Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trực tuyến cho sản phẩm trò chơi trực tuyến của Công ty cổ phần Bạch Minh đến năm 2023 dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này. 

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH MINH

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

  • Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH MINH.
  • Tên giao dịch: VEGA ., CORP
  • Giấy phép  kinh  doanh:  0101380911  –
  • Ngày cấp: 08/07/2003.
  • Ngày hoạt động: 01/08/2003.
  • Trụ sở chính: Tầng 8, Tòa nhà V.E.T, Số 98 Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, Việt Nam.
  • Chi nhánh: Lầu 7, Toà nhà Thời báo Kinh tế, Số 1/1 Đường Hoàng Việt, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Công Ty Cổ Phần Bạch Minh tiền thân là Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Bạch Minh (Vega JSC) – Được thành lập từ tháng 06/2003 bởi một nhóm các kỹ sư công nghệ trẻ tuổi hoạt động trong lĩnh vực gia công phần mềm.

Tháng 7/2007, công ty đã nhận được vốn đầu tư của IDG Ventures Vietnam, một trong những quỹ đầu tư mạo hiểm có uy tín của Mỹ tại Việt Nam.

Thánh 09/2007, công ty đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Bạch Minh (Vega Corporation) hiện nay.

Công ty hiện đang trở thành một trong những công ty kinh doanh dịch vụ trực tuyến và dịch vụ trên di động trong các mảng video, music, news, book, game thành công tại Việt Nam.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Đồng thời, công ty cũng là một trong trong các đối tác lớn của các nhà mạng trong và ngoài nước (Viettel, Vinaphone, Mobifone, Metfone, Natcom, Unitel…) trong việc triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng cho các thiết bị số.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

2.1.2. Chức năng – Nhiệm vụ

Chức năng

  • Kinh doanh các dịch vụ trực tuyến trên website và trên di động thuộc các mảng video, âm nhạc, tin tức, sách.
  • Phát hành các sản phẩm TCTT tại Việt Nam.

Nhiệm vụ

  • Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường;
  • Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
  • Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh.
  • Chấp hành pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.

2.1.3. Tầm nhìn – Sứ mạng Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Tầm nhìn

Công ty hướng tới mục tiêu trở thành đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ cao tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng và cộng đồng.

Sứ mạng

  • Luôn luôn đón đầu các công nghệ trực tuyến tiên tiến trên thế giới và lấy công nghệ làm giá trị cốt lõi của sản phẩm.
  • Nuôi dưỡng, phát triển và trân trọng nhân viên viên tài năng, nhiệt huyết.
  • Đem đến những tiện ích tốt nhất liên quan đến mạng trực tuyến và di động cho cộng đồng người sử dụng Việt Nam.
  • Liên kết phát triển với các đối tác chiến lược.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty

Ban giám đốc: Là bộ phận trung tâm đảm nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty. Ban giám đốc sẽ đề ra các hướng đi cụ thể như: đưa ra phương hướng hoạt động, mục tiêu của công ty, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của nhân viên.

Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh các sản phẩm của công ty và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khách hàng.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Phòng kỹ thuật: Phụ trách tất cả các vấn đề kỹ thuật vận hành của các sản phẩm số của công ty. Bộ phận công nghệ: Quản lý, áp dụng, vận hành các công nghệ internet kỹ thuật số của các sản phẩm. Bộ phận hệ thống: Quản lý hệ thống máy chủ server đảm bảo kết nối ổn định. Bộ phận thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế các sản phẩm số của công ty theo yêu cầu của ban giám đốc và phòng phát triển sản phẩm. Bộ phận chất lượng: Quản lý chất lượng của các sản phẩm số.

Phòng phát triển sản phẩm: Chịu trách nhiệm cho hoạt động nghiên cứu phát triển các sản phẩm số của công ty.

Phòng marketing: Lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động marketing cho toàn bộ các sản phẩm số của công ty.

Phòng hành chính – nhân sự:

Hành chính: Soạn thảo phát hành các văn bản hành chính theo chỉ đạo của ban giám đốc, kiểm soát việc thực hiện đúng quy định quản lý sử dụng con dấu, quy trình xử lý công văn đến và lưu trữ dữ liệu. Theo dõi, kiểm tra, đề xuất trang thiết bị làm việc, điều chuyển trang thiết bị giữa các phòng ban, thanh lý trang thiết bị theo các danh mục được duyệt.

Nhân sự: Thực hiện tuyển dụng lao động dựa trên các chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng lao động, tiếp nhận, thuyên chuyển, bổ nhiệm, phân công, trả lương nhân viên. Xây dựng kế hoạch huấn luyện đào tạo nhân viên.

Phòng kế toán: Thực hiện hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo các quy định về tài chính – kế toán. Báo cáo thuế và thực hiện nghĩa vụ Nhà Nước.

Bộ phận PR nội bộ: Thực hiện các chương trình, sự kiện, các hoạt động vui chơi giải trí nhằm gắn kết nhân viên, xây dựng văn hóa công ty.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Bộ phận CLIP: Xây dựng các clip video theo yêu cầu của phòng marketing cho các sản phẩm trò chơi trực tuyến.

Chi nhánh Vega Sài Gòn: Thực hiện các hoạt động kinh doanh, marketing, đào tạo tuyển dụng nhân sự ở TP. Hồ Chí Minh, ngoài ra cũng phải thực hiện các yêu cầu khác từ ban giám đốc.

2.1.5. Cơ sở vật chất – kỹ thuật

Công ty hiện tại có trụ sở chính ở Hà Nội và một chi nhánh ở Hồ Chí Minh.

  • Trụ sở chính: Tầng 8, Tòa nhà V.E.T, Số 98 Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, Việt Nam.
  • Chi nhánh: Lầu 7, Toà nhà Thời báo Kinh tế, Số 1/1 Đường Hoàng Việt, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Do hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh trực tuyến các sản phẩm dịch vụ trực tuyến nên công ty không tốn nhiều chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng nơi làm việc. Chủ yếu cơ sở vật chất kỹ thuật tập trung vào hệ thống máy chủ server cho các sản phẩm TCTT và hệ thống website của công ty.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CHO SẢN PHẨM TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH MINH

2.2.1. Cơ sở dữ liệu marketing Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Thu thập dữ liệu:

Hiện tại tình hình thu thập dữ liệu qua 3 nguồn dữ liệu của công ty như sau:

Dữ liệu doanh thu và các số liệu thanh toán của khách hàng được lấy từ hệ thống kế toán, website nạp tiền vào TCTT của công ty là vegaid.vn và hệ thống nạp tiền trong TCTT. Nguồn dữ liệu này khá đơn giản nên công ty thực hiện thu thập tốt.

Dữ liệu về thông tin khách hàng được thu thập thông qua hình thức đăng ký tài khoản để được chơi TCTT. Dữ liệu từ nguồn này cũng được thu thập rất dễ dàng vì khách hàng bắt buộc phải cung cấp một số thông tin cá nhân để tài khoản có tính bảo mật cao hơn.

Dữ liệu đặc điểm, hành vi khách hàng khi chơi TCTT được thu thập thông qua báo cáo của bộ phận kỹ thuật vận hành TCTT. Dữ liệu này yêu cầu bao gồm nhiều chỉ số inside game, tuy nhiên bộ phận kỹ thuật vận hành chưa thống kê đầy đủ.

Dữ liệu lưu lượng truy cập, lưu lượng cài đặt TCTT, hành vi của khách hàng nhấn vào quảng cáo được thu thập thông qua công cụ phân tích dữ liệu Google Analytics và báo cáo của bộ phận marketing. Dữ liệu từ nguồn này được bộ phận marketing thu thập khá đầy đủ giúp đảm bảo nhận định rõ ràng sự hiệu quả của các kênh truyền thông marketing.

Các nhân viên marketing cũng có thu thập các báo cáo thị trường game mobile, báo cáo hành vi người chơi từ các công ty, website

chuyên nghiên cứu thị trường như Nielsen, Appota, Newzoo, EEDAR,…nhưng hoạt động thu thập dữ liệu thứ cấp này chỉ là tự phát của các nhân viên đó và không thường xuyên.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Công ty rất ít thực hiện nghiên cứu qua khảo sát trực tuyến để thu thập dữ liệu sơ cấp.

Tổ chức CSDL marketing:

Công ty hầu như không thực hiện việc này. Không có công tác phân tích dữ liệu, phân phối dữ liệu, phân chia dữ liệu theo các chủ đề hay chỉ mục.

Các dữ liệu mà bộ phận nào thu thập được thì thường chỉ có những bộ phận đó biết được và bộ phận marketing muốn có những dữ liệu nào thì phải liên hệ với bộ phận đang giữ những dữ liệu đó, tuy nhiên việc này đôi khi gặp khó khăn và mất thời gian. Đặc biệt là dữ liệu đặc điểm, hành vi khách hàng khi chơi TCTT là loại dữ liệu quan trọng nhưng các nhân viên marketing gặp trở ngại để có được các dữ liệu này.

2.2.2. Phân khúc và xác định thị trường mục tiêu

Hoạt động phân khúc thị trường của công ty không thể hiện rõ. Ban giám đốc chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường mobile game để xác định thị trường mục tiêu cho các sản phẩm TCTT của công ty. Đó là nam giới có độ tuổi từ 18-35 tuổi, có kết nối internet, thích chơi TCTT, có TBDĐ như Smart Phone và Tablet, với 2 hệ điều hành (HĐH) là iOS và Android. Thị trường mục tiêu này chỉ mang tính tổng quan chưa thể hiện sự phù hợp sâu sắc với các thể loại TCTT khác nhau. Vì vậy khi tiếp cận các khách hàng mục tiêu có thể không đạt hiệu quả tối đa cho một tựa TCTT đặc biệt.

2.2.3. Thực trạng về chiến lược E-marketing mix cho sản phẩm trò chơi trực tuyến của công ty cổ phần Bạch Minh. Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Phần này tác giả sử dụng một số phương pháp như quan sát, thống kê, phân tích, tổng hợp để nêu lên thực trạng về chiến lược E-marketing mix cho sản phẩm TCTT của công ty cổ phần Bạch Minh. Đồng thời tác giả cũng dùng phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng về chiến lược E-marketing mix cho sản phẩm TCTT của công ty cổ phần Bạch Minh.

Giới thiệu thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu sơ bộ định tính

Để nhận định và đánh giá về về chiến lược E-marketing mix cho sản phẩm TCTT của công ty cổ phần Bạch Minh, bảng câu hỏi được xây dựng theo cách như sau: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung (với 8 người tham dự là các nhân viên marketing, nhân viên vận hành và cộng tác viên của công ty) è Điều chỉnh sau khi thống nhất è Bảng câu hỏi cuối cùng.

Kết quả của nghiên cứu sơ bộ định tính này là giúp xác định được các yếu tố quan trọng của 5Ps trong chiến lược E-Marketing mix để xây dựng nên bảng câu hỏi khảo sát. Dàn bài thảo luận nhóm và các kết quả yếu tố được khám phá được trình bày ở phụ lục 1 và bảng câu hỏi được trình bày ở phụ lục 2.

Khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp

Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng bảng, được chia theo 5Ps trong E-marketing mix với các yếu tố quan trọng cần đánh giá. Sau đó tiến hành gửi bản câu hỏi cho các nhân viên marketing, chăm sóc khách hàng, kỹ thuật sản phẩm vận hành, cộng tác viên để thu thập đánh giá, nhận xét tầm quan trọng của từng yếu tố và điểm số phân loại tương ứng với từng yếu tố đó.

Dữ liệu sơ cấp sau đó sẽ được đưa vào xử lý và phân tích trên phần mềm Excel phiên bản 2013.

2.2.3.1. Chiến lược sản phẩm Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

TCTT là một dạng trò chơi được chơi thông qua mạng internet, có nhiều người chơi, những người chơi sẽ cùng chơi trên các máy chủ server của công ty phát hành. TCTT tại Việt Nam có các thể loại phổ biến như MMORPG (Game nhập vai trực tuyến nhiều người chơi), FPS online (Game bắn súng trực tuyến góc nhìn người thứ nhất), Casual Online (Game phổ thông, dễ chơi, game thường có độ dài ngắn), ARPG (Game nhập vai trực tuyến chiến đấu theo lượt), Strategy online (Game chiến thuật trực tuyến),…

Mảng TCTT của Công Ty Cổ Phần Bạch Minh thuộc dạng nhà phát hành game, tức là công ty sẽ phát hành trực tiếp những TCTT của các đối tác sản xuất Trung Quốc tại thị trường Việt Nam.

Các thể loại TCTT mà công ty đã và đang phát hành tại thị trường Việt Nam bao gồm: Mobile game MMORPG(Game nhập vai trực tuyến nhiều người chơi trên TBDĐ), Mobile game strategy (Game chiến thuật trực tuyến trên TBDĐ).

Bảng 2.1: Danh sách TCTT đã phát hành của công ty từ 2015-2016

Bảng 2.1 cho thấy công ty chỉ tập trung vào 2 thể loại TCTT phổ biến ở Việt Nam là Mobile Game MMORPG và Mobile Game Strategy, đặc biệt là thể loại Mobile Game Strategy.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Thuộc tính chung của các sản phẩm TCTT: Bao gồm chất lượng TCTT và một số tính năng chung:

Chất lượng TCTT: Toàn bộ các TCTT mà công ty mua bản quyền phát hành tại Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc bời vì thị hiếu về TCTT của thị trường Việt Nam rất giống thị trường Trung Quốc. Hầu hết các TCTT của công ty, theo như nhận định của ban giám đốc đều là game xếp hạng B (Game có chất lượng bình thường, có lối chơi không nổi trội, đồ họa game tầm trung) và chỉ có một TCTT là “Đại Mạc Phong Vân” là game xếp hạng A (Game có chất lượng tốt, lối chơi hấp dẫn, đồ họa đẹp).

Chất lượng kỹ thuật khi vận hành các TCTT: Trong thời gian đầu khi bắt đầu triển khai phát hành TCTT ra thị trường thì khá nhiều TCTT của công ty thường xuyên bị quá tải máy chủ khiến khách hàng rất khó đăng nhập vào game hoặc bị thoát khỏi game khi đang chơi (Điển hình là các TCTT mà công ty chi nhiêu ngân sách quảng cáo để thu hút một số lượng lớn khách hàng như Đại Mạc Phong Vân, Biệt Đội Chibi, Bá Đạo Anh Hùng, Bạo Tẩu Thủy Hử, Lục Địa Rồng, Thượng Cổ Kỳ Duyên – Với tỷ lệ trung bình 44% khách hàng rất khó đăng nhập vào game và 25% khách hàng bị thoát ra khi đang chơi game vào khoảng thời gian 1 tuần sau ngày phát hành chính thức). Ngoài ra cũng có một số TCTT thỉnh thoảng có xuất hiện lỗi liên quan đến hệ thống bán vật phẩm ảo trong game (tuy xuất hiện rất ít nhưng lại là lỗi nghiêm trọng nhất có thể khiến khách hàng bỏ đi – Như game Đại Mạc Phong Vân ra mắt vào tháng 06/2016 xuất hiện lỗi khách hàng có thể mua các vật phẩm ảo mà không mất tiền, dẫn đến sự mất cân bằng trong game khiến cho rất nhiều khách hàng khác không còn tin tưởng vào công ty và sau đó họ rời bỏ game).

Một số tính năng chung: Thứ nhất, hầu như các TCTT của công ty đều có nội dung liên quan đến đề tài võ hiệp như các tiểu thuyết võ hiệp của nhà văn Kim Dung, đề tài Tam Quốc, đề tài Tây Du Ký, đó đều là những đề tài hấp dẫn người chơi TCTT tại Việt Nam (Theo thống kê popular game story-lines của báo cáo “Vietnam Online Mobile Game Market Insights 2015”). Thứ hai, phong cách, lối chơi của các TCTT của công ty đều thích hợp với thị trường Việt Nam do ban giám đốc trước khi mua bản quyền phát hành TCTT tại Việt Nam đã tham khảo trước.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Thương hiệu của công ty phát hành TCTT:

Do công ty mới tham gia vào ngành TCTT tại Việt Nam (từ năm 2015) nên công ty chưa thể xây dựng được thương hiệu nhà phát hành game trong mắt thị trường TCTT tại Việt Nam. Vì vậy những sản phẩm TCTT mà công ty phát hành ít nhiều sẽ gặp trở ngại khi khách hàng chưa biết đến thương hiệu của nhà phát hành game.

Ngoài ra khi tìm kiếm từ khóa Vegagame (là tên công ty dùng để tạo thương hiệu cho các sản phẩm TCTT mà mình phát hành) trên trang tìm kiếm Google thì Google báo từ khóa đó không chính xác và gợi ý từ khóa mới là Vinagame (Công ty nhà phát hành game lớn nhất hiện nay tại Việt Nam). Điều này càng chứng tỏ thương hiệu Vegagame của công ty đang còn rất nhiều điều phải làm để chứng minh với thị trường.

Dịch vụ hỗ trợ:

Là một công tác rất quan trọng khi muốn trở thành công ty phát hành game lớn tại Việt Nam, vì vậy công ty cũng giành nhiều nguồn lực cho công tác này. Công ty có hộp thư và 2 số điện thoại hỗ trợ khách hàng 24/7 đều được công bố rõ ràng trên website của TCTT cũng như tại phần hỗ trợ trong ứng dụng TCTT. Ngoài ra công ty cũng rất quan tâm đến hỗ trợ khách hàng thông qua hệ thống nhắn tin của Facebook bởi vì khách hàng thường xuyên sử dụng hệ thống này để yêu cầu hỗ trợ từ công ty.

Tóm lại: Giá trị mà công ty đem lại cho khách hàng khi họ chơi TCTT là từ sự trải nghiệm một sản phẩm TCTT của công ty. Tuy nhiên do vấn đề chất lượng bản thân TCTT, chất lượng kỹ thuật khi triển khai phát hành game và thương hiệu công ty chưa mạnh cho nên giá trị khách hàng chưa thực sự cao như mong muốn. Ngoài ra vấn đề phát triển sản phẩm, công ty cũng chưa đầu tư. Không có các đợt chạy thử nghiệm TCTT để khách hàng kiểm tra và cung cấp thông tin phản hồi.

Để hiểu và đánh giá đầy đủ hơn chiến lược sản phẩm. Qua dữ liệu sơ cấp có được từ khảo sát ý kiến của nhân viên và cộng tác viên trong công ty về mức độ quan trọng và xếp loại các yếu tố, tác giả xây dựng bảng đánh giá các yếu tố về sản phẩm TCTT của công ty như sau:Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Bảng 2.2: Bảng đánh giá các yếu tố về sản phẩm TCTT

Nhận xét: Qua bảng 2.2 cho thấy với tổng điểm đánh giá là 2,93 thấp hơn so với mức trung bình là 3 (Điểm đánh giá cao nhất là 5, thấp nhất là 1), như vậy xét về tương đối có thể nói chiến lược sản phẩm TCTT thì công ty chưa thực sự làm tốt. Đặc biệt không tốt ở hai yếu tố: Thứ nhất là “Sự đa dạng trong các thể loại TCTT đang được yêu thích” – Công ty chỉ mới phát hành 2 trong nhiều thể loại TCTT đang được yêu thích tại thị trường Việt Nam, tập trung quá nhiều vào thể loại Strategy, đồng nghĩa với việc tự hạn chế khả năng tiếp cận thêm rất nhiều nhóm khách hàng tiềm năng khác. Thứ hai là “Chất lượng kỹ thuật khi vận hành TCTT được đảm bảo” – công ty đã và đang gặp vấn đề khá nghiêm trọng trong việc đảm bảo cho khách hàng có thể trải nghiệm TCTT một cách dễ dàng, tiện lợi, dẫn đến giá trị khách hàng giảm đi nhiều. Ngoài ra thương hiệu của công ty như phân tích ở trên cũng không được đánh giá cao, cần phải có chiến lược phát triển thương hiệu. Các yếu tố còn lại thì công ty thực hiện tương đối tốt.

2.2.3.2. Chiến lược giá cả

Cũng như hầu hết các công ty phát hành TCTT trên thị trường Việt Nam, công ty áp dụng chính sách giá miễn phí để tải về, cài đặt và chơi tất cả các sản phẩm TCTT. Thực hiện điều này nhằm có được nhiều khách hàng một cách nhanh nhất, sau khi họ đã trải qua quá trình chơi TCTT thì công ty sẽ khuyến khích họ mua những vật phẩm ảo trong TCTT để hỗ trợ quá trình chơi tốt hơn, tốn ít thời gian hơn cũng như đạt được nhiều vật phẩm khác giá trị hơn.

Đối với hoạt động định giá các vật phẩm ảo trong TCTT, công ty triển khai bằng cách thử nghiệm nội bộ đối với một sản phẩm TCTT sắp được phát hành. Bằng hình thức này công ty có thể cho đội ngũ chạy thử nghiệm để xác định giá trị của các vật phẩm ảo đem lại cho khách hàng, từ đó xác định mức giá thích hợp cho từng vật phẩm ảo để đảm bảo số lượng tối đa khách hàng sẽ mua vật phẩm ảo đó. Thông thường công ty tiến hành chạy thử nghiệm nội bộ trong khoảng thời gian 1 đến 2 tuần. Vì vậy việc định giá được triển khai khá tốt.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Ngoài ra, sau khi phát hành TCTT công ty luôn kết hợp nhiều chiến lược giá khác nhau theo từng thời điểm thích hợp với sản phẩm, cũng như các chương trình, sự kiện của TCTT của công ty. Các chiến lược giá thường được sử dụng là giá khuyến mãi, phân đoạn về giá, giá thuê thay vì mua.

Giá Khuyến mãi thường được áp dụng nhiều vào khoảng thời gian đầu khi TCTT được phát ra thị trường nhằm kích thích khách hàng mua các vật phẩm ảo hỗ trợ quá trình chơi lần đầu dễ dàng hơn. Giá khuyến mãi cũng được áp dụng cho các đợt mừng ngày lễ Việt Nam, các đợt sự kiện tổ chức nhằm kích thích hoạt động cộng đồng trong TCTT, các đợt chào mừng phiên bản mới,…

Phân đoạn về giá là áp dụng các mức giá ưu đãi càng cao cho khách hàng mua càng nhiều vật phẩm ảo hoặc cho khách hàng có tích lũy nạp tiền vào game càng nhiều.

Giá thuê thay vì mua là mức giá cho thuê áp dụng với một số vật phẩm có giá trị lớn và có mức giá mua rất cao, thường thì khách hàng khó lòng mua được các vật phẩm ảo này nên công ty cho họ thuê trong thời gian xác định thay vì mua hẳn.

Để hiểu và đánh giá đầy đủ hơn chiến lược giá cả. Tác giả xây dựng bảng đánh giá các yếu tố về giá cả cho TCTT của công ty như sau:Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Bảng 2.3: Bảng đánh giá các yếu tố về giá cả cho sản phẩm TCTT

Nhận xét: Qua bảng 2.3 cho thấy với tổng điểm đánh giá là 3,63 cao hơn so với mức trung bình là 3, như vậy chiến lược giá cả cho sản phẩm TCTT của công ty được thực hiện khá tốt. Chỉ có yếu tố “Giá cả của các vật phẩm và các gói vật phẩm phù hợp với từng dạng khách hàng” tức là chiến lược phân đoạn về giá chưa thực sự tốt với từng dạng khách hàng, chưa phân hóa rõ ràng để các khách hàng có tích lũy nạp tiền nhiều cảm thấy xứng đáng.

2.2.3.3. Chiến lược phân phối

Kênh phân phối đối với TCTT có 2 dạng. Dạng thứ nhất: kênh phân phối là website của TCTT và các kho ứng dụng cho phép khách hàng tải TCTT của công ty. Dạng thứ hai: kênh phân phối là website kiểu tài trợ nội dung được công ty mua quảng cáo đặt thông tin TCTT tại đó và khách hàng có thể nhìn thấy những thông tin đó.

Kênh phân phối thứ nhất: Công Ty Cổ Phần Bạch Minh thiết lập kênh phân phối này về cơ bản là đầy đủ và khá tốt. Bao gồm: Xây dựng website của từng sản phẩm TCTT để khách hàng có thể truy cập vào và tải trực tiếp TCTT về thiết bị; Đưa TCTT của công ty lên kho tải ứng dụng là Google Play và AppStore. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều công ty kinh doanh TCTT ở Việt Nam nên số lượng TCTT được đưa lên hệ thống kênh phân phối Google Play và AppStore là rất nhiều, mà hoạt động tối ưu hóa trưng bày TCTT của công ty trên kênh phân phối này lại chưa được triển khai.

Kênh phân phối thứ hai: Trên một số website tài trợ nội dung phổ biến đều được công ty mua quảng cáo để đặt thông tin TCTT như: Facebook, Google, các website chuyên tin tức về game. Độ phủ của kênh phân phối này khá tốt, vì hiện nay Facebook và Google là 2 kênh phổ biến nhất trên thế giới nên hiển nhiên công ty tận dụng 2 kênh này rất nhiều, ngân sách dành cho 2 kênh này lớn (số liệu sẽ được trình bày cụ thể ở mục 2.2.4.1). Còn về các website chuyên tin tức về game thì cũng có độ phủ nhất định nhưng chưa được nhiều.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Ngoài kênh phân phối thì hoạt động xây dựng hệ thống thanh toán để khách hàng nạp tiền vào TCTT được công ty khá chú trọng. Hệ thống thanh toán giúp khách hàng có thể nạp tiền vào TCTT (dùng tiền tệ thật để mua một loại tiền tệ ảo ở trong TCTT). Các hình thức thanh toán được công ty xây dựng đầy đủ và đa dạng:

Thanh toán  bằng  thẻ  (Thẻ  điện  thoại:  Viettel,  Mobifone,  Vinaphone, Vietnammobile; Thẻ game: Vcoin, Gate, Vega).

  • Thanh toán bằng Internet Banking của các ngân hàng trong nước.
  • Thanh toán bằng thẻ quốc tế: Visa, Mastercard, JCB, American Express.
  • Thanh toán bằng ví điện tử: Nganluong.vn, VTCPay.
  • Thanh toán bằng tính năng In-app purchase của HĐH Android hoặc iOs.

Để hiểu và đánh giá đầy đủ hơn chiến lược phân phối. Tác giả xây dựng bảng đánh giá các yếu tố về chiến lược phân phối cho sản phẩm TCTT của công ty như sau:

Bảng 2.4: Bảng đánh giá các yếu tố về phân phối cho sản phẩm TCTT

Nhận xét: Qua bảng 2.4 cho thấy với tổng điểm đánh giá là 3,42 cao hơn so với mức trung bình là 3, như vậy xét về tương đối có thể nói chiến lược phân phối cho sản phẩm TCTT của công ty được thực hiện tốt. Về kênh phân phối thì được thực hiện khá tốt, ngoài ra cũng nên chú ý đến yếu tố “Nội dung miêu tả TCTT trên các kênh phân phối hấp dẫn khách hàng”. Mặt khác, yếu tố “Quá trình nạp tiền nhanh chóng, không xuất hiện lỗi” có mức độ quan trọng cao (0,29) nhưng xếp loại thực hiện lại tương đối thấp (2,90) cho thấy vẫn có những trường hợp khách hàng thanh toán nạp tiền vào TCTT gặp lỗi, điều này có thể ảnh hưởng xấu đến cảm giác trải nghiệm TCTT cũng như khả năng nạp tiền tiếp theo của khách hàng.

2.2.3.4. Chiến lược xúc tiến chiêu thị Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Hoạt động xúc tiến chiêu thị trực tuyến rất quan trọng đối với sản phẩm như TCTT rất đa dạng và yêu cầu ngân sách lớn để thu hút khách hàng mới, duy trì lượng khách hàng ổn định. Các hoạt động xúc tiến chiêu thị trực tuyến thường được công ty thực hiện là:

  • Quảng cáo trực tuyến: Công ty sử dụng một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến và phù hợp với TCTT, bao gồm: Quảng cáo hình ảnh (Banner Ads) và quảng cáo truyền đông đa dạng (Rich Media Ads) được sử dụng bằng cách sử dụng một số mạng quảng cáo Ad network; Quảng cáo trên CCTK Google; Quảng cáo trên mạng xã hội Facebook; Quảng cáo trên các TBDĐ bằng cách sử dụng một số mạng quảng cáo trên di động.
  • Quan hệ công chúng trực tuyến (Online PR): Xây dựng nội dung website của TCTT để cung cấp thông tin cho khách hàng; Viết bài giới thiệu về TCTT trên các website tin tức TCTT.
  • Xúc tiến, khuyến mãi: Hoạt động xúc tiến, khuyến mãi được công ty tổ chức dưới các hình thức: Tổ chức các chương trình khuyến mãi, các sự kiện trong hoặc ngoài TCTT khuyến khích khách hàng tham gia hoàn thành để nhận thưởng nhằm giúp khách hàng không thấy nhàm chán khi chơi trong quá trình dài, thu hút khách hàng mới, tăng tình gắn kết cộng đồng trong TCTT; Tổ chức các đợt tặng mã vật phẩm trong TCTT (Giftcode) tương ứng với các đợt cập nhật phiên bản TCTT mới, các ngày lễ của Việt Nam.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Trong các hoạt động chiêu thị, truyền thông trực tuyến trên thì công ty chủ yếu tập trung ngân sách nhiều nhất cho quảng cáo trực tuyến vì đây là hình thức thiết thực, nhanh chóng và hiệu quả để thu hút khách hàng. Tiếp đó là hoạt động xúc tiến, khuyến mãi cũng được công ty vận dụng khá thường xuyên vào khoảng thời gian đầu khi phát hành TCTT ra thị trường nhằm hỗ trợ khách hàng chơi TCTT được dễ dàng hơn. Tiếp đó là hoạt động online PR.

Để hiểu và đánh giá đầy đủ hơn về chiến lược xúc tiến chiêu thị trực tuyến. Tác giả xây dựng bảng đánh giá các yếu tố về xúc tiền chiêu thị trực tuyến cho sản phẩm TCTT của công ty như sau:

Bảng 2.5: Bảng đánh giá các yếu tố về chiêu thị, truyền thông trực tuyến cho TCTT

Nhận xét: Qua bảng 2.5 cho thấy với tổng điểm đánh giá là 3,18 cao hơn không nhiều so với mức trung bình là 3, như vậy xét về tương đối có thể nói các hoạt động về chiêu thị, truyền thông cho sản phẩm TCTT của công ty được thực hiện tương đối tốt, trên mức trung bình. Tuy nhiên đây chỉ là xét tổng thể, vì có từng đội nhóm nhân viên thực hiện hoạt động này cho từng TCTT của công ty, có TCTT được thực hiện tốt nhưng cũng có TCTT được thực hiện không tốt. Yếu tố “Các quảng cáo trực tuyến, Online PR có tần suất nhiều” đánh giá khá thấp, tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng điều đó tùy thuộc vào ngân sách của công ty. Ngoài ra cũng nên chú ý yếu tố “Các chương trình khuyến mãi, sự kiện nhận quà có tần suất nhiều”, bởi vì công ty chỉ thường chỉ tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi, sự kiện vào khoảng thời gian đầu khi phát hành TCTT.

2.2.3.5. Chiến lược con người

Trong ngành TCTT cũng như lĩnh vực marketing trực tuyến, nguồn nhân lực trẻ là một lợi thế rất lớn của công ty.

Bảng 2.6: Cơ cấu nhân sự phòng marketing và phòng KDDV

Công ty có một đội ngũ nhân lực trẻ, có tâm huyết, yêu thích TCTT, có trách nhiệm, ham học hỏi. Các nhân viên được tuyển dụng phù hợp với ngành và được đào tạo khá bài bản.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Tuy nhiên, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu về marketing trực tuyến vẫn chưa nhiều, có sự chênh lệch giữa các nhân viên marketing với nhau về trình độ chuyên môn. Đội ngũ nhân viên marketing có trình độ tiếng Anh còn kém nên khó học hỏi thêm được nhiều kiến thức marketing trực tuyến từ các tài liệu nước ngoài trong khi marketing trực tuyến hiện nay phát triển rất nhanh và luôn đổi mới. Ngoài ra, công ty vẫn chưa tập trung tối đa nguồn nhân lực trong hoạt động hỗ trợ, giải đáp, chăm sóc trực tuyến cho khách hàng mà đây lại là yếu tố rất quan trọng mà bất kỳ nhà phát hành TCTT nào cũng phải chú ý.

Để hiểu và đánh giá đầy đủ hơn về chiến lược con người. Tác giả xây dựng bảng đánh giá các yếu tố về con người của công ty như sau:

Bảng 2.7: Bảng đánh giá các yếu tố về chiến lược con người

Nhận xét: Qua bảng 2.7 cho thấy với tổng điểm đánh giá là 3,13 cao hơn không nhiều so với mức trung bình là 3, như vậy xét về tương đối có thể nói các hoạt động về con người của công ty được thực hiện tương đối tốt, trên mức trung bình.

2.2.4. Thực trạng các công cụ marketing trực tuyến cho sản phẩm trò chơi trực tuyến của Công Ty Cổ Phần Bạch Minh

2.2.4.1. Giới thiệu về thực trạng các công cụ marketing trực tuyến cho sản phẩm trò chơi trực tuyến của Công Ty Cổ Phần Bạch Minh Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Công ty phát hành nhiều TCTT và với mỗi một TCTT thì sẽ có một đội nhóm marketing phụ trách quảng cáo, truyền thông. Cho nên cách mà mỗi nhân viên vận dụng các công cụ marketing trực tuyến cũng không giống nhau, tuy nhiên tỷ lệ ngân sách cho các công cụ này lại không khác nhau nhiều.

Bảng 2.8 dưới đây thống kê số lượng cài đặt game “Đại mạc phong vân” dựa theo HĐH của TBDĐ mà khách hàng sử dụng theo từ ng công cụ marketing trực tuyến mà công ty sử dụng (game “Đại mạc phong vân” hiện tại là TCTT được công chú trọng nhất nên dữ liệu có thể đại diện cho các sản phẩm TCTT của công ty).

Bảng 2.8: Thống kê số lượng cài đặt TCTT “Đại mạc phong vân”

Theo bảng 2.8 có thể thấy các công cụ được sử dụng nhiều nhất là QCTK trả tiền (PPC) của Google, QCHTTT (Google Display network , Facebook Ads, Quảng cáo dẫn về Landing Page ), Mobile Marketing (Quảng cáo in app với mạng quảng cáo Google Admob, Adways và Cheetah). Sở dĩ công ty tập trung nhiều ngân sách cho HĐH Android bởi vì theo thống kê trong tất cả các sản phẩm TCTT của công ty thì số lượng khách hàng sử dụng HĐH Android lớn hơn nhiều so với HĐH iOS, ngoài ra theo báo cáo “Vietnam Mobile Market Report 2015” của Appota cũng cho biết thị trường Việt Nam có 66% thiết bị sử dụng HĐH Android và 24% sử dụng HĐH iOS.

Về CPI (Chi phí cho mỗi lần cài đặt) trung bình: Đối với HĐH Android thì CPI trung bình = 0,54 USD, HĐH iOS có CPI trung bình = 0,58 USD. Đó là đối với TCTT “Đại mạc phong vân”, CPI trung bình này được đánh giá tốt đối với sản phẩm TCTT trên TBDĐ (Theo báo cáo “Vietnam Mobile Market Report 2015” của Appota thì CPI trung bình từ 0,5-1 USD). Xét về trung bình các TCTT của công ty thì CPI trung bình cũng dao động từ 0,5-1 USD.

Về phân tích thực trạng các công cụ marketing trực tuyến sẽ được trình bày tiếp sau đây, tác giả sẽ sử dụng một số dữ liệu của game “Đại mạc phong vân” – Đây là TCTT được công ty đầu từ nhiều nhất từ trước tới giờ nên thực trạng của TCTT này có thể đại diện được cho mảng TCTT của công ty.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Website

Website được bộ phận kỹ thuật thiết kế, xây dựng cho từng TCTT và chỉnh sửa theo yêu cầu của phòng marketing. Hiện tại công ty có 2 dạng website:

Thứ nhất là website thanh toán www.vegaid.vn – Là nơi giúp khách hàng thanh toán nạp tiền vào TCTT. Với mục đích như vậy nên website này công ty không chú trọng về thiết kế thẩm mỹ, mà tập trung thiết kế bố cục dễ dàng thao tác giúp nạp tiền nhanh chóng, tính bảo mật cao để quá trình nạp tiền không bị lỗi cũng như tạo cảm giác an toàn cho khách hàng. Website này tương thích với tất cả các trình duyệt web (Chrome, Firefox, Safari,…) và tương thích với các loại màn hình (Desktop, điện thoại, máy tính bảng,…). Công ty đã xây dựng tốt website này.

Thứ hai là website chính của các sản phẩm TCTT. Đối với từng TCTT riêng biệt thì công ty sẽ xây dựng riêng từng website. Website của một TCTT là nơi cung cấp toàn bộ các thông tin về TCTT đó, là nơi khách hàng có thể tải trực tiếp TCTT về thiết bị của họ, là nơi thứ hai mà khách hàng truy cập vào để thanh toán nạp tiền vào TCTT thay vì truy cập vào website thanh toán, là nơi chứa các hướng dẫn cần thiết để khách hàng có thể chơi TCTT được dễ dàng hơn, là nơi thông báo các chương trình hoặc sự kiện cho TCTT. Toàn bộ các website của các TCTT mà công ty đã phát hành đều có khá đầy đủ các mục cần thiết, và dùng chung một kiểu thiết kế cho nhiều thể loại TCTT khác nhau, điều này cho thấy công ty chưa thực sự quan tâm đúng mức đối với công cụ website này. Website có tốc độ truy cập nhanh, được tối ưu hóa cấu trúc phù hợp với CCTK Google để khách hàng có thể tìm thấy ngay website, và cũng được thiết kế để tương thích với các loại trình duyệt web và màn hình. Tuy nhiên bởi mục tiêu quảng cáo TCTT trên di động của công ty là cài đặt TCTT nên công ty không chú trọng lắm đầu tư về mặt nội dung cho các website TCTT này.

Search Engine Marketing (SEM)

Do chu kỳ sống của một sản phẩm TCTT trên TBDD thường ngắn (khoảng 1 năm) nên đối với hình thức tối ưu hóa CCTK (SEO) mất nhiều thời gian thì công ty không chú trọng. Còn đối với hình thức quảng cáo trả tiền trên CCTK (PPC) thì được công ty sử dụng rất nhiều.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Hình thức SEO: Công ty chỉ thực hiện cơ bản tối ưu hóa trên trang để website phù hợp với quy chuẩn tìm kiếm của CTTK Google, từ đó khi khách hàng tìm kiếm từ khóa tên TCTT thì sẽ hiện ra kết quả website của TCTT đó ở vị trí đầu tiên. Ví dụ từ khóa đối với game Đại mạc phong vân: “Dai mac phong van”, “game dai mac” – liên kết về website game Đại mạc phong vân xếp vị trí thứ 1. Còn tối ưu hóa ngoài trang thì không thực hiện vì tốn rất nhiều thời gian và ngân sách cũng như không phù hợp. Về cơ bản thì SEO được công ty triển khai bài bản, đúng quy trình nên đem lại một số hiệu quả nhất định.

Hình thức PPC: Công ty chi khá nhiều ngân sách cho hình thức này (20-30% ngân sách, có thể thấy ở bảng 2.8). Đối với sản phẩm TCTT trên TBDĐ của công ty thì sẽ sử dụng hình thức PPC này đối với người dùng tìm kiếm các từ khóa liên quan đến TCTT tại CCTK Google.com trên TBDĐ và rất ít đối với Google.com trên desktop, máy tính. Đối với mỗi TCTT của công ty thì sẽ có nhiều chiến dịch quảng cáo CCTK (PPC) theo các nhóm từ khóa. Trung bình mỗi TCTT sẽ được thiết lập khoảng 1000-1200 từ khóa, tuy nhiên số lượng từ khóa có thể quá nhiều dẫn đến sẽ có những cụm từ khóa ít liên quan. Theo bảng 2.8 thì game “Đại mạc phong vân” có CPI của hình thức PPC là 0,73 USD, cao hơn khá nhiều so với CPI trung bình (0,5 USD) cho thấy các chủ đề và nhóm từ khóa chưa được tối ưu hóa tốt, nguyên nhân có thể vì thiết lập quá nhiều từ khóa cho mỗi TCTT dẫn đến khi người dùng tìm kiếm những từ khóa không liên quan thì vẫn xuất hiện QCTK.

Online Display Advertising (Quảng cáo hiển thị trực tuyến):

Hiện tại đối với các sản phẩm TCTT, công ty sử dụng 2 hình thức QCHTTT phổ biến hiện nay là Banner Ads (quảng cáo hình ảnh) và Rich Media Ads (quảng cáo video clip). Đây là 2 hình thức QCHTTT dễ chịu đối với khách hàng, ít gây sự phản cảm.

Công ty triển khai QCHTTT thông qua 2 mạng quảng cáo chính là mạng quảng cáo hiển thị trên website của Google (Google Display Network – GDN) và mạng quảng cáo hiển thị của Facebook (Facebook Ads). Đây là 2 mạng quảng cáo phổ biến nhất hiện nay và có hiệu quả cao. Công ty cũng chi nhiều ngân sách quảng cáo cho 2 mạng quảng cáo này, khoảng 30-50% ngân sách (có thể thấy ở bảng 2.8), điều này là phù hợp với sản phẩm TCTT vì nó cần nhiều chiến dịch quảng cáo để thu hút khách hàng một cách nhanh nhất với số lượng lớn.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Google Display Network (GDN) là mạng quảng cáo lớn nhất, tập hợp rất nhiều website trên thế giới mà cho phép đặt QCHTTT của khách hàng của Google lên những website đó. Với mạng quảng cáo này công ty chọn hình thức “cài đặt ứng dụng giành cho TBDĐ” và nhắm đối tượng khách hàng mục tiêu theo thị trường mục tiêu đã được xác định, đồng thời tùy theo mỗi TCTT của công ty mà sẽ thiết lập nhắm khách hàng hơi khác nhau. Phương thức thanh toán là CPI (trả tiền cho mỗi lượt cài đặt TCTT – Một cách gọi khác của CPA giành cho việc cài đặt các ứng dụng trên TBDĐ). Theo bảng 2.8 thì CPI của hình thức quảng cáo này là 0,73 USD, cao hơn khá nhiều so với CPI trung bình (0,5 USD) cho thấy quảng cáo hiển thị trên GDN của công ty chưa được tối ưu hóa tốt, có thể do hạn chế về nội dung hình ảnh hiển thị chưa thực sự thu hút khách hàng hoặc đối tượng mục tiêu khách hàng được nhắm đến chưa chính xác và thích hợp đối với TCTT.

Facebook Ads là hình thức quảng cáo hiển thị trên website mạng xã hội Facebook. Theo website thống kê uy tín SimiliarWeb.com thì Facebook tại Việt Nam đứng thứ nhất về lưu lượng truy cập, vì vậy quảng cáo hiển thị trên Facebook là điều tất yếu với kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam. Với Facebook Ads, công ty chọn hình thức “Thu hút mọi người cài đặt ứng dụng” và nhắm đối tượng khách hàng mục tiêu theo thị trường mục tiêu đã được xác định, đồng thời tùy theo mỗi TCTT của công ty mà sẽ thiết lập nhắm khách hàng hơi khác nhau. Phương thức thanh toán là CPI. Theo bảng 2.8 thì CPI của hình thức quảng cáo này là 0,58 USD (đối với phân khúc HĐH Android) và 0,56 (đối với phân khúc HĐH iOS), không cao hơn nhiều so với CPI trung bình (0,5 USD) cho thấy quảng cáo Facebook Ads của công ty được thực hiện tốt.

Email Marketing

Email marketing mà công ty triển khai có 2 hình thức là (1) email quảng cáo về TCTT sắp ra mắt tới những khách hàng đã từng chơi TCTT của công ty; (2) email hỗ trợ, phản hồi thông tin cho khách hàng có yêu cầu.

Hình thức email quảng cáo: Danh sách địa chỉ email của những khách hàng đã từng chơi TCTT của công ty được bộ phận kỹ thuật cung cấp, đó là những email mà khách hàng dùng để đăng ký tài khoản để chơi TCTT. Tuy nhiên thực trạng hiện nay hầu hết khách hàng đều dùng email phụ để đăng ký tài khoản (vì hiện tại việc áp dụng bảo mật tài khoản bằng số điện thoại là an toàn hơn rất nhiều) nên việc khách hàng mở email quảng cáo là rất thấp. Theo bảng 2.8 thì số lượng cài đặt từ email đối với game “Đại mạc phong vân” chỉ là 200 trong khi email quảng cáo cho game được gửi đi tới hơn 10000 email của khách hàng, cho thấy sự hiệu quả của email marketing là không cao.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Hình thức email hỗ trợ khách hàng: Được công ty sử dụng để hỗ trợ cho hoạt động quản trị quan hệ khách hàng và bộ phận hỗ trợ khách hàng chịu trách nhiệm cho hoạt động này. Đối với khách hàng yêu cầu công ty hỗ trợ thì có nhiều cách, một trong đó là truy cập vào website chính của TCTT và yêu cầu hỗ trợ. Công ty sẽ liên lạc hỗ trợ khách hàng thông qua email mà khách hàng để lại. Tuy nhiên hình thức này cũng rất ít khi được khách hàng sử dụng để yêu cầu hỗ trợ bởi vì tốn nhiều thời gian hơn là sử dụng hộp thư của Fanpage Facebook.

Mobile Marketing

Công ty phát hành TCTT trên TBDĐ, vì vậy tầm quan trọng của di động là không thể thiếu. Vì vậy công ty luôn có sự ưu tiên rất lớn đối với các công cụ marketing trực tuyến có sự tích hợp di động như SEM, QCHTTT phải triển nhắm khách hàng có TBDĐ sử dụng HĐH Android hoặc iOS.

Ngoài ra, mobile marketing của công ty chú trọng vào In App Advertising (quảng cáo in app) để thu hút khách hàng; SMS để hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.

Các chiến dịch quảng cáo in app cho từng TCTT của công ty sử dụng một số mạng quảng cáo di động phổ biến như Google Admob, Facebook Audience Network, Adways, Cheetah. Theo bảng 2.8, đối với game “Đại mạc phong vân” có thể thấy Admob và Adways đạt lượng cài đặt khá (2167 và 1596) và CPI tốt (0,65 và 0,59) nên tiếp tục sử dụng, còn Cheetah tuy CPI tốt (0,58) nhưng lượng cài đặt thấp (346) nên sớm bị loại bỏ. Tuy nhiên, quảng cáo in app đang dần trở thành hình thức quảng cáo được tận dùng nhiều nhất (vì nó đem lại hiệu quả cao và phù hợp với sự phát triển của TBDĐ hiện nay) mà ngân sách của công ty cho hình thức này lại rất khiêm tốn ( 3186 USD trên tổng 45092 USD ngân sách – theo bảng 2.8).

Tin nhắn SMS hỗ trợ, chăm sóc khách hàng được sử dụng khi khách hàng gọi đến tổng đài hỗ trợ của công ty, và nếu công ty chưa giải quyết ngay được thì sẽ gửi SMS thông báo sau cho khách hàng. Ngoài ra, công ty cũng đang thử nghiệm tin nhắn SMS thông báo các sự kiện trong game cho khách hàng.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Social Media Marketing (Marketing truyền thông xã hội)

Công cụ này được công ty rất chú trọng đầu tư bởi vì nó giúp bảo vệ, mở rộng thương hiệu, hỗ trợ rất tốt cho quản trị quan hệ khách hàng. Hiện tại công ty tập trung nhiều nhất vào marketing trên mạng xã hội Facebook.com (Mạng xã hội lớn nhất và được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam), ngoài ra công ty cũng có marketing trên mạng xã hội chia sẻ video lả Youtube.com nhưng rất ít.

Về Facebook, với mỗi sản phẩm TCTT công ty đều tập trung xây dựng công cụ mạnh nhất của Facebook là Fanpage (trang cộng đồng). Fanpage là nơi các khách hàng theo dõi các thông báo, tin tức, các chương trình khuyến mãi; tham gia các sự kiện; thảo luận chung; yêu cầu hỗ trợ chăm sóc khách hàng từ phía công ty. Fanpage của mỗi TCTT được công ty phân công một đội ngũ quản lý, bao gồm (1 nhân viên vận hành, 5 nhân viên hỗ trợ chăm sóc khách hàng).

Hình 2.2: Thống kê về Fanpage game “Đại mạc phong vân”

Hình 2.2 cho thấy dữ liệu thống kê của Fanpage trong 28 ngày, từ ngày 25/08/2016 đến 21/09/2016: Tỷ lệ Actions on page (Hành động nhấp vào nút chơi game) tăng 22% so với 28 ngày của tháng trước. Tỷ lệ Page views (xem trang) giảm 40%, có thể do thông tin không hấp dẫn người xem hoặc tần suất đăng bài viết không cao. Tỷ lệ Page likes (thích trang) giảm 90% và tỷ lệ Reach (số người mới tiếp cận bài viết) giảm 12% do công ty đã ngừng các chiến dịch quảng cáo, truyền thông. Tỷ lệ Post Engagements (tương tác với bài viết) tăng 137%, thể hiện có một số bài viết có thông tin hấp dẫn người đọc. Đáng chú ý là tỷ lệ Response rate (Trả lời hộp thư) giảm 16% và Average response time (thời giant trung bình trả lời) tăng 28%, cho thấy hoạt động phản hồi hỗ trợ khách hàng kém hơn so với 28 ngày của tháng trước. Như vậy có thể thấy Fanpage thực hiện tốt ở các bài viết chất lượng, tuy nhiên điều quan trọng nhất là hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua Fanpage không được tốt.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Hình 2.3: Thống kê số lượng bài viết trên Fanpage “Đại mạc phong vân”

Hình 2.3 cho thấy từ ngày 09/09/2016 đến 21/09/2016 số lượng bài viết mỗi ngày không đồng đều, số lượng bài viết một ngày ít, có những ngày không có bài viết nào. Thể hiện Fanpage chưa thực sự chú trọng xây dựng nội dung Fanpage cũng như cung cấp thông tin, tương tác với khách hàng nhiều.

Online PR (Quan hệ công chúng trực tuyến)

Đăng tải các thông tin về TCTT lên các trang tin tức về game là hình thức online PR phổ biến nhất hiện nay cho sản phẩm TCTT và cũng được công ty sử dụng tương đối nhiều. Các trang tin tức game lớn mà công ty mua bài PR như: Gamek.vn, Gamehub.vn, Xemgame.com, Higame.vn, 2game.vn. Hình thức đăng bài PR mà công ty sử dụng: Mua các gói đăng bài PR để xuất hiện ở các vị trí đẹp mặt trên các trang tin tức TCTT. Bảng 2.8 cho thấy CPI của hình thức đăng bài PR cho game “Đại mạc phong vân” lên các trang tin tức TCTT là 0,52 USD và 0,56 USD cho HĐH Android và iOS, đây là mức CPI tốt, chứng tỏ công cụ Online PR này được vận dụng tốt. Tuy nhiên, cũng từ bảng 2.8 có thể thấy công ty lại không sử dụng nhiều công cụ này (chỉ đạt số lượng cài đặt khiêm tốn 4730 trên tổng 81878 cài đặt game).

Đối với mỗi TCTT công ty đều xây dựng các trang Teaser cung cấp một số thông tin về TCTT đó cho những người muốn tìm hiểu thêm. Tuy nhiên đa phần các trang Teaser này còn khá sơ sài về nội dung, hình ảnh chưa được đầu tư để làm nổi bật lên cái hay của mỗi TCTT.

2.2.4.2. Đánh giá của khách hàng về hiệu quả các công cụ marketing trực tuyến cho sản phẩm trò chơi trực tuyến của Công Ty Cổ Phần Bạch Minh Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Giới thiệu thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu sơ bộ định tính

Để nhận định và đánh giá về hiệu quả của các công cụ marketing trực tuyến cho sản phẩm TCTT của công ty cổ phần Bạch Minh, bảng câu hỏi được xây dựng theo cách như sau:

Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung (với 8 người tham dự là các nhân viên marketing, nhân viên vận hành và cộng tác viên của công ty) để xác định các yếu tố phù hợp cho mỗi công cụ marketing trực tuyến từ 14 yếu tố đã trình bày ở mục 1.4 è Điều chỉnh sau khi thống nhất è Bảng câu hỏi cuối cùng.

Kết quả của nghiên cứu sơ bộ định tính này là giúp xác định được số lượng yếu tố cần thiết cho mỗi một công cụ marketing trực tuyến để xây dựng nên bảng câu hỏi khảo sát. Dàn bài thảo luận nhóm được trình bày ở phụ lục 4 và bảng câu hỏi được trình bày ở phụ lục 5.

Khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp

Bản câu hỏi được thiết kế với các câu hỏi một lựa chọn và câu hỏi thang đo likert, được chia theo 7 công cụ marketing trực tuyến với các thuộc tính cần đánh giá.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), số lượng mẫu phù hợp khi kích thước mẫu khảo sát phải bằng 5 lần số biến quan sát trong bản câu hỏi để kết quả điều tra có ý nghĩa. Bản câu hỏi khảo sát của tác giả có 44 yếu tố cần khảo sát thì cần phải đảm bảo có ít nhất 220 mẫu khảo sát.

Hình thức khảo sát: Khảo sát 100% trực tuyến. Tác giả tạo bản câu hỏi khảo sát bằng ứng dụng Google Biểu Mẫu. Sau khi được công ty cho phép, tác giả tiến hành tạo bài viết trên website và Fanpage của 3 TCTT của công ty (Đại Mạc Phong Vân, Bá Đạo Anh Hùng, Biệt Đội Chibi) với nội dung mời khách hàng tham gia hoàn thành khảo sát để nhận được phần quà là mã vật phẩm trong TCTT. Kết quả thu về được mẫu khảo sát, tuy nhiên do bản câu hỏi dài nên có một số khách hàng trả lời qua loa nên tác giả loại đi 46 mẫu và chủ động thu được 300 mẫu khảo sát hợp lệ.

Dữ liệu sơ cấp sẽ được xử lý và phân tích trên phần mềm SPSS 20.

Kết quả khảo sát:

Thống kê tỷ lệ:

Tiêu chí

Bảng 2.9: Đặc điểm đối tượng khảo sát thống kê Số lượng (người)

Thống kê theo giới tính

Thống kê theo độ tuổi

Thống kê HĐH mà khách hàng sử dụng

Bảng 2.9 cho thấy số lượng khách hàng nam chơi TCTT lớn hơn rất nhiều so với khách hàng nữ (85,65% >> 14,33%). Độ tuổi phổ biến tham gia chơi TCTT của công ty nằm trong khoảng từ 15 đến 35 tuổi. Và đúng như tỷ lệ HĐH ở thị trường TCTT Việt Nam thì số lượng khách hàng của công ty sử dụng HĐH Android lớn hơn nhiều so với HĐH iOS (61,67% > 38,33%).Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Bảng 2.10: Cơ cấu các công cụ Marketing trực tuyến mà khách hàng biết đến

Bảng 2.10 cho thấy thì công cụ website (92,67%) và social media marketing (84,33%) là 2 công cụ mà khách hàng biết đến nhiều nhất, chứng tỏ 2 công cụ này rất quan trọng, bời vì 2 công cụ này chính là cầu nối giữa khách hàng và công ty. Tiếp theo đó là 3 công cụ quảng cáo thu hút khách hàng: Online Display advertising, SEM và Online PR (82%; 55,33% và 49,67%) được khách hàng biết đến nhiều nhất. Cuối cùng là 2 công cụ thu hút còn lại: Email marketing, Mobile marketing (37,67%; 34,67%) là 2 công cụ ít được khách hàng biết đến. Các tỷ lệ trên cũng là điều dễ hiểu khi công ty thường tập trung nhiều ngân sách cho 3 công cụ quảng cáo thu hút khách hàng Online Display advertising, SEM và Online PR.

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha:

Theo kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ở phụ lục 6 thì tất cả các biến quan sát đều có: Hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 cũng như không lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng . Chứng tỏ các biến quan sát và thang đo có độ tin cậy đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007)

Đánh giá của khách hàng về công cụ website:

Bảng 2.11: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ website

Kết quả xử lý dữ liệu ở phụ lục 6” Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.11 cho thấy 2 yếu tố (5) và (6) được thực hiện khá tốt (3,80 và 3,91), thể hiện website có tốc độ truy cập nhanh và giao tiếp tương tác hai chiều cũng như hỗ trợ tốt cho khách hàng. Yếu tố (2) và (4) có điểm xếp loại (3,19 và 3,04) cao hơn trung bình không nhiều, thể hiện bố cục website được thiết kế tương đối thuận tiện, giao diện website không được đánh giá cao, cần phải cải thiện thêm. Còn 2 yếu tố (1) và (3) có điểm xếp loại (2,60 và 2,60) thấp hơn trung bình cho thấy website chưa có nhiều nội dung hữu ích và sự cập nhật thông tin kém, công ty cần thực sự chú ý điều này.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Đánh giá của khách hàng về công cụ Search engine marketing (SEM):

Bảng 2.12: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ SEM

Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.12 cho thấy các yếu tố (1), (2), (3), (4) được đánh giá thực hiện tốt; yếu tố (5) với điểm 2,5 cho thấy các kết quả QCTK trên Google không làm khách hàng cảm thấy khó chịu hay phiền toái. Như vậy có thể khẳng định công cụ SEM được công ty vận dụng khá tốt. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng SEM là công cụ được nhiều khách hàng (55,33%) thông qua để biết đến TCTT, công ty chi khá nhiều ngân sách cho công cụ này và CPI của quảng cáo trả tiền trên Google cũng tương đối cao (0,73 USD), vì thế cần phải cải thiện để mang lại hiệu quả hơn nữa.

Đánh giá của khách hàng về công cụ Online display advertising:

Bảng 2.13: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ

Kết quả xử lý dữ liệu ở phụ lục 6” Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.13 cho thấy yếu tố (1) và (2) được đánh giá khá tốt (3,46 và 3,61) thể hiện các mẫu QCHTTT được thiết kế với hình ảnh, nội dung khá thú vị và có thông tin thu hút được khách hàng. Đồng thời với yếu tố (6), (7) có điểm xếp loại (2,43 và 2,36) thấp hơn mức trung bình cho thấy các mẫu quảng cáo hiển thị cũng được đánh giá ít có nội dung phản cảm, hình thức hiển thị cũng ít gây phiền phức cho người xem. Yếu tố (4) có điểm xếp loại (3,16) không cao hơn nhiều điểm trung bình thể hiện các mẫu quảng cáo hiển thị cũng xuất hiện tương đối ở những website có nội dung không liên quan đến giải trí, điều này có thể khiến quảng cáo tiếp cận những người xem có thể không thích chơi TCTT, vì vậy cần cải thiện phần thiết lập nhắm khách hàng mục tiêu. Yếu tố (5) với điểm xếp loại (2,92) thấp hơn điểm trung bình cho thấy khách hàng vẫn đánh giá các mẫu quảng cáo hơi thổi phồng hay nói quá về TCTT nhằm thu hút họ, yếu tố (3) cũng không được đánh giá cao, tuy nhiên hai yếu tố này thấp cũng không ảnh hưởng nhiều lắm đến khả năng thu hút của quảng cáo hiển thị bởi vì người xem có thể nhấn vào xem để xác thực rõ hơn. Tóm lại, công cụ Online display advertising được đánh giá tương đối tốt, tuy nhiên tỷ lệ khách hàng biết đến TCTT thông qua công cụ này là lớn nhất (82%), và công ty cũng chi nhiều ngân sách cho công cụ này, vì vậy cần vận dụng công cụ này hoàn thiện hơn nữa.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Đánh giá của khách hàng về công cụ Email marketing:

Bảng 2.14: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ Email marketing

Kết quả xử lý dữ liệu ở phụ lục 6” Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.14 cho thấy các yếu tố (1), (2), (3), (4), (5) được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên yếu tố (6) với điểm xếp loại là 3,19 cho thấy hỗ trợ, chăm sóc khách hàng bằng email mất tương đối nhiều thời gian, vì vậy bộ phận chăm sóc khách hàng cần chú ý để hỗ trợ khách hàng bằng email nhanh hơn.

Đánh giá của khách hàng về công cụ Mobile marketing:

Bảng 2.15: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ Mobile marketing

Kết quả xử lý dữ liệu ở phụ lục 6”

Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.15 cho thấy: Các yếu tố (1), (2), (3), (4) có điểm xếp loại khá tốt (3,69; 3,46; 3,64; 2,93), thể hiện hoạt động hỗ trợ, chăm sóc khách hàng bằng tin nhắn SMS và thông báo trong App (ứng dụng TCTT trên TBDĐ) tương đối tốt khi so với tầm quan trọng của hoạt động quản trị quan hệ khách hàng đối với ngành TCTT. Cần cải thiện ứng dụng của công cụ mobile marketing trong hoạt động hỗ trợ chăm sóc khách hàng để tăng giá trị khách hàng hơn nữa, cũng như cần chú hơn về chất lượng thông tin có trong tin nhắn SMS và thông báo trong App. Các yếu tố (5), (6) có điểm xếp loại tương đối tốt (3,09; 3,24), cho thấy hoạt động quảng cáo thu hút khách hàng bằng quảng cáo in app được đánh giá tương đối tốt. Tuy nhiên bởi vì tầm quan trọng và tỷ trọng sử dụng quảng cáo in app ở Việt Nam ngày càng nhiều cho nên cần chú trọng hơn nữa đối với công cụ này.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Đánh giá của khách hàng về công cụ Social media marketing:

Bảng 2.16: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ Social media marketing

Kết quả xử lý dữ liệu ở phụ lục 6” Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.16 cho thấy: hầu hết các yếu tố về hoạt động của Fanpage các TCTT đều được đánh giá tốt, ngoài trừ yếu tố (5) và yếu tố (7). Thể hiện công ty rất chú trọng vào ứng dụng của công cụ social media marketing, giúp gắn kết cộng đồng khách hàng, cung cấp thông tin hữu ích, hỗ trợ chăm sóc khách hàng rất tốt. Tuy nhiên cần đầu tư hơn về số lượng những bài viết có tính giải trí, hài hước để kích thích khách hàng chia sẻ với bạn bè từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn, đồng thời bộ phận chăm sóc khách hàng cũng cần phải chú ý nâng cao tốc độ phản hồi lại với yếu cầu hỗ trợ của khách hàng bởi vì theo yếu tố (4) là khách hàng đánh giá rất cao tác dụng của Fanpage trong việc hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.

Đánh giá của khách hàng về công cụ Online PR:

Bảng 2.17: Thống kê kết quả phản hồi đối với các thuộc tính của công cụ Online PR

Kết quả xử lý dữ liệu ở phụ lục 6” Với điểm xếp loại trung bình là 3 thì từ bảng 2.17 cho thấy: Với hình thức của công cụ Online PR là các bài PR đăng trên các trang tin tức TCTT thì các yếu tố (1), (2), (4), (6) có điểm xếp loại khá tốt (3,41; 3,61; 3,61; 3,18;), cho thấy các bài PR về cơ bản được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý về nội dung của các bài PR đó khi bị khách hàng đánh giá không tốt là bài PR hơi thổi phồng, nói quá về TCTT đó và bài PR chưa có tính giải trí, hài hước nhằm tạo cảm tình để người đọc chủ động truy cập vào website TCTT hoặc trải nghiệm thử TCTT.

2.3. NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CHO SẢN PHẨM TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH MINH

2.3.1. Những ưu điểm Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Cơ sở dữ liệu marketing:

Hoạt động thu thập dữ liệu từ nguồn báo cáo nội bộ công ty và nguồn dữ liệu thứ cấp của công ty khá tốt, mỗi bộ phận phòng ban phụ trách thu thập dữ liệu tốt.

Chiến lược E-marketing mix:

Về giá cả: Hoạt động định giá cho các vật phẩm ảo trong mỗi TCTT được công ty triển khai thực hiện khá tốt. Hai chiến lược giá là giá khuyến mãi và giá thuê thay vì mua cũng được công ty vận dụng linh hoạt, hợp lý tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng.

Về phân phối: Các kênh phân phối cần thiết cho sản phẩm TCTT được công ty sử dụng khá đầy đủ. Hệ thống thanh toán cũng được công ty xây dựng tốt, đa dạng hình thức thanh toán, có sự an toàn bảo mật.

Về xúc tiến chiêu thị trực tuyến: Vì đối với sản phẩm TCTT thì chiêu thị, truyền thông đến khách hàng là cực kỳ quan trọng để thu hút được nhiều khách hàng nhất có thể, cho nên hoạt động chiêu thị, truyền thông trực tuyến được công ty chú trọng thực hiện, đầu tư kỹ lưỡng, và đạt được một số thành công nhất định cho mỗi TCTT.

Về con người: Công ty có một đội ngũ nhân lực trẻ, có tâm huyết, yêu thích TCTT, có trách nhiệm, ham học hỏi và có khả năng tiếp thu nhanh chóng nhiều phương pháp và công nghệ thông tin hiện đại. Các nhân viên được tuyển dụng phù hợp với ngành và được đào tạo khá bài bản.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Các công cụ marketing trực tuyến:

Xét về tổng thể thì ưu điểm của việc vận dụng các công cụ marketing trực tuyến của công ty là tập trung nhiều vào các công cụ có liên quan đến 2 nhà tài trợ quảng cáo lớn nhất hiện nay là Google và Facebook. Đạt được CPI tương đối tốt (0,7-0,8) cho một số TCTT.

Website: Hệ thống website thanh toán và website cho mỗi TCTT được xây dựng khá tốt, có tốc độ truy cập nhanh, tối ưu hóa cấu trúc website tốt phù hợp với CCTK Google.com, tương thích với nhiều loại màn hình hiển thị.

Search Engine Marketing (SEM): Hình thức SEO on page (tối ưu hóa trên trang) được thực hiện tốt giúp khách hàng có thể thấy website của mỗi TCTT tại ví trí số 1 trang kết quả tìm kiếm. Hình thức PPC cũng được công ty chú trọng, chi khá nhiều ngân sách. Các kết quả từ khóa QCTK cũng nhận được đánh giá khá tốt từ phía khách hàng.

Online Display Advertising (Quảng cáo hiển thị trực tuyến): Hai mạng quảng cáo tốt nhất hiện nay trên thế giới (Google Display Network và Facebook Ads) được lựa chọn và đầu tư nhiều ngân sách (33240 USD trên tổng ngân sách 45092 USD – Theo bảng 2.8 đối với game “Đại Mạc Phong Vân”). Các mẫu quảng cáo được đầu tư tốt về mặt hình ảnh, nội dung, thông tin thu hút được khách hàng.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Mobile Marketing: Công ty nắm được xu hướng đang phát triển nhanh đó là quảng cáo in app nên cũng có mức đầu tư ngân sách nhất định. Ứng dụng tin nhắn SMS, hệ thống thông báo trong ứng dụng TCTT cũng được công ty vận dụng tốt để hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.

Social Media Marketing (Marketing truyền thông xã hội): Hoạt động xây dựng, phát triển cộng đồng khách hàng cho từng TCTT trên mạng xã hội Facebook được công ty rất chú trọng. Fanpage của mỗi TCTT giúp cộng đồng khách hàng của những game đó giao lưu, học hỏi, chia sẻ, tiếp nhận thông tin từ công ty cũng như yêu cầu hỗ trợ từ phía công ty.

2.3.2. Những hạn chế

Cơ sở dữ liệu marketing:

Công ty hầu như không thực hiện việc tổ chức xây dựng CSDL marketing. Không có công tác phân tích dữ liệu, phân phối dữ liệu, phân chia dữ liệu theo các chủ đề hay chỉ mục. Bộ phận marketing cũng gặp nhiều trở ngại khi muốn có dữ liệu nội bộ từ các bộ phận khác, từ đó gặp khó khăn trong việc ra quyết định marketing hay nhắm mục tiêu cho các chiến dịch quảng cáo.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Phân khúc và xác định thị trường mục tiêu:

Công ty không xác định các phân khúc khách hàng phù hợp cho các thể loại TCTT.

Chiến lược E-marketing mix:

Về sản phẩm: Chưa có sự đa dạng trong các sản phẩm TCTT được thị trường yêu thích. Chất lượng kỹ thuật khi vận hành các TCTT vào khoảng thời gian đầu khi mới phát hành TCTT ra thị trường chưa tốt. Điều này khiến khách hàng gặp khó khăn khi muốn chơi TCTT, dẫn đến giá trị khách hàng giảm và tỷ lệ rời bỏ TCTT tăng.

Về giá cả: Chiến lược giá “phân đoạn về giá” chưa thực sự tốt với từng dạng khách hàng, chưa phân hóa rõ ràng để các khách hàng có tích lũy nhiều cảm thấy thỏa mãn.

Về phân phối: Kênh thanh toán bằng ví điện tử vẫn chưa đầy đủ. Vẫn có những trường hợp khách hàng gặp lỗi khi thanh toán nạp tiền vào TCTT, đặc biệt là vào khoảng thời gian đầu khi mới phát hành TCTT và những khách hàng này thường phản ứng tiêu cực trên Fanpage của TCTT mà họ chơi. Ngoài ra, hoạt động tối ưu hóa trưng bày trên 2 kênh phân phối lớn nhất là Google Play và Appstore chưa được công ty triển khai.

Về xúc tiến chiêu thị trực tuyến: Chưa có nhiều chương trình khuyến mãi, sự kiện được tổ chức vào khoảng thời gian sau khi phát hành TCTT để khuyến khích khách hàng tiếp tục tham gia TCTT hay giữ chân khách hàng.

Về con người: Đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu về marketing trực tuyến vẫn chưa nhiều, có sự chênh lệch giữa các nhân viên marketing với nhau về trình độ chuyên môn, trình độ tiếng Anh còn kém. Công ty chưa tập trung cao nhất nguồn lực cho bộ phận hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Các công cụ marketing trực tuyến:

Website: Sử dụng chung một kiểu giao diện cho nhiều website TCTT có thể dẫn đến sự không phù hợp với chủ đề của mỗi TCTT, ngoài ra giao diện website cũng chi được đánh giá trên mức trung bình. Đặc biệt là nội dung các thông tin hướng dẫn chơi TCTT và khả năng cập nhật thông tin của các website còn kém.

Search engine marketing (SEM): Đa phần hình thức PPC của các TCTT có số lượng từ khóa quá nhiều (1000-1200 từ), dẫn đến khi thành lập các nhóm từ khóa theo chủ đề sẽ có những nhóm từ khóa không hoặc ít liên quan đến TCTT đó, như vậy hậu quả là tiếp cận những đối tượng khách hàng tìm kiếm những nhóm từ khóa đó nhưng lại có tỷ lệ thấp nhấp chuột vào liên kiết QCTK hay cài đặt game.

Online Display Advertising (Quảng cáo hiển thị trực tuyến): Các mẫu QCHTTT có tần suất xuất hiện tương đối ở các website có nội dung không liên quan đến giải trí, điều này có thể khiến quảng cáo tiếp cận những người xem có thể không thích chơi TCTT. Một số mẫu quảng cáo bị khách hàng đánh giá là hơi nói quá, điều này có thể làm giảm giá trị liên quan tới sự mong đợi của khách hàng.

Email marketing: Quảng cáo các TCTT thông qua email thực sự không hiệu quả do thực trạng hiện nay hầu hết khách hàng đều dùng email phụ để đăng ký tài khoản nên việc khách hàng mở email quảng cáo là rất thấp và theo báo cáo của các nhân viên marketing thì thực tế đúng là với 10000 email gửi đi chỉ có 200 email đạt được hiệu quả cài đặt game. Ngoài ra email hỗ trợ chăm sóc khách hàng cũng bị đánh giá là mất tương đối nhiều thời gian.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

Mobile Marketing (Marketing trên các TBDĐ): Công ty chưa tận dụng nhiều hình thức quảng cáo in app đang dần thay thế các hình thức quảng cáo khác trên toàn thế giới (ngân sách cho quảng cáo in app khá khiêm tốn chỉ là 3186 USD trên tổng ngân sách là 45092 USD). Nội dung, hỉnh ảnh của các quảng cáo TCTT xuất hiện trong các ứng dụng khác bị khách hàng đánh giá không cao.

Social media marketing (Marketing truyền thông xã hội): Hoạt động phản hồi yêu cầu hỗ trợ của khách hàng chưa được nhanh chóng. Số lượng, tần suất bài viết mỗi ngày không tốt để có thể cung cấp thông tin, tương tác với khách hàng.

Online PR (Quan hệ công chúng trực tuyến): Độ phủ bài PR trên các website tin tức TCTT chưa lớn. Đa phần các trang Teaser giới thiệu TCTT còn khá sơ sài về nội dung, hình ảnh chưa được đầu tư để làm nổi bật lên cái hay của mỗi TCTT. PR trên Facebook chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo sự nhận biết, chưa quan tâm lắm đến giao tiếp với khách hàng để nhận định rõ thái độ, suy nghĩ của họ.

Tóm tắt chương 2:

Chương này tác giả giới thiệu về tổng quan về Công Ty Cổ Phần Bạch Minh và trình bày thực trạng hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm TCTT của công ty. Nội dung nghiên cứu đi sâu vào phân tích hoạt động tổ chức CSDL marketing, chiến lược E-marketing mix và các công cụ marketing trực tuyến. Kết quả nghiên cứu giúp nhận định được các ưu điểm và nhược điểm của các nội dung này. Trên cơ sở phân tích thực trạng và kết quả các cuộc khảo sát, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm TCTT của công ty cồ phần Bạch Minh đến năm 2020.Luận văn: Thực trạng marketing của CTy Cổ Phần Bạch Minh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>> Luận văn: Giải pháp marketing của Công Ty Cổ Phần Bạch Minh

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x