệu về dư nợ vay ngân hàng, tài sản bảo đảm tiền vay trên hệ thống cơ sở dữ liệu tín dụng quốc gia. Bất cứ sự thay đổi nào về nhóm nợ hoặc tài sản bảo đảm của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác cũng cần được lưu nhằm có biện pháp ứng xử phù hợp trong quan hệ với khách hàng.
  • Áp dụng các biện pháp đo lường rủi ro hiện đại như các mô hình kinh tế lượng, các phần mềm đo lường rủi ro tiên tiến. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần thường xuyên chấm điểm định hạng tín dụng của khách hàng theo quý, cập nhật liên tục các thay đổi trong hoạt động của khách hàng.

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Trong bất cứ hoạt động nào của NHTM, yếu tố con người vẫn đóng vai trò then chốt. Có thể từ một vài nguyên nhân như trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiểu biết luật pháp còn nhiều hạn chế, hay do ý thức, tinh thần trách nhiệm chưa cao, hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp dẫn đến việc vi phạm quy trình, nghiệp vụ, cơ chế chính sách gây ra tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, nếu đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ làm giảm thiểu tổn thất gây ra. Việc tuyển chọn cơ cấu nhân sự quản lý rủi ro tín dụng cũng là hết sức cần thiết. Các giải pháp có thể sử dụng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm:

Sử dụng chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và quản trị RRTD làm hạt nhân trong việc tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh và trong việc phổ cập kiến thức và kinh nghiệm của nhân viên về rủi ro và quản trị rủi ro. Ban lãnh đạo ngân hàng cần thiết lắng nghe ý kiến của các chuyên gia coi trọng những đề xuất khách quan và khoa học. Muốn có chuyên gia giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng tốt, trước hết đầu tư kinh phí để cử một số nhân viên có năng lực lựa chọn qua thi tuyển đi học tập ngắn hạn ở các nước, các ngân hàng đi đầu trong quản trị rủi ro tín dụng, hoặc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Sau đó sử dụng chính những nhân viên đã được đào tạo vào việc giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ nghiệp vụ trong ngân hàng. Liên tục tổ chức đào tạo, trao đổi cho CVQHKH và cán bộ quản lý rủi ro về các mảng nghiệp vụ đặc biệt có liên quan mật thiết đến rủi ro tín dụng: bao gồm mảng đo lường rủi ro; mảng tranh chấp pháp lý; và mảng định giá tài sản đảm bảo.

Ưu tiên tuyển chọn các Chuyên viên được đào tạo bài bản trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, thậm chí là các Chuyên viên được đào tạo chuyên ngành ở trong và ngoài nước riêng về lĩnh vực quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, các Chuyên viên từng được đào tạo và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực pháp lý hoặc định giá – hai vấn đề liên quan mật thiết tới quản lý rủi ro, cũng nên được ưu tiên tạo điều kiện công tác tại chi nhánh.

Lựa chọn các chuyên viên đã có kinh nghiệm thực tế công tác tại các bộ phận quan hệ khách hàng. Các CVQHKH với thực tiễn công tác với khách hàng sẽ có góc nhìn khách quan, nhận xét được chính xác tình hình của khách hàng để đưa ra các chính sách cũng như ứng xử phù hợp. Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Mở rộng đội ngũ nhân sự quản lý rủi ro tín dụng: hiện nay thực tế tại chi nhánh Đống Đa hiện có 6 chuyên viên chuyên về mảng quản lý rủi ro nói chung cho toàn chi nhánh, xét theo quy mô nền khách hàng và dư nợ là vẫn còn rất thấp, một chuyên viên phải quản lý nhiều khách hàng khác nhau, dẫn đến việc không theo sát được diễn biến của mỗi khách hàng, gây khó khăn trong việc đánh giá, báo cáo và quản lý rủi ro. Do đó, việc tăng cường đội ngũ nhân sự quản lý rủi ro cũng là hết sức cần thiết.

3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiếm soát rủi ro tín dụng

Chi nhánh cần theo dõi đối với từng khoản cấp tín dụng và toàn bộ danh mục, có hệ thống theo dõi và hệ thống kiểm soát hàng ngày và thực hiện xử lý ngay khi có dấu hiệu rủi ro xảy ra. Một số giải pháp cụ thể gồm: Theo dõi kết quả phân loại nợ của khoản cấp tín dụng cũng như của KHDNVVN, đánh giá mức độ đầy đủ trong việc trích lập dự phòng RRTD theo quy định của NHNN, so sánh mức rủi ro thực tế với hạn mức đã phê duyệt cho khách hàng cũng như giới hạn mà hội đồng tín dụng phê duyệt.

Kiểm soát RRTD bao gồm: kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho vay và kiểm soát sau khi cho vay. Sau khi có quyết định cấp tín dụng và giải ngân cho khách hàng, công tác kiểm tra sử dụng vốn vay là việc vô cùng quan trọng. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát RRTD thông qua những giải pháp như sau:

  • Duy trì tần suất kiểm tra sử dụng vốn vay (1 tháng/lần đối với các khoản vay ngắn hạn, 2-3 tháng/lần đối với các khoản vay trung hạn). Các báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay cũng cần có sự chi tiết hơn, sử dụng các biện pháp kiểm tra nghiệp vụ như kiểm tra chọn mẫu, điều tra hiện trường, phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong công ty.
  • Các chuyên viên quản lý rủi ro tín dụng cũng cần liên tục theo dõi dòng tiền của khách hàng thông qua tài khoản ngân hàng. Bất cứ biến động nào trong dòng tiền cũng cần được đánh giá theo dõi sát sao nhằm tránh các sự kiện tiêu cực có thể xảy ra.
  • Các chuyên viên quản lý rủi ro tín dụng cũng cần có sự kiểm tra sát sao đối với tài sản đảm bảo tại Ngân hàng: với bất động sản, phải theo dõi các biến động về chủ sở hữu, về thực trạng tài sản trên đất; với động sản, cần theo dõi thực tế sử dụng, vận chuyển tài sản. Tránh trường hợp tài sản đã thế chấp ở Ngân hàng lại có sự thay đổi về chủ sở hữu, gây khó khăn thiệt hại cho Ngân hàng trong việc bán tài sản thu hồi nợ.

3.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong quá trình gia quyết định giúp chi nhánh phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ, từ đó nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Trong quá trình thẩm định khách hàng, các CVKH cần lưu ý tập trung phân tích một số nội dung sau:

  • Năng lực pháp lý của khách hàng: căn cứ để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân hoặc thể nhân như: giấy phép hoạt động, đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật,…
  • Hiệu quả phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng: dự án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi không quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
  • Phân tích những ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài tác động đến phương án của khách hàng: môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, chính sách, cơ chế,…
  • Chi nhánh cần đánh giá chi tiết tài sản đảm bảo của khách hàng: đây chính là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thực hiện đúng kế hoạch trả nợ. Nội dung của quá trình thẩm định cần phải kiểm tra thủ tục pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, định giá tài sản,… thực hiện quy trình nhận tài sản đảm bảo đúng quy định hiện hành của pháp luật và Sacombank.
  • CVKH cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Thực hiện thẩm định giúp chi nhánh đánh giá đúng thực trạng của khách hàng trước quyết định đầu tư.

Để hoàn thành tốt những yêu cầu trên, CVKH cần phải tổng hợp, phân tích và có kiến thức và thực trạng, các vấn đề đang xảy ra đối với ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà chi nhánh dự kiến cho vay; nắm bắt các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản như GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…; sự thay đổi của hệ thống luật pháp, chính sách vĩ mô trong thời gian khách hàng vay vốn.

3.2.8. Giải pháp khác

Chuyên viên quản trị rủi ro cần nghiên cứu và thông thạo các nghiệp vụ đặc biệt khác như xử lý tài sản ngoại bảng; nghiệp vụ mua bán nợ nhằm thu hồi tối đa gốc lãi cho Ngân hàng trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng.

Chi nhánh Đống Đa nên cân nhắc các biện pháp phân tán rủi ro như: cho vay qua chiết khấu giấy tờ có giá; nhận tài sản bảo đảm có tính an toàn cao (tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, vàng miếng, kim loại quý); sử dụng các công cụ phái sinh tín dụng; tiến hành cho vay hợp vốn với các chi nhánh và Ngân hàng khác, tiến hành thẩm định song song có sự tham gia của ít nhất từ 2 bên trở lên.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Qua phân tích đánh giá tại chương 2, một trong những nguyên nhân của thực trạng chất lượng quản trị RRTD với KHDNVVN tại các NHTM Việt Nam là xuất phát điểm thấp so với các ngân hàng nước ngoài, hệ thống văn bản pháp luật về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị RRTD KHDNVVN nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu thống nhất và chồng chéo. Để khắc phục hạn chế này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cần phải ban hành những văn bản hướng dẫn thực hiện quản trị RRTD theo thông lệ quốc tế chi tiết, phù hợp với điều kiện thị trường Việt Nam, bao trùm các nội dung 3 trụ cột chính của Basel II, nghiên cứu các yêu cầu Basel III nếu có thể áp dụng đồng thời:

  • Trụ cột 1 – Yêu cầu về vốn an toàn tối thiểu: theo quy định là 8% đối với các nước OECD, Việt Nam đang để mức 9%, tuy nhiên mức 9% sẽ không thể đáp ứng khi xác định theo đúng công thức Basel II, chưa nói đến Basel III. Như vây, Việt Nam nên để lộ trình tăng CAR từ 2016 đến 2019 tối thiểu 10.5% (mức mà Ngân hàng Ấn Độ đã triển khai và thành công), hoặc cao hơn.
  • Trụ cột 2 – Quy trình đánh giá giám sát Ngân hàng theo Basel II: Các cơ quan chủ quản cần tuân theo các nguyên tắc giám sát của Basel II, bao gồm: (i) Các cơ quan chủ quản cần kiểm tra, đánh giá các chiến lược và công tác đánh giá mức an toàn vốn nội bộ của ngân hàng, khả năng của các ngân hàng trong việc giám sát, đảm bảo tuân thủ các quy định về các tỷ lệ vốn; (ii) Các cơ quan chủ quản nên yêu cầu các ngân hàng duy trì các chỉ số an toàn ở mức cao hơn các tỷ lệ vốn điều chỉnh tối thiểu và phải có khả năng yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu; (iii) Các cơ quan chủ quản có biện pháp can thiệp ngay ở giai đoạn đầu tiên, ngăn không cho mức vốn bị rớt xuống thấp hơn mức tối thiểu để giải quyết những thuộc tính rủi ro của một ngân hàng nhất định và có hành động giải quyết tức thời nếu vốn không duy trì hoặc không hồi phục được.
  • Trụ cột 3 – Kỷ luật thị trường, minh bạch thông tin: Các NHTM phải xây dựng niềm tin của khách hàng, nhà đầu tư, do đó Cơquan Nhà nước cần sớm đưa ra bộ tiêu chuẩn đánh giá các quy định công khaithông tin chặt chẽ theo quy định Basel II đối với rủi ro tín dụng và quy trình đánhgiá của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng.

Các văn bản pháp luật cần chỉnh sửa/ bổ sung: (i) Quy định đảm bảo an toàn chung (điều chỉnh lại phương pháp tính hệ số CAR trong thông tư 13 theo phương pháp tiên tiến của Basel II); (ii) Quy định rủi ro tín dụng (Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: điều chỉnh Thông tư 02, 09 cho phù hợp với giai đoạn tái cơ cấu nền kinh tế hiện nay, thống nhất các khái niệm theo thông lệ quốc tế; Quy định về giới hạn cấp tín dụng nhằm hạn chế rủi ro vào một khách hàng, minh bạch hóa việc cấp tín dụng, tránh sở hữu chéo, yêu cầu các NHTM đánh giá và theo dõi thường xuyên các yếu tố tác động).

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

Hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ và chặt chẽ nhằm tạo điều kiện cho thị trường phái sinh tín dụng phát triển. Thị trường phái sinh tín dụng là một nơi phân tán rủi ro tín dụng rất hiệu quả, tuy nhiên hiện nay vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ Chính phủ.

Yêu cầu các Ngân hàng cần minh bạch hơn về số liệu nợ xấu và các khách hàng nợ xấu, tạo điều kiện để xây dựng khung dữ liệu tín dụng quốc gia đầy đủ, chính xác, kịp thời.

Nâng cao vai trò và năng lực của VAMC trong việc mua bán, xử lý nợ xấu, bao gồm: (i) nâng nguồn vốn để mua bán nợ của VAMC; (ii) nâng cao quyền của VAMC trong việc phát mãi tài sản. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần hỗ trợ khung pháp lý để hình thành thị trường mua bán nợ, tăng tốc độ xử lý nợ xấu.

Tạo điều kiện cho các Ngân hàng tăng vốn để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, chỉ tiêu vốn bù tối thiểu theo đúng yêu cầu của Basel II.

3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

Nhanh chóng đưa kế hoạch chuẩn hóa quản trị rủi ro theo Basel II vào hoạt động; phát triển hệ thống quản trị rủi ro theo hướng lượng hóa để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng đối với hoạt động đánh giá rủi ro tín dụng.

Xây dựng chính sách khách hàng đa dạng, hướng đến nhiều loại hình khách hàng khác nhau nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro. Bên cạnh đó, Trụ sở chính cũng cần cập nhật kịp thời các chính sách tín dụng với từng nhóm khách hàng sao cho phù hợp với chu kì hoạt động của các nhóm khách hàng trên.

Xây dựng khung đánh giá đầy đủ, chi tiết về rủi ro đặc trong từng ngành nghề khác nhau, để giúp cho cán bộ quan năng đánh giá chính xác hợp lý về mức độ rủi ro khi cho vay thù với các khách hàng hệ khách hàng có khả đối với khách hàng.

Phát triển các sản phẩm tín dụng nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo được mức rủi ro chấp nhận được, ví dụ như sản phẩm thấu chi bằng tiền gửi đối ứng; cho vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá.

KẾT LUẬN

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị RRTD KHDNVVN nói riêng là công việc hết sức phức tạp. Vì vậy, việc cải thiện công tác quản trị RRTD mang ý nghĩa sống còn đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với đối tượng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa” làm đề tài luận văn thạc sĩ. Luận văn đã đạt được những kết quả sau:

Một là, luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị RRTD và chất lượng quản trị RRTD.

Hai là, luận văn đã phân tích tổng thể thực trạng quản trị RRTD nói chung và RRTD đối với KHDNVVN nói riêng trong giai đoạn 2016 – 2020 tại Sacombank Đống Đa. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã tìm hiểu và khái quát kết quả đạt được của Sacombank Đống Đa trong giai đoạn này và phân tích những nguyên nhân tồn tại trong công tác quản trị RRTD tại Sacombank Đống Đa.

Xuất phát từ những kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng quản trị RRTD, luận văn đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản trị RRTD đối với KHDNVVN tại Sacombank Đống Đa.

Luận văn đã giải quyết 3 vấn đề mà câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra. Vấn đề thứ nhất và vấn đề thứ hai đã được giải quyết tổng thể trong nội dung của chương 2. Câu hỏi nghiên cứu 3 luận văn đã giải đáp trong chương 3. Luận văn: Giải pháp phát triển tín dụng tại ngân hàng Thường Tín

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY

===>>> Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thường Tín

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x