Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạt động marketing cho phần mềm Quản lý bán hàng Shop.One của Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

3.1. Tổng quan về Viettel Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

3.1.1. Giới thiệu về Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.

Thành lập từ ngày 01 tháng 06 năm 1989 đến nay Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn 190 triệu.

Hiện nay tập đoàn Viettel có: 7 công ty con với 100% vốn điều lệ, 10 công ty con với 50% vốn điều lệ, 10 công ty liên kết, 63 chi nhánh trên toàn quốc, 3 chi nhánh/văn phòng đại diện ở nước ngoài và 11 đơn vị hạch toán phụ thuộc

Sứ mệnh

Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator – Đưa Công nghệ thông tin vào mọi ngõ ngách của cuộc sống

Triết lý kinh doanh:

Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.

  • Giá trị cốt lõi.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel
  • Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
  • Chúng ta nhận thức: Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi
  • Chúng ta hành động: Phương châm hành động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.
  • Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
  • Chúng ta nhận thức: Chúng ta không sợ mắc sai lầm.
  • Chúng ta hành động: Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ. Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
  • Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
  • Chúng ta nhận thức: Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi.
  • Chúng ta hành động: Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi.
  • Sáng tạo là sức sống.
  • Chúng ta nhận thức: Sáng tạo tạo ra sự khác biệt.
  • Chúng ta hành động: Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất. Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.
  • Tư duy hệ thống.
  • Chúng ta nhận thức: Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp.
  • Chúng ta hành động: Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương châm hành động của mình. Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề à Tìm nguyên nhân à Tìm giải pháp à Tổ chức thực hiện à Kiểm tra và đánh giá thực hiện.
  • Kết hợp Đông – Tây.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel
  • Chúng ta nhận thức: Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ thể. Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
  • Chúng ta hành động: Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống. Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách. Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.
  • Truyền thống và cách làm người lính.
  • Chúng ta nhận thức: Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó. Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân đội.
  • Chúng ta hành động: Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ,

Quyết tâm vượt khó khăn, Gắn bó máu thịt. Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.

  • Viettel là ngôi nhà chung.
  • Chúng ta nhận thức: Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Công ty.
  • Chúng ta hành động: Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các nhu cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.1.2. Giới thiệu về Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel

3.1.2.1. Thông tin chung và các lĩnh vực hoạt động Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

  • Thông tin chung
  • Thành lập: Ngày 15 tháng 10 năm 2018
  • Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước – hạch toán phụ thuộc tập đoàn mẹ – Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
  • Tên giao dịch: Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel
  • Trụ sở chính: Tòa nhà Keangnam, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
  • Ngành nghề kinh doanh chính: Viễn thông; Công nghệ thông tin.
  • Thị trường chính: Việt Nam, Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor Leste, Cameroon, Burundi, Tanzania, Myanma…
  • Mục tiêu phát triển
  • Doanh nghiệp 10 nghìn tỷ/ năm – Tăng trưởng 2 con số/ năm
  • Trách nhiệm – suất sắc – hiệu quả
  • Giải quyết các vấn đề của đất nước – xã hội – doanh nghiệp
  • Các lĩnh vực hoạt động chính:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Kinh doanh các loại dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin trong nước và quốc tế cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp theo hướng đối tượng:

  • Đối tượng khách hàng chính phủ: cung cấp các sản phẩm giải pháp cho các cơ quan hành chính sự nghiệp, bộ ban nghành trên toàn quốc: các sản phẩm như kênh thuê riêng, kênh truyền, văn phòng điện tử, hệ thống hành chính công điện tử, hệ thống truyền hình hội nghị, smart city…
  • Đối với đối tượng khách hàng lớn, khách hàng đặc thù nghành điện, nước…: cung cấp các sản phẩm dự án đặc thù: hệ thống giám sát công tơ điện AMI.ONE, hệ thống giám sát ATM.ONE, hệ thống Bankplus ngân hàng, hệ thống hóa đơn điện tử….
  • Đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp Vừa và Nhỏ: cung cấp các sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin đại trà, định hướng cloud hóa: Chữ ký số CA, mOffice, Shop.One, ADSL, FTTH, Di động, vTracking…

Tổng doanh thu trên các lĩnh vực kinh doanh của VTS năm 2018 đạt ~ 4,3 nghìn tỷ và tăng trưởng nhanh trung bình ~13% từ năm 2016 đến 2018, chi tiết theo hình:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Doanh thu VTS và tốc độ tăng trưởng từ năm 2016-2018

 Hình 3.1. Kết quả doanh thu và tốc độ tăng trưởng của VTS từ 2016 – 2018

3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức công ty

  • Bộ máy tổ chức của VTS:
  • Lực lượng nhân sự bao gồm:
  • Cấp Tổng Công ty: 244 nhân sự
  • Cấp chi nhánh: 1131 nhân sự là nhân viên kinh doanh trực tiếp thuộc ngành dọc tại 63 Chi nhánh Viettel Tỉnh/thành phố.

Cấu trúc quản trị điều hành theo đối tượng khách hàng, mô hình điều phối, kiểm soát hệ thống, thông tin báo cáo nội bộ được xây dựng đồng bộ và không ngừng hoàn thiện, tương đồng với các Tổng công ty khác trong nội bộ Tập đoàn.

Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của VTS

3.1.2.3. Sản phẩm chính Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Hiện nay, các dòng sản phẩm của VTS đang chia theo 3 nhóm sản phẩm:

  • Nhóm sản phẩm giải pháp CNTT bao gồm:
  • Nhóm các giải pháp về giảm sát như Dịch vụ quản lý, giám sát phương tiện – Vtracking, Dịch vụ camera giám sát Viettel – vCam, giải pháp giám sát danh tiếng và thông tin trực tuyến – Reputa…
  • Nhóm các giải pháp về quản lý điều hành như: Dịch vụ chữ ký số Viettel CA, Văn phòng điện tử thông minh – vOffice, dịch vụ kê khai BHXH điện tử – vBHXH…
  • Nhóm các giải pháp quản lý bán hàng: Phần mềm quản lý kênh phân phối – DMS.Lite, Phần mềm Quản lý bán hàng và chăm sóc khách hàng – Shop.One, Tem điện tử – E-safe, Hóa đơn điện tử – Sinvoice…
  • Nhóm sản phẩm viễn thông
  • Nhóm dịch vụ Internet: dịch vụ Data – M2M, Dịch vụ Data – DCOM, Leasedline Internet, Internet cáp quang FTTH…
  • Nhóm dịch vụ Kênh truyền: Dịch vụ cung cấp mạng riêng ảo tốc độ cao – MetroWan, Kênh thuê riêng, Officewan
  • Nhóm dịch vụ thoại cố định: Dịch vụ trung kế số – E1, Dịch vụ thuê đầu số – 100, dịch vụ thoại trên nền VoIP doanh nghiệp – Trung kế SIP, Dịch vụ miễn cước người gọi – 1800, Dịch vụ thoại PSTN và IPPhone
  • Nhóm dịch vụ Thoại di động: Dịch vụ Di động trả trước, Dịch vụ di động trả sau, Dịch vụ thoại – HomePhone, Tổng đài di động
  • Nhóm dịch vụ truyền hình: Truyền hình số
  • Nhóm sản phẩm về dữ liệu & cloud
  • Nhóm dịch vụ điện toán đám mây: Dịch vụ An Ninh mạng Cloud Security, dịch vụ mạng phân phối nội dung – CDN, dịch vụ sao lưu dự phòng dữ liệu – Backup as a Service, dịch vụ hệ thống lưu trữ trực tuyến– Cloud Storage, dịch vụ máy tính ảo – Cloud PC, Dịch vụ máy chủ áo – Cloud Server.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel
  • Nhóm dịch vụ trung tâm dữ liệu: Dịch vụ cho thuê đặt chỗ thiết bị – Colocation, dịch vụ lưu trữ thư điện tử – Email hosting, Dịch vụ cho thuê máy chủ – Dedicated Server, Dịch vụ tên miền Domain

Theo báo cáo kết quả SXKD năm 2018, tỷ trọng doanh thu của VTS chủ yếu là doanh thu Viễn thông với 80%, chi tiết tỷ trọng 3 nhóm sản phẩm năm 2018 theo hình dưới:

Tỷ trọng doanh thu các nhóm dịch vụ năm 2018

Hình 3.3. Tỷ trọng doanh thu các nhóm dịch vụ năm 2018

Tỷ trọng doanh thu nhóm dịch vụ CNTT chỉ đạt 16% (tương đương ~ 716,6 tỷ) so với tổng doanh thu của VTS. Theo báo cáo kết quả SXKD năm 2018 của VTS, tỷ trọng doanh thu phần mềm Shop.One trên tổng doanh thu nhóm giải pháp CNTT chỉ đạt 9,2 tỷ/ 712,6 tỷ~1,3% tổng doanh thu của VTS.

3.2. Giới thiệu về phần mềm Shop.One

3.2.1. Hoàn cảnh ra đời Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Từ năm 2014, nền kinh tế toàn cầu đã có những sự chuyển mình không ngừng, đặc biệt tiềm năng của ngành bán lẻ – một mảnh đất màu mỡ tại thị trường Việt Nam.

Thị trường bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ, kéo theo là xu hướng phát triển thần tốc của các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ cả hiện đại và truyền thống. Ban Giám đốc của Trung tâm Dịch vụ Giải pháp thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel (nay là Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel) đã nhìn thấy tiềm năng của thị trường kinh doanh phần mềm quản lý bán hàng sẽ là xu hướng tất yếu, vì vậy tháng 3/2014, VTS đã chính thức triển khai kinh doanh phần mềm Shop.One đại trà trên toàn quốc sau 1,5 năm phát triển phần mềm và kinh doanh thử nghiệm tại 2 thị trường Hà Nội, Hồ Chí Minh.

3.2.2. Các tính năng phần mềm Shop.One

Shop.One là công cụ hỗ trợ nhu cầu Quản lý Bán hàng, Quản lý Kho hàng, Thu chi và Chăm sóc khách hàng qua SMS Brandname của các cửa hàng Bán lẻ – Hộ kinh doanh, bao gồm :

  • Website shopone.com.vn: giới thiệu dịch vụ, đăng ký sử dụng, quản lý tài khoản, chăm sóc khách hàng qua SMS Brandname. Đáp ứng được nhu cầu Quản lý và chăm sóc khách hàng của tất cả các loại Cửa hàng thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau.
  • Phần mềm Quản lý bán hàng POS Client: Phiên bản phần mềm cài đặt ở máy tính của từng cửa hàng, hỗ trợ Quản lý Hóa đơn, Kho hàng, Tiền, Công nợ Khách hàng, Báo cáo thống kê. Đáp ứng nhu cầu Quản lý bán hàng dành cho các Cửa hàng thời trang, Mua sắm và Nhà hàng, Café, Karaoke, Hotel…
  • Chi tiết mô hình cung phần mềm Shop.One.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Hình 3.4. Mô hình cung cấp phần mềm Shop.One

  • Các phiên bản phần mềm theo lĩnh vực chính:
  • Phiên bản dành cho cửa hàng thời trang – mua sắm
  • Phiên bản dành cho nhà hàng – café
  • Phiên bản cho Karaoke
  • Các tính năng chính bao gồm 2 phân hệ: Phân hệ quản lý bán hàng và phân hệ CSKH tự động qua Tin nhắn thương hiệu – SMS Brandname.
  • Phân hệ quản lý bán hàng
  • Quản lý danh mục Hàng hóa, Theo dõi Tồn kho – Nhập xuất tồn, Quản lý bán hàng, Quản lý khách hàng – Công nợ, Quản lý Thu chi – Kết ca.
  • Phân hệ Chăm sóc Khách hàng:
  • Phần mềm Shop.One tích hợp công cụ SMS Brandname là công cụ hỗ trợ các cửa hàng thực hiện Quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng cũng như thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng thông qua tin nhắn thương hiệu.. Tích hợp với phần mềm Quản lý bán hàng Shop.ONE, đồng bộ dữ liệu khách hàng. Hỗ trợ nhiều hình thức nhắn tin: Quảng cáo, Chăm sóc khách hàng, Cảm ơn, Hẹn mua hàng.

3.2.3. Điểm mạnh của phần mềm Shop.One Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Shop.One mang tính giải pháp toàn diện cho một cửa hàng bán hàng với 3 yếu tố chính tạo nên điểm mạnh của Shop.One dựa trên lợi thế của nhà mạng Viễn thông mà rất ít các phần mềm quản lý bán hàng khác trên thị trường có thể cạnh tranh:

  • Phần mềm quản lý bán hàng, thiết bị máy in hóa đơn, đầu đọc mã vạch,
  • Phần mềm, thiết bị camera giám sát cửa hàng – vCam,
  • Công cụ chăm sóc khách hàng tự động qua SMS Brandname

Viettel triển khai kinh doanh đại trà phần mềm Shop.One từ năm 2014, đến này đã là gần 6 năm kinh nghiệm cung cấp phần mềm quản lý bán hàng, Shop.One đã có được tập khách hàng hơn 18.000 cửa hàng tin dùng trên toàn quốc, là một trong những lợi thế khẳng định chất lượng, giá trị thương hiệu của phần mềm Shop.One

3.3. Phân tích yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp

3.3.1. Nguồn lực hữu hình

Về tài chính:

VTS có nguồn lực tài chính mạnh do hoạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn mẹ là Viettel. Vốn điều lệ tập đoàn mẹ: 121.520 tỷ VNĐ. Doanh thu 2017: 11 tỷ USD. Lợi nhuận trước thuế: 2 tỷ USD

Bộ máy tổ chức của VTS:

Với lực lượng nhân sự lớn và trải khắp 63 Viettel Tỉnh/thành phố và cấu trúc quản trị điều hành theo đối tượng khách hàng, mô hình điều phối, kiểm soát hệ thống, thông tin báo cáo nội bộ được xây dựng đồng bộ và không ngừng hoàn thiện, tương đồng với các Tổng Công ty khác trong nội bộ Tập đoàn.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

àĐánh giá: VTS có cấu trúc tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc thực tế của thị trường và nắm bắt kịp theo xu hướng của Quốc tế trong việc cấu trúc mô hình đối với các Công ty cung cấp dịch vụ CNTT&VT lớn trong nghành.

Cơ sở vật chất:

VTS có lợi thế trong việc sử dụng mạng lưới công nghệ sẵn có của tập đoàn mẹ bao gồm hệ thống viễn thông, hạ tầng mạng, data center rộng khắp cả nước kể cả hải đảo xa xôi… (trên 50.000 trạm, 01 trung tâm dữ liệu lớn nhất DNA, 02 trung tâm dữ liệu đạt chuẩn quốc tế Tier 3 – TIA 942,…)

Tận dụng được mạng lưới hotline tư vấn hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sẵn có. (Chi nhánh có mặt ở tất cả tỉnh thành, 769 cửa hàng, có đại diện tại Lào, Campuchia, Haiti, Mozambique, Peru, Đông Timo)

Đánh giá: VTS có cơ sở vật chất đầy đủ tài nguyên sử dụng do được thừa hưởng nhiều từ tập đoàn mẹ. Cùng đó phát triển được nhiều sản phẩm dịch vụ độc quyền do được kế thừa từ cơ sở hạ tầng viễn thông như Telesale gateway, SMS Brandname. Tính năng CSKH bằng SMS Brandname trên hệ thống Shop.One cũng chính là 1 trong những điểm khác biệt của Shop.One với các phần mềm khách trên thị trường.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Comment [p5]: 3.3 và 3.4 là cần phân tích thiên về các đầu mục giống 1.2.3, check lại kĩ nhé.

Công nghệ:

Có nhiều sản phẩm mới, dẫn dắt thị trường do được ứng dụng các giải pháp CNTT mới do nguồn lực nhân sự Viettel sáng chế và của thế giới.

Có nhà máy riêng để chế tạo thiết bị đầu cuối phục vụ CNTT, viễn thông trên cơ sở tiếp nhận các nhà máy từ Bộ quốc phòng.

Đánh giá: VTS có tiềm lực nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao đặc biệt là ứng dụng giải pháp CNTT cho doanh nghiệp

3.3.2. Nguồn lực vô hình

Nguồn nhân lực:

  • Tận dụng được nguồn nhân lực lên tới 42.160 nhân sự từ tập đoàn mẹ và lực lượng kênh bán hàng trực tiếp tại 63 Viettel Tỉnh/thành phố với 1131 nhân sự và khoảng 1000 kỹ sư CNTT&VT.
  • Nguồn nhân lực làm việc chuyên nghiệp, đoàn kết, có kỷ luật, được đào tạo bài bản, khả năng xử lý tình huống nhanh theo phong cách văn hóa riêng của Viettel.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel
  • Tinh thần lao động hăng say, năng suất lao động bình quân lên tới 5,9 tỷ VNĐ/người/năm.
  • Chính sách phát triển nguồn nhân lực và đãi ngộ thuộc hàng cao trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. (Lương kỹ sư tại Viettel có thể lên tới 30-50tr/tháng)
  • Đánh giá: Nguồn nhân lực đông đảo và có chất lượng cao tạo lợi thế cho VTS khi triển khai phát triển các tính năng mới cho các sản phẩm/dịch vụ.

Khả năng đổi mới sáng tạo:

  • Đội ngũ nhân sự đông đảo, có trình độ cao.
  • Mọi cá nhân đều có cơ hội thử nghiệm ý tưởng mới thông qua Ngày hội sáng tạo thường niên.
  • Đánh giá: Năng lực khoa học, ý tưởng đổi mới và sáng tạo luôn được triển khai liên tục, phù hợp với môi trường cung cấp dịch vụ CNTT&VT với đặc tính cần liên tục đổi mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường nói chung và cũng như sự thay đổi nhanh của thị trường bán lẻ dẫn đến các yêu cầu về tính năng của phần mềm cũng phải thường xuyên thay đổi và sáng tạo mới.

Kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp giải pháp doanh nghiệp

  • Sử dụng “Viettel” là 1 phần trong tên doanh nghiệp để tận dụng thương hiệu, tầm ảnh hưởng trong hoạt động kinh doanh.
  • Có 8 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu về chính phủ điện tử, xây đựng thành phố thông minh tại 33 tỉnh thành trên toàn quốc, xây dựng hệ thống portal liên kết giữa các bộ ngành và doanh nghiệp nhà nước, xây dựng các hệ thống hành chính 1 cửa cho bộ tài chính.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel
  • Có kinh nghiệm triển khai hệ thống quản lý điện tử như quản lý thông tin tiêm chủng, quản lý dịch bệnh, quản lý hồ sơ khám chữa bệnh
  • Đánh giá: VTS có kinh nghiệm lâu năm trong việc cung cấp các giải pháp hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực hành chính công, khách hàng doanh nghiệp lớn. Đây là 1 lợi thế rõ rệt trong công tác cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp do đã có chỗ đứng và niềm tin trên thị trường cung cấp dịch vụ phần mềm

Năng lực cốt lõi

  • Tầm phủ hoạt động: Kế thừa của tập đoàn mẹ, VTS có tập khách hàng lớn thuộc nhiều lĩnh vực khách nhau hình thành nên 1 cơ sở dữ liệu (CSDL) khách hàng đủ lớn để VTS có thể phân tích, hoạch định các chiến lược “thâm canh”, bán chéo dịch vụ trên tập khách hàng này
  • Công nghệ phát triển sản phẩm: Với lợi thế có đội ngũ R&D tiên phong, xây dựng các trung tâm nghiên cứu triển khai ứng dụng quy mô lớn, VTS có lợi thế là doanh nghiệp tiên phong trong hoạt động R&D và CORP.
  • Năng lực con người để đảm bảo chất lượng dịch vụ CNTT: Viettel có đội ngũ cung cấp dịch vụ CNTT rộng khắp và đảm bảo chất lượng dịch vụ CNTT số 1 ở Việt Nam. Sản phẩm được triển khai đa dạng, gần như các sản phẩm đều gắn liền với quá trình hoạt động của 1 doanh nghiệp bất kỳ, điều này tạo sự linh hoạt trong bán hàng.

3.3.3. Năng lực hạ tầng kĩ thuật tổng thể và rộng khắp:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Viettel cung cấp dịch vụ CNTT trọn gói, từ giải pháp đến hạ tầng truyền thông, data center. Kênh truyền của Viettel được quang hóa rộng khắp nên việc triển khai hạ tầng nhanh, ít bị suy hao từ yếu tố thời tiết/môi trường, đảm bảo chất lượng dịch vụ CNTT tốt nhất.

3.3.4. Điểm mạnh, điểm yếu

Từ những phân tích về môi trường bên trong doanh nghiệp và năng lực cốt lõi, tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của VTS như sau:

Bảng 3.1. Điểm mạnh, điểm yếu của VTS

3.4. Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp

3.4.1. Môi trường Vĩ mô Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Thị trường phần mềm thế giới

Với làn sóng của cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, các doanh nghiệp có xu hướng ứng dụng các phần mềm dịch vụ – SaaS trong việc vận hành và quản trị Doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả vận hành, gia tăng năng lực cạnh tranh và góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch số cho doanh nghiệp

Trong một báo cáo mới có tên Thị trường phần mềm dịch vụ: Công nghệ và thị trường toàn cầu đến năm 2022, BCC Research dự đoán rằng ngành công nghiệp dựa trên mô hình SaaS được định giá 44,4 tỷ USD vào năm 2017. Tới 2022, người ta ước tính giá trị đó sẽ đạt được 94,9 tỷ USD, nghĩa là tốc độ tăng trưởng hàng năm (CAGR) của thị trường SaaS vào khoảng 16,4% – một con số “khủng” cho thấy tiềm năng và cơ hội rộng mở cho ngành dịch vụ phần mềm này.

Thị trường phần mềm Việt Nam

Theo Sách trắng 2017, Ngành Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đang đứng trước cơ hội của kỷ nguyên kinh tế số với tiềm năng phát triển còn rất lớn, chúng ta vẫn đang ở trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng và công nghiệp CNTT đang trở thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, bền vững, doanh thu cao, có giá trị xuất khẩu lớn đóng góp quan trọng vào GDP quốc gia.

Theo kết quả khảo sát của VTS, trung bình 60% các chủ cửa hàng có nhu cầu sử dụng phần mềm quản lý bán hàng, chi tiết theo bảng:

Bảng 3.2. Thống kê nhu cầu sử dụng phần mềm QLBH

Từ việc thống kê nhu cầu sử dụng phần mềm QLBH năm 2019 và các dữ liệu nghiên cứu thị trường năm 2019, VTS đã đưa ra được quy mô thị trường khách hàng mục tiêu còn lại của năm 2018 với tương đương khoảng 38.406 khách hàng. Chi tiết theo hình dưới.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Hiện trạng thị trường cung cấp phần mềm QLBH

Hình 3.5. Ước Tính hiện trạng sử dụng của thị trường phần mềm QLBH Việt Nam tháng 01/2019

Trong 18% thị trường còn lại chưa sử dụng phần mềm QLBH có đến 73% tương đương với 28.181 cửa hàng là thị trường tiềm năng sinh ra hàng năm do xu hướng chuyển dịch từ các cửa hàng truyền thống quy mô nhỏ lên thành các cửa hàng quy mô vừa, siêu thị mini…. Điều này cho thấy dung lượng thị trường cung cấp phần mềm QLBH ngày càng gia tăng và là thị trường hấp dẫn và thu hút lớn đối với các nhà cung cấp phần mềm.

Phân loại thị trường tiềm năng

Thị trường tiềm năng sẵn có

Thị trường tiềm năng sinh mới hàng năm

Hình 3.6. Phân loại thị trường tiềm năng chưa sử dụng phần mềm QLBH

Môi trường chính trị – Politics

Chính trị Việt Nam được đánh giá ổn định, đảm bảo Công ty hoạt động, tạo tâm lý an toàn cho đầu tư, mở rộng sản xuất. Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực cùng với xu hướng toàn cầu hóa. Các thủ tục pháp lý ngày càng được đơn giản hóa, tháo gỡ các rào cản kinh doanh, luật pháp được cải thiện.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Đánh giá: Các rào cản gia nhập ngành được gỡ bỏ bớt. Doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, được pháp luật bảo hộ.

Yếu tố về kinh tế – Economic

Kinh tế đất nước đổi mới, chuyển sang mô hình kinh tế thị trường. Trào lưu khởi nghiệp nở rộ, số lượng doanh nghiệp thành lập ngày càng gia tăng nhanh đặc biệt ngành bán lẻ, đòi hỏi nhiều giải pháp đa dạng dành cho nhiều công ty.

Đánh giá: Yếu tố kinh tế tạo thuận lợi cho phát triển ngành cung cấp dịch vụ giải pháp cho doanh nghiệp, đặc biệt các giải pháp cho ngành bán lẻ.

Yếu tố văn hóa xã hội – Social

Trình độ dân trí ngày được nâng cao. Độ tuổi lao động trẻ, nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên lao động trình độ cao còn thiếu.

Đánh giá: Tạo cơ hội để thu hút nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực.

Yếu tố về công nghệ – Technology

Cách mạng công nghệ 4.0, sử dụng ứng dụng của CNTT để nghiên cứu và phát triển các giải pháp quản trị doanh nghiệp. Cùng với làn sóng chuyển dịch số rõ rệt trong các doanh nghiệp, nhu cầu ứng dụng các giải pháp CNTT vào nâng cao hiệu quả vận hành, quản trị doanh nghiệp ngày càng cao.

Đánh giá: doanh nghiệp nào càng ứng dụng nhiều các giải pháp CNTT thì doanh nghiệp đó có lợi thế trong việc tiếp cận nhanh nhất nguồn tài nguyên số, xử lý công việc nhanh chóng, khoa học.

Qua phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài trên có thể thấy, các yếu tố của môi trường bên ngoài tương đối thuận lợi để VTS phát triển và có thể thực hiện được chiến lược của mình để đi đến mục tiêu cuối cùng.

3.4.3. Môi trường Vi mô Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Khi đặt vào mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, có thể nhận thấy một số đặc điểm của môi trường vi mô như sau:

Đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn

Thị trường cung cấp phần mềm quản lý bán hàng đang cạnh tranh gay gắt với gần 20 nhà cung cấp của trong và ngoài nước. Đặc biệt ở khu vực thành thị, tuy nhiên khu vực nông thôn với đặc thù hình thức kinh doanh còn truyền thống thì tính cạnh tranh chưa cao do một số yếu tố như kênh phân phối của các đối thủ cạnh trạnh chủ yếu tập trung ở thành thị.

Cùng đó, ngành cung cấp phần mềm QLBH cũng tiềm ẩn nhiều đối thủ có thể sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong tương lai như các công ty vận tải, logictic, công ty công nghệ cung cấp dịch vụ vận tải như ahamove, giaohangnhanh, giaohangtietkiem, Viettel post… và các công ty cung cấp nền tảng thương mại điện tử như Shopee, Lazada, tiki…những công ty này đều có chung đặc điểm về việc có lợi thế cơ sở dữ liệu khách hàng là các chủ của hàng, cá nhân bán hàng Online…trong tay vì vậy việc các công ty này sẽ cộng sinh cùng với các công ty cung cấp phần mềm QLBH hoặc tự xây dựng phần mềm QLBH để khai thác triệt để Cơ sở dữ liệu hiện có nhằm gia tăng giá trị cho công ty.

Đánh giá: hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đang là một trong những yếu tố sẽ ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh phần mềm Shop.One trong tương lai gần. Vì vậy việc đi trước đón đầu trong việc hợp tác và tích hợp với các đối thủ này sẽ là một trong những giải pháp tối ưu để Shop.One có thể tận dụng cơ sở dữ liệu khách hàng của đối tác để bán chéo các sản phẩm dịch vụ của mình, mở rộng tập khách hàng tiềm năng và giảm bớt được đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Khách hàng

Khách hàng của phần mềm quản lý bán hàng rất đa dạng với các nhu cầu khác nhau về phần mềm:

  • Doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực thời trang, mua sắm, có chuỗi cửa hàng với quy mô lớn;
  • Các cửa hàng bán lẻ truyền thống, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh…
  • Các cửa hàng bán hàng online kết hợp offline, các cửa hàng chuyên online trên các nền tảng mạng xã hội: Facebook, zalo và thương mại điện tử: Shopee, Lazada…

Đánh giá: Khách hàng đa dạng với nhiều nhu cầu đặc thù theo cách thức kinh doanh nên sức ép của khách hàng lên Shop.One tương đối lớn.

Nhà cung cấp:

Phần mềm Shop.One do lực lượng nhân sự của VTS phát triển từ năm 2014 chỉ có phần thiết bị là máy in hóa đơn và đầu đọc mã vạch cần phải nhập hàng qua nhà cung cấp.

Hiện nay, trên thị trường có nhiều nhà cung cấp thiết bị với đa dạng chủng loại thiết bị vì vậy sức ép của nhà cung cấp lên VTS không lớn.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Sản phẩm thay thế:

Do đặc tính của ngành kinh doanh bán lẻ có sự thay đổi liên tục theo sự thay đổi của thị trường, cùng với sự chuyển dịch từ mô hình offline sang kết hợp Online và từ mô hình kinh doanh đơn kênh sang đa kênh nên khách hàng có nhu cầu thay đổi phần mềm đang dùng nếu phần mềm không đáp ứng được các nghiệp vụ phát sinh sau chuyển dịch.

Cùng đó, xu hướng dịch vụ phần mềm – cloud hóa cũng là một trong những điều kiện để khách hàng dễ dàng thay đổi từ phần mềm của nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác

Hiện nay, các phần mềm quản lý bán hàng của đối thủ đã chuyển dịch theo hướng; đáp ứng nhu cầu bán hàng online và Omichanel – tích hợp với các sàn thương mại điện tử, tích hợp bán hàng online với các nền tảng Facebook, zalo để tạo lợi cạnh tranh trên thị trường.

Vì vậy sản phẩm phần mềm quản lý bán hàng có nguy cơ bị thay thế cao.

KFS của ngành cung cấp phần mềm quản lý bán hàng đối với VTS là:

Chất lượng dịch vụ trong quá trình trước, trong và sau bán hàng trong quy trình cung cấp phần mềm Shop.One. Quy trình cung cấp phải được kiểm soát chặt chẽ, kiểm soát rủi ro trong hoạt động cung ứng dịch vụ.

Bám sát với thương hiệu Viettel, tận dụng thương hiệu của tập đoàn mẹ để gia tăng khả năng cạnh tranh.

Nắm bắt được xu thế chuyển dịch của thị trường: bán hàng online, bán hàng đa kênh để nâng cấp, sửa đổi sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Tận dụng thế mạnh về hạ tầng viễn thông để xây dựng các tính năng khác biệt giúp khách hàng gia tăng được doanh thu qua việc thu hút được nhiều người mua.Phần mềm phải có tính kết nối với các dịch vụ, tạo thành hệ sinh thái để xây dựng bộ giải pháp toàn diện từ camera giám sát cửa hàng – vCam đến phần mềm quản lý bán hàng đa kênh và sau cùng là giải pháp nâng cao hiệu quả bán hàng qua

Chăm sóc khách hàng tự động, quảng cáo bán hàng tự động nhằm giải quyết trọn gói nhu cầu của chủ cửa hàng.

3.4.4. Cơ hội và thách thức

Bảng 3.3. Cơ hội, thách thức của VTS

3.5. Thực trạng hoạt động marketing phần mềm Shop.One tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp

3.5.1. Về yếu tố sản phẩm Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Phần mềm Shop.One hiện nay là phần mềm phiên bản cài đặt offline trên máy người dùng để đáp ứng các tính năng nghiệp vụ quản lý bán hàng của cửa hàng kết hợp tài khoản cloud trên website Shopone.com.vn cung cấp cho khách hàng tính năng quản lý từ xa nhờ cơ chế đồng bộ dữ liệu realtime từ phần mềm lên cloud, lưu trữ dữ liệu và tích hợp phân hệ CSKH tự động. Với mô hình sản phẩm Offline kết hợp cloud so với mô hình sản phẩm cloud trên nền tảng web trên thị trường, Shop.One có ưu điểm trong việc không phụ thuộc vào mạng internet, tuy nhiên do phải đồng bộ dữ liệu từ client lên cloud nên tính realtime còn chưa tuyệt đối và còn hay xảy ra lỗi đồng bộ đặc biệt với các chuỗi cửa hàng có nhiều cửa hàng.

Cùng đó việc triển khai cài đặt phần mềm trên máy tính PC bị ảnh hưởng nhiều bởi môi trường của máy tính: SQL, Java nên quá trình cài đặt phần mềm thường phức tạp và mất thời gian hơn các phần mềm cloud trên nền tảng web.

Phần mềm Shop.One với 200 tính năng phù hợp với đối tượng là các cửa hàng truyền thống, chuỗi cửa hàng, cửa hàng chuyên doanh, có nhu cầu chuyên sâu trong nghiệp vụ quản lý bán hàng và CSKH bằng tin nhắn thương hiệu. Shop.One còn tích hợp tính năng Quảng cáo và CSKH tự động qua tin nhắn thương hiệu, nhằm giúp doanh nghiệp khai thác và thâm canh trên chính tập CSDL khách hàng của cửa hàng. Sản phẩm tin nhắn thương hiệu được tích hợp trên Shop.One rất đang dạng về tính năng bao gồm nhắn tin CSKH tự động và quảng cáo trên cả tâp CSDL khách hàng của cửa hàng và cả khách hàng Viễn thông của Viettel với nhiều tiêu chí để chủ cửa hàng có thể chọn ra được tập khách hàng tiềm năng nhất để quảng cáo.

Với đặc tính là phần mềm cung cấp đại trà nên phần mềm Shop.One thường không triển khai theo hướng customize đơn lẻ cho cửa hàng khi phát sinh các nghiệp vụ đặc thù vì vậy sản phẩm có tính linh hoạt không cao.

Trong gần 6 năm kinh doanh phần mềm Shop.One (tính đến thời điểm tháng 9 năm 2019), số lượng thuê bao khách hàng đăng ký dùng thử lên đến 62.204 khách hàng và 18.749 thuê bao trả phí, chi tiết theo bảng dưới:

Hình 3.7. Lũy kế thuê bao Shop.One phát triển mới đến hết tháng 9/2019

Số lượng thuê bao phát triển mới theo loại gói cước từ năm 2016 đến hết tháng 9/2019.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

SỐ LƯỢNG THUÊ BAO PHÁT TRIỂN MỚI THEO GÓI CƯỚC

Hình 3.8. Kết quả thuê bao phần mềm Shop.One theo gói cước

Lũy kế doanh thu phần mềm Shop.One đến hết tháng 9/2019 đạt 41,5 tỷ, chi tiết doanh thu phần mềm từ năm 2014:

Doanh thu phần mềm QLBH Shop.One qua các năm

Hình 3.9. Kết quả doanh thu phần mềm Shop.One qua các năm

Trong đó, doanh thu phần mềm Shop.One theo gói cước gói cước từ năm 2016 đến hết tháng 9/2019.

DOANH THU THEO GÓI CƯỚC

Hình 3.10. Kết quả doanh thu phần mềm Shop.One theo gói cước

Trong báo cáo khảo sát của VTS tháng 01/2019, VTS đã đưa ra thị phần của các nhà cung cấp phần mềm QLBH lớn nhất thị trường dựa trên số liệu công bố của các nhà cung cấp trên website chính thức: KiotViet – kinh doanh từ năm 2014, Maybanhang.net – kinh doanh từ năm 2013, Maybanhang.net – kinh doanh từ năm 2011, Cukcuk – kinh doanh từ năm 2016, LyphuVinh – kinh doanh từ 2014, IPOS – kinh doanh từ năm 2010, Shop.One – kinh doanh từ năm 2014:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Thị phần toàn quốc

ở thành thị và nông thôn

Tỷ lệ các trường hợp khiếu nại của khách hàng về sản phẩm mặc dù đã giảm qua các năm nhờ vào việc nỗ lực trong việc cải thiện về chất lượng CSKH sau bán như tách việc CSKH dịch vụ Shop.One 1 nhánh riêng thay vì tổng đài 18008000 thì từ tháng 03/2019 là 18008000 nhánh 5 và cho ra mắt phiên bản phần mềm cải tiến dành cho khách hàng đăng ký mới phần mềm từ 01/04/2019 nhưng tốc độ giảm tỷ lệ lỗi vẫn còn khá chậm từ 5,9% xuống còn 3,5%, chi tiết tỷ lệ lỗi từ năm 2016.

Thống kê số lượng khiếu nại qua các năm 2016-T9/2019

Hình 3.13. Thống kê số lượng khiếu nại của KH về phần mềm Shop.one

Tỷ lệ gia hạn của phần mềm Shop.One phiên bản Shop.Pro hiện nay cũng đang rất thấp trung bình 42% (mức mục tiêu của VTS đối với tỷ lệ gia hạn các sản phẩm giải pháp CNTT là 80%), phản ánh trực tiếp về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chất lượng CSKH của phần mềm Shop.One của VTS. Chi tiết số lượng khách hàng gia hạn và tỷ lệ gia hạn theo bảng hình dưới:

Tỷ lệ gia hạn thuê bao Shop.Pro

Hình 3.14. Thống kê tỷ lệ gia hạn thuê bao Shop.Pro từ 2016 – tháng 9/2019 (Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Theo kết quả báo cáo kết quả khảo sát của VTS năm tháng 1/2019, thống kê trên những khách hàng đã sử dụng phần mềm Shop.One, có đến 32% khách hàng không hài lòng về chất lượng phần mềm Shop.One. Và nguyên nhân chính lại nằm ở yếu tố sản phẩm, chi tiết theo bảng dưới:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Mức độ hài lòng của KH về Shop.One

Phần mềm chậm, đơ

Tính năng phần mềm không đáp ứng  Tổng đài CSKH hõ trợ chậm

Hình 3.15. Kết quả khảo sát đánh giá của KH về chất lượng phần mềm Shop.One

Theo chia sẻ của Giám đốc Sản phẩm – ông Trần Xuân An, các yếu tố về tính năng sản phẩm, Shop.One được thị trường đón nhận và đánh giá là một trong những phần mềm có đầy đủ tính năng nhất, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sử dụng. Tuy nhiên về cấu trúc sản phẩm, do sử dụng framework là Spring Java là một mã nguồn mở, được phát triển, chia sẻ và sử dụng phổ biến trên cộng đồng các nhà phát triển. Bên cạnh các ưu điểm là nhẹ, tránh làm quá tải server vận hành và tính tùy biến nhanh, dễ dàng chỉnh sửa và can thiệp phù hợp với đặc thù về yêu cầu của Viettel. Nhưng chính bởi tính tùy biến dễ dàng kết hợp với việc thường xuyên thay đổi nhân sự phát triển sản phẩm nên việc phát triển sản phẩm không mang tính đồng bộ cao, còn chắp vá dẫn đến việc tối ưu Database xử lý các giao dịch truy xuất của người dùng đôi khi còn chưa được thông mình và khoa học. Vì vậy đối với các khách hàng có số lượng dữ liệu lớn có thể xảy ra chậm, đơ phần mềm do quá trình truy xuất và xử lý dữ liệu quá lớn dẫn đến khó có thể tối ưu về hiệu suất phần mềm.

3.5.2. Về yếu tố Giá Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Hiện nay, VTS coi việc cạnh tranh về giá là yếu tố quyết định đối với phần mềm Shop.One vì vậy phần mềm Shop.One được chia làm 2 hình thức trả phí cho khách hàng

Hình thức trả phí theo tháng: 150.000đ/tháng, khách hàng lựa chọn mua các gói trả trước 6, 12, 24, 36 tháng và có thêm các tháng khuyến mại. Hình thức trả phí này phù hợp với đối tượng khách hàng có cả nhu cầu quản lý bán hàng và nhu cầu CSKH do được tặng 300 SMS Brandname tương đương 150.000đ hàng tháng hoặc phù hợp với khách hàng muốn chi phí ban đầu thấp.

Hình thức trả 1 lần và dùng trọn đời: 3.900.000đ/key phần mềm, hình thức trả phí này phù hợp với đối tượng khách hàng chỉ có nhu cầu sử dụng phần mềm. Đối với hình thức trả phí này, khách hàng không được hỗ trợ lưu trữ và đồng bỗ dữ liệu lên tài khoản cloud trên website Shopone.com.vn cho việc quản lý từ xa, vì vậy nếu muốn có thêm tính năng này, khách hàng phải trả thêm phí 360.000đ/ năm.

Hình 3.16. Bảng giá phần mềm Shop.OneHiện nay các đối thủ lớn trên thị trường, chỉ có phương thức giá theo tháng mới mức cao hơn 30%-60% giá hiện tại của Shop.One như: Cukcuk với mức giá 199.000đ/tháng, Kiotviet: 240.000đ/ tháng.Vì vậy với 2 hình thức trả phí và mức giá hiện tại, Shop.One được đánh giá có mức giá khá cạnh tranh với các đối thủ lớn trên thị trường.

Về giá của tin nhắn thương hiệu trên phần mềm Shop.One có tính cạnh tranh cao do lợi thế về thị phần viễn thông nên chủ cửa hàng khi chọn tin nhắn thương hiệu của Viettel sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn của các nhà mạng viễn thông khác.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Hình 3.17. Bảng giá tin nhắn thương hiệu trên phần mềm Shop.One

Theo báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của VTS tháng 8/2019, tốc độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của Shop.One lại không cao qua các năm đạt trung bình ~10% đối với doanh thu và ~ 9% lợi nhuận trong khi đó tốc độ tăng trưởng của thị trường bán lẻ Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ trung bình từ 11,9%- 13,4% từ năm 2017 đến 2019 (theo số liệu của cục Thống kê). Số liệu chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Shop.One qua các năm như bảng dưới:

Thống kê Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận

Hình 3.18. Thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận phần mềm Shop.One

Đánh giá chi phí và lợi nhuận của 2 dòng sản phẩm Shop.Pro và Shop.Full. Shop.Full lại có sự chênh lệch đáng kể khi chi phí cho dòng sản phẩm Shop.Full cao hơn khoảng trung bình 13% so với chi phí dòng sản phẩm Shop.Pro, trong khi đó lợi nhuận của dòng sản phẩm Shop.Full lại thấp hơn trung bình 20% so với lợi nhuận dòng sản phẩm Shop.Pro.

Chi tiết chi phí, lợi nhuận của 2 dòng sản phẩm qua các năm theo bảng dưới:

Thống kê chi phí, lợi nhuận theo các dòng sản phẩm

Hình 3.19. Thống kê chi phí, lợi nhuận theo các dòng sản phẩm

Chi tiết tỷ trọng chi phí, lợi nhuận của 2 dòng sản phẩm qua các năm:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Tỷ trọng chi phí 2 dòng sản phẩm

Hình 3.20. Tỷ trọng chi phí, lợi nhuận của 2 dòng sản phẩm

Dòng sản phẩm Shop.Full là dòng sản phẩm hiện nay VTS đánh giá là có mức giá cạnh tranh nhất trên thị trường do với các đối thủ mạnh còn lại và là dòng sản phẩm dịch vụ phần mềm duy nhất bán theo hình thức bán đứt. Tuy nhiên khi đánh giá về tỷ trọng chi phí, lợi nhuận của dòng sản phẩm này so với Shop.Pro thì tác giả đánh giá phương thức đặt giá với dòng sản phẩm này còn nhiều điều chưa phù hợp và cần có phương án để cân đối việc chi phí dòng sản phẩm hoặc định giá lại sản phẩm để đảm bảo được bài toán lợi nhuận đối với dòng sản phẩm này.

Theo báo cáo kết quả khảo sát của VTS tháng 01/2019 về việc đánh giá giá bán của các sản phẩm Shop.One phù hợp với khả năng chi trả và phù hợp với chất lượng phần mềm mà khách hàng nhận được như thế nào? Chi tiết kết quả theo hình dưới:

Mức độ phù hợp của Gía với khả năng chi trả của KH

Mức độ phù hợp của Gía với chất lượng phần mềm

Hình 3.21. Kết quả đánh giá về giá bán của phần mềm Shop.One

3.5.3. Về yếu tố Phân phối Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Theo ông Nguyễn Việt Anh, phần mềm Shop.One được phân phối duy nhất qua kênh bán trực tiếp là lực lượng 1131 nhân viên bán hàng tại 63 Viettel tỉnh/thành phố. Do đặc thù về sản phẩm, cần phải cài đặt bản client lên máy tính của khách mà kênh bán online và kênh bán địa lý khó có thể triển khai bán Shop.One.

Với lợi thế về kênh phân phối rộng khắp cả nước, phần mềm Shop.One có độ phủ tốt trên 63 Viettel Tỉnh/thành phố, chi tiết kết quả sản lượng thuê bao và doanh thu theo 3 vùng miền, chi tiết như hình dưới:

Sản lượng thuê bao phát triển mới theo 3 miền

Hình 3.22. Sản lượng thuê bao Shop.One theo 3 miền

Tổng doanh thu phần mềm theo 3 miền

Hình 3.23. Tổng doanh thu phần mềm Shop.One theo 3 miền

Cũng theo ông Nguyễn Việt Anh “Kênh bán hàng trực tiếp của VTS có đặc thù là kênh bán đa dịch vụ, 1 nhân viên bán hàng trung bình phải nắm được kiến thức của không dưới 10 dịch vụ đại trà, chưa kể những dịch vụ đặc thù như y tế, giáo dục…Trong khi đó, việc giao chỉ tiêu và điều hành kênh bán từ VTS theo nguyên tắc giao 1 mức tổng doanh thu/tháng mà nhân viên bán hàng phải hoàn thành vì vậy nhân viên bán hàng có thể tự chọn cho mình dịch vụ nào đễ triển khai, triển khai nhanh và chính sách hoa hồng cho kênh tốt”Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Với đặc thù này, Shop.One được đánh giá là một trong những dịch vụ không được nhân viên kênh bán tập trung bán hàng do yếu tố triển khai bán hàng thường mất thời gian và nhân viên kênh bán mất nhiều nỗ lực về chăm sóc sau bán hơn là những dịch vụ đại trà hiện nay ở VTS như Chữ ký số, hóa đơn điện tử…

Theo kết quả khảo sát của VTS tháng 01/2019, tỷ lệ khách hàng đánh giá về tính thuận tiện của kênh phân phối chỉ đạt 55%, phản ánh hiện trạng về tính đa dạng về kênh phân phối thấp. Trong khi đó, các đối thủ lớn hiện nay trên thị trường xây dựng kênh phân phối đa dạng hơn bao gồm: kênh bán trực tiếp và kênh bán online, kênh bán xã hội hóa theo hình thức truyền miệng do mô hình sản phẩm là dạng cloud nên việc triển khai bán hàng online được thuận tiện và mang tính lan tỏa hơn kênh bán trực tiếp. Cùng đó, kênh bán trực tiếp của đối thủ có chuyên môn sâu hơn, có thời gian bám nắm khách hàng nhiều hơn, vì vậy độ phủ về thương hiệu của các đối thủ trên thị trường tốt.

Sản lượng thuê bao, doanh thu của VTS vào các đối tượng khách hàng thuộc khu vực thành thị, nông thôn cũng có sự chênh lệch đáng kể khi sản lượng thuê bao, doanh thu bán vào đối tượng khách hàng mục tiêu khu vực thành thị gấp khoảng 2 lần sản lượng thuê bao và 2,1 lần doanh thu bán vào đối tượng khách hàng nông thôn. Chi tiết sản lượng thuê bao và doanh thu bán vào 2 tập khách hàng mục tiêu từ năm 2016 – hết tháng 9/2019.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Sản lượng thuê bao theo loại khách hàng

Hình 3.24. Sản lượng thuê bao theo loại khách hàng

Doanh thu theo loại khách hàng

Hình 3.25. Thống kê doanh thu Shop.One theo loại khách hàng

Từ đó tỷ trọng về sản lượng thuê bao, doanh thu từ năm 2016 đến hết tháng 9/2019 của phần mềm Shop.One theo 2 đối tượng khách hàng mục tiêu tại nông thôn và thành thị :

Tỷ trọng thuê bao

Tỷ trọng doanh thu

Nông thôn Thành thị

Nông thôn Thành thị

Hình 3.26. Tỷ trọng thuê bao, doanh thu theo loại khách hàng

Việc chênh lệch giữa sản lượng thuê bao và doanh thu bán vào 2 đối tượng khách hàng mục tiêu cũng phần nào phản ánh đúng nhu cầu và xu hướng thị trường phần mềm bán hàng hiện tại và đặc thù về kênh bán của Viettel.

3.5.4. Về yếu tố Quy trình Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Quy trình của cung cấp của dịch vụ được VTS chuẩn hóa, khép kín, áp dụng với tất cả các dịch vụ kinh doanh đại trà và được đào tạo tới các lực lượng, bộ phận có liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, hỗ trợ CSKH sau bán.

Tiếp nhận yêu cầu tư vấn, giới   thiệu   Sản   phẩm,

Chuyển yêu cầu triển khai hỗ trợ tư vấn, bán hàng,

Kênh bán trực tiếp

Tổng đài hỗ trợ và CSKH

Chuyển yêu cầu hỗ trợ chuyên sâu

Phản hồi kết quả hỗ trợ, xử lý lỗi…Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Đội phát triển

Sản phẩm

Hình 3.27. Quy trình triển khai bán hàng và CSKH sau bán của VTS

Quy trình bán hàng

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng về nhu cầu tìm hiểu sản phẩm từ 2 luồng thông tin: Khách hàng có nhu cầu gọi điện lên Tổng đài 18008000 của VTS hoặc khách hàng chủ động liên hệ với nhân viên bán hàng của Viettel tại Tỉnh. Tại bước này, đơn vị tiếp nhận thông tin là người sẽ tư vấn sơ bộ về phần mềm Shop.One và lấy được thông tin liên hệ của khách hàng

Bước 2: Kênh bán trực tiếp tại quận/huyện của khách hàng tiếp nhận thông tin từ các luồng, thực hiện liên hệ với khách hàng trong vòng 2 tiếng đồng hồ, để giới thiệu và thực hiện cài đặt dùng thử cho khách hàng.

Nhân viên kênh bán chủ động bám nắm, hỗ trợ khách hàng để có thể chốt bán hàng thành công.

Bước 3: Kênh bán trực tiếp phản hồi lại kết quả tư vấn, tiếp xúc bán hàng đến các đơn vị chuyển đơn hàng: CSKH

Bước 4: Bộ phận tổng đài thực hiện liên hệ với khách hàng để thông báo/xác nhận lại hỗ trợ và hoàn thành hỗ trợ

Quy trình CSKH sau bán

Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng về yêu cầu hỗ trợ, khắc phục, xử lý lỗi từ 2 luồng thông tin: Khách hàng có nhu cầu gọi điện lên Tổng đài 18008000 của VTS hoặc khách hàng chủ động liên hệ với nhân viên đã từng bán hàng cho cửa hàng mình tại Tỉnh. Tại bước này, đơn vị tiếp nhận thông tin là người sẽ phải thực hiện hỗ trợ xử lý các lỗi cơ bản theo kịch bản hướng dẫn xử lý lỗi đã được đào tạo.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Bước 2: Trong trường phát sinh các lỗi chuyên sâu, chuyển thông tin hỗ trợ về Đội phát triển sản phẩm thuộc VTS để hỗ trợ khách hàng trong vòng 2h kể từ khi có yêu cầu từ phía khách hàng hỗ trợ xử lý sự cố cho khách hàng qua teamview.

Bước 3: Đội sản phẩm phản hồi lại kết quả hỗ trợ, xử lý lỗi đến đơn vị chuyển yêu cầu: tổng đài CSKH, kênh bán trực tiếp sau khi hoàn thành hỗ trợ

Bước 4: Bộ phận tổng đài/kênh bán trực tiếp thực hiện liên hệ với khách hàng để thông báo/xác nhận lại hỗ trợ và hoàn thành hỗ trợ.

Theo kết quả khảo sát của VTS tháng 01/2019, tỷ lệ khách hàng hài lòng về quy trình cung cấp sản phẩm không cao đạt 67%, đặc biệt với quy trình CSKH tỷ lệ này tương đối thấp đạt 53%:

Tỷ lệ hài lòng của khách hàng

Hình 3.28. Thống kê tỷ lệ hài lòng của KH về quy trình

Đứng ở phía khách hàng, việc phải chờ đợi trong vòng 2h để được hỗ trợ xử lý lỗi với đặc thù là việc các giao dịch bán hàng tại cửa hàng liên tục sẽ dẫn đến việc khó khăn cho khách hàng khi có lỗi xảy ra. Đặc biệt khách hàng sẽ phàn nàn và tỏ ra khó chịu khi không được đáp ứng, hỗ trợ kịp thời, dẫn đên giám đoạn trong quá trình bán hàng.

3.5.5. Về yếu tố Xúc tiến hỗn hợp Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Về chính sách khuyến mại

Shop.One tương đối đa dạng về chính sách khuyến mại như:

  • Dùng thử miễn phí trong 10 ngày
  • Tặng thêm tháng sử dụng khi mua các gói trả trước từ 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng
  • Tặng 300 tin nhắn thương hiệu/ tài khoản/ tháng và có chính sách cộng đồn cho khách hàng qua các tháng cho khách hàng sử dụng gói Shop.Pro
  • Với tin nhắn thương hiệu: miễn phí phí khởi tạo và duy trì brandname hàng tháng đối với nhà mạng Viettel và Mobifone

Theo ông Trần Bắc “Về các chính sách khuyến mại, Shop.One được đánh giá là có chính sách tốt cho khách hàng khi có đến khoảng 62000 khách hàng đã đăng ký dùng thử dịch vụ, số lượng khách hàng mua các gói trả trước từ 1 năm để có thêm tháng khuyến mại lớn hơn 1,25 lần so với gói 6 tháng và tỷ lệ khách hàng khởi tạo Brandname lên đến 68% tương đương khoảng 8000 khách hàng/ tổng số 12000 khách hàng sử dụng gói Shop.Pro, cùng đó với chính sách này, phòng marketing rất dễ để xây dựng các thông điệp truyền thông mạnh, có tính hiệu quả cao”Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Về các chương trình marketing sản phẩm

Cũng theo ông Trần Bắc “trong 5 năm kinh doanh kể từ 2014, với phần mềm Shop.One, VTS triển khai được 1 chến dịch marketing cho sản phẩm với mức chi phí nhỏ trong 3 tháng 1,2,3/2018 cho một số đầu mục chính: đặt 3 bài báo giới thiệu Shop.One trên Kenh14.vn, ICT New và VNexpress, marketing, chạy quảng cáo google, Facebook và thu về danh sách khoảng 130 khách hàng quan tâm. Tuy nhiên tỷ lệ chốt đơn thành công từ 130 khách hàng này chỉ đạt ~15%. Đối với hoạt động quan hệ công chúng, hiện nay Shop.One đang chỉ duy trì 1 fanpage trên Facebook với ~13.000 người follow, tuy nhiên do không có nguồn lực về marketing trực tuyến nên fanpage chỉ mang tính duy trì và lượng tương tác rất thấp. Cùng đó các hoạt động marketing trực tiếp hay xây dựng thương hiệu một cách bài bản cho Shop.One cũng chưa được chú trọng và đầu tư.”

Trong báo cáo về phân tích hiện trạng của các sản phẩm giải pháp CNTT trên môi trường online tháng 8/2019, phân tích tương tác người dùng với Shop.One qua các kênh Digital (Google, Facebook) thì Shop.One kém hơn rất nhiều so với đối thủ, cụ thể so sánh với đối thủ thị phần lớn nhất là KiotViet:

Thống kê 3 tháng gần nhất, tổng lượt truy cập của KitotViet là 6,87 triệu lượt, gấp hơn 90 lần tổng lượt truy cập của Shop.One (69,9 nghìn lượt)

Thống kê từ truy cập Google, Shop.One chỉ có khoảng 1000 lượt truy cập/ tháng trong khi đó KiotViet có tới 85 nghìn lượt/tháng.

Fanpage của Shop.One có 13000 thành viên, nhưng tương tác của các thành viên trong Fanpage gần như không có, trong khi đó KiotViet với 73000 thành viên với lượng tương tác đạt 0,21%.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Cùng đó trong báo cáo kết quả khảo sát tháng 01/2019 của VTS, tỷ lệ nhận biết của khách hàng đối với phần mềm Shop.One so với một số đối thủ lớn còn khá thấp đặc biệt tại các khu vực thành thị, chi tiết:

Thành thị

Dựa trên kết quả khảo sát của VTS năm 2018, hành vi tìm kiếm thông tin của khách hàng khi có nhu cầu:

  • Đối với khách hàng ở thành thị, kênh thông tin tiếp cận chính là qua mạng: tìm kiếm trên google, các group/hội nhóm trên mạng xã hội… vì vậy với thực trạng không tập trung đẩy mạnh các chương trình marketing cho dịch vụ Shop.One chắc chắn dẫn đến việc sự nhận của khách hàng về Shop.One thấp.
  • Đối với khách hàng ở nông thôn, kênh thông tin tiếp cận chính là qua bạn bè giới thiệu, tuy nhiên số lượng khách hàng không hài lòng về phần mềm Shop.One còn cao vì vậy tỷ lệ khách hàng giới thiệu khách hàng chắc chắn là thấp.

Chi tiết thống kê các kênh thông tin tiếp cận chính theo kết quả khảo sát

Shop.one theo hình dưới:

Thống kê kênh thông tin tiếp cận chính với KH

Hình 3.30. Thống kê kênh thông tin tiếp cận chính với KH khi mua phần mềm QLBH

Thực tế này kết hợp với kết quả của cuộc khảo sát của Shop.One cho thấy, các hoạt động marketing không mang tính liên tục trong 1 thời gian đủ để khách hàng biết đến thương hiệu Shop.One và cách thức triển khai các hoạt động marketing của Viettel còn chưa bắt được đúng xu hướng hành vi của khách hàng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tỷ lệ nhận biết của khách hàng đối với phần mềm Shop.One còn thấp.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

3.5.6. Về yếu tố Con người

VTS có lực lượng nhân sự kỹ sư phát triển phần mềm đông đảo với khoảng 200 nhân sự và liên tục được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng các nhu cầu trong việc triển khai kinh doanh. Cùng đó, nhân sự tại VTS có quy định về định kỳ đào tạo về kiến thức sản phẩm và thi nghiệp vụ 1 lần/quý”, theo chia sẻ của ông Nguyễn Việt Anh.

Lực lượng phát triển sản phẩm Shop.One

Tổng số nhân sự 3 nhân sự phụ trách chính trong việc nâng cấp, bảo trì, vá lỗi và hỗ trợ khách hàng chuyên sâu. Lực lượng nhân sự này đang làm việc tại Văn phòng Miền Nam, có chuyên môn kỹ thuật cao, am hiểu rõ về phần mềm tuy nhiên có hạn chế trong việc phối hợp với nhân sự phụ trách kinh doanh sản phẩm và bộ máy triển khai truyền thông đặt tại miền Bắc.

Cùng đó, với lực lượng nhân sự phát triển mỏng, các hoạt động phát triển phần mềm chủ yếu mang tính duy trì, vá lỗi và hỗ trợ chuyên sâu vì vậy sản phẩm không có tính đột phát về tính năng như kết nối với các nền tảng thương mại điện tử, mạng xã hội như các sản phẩm của các đối thủ trên thị trường.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Theo ông Trần Xuân An “Nhân sự tại VTS thường xuyên biến động và được luân chuyển vị trí để đáp ứng các nhu cầu đảm bảo nhân sự cho các dự án phát triển khác trong VTS, vì vậy nhân sự đội dự án thường không định hướng phát triển mới nhiều cho sản phẩm mà chủ yếu là các hoạt động đảm bảo và làm mịn sản phẩm”

Lực lượng hỗ trợ và CSKH

Đối với sản phẩm dịch vụ phần mềm, việc CSKH sau bán là một trong những yếu tố quan trọn trong việc quyết định chất lượng sản phẩm và góp phần tạo sự hài lòng cho khách hàng. Lực lượng CSKH được kết nối qua 1 tổng đài duy nhất 18008000 với khoảng 50 tổng đài viên hỗ trợ. Tuy nhiên đây là tổng đài dùng chung của tất cả các dịch vụ GPCNTT (khoảng trên 30 dịch vụ) của VTS vì vậy mức độ hỗ trợ khách hàng chỉ ở mức cơ bản, xử lý các vấn đề lỗi chung, đố với các lỗi chuyên sâu thì sẽ chuyển đội phát triển sản phẩm xử lý trong vòng 2h làm việc.

Theo báo cáo kết quả khảo sát của VTS tháng 01/2019, tỷ lệ khách hàng hài lòng về công tác CSKH cũng như thái độ và ý thức của nhân viên CSKH khá thấp, chi tiết:

Tỷ lệ hài lòng của khách hàng về nhân viên CSKH

Hình 3.31. Thống kê tỷ lệ khách hàng hài lòng về nhân viên CSKH

Đối với lực lượng này, việc đào tạo và xây dựng, làm mới các kịch bản hỗ trợ khách chưa được VTS quy chuẩn hóa thành kế hoạch định kỳ vì vậy mà không nâng cao kiến thức và hiệu quả hỗ trợ của từng tổng đài viên

Lực lượng kênh bán trực tiếp:Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Đây là lực lượng bán hàng chính có tính quyết định lớn đến kết quả kinh doanh của VTS nói chung và Shop.One nói riêng. Lực lượng này thường xuyên được đào tạo và định kỳ có các kỳ thi kiểm tra kiến thức hàng qúy. Đây cũng là những lực lượng bán hàng rất tinh nhuệ, có kỹ năng bán hàng tốt tuy nhiên 70% nhân sự kênh bán không phải là người được đào tạo bài bản về CNTT nên họ gặp nhiều khó khăn trong việc đi triển khai các sản phẩm dịch vụ phần mềm phức tạp trong đó có Shop.One.

Theo báo cáo kết quả khảo sát của VTS tháng 01/2019, tỷ lệ khách hàng hài lòng về công tác hỗ trợ cũng như thái độ và ý thức của nhân viên bán hàng ở mức trung bình, chi tiết:

Tỷ lệ hài lòng của khách hàng về nhân viên bán hàng

Hình 3.32. Thống kê tỷ lệ khách hàng hài lòng về nhân viên bán hàng

Cùng với đặc thù của kênh bán đa dịch vụ, 1 nhân viên phải nắm trong mình kiến thức của không dưới 10 sản phẩm thì việc hiểu sâu về 1 sản phẩm để giúp cho việc tư vấn cũng như hỗ trợ khách hàng được chuyên sâu lại rất khó. Đây là 1 trong những nguyên nhân tồn tại dẫn đến việc tỷ lệ tư vấn thành công của Shop.One chỉ đạt ~23%/ tổng số khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về Shop.One qua kênh bán hàng trực tiếp.

3.5.7. Về yếu tố Phương tiện hữu hình Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Theo báo cáo kết quả khảo sát của VTS tháng 1/2019, tỷ lệ khách hàng đánh giá về 3 yếu tố: hình ảnh, thương hiệu Viettel, các trải nghiệm online, các tài liệu truyền thông tương đối tốt, cụ thể:

Đánh giá của khách hàng về các phương tiện hữu hình

Hình 3.33. Đánh giá của KH về phương tiện hữu hình

Các phương tiện hữu hình như hệ thống hạ tầng server, tốc độ đường truyền, hệ thống máy chủ của Viettel được đánh giá là tốt nhất và hiện đại nhất trên thị trường. Shop.One được thừa hưởng lợi thế này do là sản phẩm do VTS tự sản xuất. Bởi vậy trong 5 năm triển khai kinh doanh, Shop.One chưa từng xảy ra các lỗi liên quan về hệ thống, hạ tầng, theo chia sẻ của ông Trần Xuân An.

Ông Nguyễn Việt Anh chia sẻ “Viettel có các quy định để chuẩn hóa từ quần áo đến phong cách, cách thức khi giao tiếp với khách hàng của mỗi nhân viên Viettel. Cùng đó nhân viên tại Viettel được đào tạo để thấm nhuần văn hóa Viettel, mỗi cá nhân đều có ý thức trong việc gìn giữ hình ảnh thương hiệu Viettel đối với Khách hàng.”

Cùng với lợi thế về thương hiệu Viettel thì các phương tiện hữu hình khác của Shop.One như tờ rơi, tài liệu về sản phẩm, các hình ảnh cover, bài viết trên trang fanpge được thiết kế chuyên nghiệp. Kết hợp cùng với phong cách tiếp cận khách hàng bài bản của nhân viên Viettel theo phong cách văn hóa của Viettel luôn lịch thiệp, tôn trọng khách hàng đã là 1 trong những yếu tố tạo nên những điểm cộng cho phần mềm Shop.One.

3.6. Phân khúc thị trường và định vị phần mềm Shop.One trên thị trường hiện nay Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

3.6.1. Phân khúc thị trường

Theo Ông Trần Bắc chia sẻ, khách hàng mục tiêu của phần mềm Shop.One đang hướng tới là:

  • Những chủ cửa hàng ở các vùng có mức phát triển trung bình như thị xã, thị trấn, nông thôn có cửa hàng và mô hình kinh doanh còn truyền thống.
  • Đặc điểm của khách hàng: người trung niên, ở tuổi lao động từ 35 – 50 tuổi, có cửa hàng bán hàng trực tiếp với quy mô kinh doanh theo các vùng, địa bàn cụ thể, cửa hàng có trang bị máy vi tính, cửa hàng đã kinh doanh 1 thời gian dài từ 2 năm trở lên.
  • Và các chủ chuỗi cửa hàng, chủ doanh nghiệp tại các vùng thành thị có kinh doanh theo mô hình chuỗi cửa hàng, có cửa hàng như các hệ thống chuỗi thời trang, cửa hàng chuyên doanh…
  • Đặc điểm của khách hàng: người trung niên, ở tuổi lao động từ 30 – 60 tuổi, có cửa hàng bán hàng trực tiếp với quy mô chuỗi tử 2 cửa hàng theo thương hiệu nhượng quyền, đại lý phân phối, kinh doanh chuyên, các cửa hàng chi nhánh có trang bị máy vi tính, thương hiệu kinh doanh được 1 thời gian dài từ 3 năm trở lên.

Với hai tập đối tượng này, họ yêu cầu phần mềm mang tính ổn định, không phụ thuộc nhiều vào mạng internet, có tốc độ xử lý bán hàng nhanh, dễ sử dụng do độ tuổi trung niên thì khả năng tiếp cận và hiểu biết nhiều về máy vi tính, các tính năng phức tạp của phần mềm là kém. Đặc biệt, tính năng CSKH lại rất phù hợp với đối tượng khách hàng này, do tuổi đời của cửa hàng/doanh nghiệp dài nên số lượng khách hàng cần chăm sóc lớn, có nhiều khách hàng thân thiết cần có các chương trình chăm sóc riêng bằng tin nhắn thương hiệu.

Tóm lại, tác giả đánh giá việc xác định phân khúc thị trường mục tiêu là khá phù hợp với VTS bởi phân khúc thị trường mục tiêu là thị trường nông thôn sẽ tận dụng được lợi thế kênh bán trực tiếp của VTS. Các tiếp cận trực tiếp qua kênh bán trực tiếp được đánh giá là phù hợp nhất với đối tượng khách hàng thuộc phân khúc thị trường này.

3.6.2. Định vị phần mềm Shop.One trên thị trường hiện nay Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Hình ảnh mà phần mềm Shop.One muốn hướng tới là một “Phần mềm toàn diện, đem lại giá trị và sự khách biệt cho cửa hàng/doanh nghiệp”

Theo Trưởng phòng Marketing – ông Trần Bắc: “đối với phần mềm Shop.One, yếu tố khác biệt là 1 trong những giá trị key mà VTS muốn hướng tới và chúng tôi đã làm được. Trong 5 năm qua, Shop.One là phần mềm duy nhất cung cấp cho khách hàng 1 giải pháp toàn diện từ quản lý bán hàng đến CSKH. Và tính năng CSKH tự động bằng Tin nhắn thương hiệu đã góp phần tạo nên sự khác biệt đó”

Tác giả nhận định, VTS đã rất thông minh khi ứng dụng thế mạnh độc quyền của mình về viễn thông để tạo nên những lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm CNTT nói chung và phần mềm Shop.One nói riêng.

Cùng đó yếu tố “đơn giản, dễ sử dụng” cũng là 1 trong những yếu tố giúp định vị phần mềm Shop.One trên thị trường. Ông Trần Xuân An chia sẻ “Với giao diện của phần mềm offline với các button nổi tạo cho người sử dụng từ những người trung niên, cao tuổi chỉ sau 1 vài lần chỉ dẫn có thể sử dụng được 70-80% những tính năng có trên phần mềm”

Đây cũng là lợi thế mà giúp Shop.One thâm nhập dễ dàng và sâu hơn đối với đối tượng khách hàng mục tiêu trong phân khúc thị trường là vùng nông thôn.

3.7. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing phần mềm Shop.One tại Tổng Công ty Giải pháp Doanh nghiệp Viettel Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

3.7.1. Những kết quả đạt được

Về yếu tố Sản phẩm:One đã đạt được những thành công nhất định khi được khách hàng tin dùng và đánh giá là phần mềm có đầy đủ tính năng, dễ dàng sử dụng, đáp ứng được cơ bản nhu cầu của người dùng – khách hàng mục tiêu mà phần mềm nhắm tới. Và Shop.One cũng đã định vị được hình ảnh mà phần mềm Shop.One muốn hướng tới là một “Phần mềm toàn diện, đem lại giá trị và sự khách biệt cho cửa hàng/doanh nghiệp” nhờ vào sự định hướng đúng

đắn khi tận dụng thế mạnh độc quyền của mình về viễn thông để tạo nên tính năng CSKH bằng tin nhắn thương hiệu. Tính năng này là một trong những tính năng quan trọng để tạo nên sự khách biệt của phần mềm Shop.One với các phần mềm QLBH khác trên thị trường.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Về yếu tố Gía: VTS đã xây dựng được chính sách giá được đánh giá tương đối phù hợp với khả năng chi trả của tập khách hàng mục tiêu và tương đối phù hợp với chất lượng sản phẩm mà khách hàng nhận được. Với chính sách giá phù hợp sẽ giúp VTS đễ dàng thâm nhập sâu vào phân khúc thị trường khách hàng mục tiêu này và tạo lợi thế cạnh tranh cho Shop.One với các đối thủ trên thị trường. Phương án trả phí 1 lần sử dụng trọn đời với phiên bản Shop.Full là 1 trong những chính sách mạnh mang ý nghĩa truyền thông cao và thu hút được nhiều khách hàng quan tâm.

Về yếu tố phân phối: Nhờ vào việc xác định được đúng phân khúc thị trường mục tiêu mà VTS đã tận dụng tối đa được ưu thế đặc thù là kênh phân phối trực tiếp, trải đều 63 Tỉnh. Vì vậy, độ phủ về khách hàng sử dụng sản phẩm tại các vùng miền, tỉnh thành tốt. Cùng đó với phân khúc thị trường là nông thôn, theo kết quả khảo sát của VTS thang 01/2019, thị phần khách hàng sử dụng phần mềm Shop.One là số 1 (31%) so với các nhà cung cấp đối thủ cùng thời điểm. Với thị phần này, VTS có nhiều thuận lợi để thâm nhập sâu vào phân khúc thị trường để bán chéo, thâm canh thêm các sản phẩm dịch vụ khác của Viettel như SMS Brandname, vCam…và làm tiền đề để mở rộng sang các phân khúc thị trường tiềm năng khác.

Về quy trình: Việc chuẩn hóa và đưa ra được 1 quy trình khép kín, đảm bảo các đơn vị chức năng trong quy trình có sự phối hợp nhịp nhàng thể hiện sự chuyên nghiệp của VTS. Và với đặc thù kinh doanh với danh mục hơn 30 sản phẩm giải pháp CNTT thì việc xây dựng được mô hình khép kín trong việc xử lý đơn hàng, triển khai bán hàng và CSKH sau bán là một bài toán không hề đơn giản. Bởi mỗi sản phẩm giải pháp lại có những đặc thù riêng về sản phẩm về cách thức triển khai và CSKH, nhưng Viettel đã chuẩn hóa chung được những cái riêng của mỗi sản phẩm dịch vụ đó để đưa vào quy trình vận hành chung, xử lý số lượng khách hàng lớn.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Về xúc tiến hỗn hợp: Nhờ vào lợi thế của nhà mạng Viễn thông cũng như là đơn vị cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ về giải pháp CNTT cho đối tượng khách hàng Doanh nghiệp, VTS đã xây dựng được chính sách khuyến mại hấp dẫn, kết hợp với nhiều sản phẩm dịch vụ như SMS Bransname, vCam mang lại tính nổi bật cho Shop.One cùng đó thu hút được khách hàng quan tâm nhiều hơn.

Về yếu tố con người: với nguồn lực con người mạnh, được đào tạo bài bản về kỹ năng bán hàng, đối với nhân viên bán hàng trực tiếp và kỹ năng CSKH chuyên nghiệp, đối với nhân viên CSKH cùng đó là sự thấm nhuần về văn hóa Viettel mà người Viettel luôn được khách hàng tôn trọng và đặt niềm tin tưởng nhất định về con người, thương hiệu và sản phẩm/dịch vụ của Viettel.

Về các Phương tiện hữu hình: nhờ vào việc tận dụng được nguồn lực của tập đoàn mẹ, mà các phương tiện hữu hình về hệ thống hạ tầng server, tốc độ đường truyền, hệ thống máy chủ của VTS tốt đáp ứng được hiệu năng cũng như nâng cao được chất lượng dịch vụ. nhận được đánh giá cao của khách hàng về các phương tiện hữu hình đặc biệt như uy tín thương hiệu, hình ảnh, văn hóa, phong cách làm việc của nhân viên bán hàng cũng góp phần tạo nên những điểm cộng cho phần mềm Shop.One, tạo nhiều thuận lợi cho VTS trong việc triển khai kinh doanh phần mềm đặc biệt phát huy được tốt nhất trong chính 2 phân khúc thị trường mục tiêu đã đề ra.

3.7.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Bên cạnh những kết quả đạt được, VTS vẫn còn tồn tại những vấn đề, hạn chế mà chính nó làm cho việc kinh doanh phần mềm Shop.One không đạt được như kỳ vọng đặt ra như:

Về sản phẩm:Sản phẩm hiện nay chỉ có thể đáp ứng được 2 phân khúc thị trường nhỏ trong tổng thị trường do các tính năng của sản phẩm có nhiều nhưng còn chưa đủ chuyên sâu, linh hoạt để đáp ứng những phân khúc thị trường có yêu cầu cao hơn thuộc các phân khúc thị trường khác mà các đối thủ cạnh tranh hiện tại đang hướng tới. Khả năng đáp ứng nhu cầu theo yêu cầu đặc thù riêng theo từng nhóm khách hàng còn thấp vì vậy mà tính cạnh tranh của sản phẩm không cao.

Nguyên nhân: Đối với hạn chế về việc sản phẩm chưa đáp ứng được các nhu cầu của các phân khúc thị trường khác 2 phân khúc hiện tại, tác giả nhận định một phần do việc hạn chế của VTS trong việc nhân sự phát triển phần mềm mỏng, thường xuyên thay đổi dẫn đến phần mềm hiện đang chủ yếu ở dạng duy trì, làm mịn chứ không được tập trung để làm mới nhiều. Vì thì phần mềm sẽ khó có thể cạnh tranh với các phần mềm đi sau và đang mạnh trên thị trường hiện tại.

Vấn đề thứ 2 về chất lượng sản phẩm còn chưa được ổn định, chưa được khách hàng đánh giá cao, tác giả cũng đưa ra nhận định nguyên nhân do phần mềm được phát triển trên công nghệ mã nguồn mở java Spring, có tính linh hoạt và tùy biến cao nhưng do đặc thù về nhân sự phát triển sản phẩm thường xuyên thay đổi dẫn đến việc quy hoạch hóa các module phát triển và tính đồng nhất giữa việc phát triển phần mềm không cao dẫn đến việc phần mềm vận hành không được tối ưu, còn chậm, đơ….Vì vậy, nếu trong tương lại, VTS mong muốn mở rộng thêm các phân khúc thị trường mới thì công nghệ sản phẩm, mô hình dịch vụ có thể phải thay đổi theo nền tảng cung cấp dịch vụ cloud mới đảm bảo khả năng đáp ứng.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Vấn đề thứ 3 về tỷ lệ khiếu nại của khách hàng còn cao, trong quá trình nghiên cứu và phỏng vấn các chuyên gia tác giả đã đưa ra nhận định về một số nguyên nhân như: một là cách thức xử lý hỗ trợ khách hàng của Tổng đài CSKH còn chậm, không mang tính tức thì trong khi hoạt động kinh doanh của khách hàng lại thường xuyên và liên tục sử dụng đến phần mềm. Vì vậy còn có một số trường hợp khách hàng khiếu nại cả nhân viên hỗ trợ tổng đài CSKH. Hai là nhân viên kênh bán không có chuyên môn tốt để hỗ trợ khách hàng mỗi khi cần và đặc biệt còn có tình trạng nhân viên bán hàng bỏ rơi khách hàng không hỗ trợ do cơ chế trả hoa hồng của Viettel hiện nay cho nhân viên Kênh bán là 100% hoa hồng được trả vào tháng n+1 vì vậy nhân viên kênh bán sau khi nhận hoa hồng, gần như không còn lợi ích gì trong việc chăm sóc khách hàng sau bán, dẫn đến tình trạng bỏ rơi khách hàng và khách hàng khi cần không được hỗ trợ đã khiếu nại lên tổng đài CSKH của VTS.

Vấn đề thứ 4 là tỷ lệ gia hạn của sản phẩm còn thấp chỉ đạt trung bình 42%. Qua tìm hiểu và đánh giá, tác giả đưa ra nhận định về nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng rời bỏ phần mềm Shop.One sau thời gian đầu sử dụng dịch vụ có thể là tổng hòa chung bởi nhiều yếu tố như đã phân tích trong chương 3 phần hiện trạng như: Chất lượng sản phẩm còn chưa cao, chất lượng CSKH sau bán chưa tốt…dẫn đến việc khách hàng sau 1 thời gian sử dụng không thấy có sự hài lòng về phần mềm dẫn đến tỷ lệ gia hạn thấp. Và để giải quyết vấn đề này, theo tác giả là việc VTS cần giải quyết tổng thể các vấn đề tồn tại chung từ sản phẩm đến kênh bán, con người và quy trình mới có thể cải thiện tỷ lệ này.

Về Gía: Bên cạnh những đánh giá của khách hàng về chính sách giá của Shop.One có sự phù hợp với khả năng chi trả và chất lượng sản phẩm mà khách hàng nhận được thì đối với dòng sản phẩm Shop.Full có chính sách giá hấp dẫn nhưng chi phí dòng sản phẩm này hiện đang chiếm tỷ trọng chi phí cao trên 50% so với dòng Shop.Pro. Vì vậy đặt ra bài toán cho VTS làm sao để cân bằng tỷ trọng chi phí và lợi nhuận đối với dòng Shop.Full để đem lại lợi ích cao hơn cho VTS tuy nhiên lợi nhuận chung của VTS với cả 2 dòng sản phẩm vẫn đảm bảo, nên tác giả chỉ dừng lại ở việc lưu ý chi tiết trên trong trường hợp VTS mong muốn hoàn thiện hơn nữa để tối ưu lợi nhuận cho sản phẩm. Vì vậy trong những nội dung đề xuất, tác giả tập trung vào trình bày các giải pháp đề xuất mang tính cấp thiết hơn.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Về kênh phân phối: Hai tồn tại lớn nhất về kênh phân phối mà Shop.One đang gặp phải: Một là kênh bán chính của Shop.One là kênh bán hàng trực tiếp không có chuyên môn nghiệp vụ tốt về phần mềm dẫn đến tỷ lệ bán hàng thành công thấp do các thức quy hoạch và định hướng của Viettel kênh bán đa dịch vụ với cơ chế giao chỉ tiêu cho nhân viên bán hàng trực tiếp về doanh thu: Giao trên tổng doanh thu các sản phẩm bán được trong 1 tháng theo từng khu vực quy mô thị trường, mà không giao chỉ tiêu theo từng dịch vụ. Vì vậy mà xu hướng nhân viên bán hàng trực tiếp sẽ lựa chọn những sản phẩm đại trà mà hàm lượng CNTT thấp hơn, dễ bán hơn, không mất nhiều thời gian đào tạo, hướng dẫn cho khách hàng như Internet FTTH, Di động, Chữ ký số….

Hai là VTS vẫn chưa tận dụng được các kênh bán trung gian như các kênh đại lý, điểm bán môi giới hay các kênh xã hội hóa và chưa có sự chuyển dịch sang kênh bán trực tuyến.

Nguyên nhân: Do hiện nay VTS chưa có chính sách cho các kênh trung gian khi bán phần mềm Shop.One nhằm để đảm bảo uy tín trong việc cung cấp sản phẩm của Viettel. Cùng đó, Viettel cũng chưa có đội ngũ nhân sự về marketing trực tuyến để xây dựng các chiến lược kinh doanh phần mềm Shop.One trên môi trường online.

Về quy trình: Bên cạnh những điểm đạt được về việc xây dựng được quy trình vận hành khép kín xử lý được số lượng lớn khách hàng với danh mục hơn 30 sản phẩm giải pháp CNTT thì quy trình CSKH vẫn còn những vẫn đề tồn tại mà cần phải làm mịn mới có thể tạo ra sự hài lòng cao hơn từ khách hàng đặc biệt đối với các dịch vụ đặc thù như Shop.One, tần xuất sử dụng phần mềm của khách hàng là liên tục vì vậy việc CSKH có thời gian chờ sẽ không đáp ứng được nhu cầu cần hỗ trợ kịp thời cho khách hàng.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Nguyên nhân: Do đội ngũ Tổng đài viên phải nắm thông tin của quá nhiều dịch vụ nên hỗ trợ cho khách hàng phải theo KPIs trong vòng 2 tiếng kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu. Tuy nhiên hiện trạng này là điều khó có thể thay đổi của Viettel bởi do đặc thù trong quy hoạch và định hướng trong cách thức vận hành bộ máy triển khai kinh doanh bán hàng các sản phẩm dịch vụ. Đây sẽ là một vấn đề dù nhìn thấy vẫn còn một số tồn tại nhưng khó có thể đưa ra được phương án giải quyết triệt để.

Về xúc tiến hỗn hợp

Tỷ lệ nhận biết của khách hàng về phần mềm Shop.One còn thấp hơn nhiều so với các đối thủ hiện tại trên thị trường. Tác giả nhận định do 2 nguyên nhân: Một là các chương trình marketing cho phần mềm đã triển khai chưa cỏ tính liên tục đủ tần xuất để khách hàng lưu và nhớ được về Shop.One. Trong khi đó, VTS là chủ yếu thực hiện marketing theo phương thức là door to door qua lực lượng kênh bán trực tiếp. Phương thức này cơ bản phù hợp hơn đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, trong khi đó đối tượng khách hàng mục tiêu của Shop.One bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp.

Hai là cách thức triển khai marketing của VTS chưa có sự phân loại đối tượng khách hàng để có chiến lược marketing cụ thể trên mỗi phân khúc thị trường và VTS chưa thực sự chú trọng việc đẩu mạnh triển khai các hoạt động marketing trên các kênh truyền thông vì vậy các hoạt động marketing đã triển khai đã không đạt được hiệu quả cao.

Nguyên nhân: Do cơ chế quản lý chi phí của VTS còn chưa linh hoạt, kế hoạch chi phí hàng năm không phân bổ chi tiết theo từng dịch vụ nên khi tổng chi phí marketing thường dùng để xây dựng các hoạt động marketing cho những dịch vụ có tỷ trọng doanh thu cao hơn như: chữ ký số, hóa đơn điện tử…Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

Về con người: Mặc dù có đội ngũ nhân sự lớn tuy nhiên VTS vẫn còn những hạn chế trong yếu tố con người như:

Tỷ lệ tư vấn bán hàng thành công còn thấp chỉ đạt ~23%.

Nguyên nhân: Do nhân viên bán hàng không có đủ kiến thức chuyên sâu về phần mềm Shop.One để thực hiện giải đáp, tư vấn và hỗ trợ khách hàng khi có yêu cầu từ phía khách hàng. Đặc biệt với các lỗi cơ bản, lỗi lặp, nhân viên bán hàng thường hướng dẫn khách hàng liên hệ Tổng đài CSKH vì vậy nhân viên bán hàng không có kinh nghiệm trong việc hỗ trợ xử lý các vấn đề mà do khách hàng gặp phải. Một phần do cơ chế chi trả hoa hồng cho nhân viên kênh bán, toàn bộ hoa hồng trả ngay cho kênh bán ngay sau khi bán hàng thành công và không có phí hỗ trợ, chăm sóc khách hàng vì vậy nhân viên kênh bán không mặn mà trong việc hỗ trợ khách hàng.

Chất lượng CSKH sau bán còn kém, nhân viên CSKH chưa am hiểu chuyên sâu về các nghiệp vụ và các lỗi gặp phải của khách hàng.

Nguyên nhân: Do Tổng đài CSKH là tổng đài giải đáp chung cho tất cả các dịch vụ CNTT của VTS (khoảng trên 30 dịch vụ) nên tổng đài nắm kiến thức không chuyên sâu về phầm mềm dẫn đến việc không tư vấn, hỗ trợ, giải đáp cho Khách hàng kịp thời.

Từ việc đánh giá lại toàn bộ hiện trạng trong hoạt động marketing mix của phần mềm QLBH Shop.One, tác giả đã nhìn rõ được những cái tồn tại lớn và nguyên nhân của nó dẫn đến kết quả kinh doanh phần mềm Shop.One chưa đạt như kỳ vọng đặt ra của Ban giám đốc VTS . Cùng với kinh nghiệm 5 năm làm việc trực tiếp trong bộ phận kinh doanh các sản phẩm đại trà của VTS, tác giả sẽ dựa trên các vấn đề tồn tại này để đưa ra các đề xuất về giải pháp mang tính khả thi để VTS có thể tham khảo và cân nhắc thêm trong việc điều chỉnh lại các thức triển khai các hoạt động marketing hiện tại của Shop.One nói riêng và của VTS nói chung.Luận văn: Thực trạng marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Giải pháp marketing Tổng Cty Doanh nghiệp Viettel

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x