Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Hoạt động marketing cho sản phẩm bánh kẹo tại công ty TNHH chế biến thực phẩm Phú Cường dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

3.1. Tổng quan về Công Ty TNHH chế biến thực phẩm Phú Cường

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Hình 3.1. Logo công ty TNHH Chế biến thực phẩm Phú Cường

Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Chế Biến Thực Phẩm Phú Cường

Mã số thuế: 0500519918

Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế Huyện Hoài Đức

Địa chỉ: Thôn Trần Phú, Xã La Phù, Huyện Hoài Đức, Hà Nội

Điện thoại: 024.3365.1382

Đại diện pháp luật: Ông Tạ Tương Hải

Địa chỉ người ĐDPL: Thôn Trần Phú-Xã La Phù-Huyện Hoài Đức-Hà Nội

Ngày cấp giấy phép: 13/09/2006

Ngày bắt đầu hoạt động: 18/07/2006

Khởi đầu, công ty chỉ là một xưởng sản xuất bánh kẹo tư nhân với 5 nhân viên, sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, hiện nay công ty đã phát triển vượt bậc, với 2 nhà máy sản xuất bánh kẹo gồm 10 dây chuyền sản xuất lớn, hệ thống nhà xưởng hiện đại. Số lượng nhân viên trong công ty đã tăng nhanh, hiện tại có đến gần 200 công nhân viên là lao động thường xuyên tại doanh nghiệp. Đặc biệt dịp sát Tết Âm lịch, số công nhân thời vụ làm việc tại 2 nhà máy có thể lên đến 300 người.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing

3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Sản xuất và đưa ra thị trường các mặt hàng bánh, kẹo, thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước.

Với slogan “ Chất lượng tạo nên sự khác biệt”, bánh kẹo Phú Cường tự hào là doanh nghiệp có sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Với cùng một phân khúc giá, chất lượng bánh kẹo của công ty Phú Cường luôn dẫn đầu, phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Giám đốc phụ trách chung .

  • 01 phó giám đốc (PGĐ) phụ trách Tài chính và tổ chức hành chính, nhân sự trong công ty.
  • 01 PGĐ phụ trách kinh doanh và trực tiếp phụ trách sản xuất nhà máy số 1 (NM01)
  • 1 PGĐ phụ trách kỹ thuật & sản xuất nhà máy số 02 (NM02)
  • 04 phòng chuyên môn là P. Hành chính nhân sự, P.Kế hoạch – Kinh doanh, P.Tài chính – Kế toán và P.Kỹ thuật
  • Ngoài ra, công ty còn có 02 nhà máy; 02 kho hàng lớn đặt tại địa điểm cạnh mỗi nhà máy để tiện vận chuyển hàng hóa.

Bộ phận hành chính gồm ban giám đốc và 4 phòng ban chức năng có 41 nhân sự, trong đó có 29 nguời trình độ đại học và trên đại học. Tổng số nhân sự thuờng xuyên của công ty khoảng 200 nguời (không tính công nhân thời vụ). Như vậy, nhân sự có trình độ chiếm xấp xỉ 15% tổng nhân sự của công ty. Điều này cho phép hoạt động của công ty diễn ra liên tục và kịp thời, một phần do công nhân trong công ty qua đào tạo cũng khá cao và có tay nghề lâu năm.

Công ty có bộ phận chuyên trách về Marketing, đó là phòng kinh doanh. Tuy nhiên, nhân viên cũng chưa có nhiều chuyên môn trong lĩnh vực Marketing mà chủ yếu chỉ là nhân viên bán hàng trực tiếp, nhân viên thị trường nên kết quả đạt được vẫn chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng hiện có của công ty.

3.3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng hoạt động marketing sản phẩm bánh kẹo của công ty Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

3.3.1. Đặc điểm về sản phẩm

Hiện tại, công ty sản xuất và cung cấp ra thị trường hơn 40 loại bánh kẹo khác nhau, với mẫu mã đa dạng, phù hợp với nhiều mục đích sử dụng.

Sản phẩm của công ty được thiết kế bao bì bắt mắt, được đóng gói trên dây chuyền hiện đại.

Hình 3.2. Sản phẩm bánh kem gấu của công ty

Sản phẩm của công ty có chất lượng tương đối cao. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có nhiều mẫu mã đa dạng.

Công ty hiện có 2 dòng sản phẩm cơ bản đó là:

  • Bánh: gồm bánh mềm phủ sô-cô-la, bánh kem gấu, bánh sô-cô-la đồng tiền, bánh quy, bánh mặn
  • Kẹo: Gồm kẹo nhân hạnh nhân phủ sô-cô-la, kẹo sô-cô-la nhân bỏng, kẹo sô cô la các vị hoa quả, kẹo thạch dẻo.

Mỗi loại sản phẩm lại có nhiều cách đóng gói khác nhau, phù hợp mục đích sử dụng của khách hàng: cho, biếu, tặng; đi lễ chùa; trẻ em ăn vặt,…

Tóm lại, về mặt chất lượng, sản phẩm của công ty hoàn toàn có thể so sánh với nhiều tên tuổi lớn trên thị trường ( Hải Hà, Tràng An, Hữu Nghị,…)

3.3.2. Đặc điểm về thị trường Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Như chúng ta cũng thấy Việt Nam là quốc gia đông dân số, do vậy ngành bánh kẹo có một thị trường rất tiềm năng mà nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài mong muốn nhảy vào chiếm lĩnh thị phần. Hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài đang tham gia thị trường. Các doanh nghiệp trong nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh Đô, Bibica, Bánh kẹo Hải hà, Orion Việt Nam, …. Chiếm trên 70% thị phần, còn lại là bánh kẹo ngoại nhập. Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam.

Ngành bánh kẹo những năm gần đây có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại. Cụ thể, theo báo cáo phân tích của công ty chứng khoán Vietinbank, tốc độ tăng trưởng ngành giai đoạn 2006-2010 đạt mức 35% nhưng giảm chỉ còn 10% giai đoạn 2010-2014 và được dự báo chỉ từ 8-9% giai đoạn 2015-2019. Tuy nhiên, so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5%) thì con số 8-9% vẫn là quá cao. Nguyên nhân là do, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam hiện nay vẫn khá thấp (1,8kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là 2,8kg/người/năm.

Vì vậy, thị trường bánh kẹo Việt vẫn là miếng bánh khổng lồ mà nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng tới và mong muốn chiếm thị phần.

3.3.3. Đặc điểm về nhân lực

Nguồn nhân lực: Nhân viên của công ty là những người trẻ tuổi, năng động, có kỹ năng đàm phán và bán sản phẩm tốt. Tuy nhiên, họ bị hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt, công ty chưa có đội ngũ chuyên ngành về công tác nghiên cứu Marketing.

Trình độ tổ chức quản lý: Cấu trúc tổ chức của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý tương đối chặt chẽ. Ban giám đốc có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất bánh kẹo cùng với kinh nghiệm quản lý, Giám đốc công ty đã đưa doanh nghiệp trở thành đơn vị sản xuất tư nhân lớn mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao và đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế địa phương.

3.3.4. Đặc điểm về khách hàng Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Khách hàng của công ty bao gồm: đại lý, nhà phân phối ( là trung gian đưa sản phẩm ra thị trường) và người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng.

Công ty có hệ thống đại lý và nhà phân phối dày đặc, trải dài từ Bắc vào Nam, tuy nhiên, chủ yếu sản phẩm tiêu thụ là ở thị trường Miền Bắc.

Các tỉnh có đại lý và nhà phân phối của công ty: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hoà Bình, Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình, Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, An Giang, Tiền Giang.

Khách hàng tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo của công ty chủ yếu là người có thu nhập thấp và trung bình, phần lớn ở nông thôn. Vì công ty hướng đến những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, phù hợp với túi tiền người tiêu dùng.

Công ty Phú Cường có định hướng kinh doanh khá rõ ràng, khách hàng mục tiêu là người có thu nhập thấp và trung bình, chủ yếu hướng tới phân phối ở các vùng nông thôn. Đây là thị trường còn nhiều tiềm năng, với sự phát triển như hiện nay thì thu nhập của người dân ngày càng cải thiện và dân trí cũng tăng dần, thu nhập chưa cao nhưng người tiêu dùng vẫn hướng đến những sản phẩm an toàn, mẫu mã đẹp và giá thành không quá cao. Điều này phù hợp với định hướng phát triển sản phẩm và chiến lược giá của công ty.

3.3.5. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh

Hiện nay, với 90 triệu dân, Việt Nam trở thành một thị trường tiêu thụ bánh kẹo khá tiềm năng không chỉ đối với doanh nghiệp trong nước mà cả các công ty nước ngoài. Theo ước tính, hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài đang tham gia thị trường. Các doanh nghiệp trong nước với một loạt các tên tuổi lớn như Kinh đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, ước tính chiếm 30% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chiếm 20-25%.

Công ty Phú Cường cũng là một trong các doanh nghiệp hướng đến thị trường nông thôn là chủ yếu, không đẩy mạnh marketing ở những thành phố lớn mà chủ yếu là ở các vùng quê, ven đô. Điều này là phù hợp với phân khúc thị trường hiện tại khi mà khách hàng ở những vị trí địa lý này họ có ít lựa chọn hơn và trong số những lựa chọn của họ, Phú Cường cho họ cảm nhận sản phẩm của công ty là tốt và phù hợp nhất.

Biểu đô 3.2. Thành phần ngành bánh kẹo Việt Nam

Mặc dù bánh kẹo nhập khẩu vẫn tiếp tục xu hướng gia tăng thời gian gần đây, tạo áp lực cho các doanh nghiệp bánh kẹo trong nước tuy nhiên giới chuyên gia nhận định, hiện tại, chất lượng, mẫu mã của bánh kẹo nội và ngoại đã không còn sự khác biệt lớn, mỗi loại đều có lợi thế riêng. Thị trường bánh kẹo Việt Nam vẫn rất sáng sủa và màu mỡ.

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:

Huyện Hoài Đức là địa phuơng có nhiều làng nghề sản xuất truyền thống ở Hà Nội, trong đó có nghề sản xuất bánh kẹo tại khu vực 4 xã An Khánh, La Phù, Duơng Liễu, Cát Quế.

Khu vực này có rất nhiều cơ sở sản xuất bánh kẹo, có cả những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái và những doanh nghiệp sản xuất theo huớng xây dựng thuơng hiệu riêng như FUCUCO. Trong đó phải kể đến hai đơn vị đó là Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đức Hạnh và công ty Cổ phần Thái Duơng. Hai doanh nghiệp này hiện là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty do có cùng đối tuợng khách hàng và vị trí địa lý ở khu công nghiệp An Khánh. Ngoài ra, sản phẩm của hai đơn vị này so với công ty cũng có sự tuơng đồng về mẫu mã và chất luợng, do vậy cạnh tranh càng trở nên gay gắt.

3.4. Thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm bánh kẹo tại công ty TNHH Chế biến thực phẩm Phú Cường Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

3.4.1. Hoạt động phân tích th  trường

Theo Quy hoạch phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cơ cấu các nhóm sản phẩm kỹ nghệ thực phẩm theo hướng tăng tỷ trọng các nhóm sản phẩm bánh kẹo. Cụ thể, đến năm 2020, ngành sản xuất bánh kẹo phấn đấu đạt sản lượng 2,2 triệu tấn, chiếm 40,43% trong tổng cơ cấu ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam. (Nguồn: Bộ công thương – Quyết định số 202/QĐ-BCT ngày 08 tháng 01 năm 2014)

Theo đó, Bộ công thương có chỉ đạo chung quyết tâm mở rộng, nâng cấp, xây dựng các cơ sở, nhà máy bánh kẹo mới tại các vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo rất được ưu tiên và có những thuận lợi nhất định khi phát triển sản xuất.

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam năm 2020

3.4.2. Hoạt động marketing mix(4P) Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Sản phẩm (Product)

  • Sản phẩm của công ty chú trọng chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, do vậy ngay từ khâu ban đầu, nguồn nguyên liệu cũng được lấy từ các nhà cung cấp uy tín.
  • Bên cạnh đó, sản phẩm có bao bì bắt mắt, mẫu mã đa dạng để khách hàng lựa chọn ( dùng cho, biếu, tặng; lễ chùa, thờ cúng; nhu cầu ăn vặt hay đơn giản là dùng trong gia đình)
  • Sản phẩm phù hợp với khẩu vị người Việt Nam.

Giá cả (Price)

  • Do khách hàng công ty hướng tới là đối tượng có thu nhập thấp đến trung bình nên sản phẩm có giá cả phải chăng, phù hợp với túi tiền của nhiều người.
  • Không chịu nhiều chi phí cho quảng cáo, PR nên giá cả không bị đội lên quá cao.

Phân phối (Place)

  • Phương thức phân phối truyền thống là thông qua đại lý và nhà phân phối, mạng lưới nhà phân phối rộng khắp cả nước, tập trung phần lớn ở thị trường miền Bắc.
  • Công ty đang đẩy mạnh hệ thống phân phối ở thị trường miền Nam tuy nhiên vẫn chưa thực sự đạt kết quả tốt do chưa am hiểu thị trường.

Promotion (Quảng cáo)

  • Công ty sử dụng các phương thức truyền thống: in logo, băng rôn tại các điểm phân phối, các đại lý.
  • Đồng phục nhân viên và phương tiện vận tải cũng được in logo quảng cáo.
  • In catalog giới thiệu các sản phẩm hiện có bao gồm: tên, dòng sản phẩm, hình ảnh, quy cách đóng gói của sản phẩm đó (khối lượng 1 gói, số lượng gói/ 1 thùng)

3.4.3. Đánh giá các hoạt động marketing của công ty

Các hình thức marketing công ty đã áp dụng.

Quảng cáo:

Ngoài những công cụ quảng cáo có sẵn như bao bì sản phẩm, các tài liệu giới thiệu về công ty, giấy tờ văn bản giao dịch, phương tiện giao thông, đồng phục nhân viên, bảng hiệu… Công ty còn sử dụng các hình thức quảng cáo khác như tại điểm bán hàng, nhà phân phối công ty treo các poster, băng rôn, trưng bày sản phẩm. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Bán hàng trực tiếp:

Công ty rất chú trọng xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, có chuyên môn và kỹ năng tốt vì bán hàng trực tiếp là phương pháp marketing chính mà doanh nghiệp sử dụng. Đó cũng là phương pháp mang lại hiệu quả bán hàng cao nhất trong số 3 phương pháp mà công ty sử dụng để xúc tiến bán hàng.

Đội ngũ nhân viên bán hàng thường xuyên được cử đến các nhà phân phối để tổ chức các hội thảo, chương trình giới thiệu sản phẩm mới, tặng quà các đại lý mới và giới thiệu các chính sách bán hàng, hoa hồng cho đại lý.

Điều này đã giúp công ty mở rộng thị trường nhanh chóng, thể hiện ở doanh thu bán hàng luôn tăng trưởng mạnh qua các năm.

Marketing trực tiếp :

Công ty sử dụng chính sản phẩm của mình để trưng bày, tại các điểm phân phối, các đại lý của mình để giới thiệu về sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn có bộ phận thiết kế, bộ phận này thường xuyên chỉnh sửa mẫu mã bao bì cùng với in catalogue để nhân viên thị trường có thể đi tiếp thị sản phẩm tốt hơn.

Nhận xét :

Công ty sử dụng rất nhiều những phương tiện truyền thông khác nhau để truyền tải các thông điệp, hình ảnh mới của mình và đạt được các thành công nhất định, song công ty chưa cho thấy một chiến lược truyền thông rõ ràng, có trọng tâm. Có thể nhận thấy:

  • Công ty sử dụng nhiều phương tiện truyền thông khác nhau nhưng không có trọng tâm không rõ ràng, trong khi kinh phí thì có hạn.
  • Việc phối hợp giữa các chương trình truyền thông khác nhau là chưa cao, do đó chưa tạo được hiệu ứng mạnh mẽ đối với công chúng người tiêu dùng.
  • Hoạt động quảng cáo qua mạng Internet & truyền thông đại chúng chưa được đầu tư thỏa đáng.

Công ty đã thực hiện việc xác định mục tiêu cũng như đối tượng khách hàng cho hoạt động marketing, điều này giúp cho công ty có thể triển khai các hoạt động một cách thuận lợi hơn.

Công ty chưa chú trọng phát triển hình thức marketing online. Trong bối cảnh công nghệ đã len lỏi vào từng ngõ ngách của cuộc sống. Marketing online là hình thức quảng cáo cực kỳ hữu ích với chi phí thấp và hiệu quả cao.

Ngoài ra, việc quảng cáo trên đài phát thanh hay truyền hình cũng là phương thức quảng cáo rất tốt. Tăng tính nhận diện thương hiệu nhanh. Tuy nhiên, hình thức này khá tốn kém nên không thể đẩy mạnh hay xây dựng chiến lược dài hơi.

3.5. Phân tích kết quả phỏng vấn khách hàng Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Kết quả khảo sát người tiêu dùng cuối. Số phiếu phát ra: 200.

Số phiếu thu về: 191

Số phiếu hợp lệ: 132.

Số phiếu không hợp lệ: 59 Lý do không hợp lệ:

  • Khách hàng chưa từng sử dụng hay biết đến sản phẩm của công ty: 51 phiếu.
  • Trùng lặp: 6 phiếu
  • Không trả lời đầy đủ các câu hỏi: 2 phiếu.

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn người tiêu dùng cuối

Kết quả phỏng vấn NPP, đại lý:

(Phần tổng hợp kết quả phỏng vấn được đính kèm trong phụ lục số 03 của luận văn.)

Dựa trên kết quả khảo sát người tiêu dùng cuối cùng và NPP, đại lý, tác giả đã tổng hợp lại các yếu tố của hoạt động marketing mix của công ty TNHH chế biến thực phẩm Phú Cường như sau:

3.5.1. Sản phẩm Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Đối với đại lý, NPP (Câu hỏi số 1) 3/12 đại lý/NPP được hỏi cho rằng sản phẩm của công ty có vị bình thường. Họ giải thích rằng với mức giá trung bình phù hợp với khách nông thôn thì vị của sản phẩm cũng không phải quá ngon. 9/12 đại lý/NPP được hỏi cho rằng sản phẩm của công ty ngon. Trong đó họ ấn tượng nhất là sản phẩm bánh mềm phủ sô cô la. Sản phẩm này được cho là không thua kém các sản phẩm cùng loại trên thị trường ví dụ: Chocopie của orion vina hay Longpie của Hải Hà.

Ngoài ra NPP Thuận Thiên – Hải Phòng còn khá ấn tượng với sản phẩm bánh gấu khi sản phẩm này là sản phẩm bán chạy nhất trong các mặt hàng đang được phân phối tại Hải Phòng. Tuy nhiên lại có ý kiến cho rằng đây là sản phẩm không ngon và đôi khi còn hơi bị cháy (nướng quá thời gian) hoặc bị hôi dầu.

Đối với thực phẩm, vị giác của mỗi người là khác nhau, rất khó để xác định thế nào là ngon, tuy nhiên có thể khẳng định rằng các sản phẩm của công ty có vị phù hợp với thị hiếu đa số người tiêu dùng mục tiêu.

Đối với người tiêu dùng:

Câu số 1: 110/132 khách hàng đánh giá sản phẩm của công ty ngon, điều này rất khớp với câu trả lời của NPP và đại lý. kiến của khách hàng về sản phẩm bánh kem gấu giống với câu trả lời của đại lý cho rằng sản phẩm này không ngon (độ ngậy kém hơn và bị nướng quá lửa nên thỉnh thoảng có mùi dầu khét) như sản phẩm cùng loại. Tuy nhiên giá thì rẻ hơn rất nhiều do vậy cần nghiên cứu, nâng cao hơn chất lượng sản phẩm này. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Chỉ số khách hàng hài lòng:

Đây thực sự là một con số khá cao, tuy nhiên vẫn cần nghiên cứu nhiều hơn để nâng cao chỉ số lên mức cao nhất, tiến tới 100% khách hàng đều hài lòng với sản phẩm của công ty.

Câu hỏi 2: bao bì mẫu mã hấp dẫn: 90/132 khách hàng đồng ý với ý kiến này. 41/132 khách hàng cảm thấy bình thường và 1/132 khách hàng cho rằng bao bì không hấp dẫn họ. Trong số đó có ý kiến cho rằng bao bì của loại bánh mềm phủ sô – cô -la chẳng khác gì sản phẩm cùng loại khác khiến họ cảm thấy bình thường. Tuy vậy, sản phẩm này lại là sản phẩm bán chạy nhất, nhất là trong dịp Tết vì có màu đỏ bắt mắt nên rất thích hợp để cho, biếu tặng hoặc để thờ cúng, do vậy để cải thiện mẫu mã thì không phù hợp lắm.

3.5.2. Về giá

Đối với NPP, đại lý ( câu hỏi số 2)

Các sản phẩm của công ty là hợp lý: có 3/12 NPP không đồng ý với ý kiến trên, 3/12 có thái độ trung lập và 6/12 đồng ý. NPP Khánh Huyền ở Hải Dương cho rằng giá bán là hợp lý với người tiêu dùng. Điều này thể hiện ở việc NPP này thường xuyên tăng sản lượng nhập hàng sau mỗi đợt hàng. Nhất là dịp Tết Nguyên đán khi nhu cầu người tiêu dùng tăng cao, tần suất đặt hàng đã tăng lên gấp đôi so với giai đoạn thấp điểm. Tuy nhiên, NPP Toàn Bình (Lai Châu) lại cho rằng giá như vậy là chưa hợp lý, do phí vận chuyển đến các điểm đại lý cao nên nếu giá cả giữ nguyên như hiện tại thì lợi nhuận của NPP không được đảm bảo.Điều này có thể lý giải rằng người mua hàng là trung gian lúc nào cũng muốn mua rẻ và bán đắt. Về yếu tố giá cần tính đến cảm nhận của người tiêu dùng cuối và thời gian hợp tác cũng như lòng trung thành của NPP để có đánh giá rõ hơn.

Đối với người tiêu dùng:

Câu hỏi 3: Giá của sản phẩm là hợp lý: 109/132 khách hàng đồng ý hoặc rất đồng ý với ý kiến này. Điểm trung bình của câu hỏi này cũng là 4,03 (Đồng ý) do vậy chứng tỏ giá bán của sản phẩm cũng đã rất hợp lý. Trái với ý kiến của NPP cho rằng bình thường. Điều này có thể dễ dàng lý giải do trung gian luôn muốn được chiết khấu nhiều hơn nữa.

3.5.3. Xúc tiến Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Đối với NPP, đại lý (câu hỏi 3):

Các chương trình chiết khấu, khuyến mại hấp dẫn:

Tương tự câu số 2, 1/12 NPP không đồng ý, 7/12 có thái độ trung lập và 4/12 đồng ý. NPP Toàn Bình (Lai Châu) ý kiến đề xuất cần tăng chiết khấu cho những NPP vùng xa xôi hoặc miền núi vì chi phí vận chuyển của họ cao, khi đi chào bán cho các đại lý cũng vất vả và tốn nhiều chi phí hơn. Công ty cần lưu tâm đến vấn đề này.

Đối với người tiêu dùng:

Câu hỏi 4: Các chương trình khuyến mại của công ty hấp dẫn: chỉ có 16/132 khách hàng đồng ý với ý kiến này. Con số này là quá tấp, do vậy công ty cần có những chính sách hấp dẫn hơn để thu hút người mua. Tuy nhiên khách hàng cũng cho rằng giá bán đã rất hợp lý, do vậy việc phân bổ ngân sách để tăng khuyến mại cho khách hàng cũng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.

3.5.4. Phân phối

Đối với NPP, đại lý

Câu hỏi 4: về độ phủ của sản phẩm.

Chỉ có 4/10 NPP được hỏi chắc chắn rằng họ đã phân phối sản phẩm hầu khắp các huyện thị của địa phương, 2 trong số đó chưa chắc chắn lắm và 4/10 chắc chắn rằng chưa phủ hết thị trường địa phương. Cầm tìm hiểu thêm nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục, phủ sản phẩm đến mọi ngõ ngách của các tỉnh thành đã có NPP. Các NPP ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, có địa bàn hẹp, có vị trí địa lý và phương tiện giao thông thuận lợi do vậy cũng dễ phân phối hơn các NPP ở tỉnh miền núi hoặc địa bàn trải rộng. Điều này khá là dễ hiểu khi mà với nguồn lực có hạn và khả năng lợi nhuận không cao, các NPP khó có thể phân phối đến những vùng sâu, vùng xa vị trí họ đang ở. Họ cũng cho rằng công ty cần cân nhắc thêm việc tăng số lượng NPP ở các tỉnh này nếu muốn phủ sản phẩm khắp các địa phương trên toàn tỉnh thành phố đã có NPP. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Câu hỏi 5: Sản phẩm của công ty dễ chào bán cho đại lý:

6/10 NPP được hỏi đồng ý với ý kiến trên, 4/10 NPP cho rằng bình thường và không có ai không đồng ý, điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty có sức hấp dẫn với thị trường. Vậy cần tìm hiểu lý do tại sao sản phẩm dễ bán nhưng lại không phủ hết các địa phương. NPP Bình Cúc (Hòa Bình) cho biết: mặc dù sản phẩm của công ty là dễ bán, nhưng tuy nhiên họ không thể rao đi khắp nơi để chào bán được vì khó khăn về chi phí. Tương tự như ý kiến của NPP Toàn Bình (Lạng Sơn), khó có thể phân phối rộng rãi nếu không có sự hỗ trợ từ công ty.

Câu hỏi 6 là câu hỏi dành cho đại lý về việc đặt hàng sản phẩm.

Cả 2 đại lý đều cho rằng đặt hàng các sản phẩm dễ dàng. Nhưng phải nói thêm rằng đây là 2 đại lý ở Hà Nội, do vậy việc giao hàng dễ dàng hơn rất nhiều.

Tuy nhiên vì điều kiện có hạn nên tác giả chưa thể mở rộng khảo sát hơn.

2/2 Đại lý cho rằng các sản phẩm của Phú cường dễ bán hơn các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Hai đại lý đều cho ý kiến rằng về chất lượng, các sản phẩm của công ty không thua kém sản phẩm của các thương hiệu lớn như: Hải Hà, Tràng An,…. mẫu mã bao bì cũng khác sang trọng và giá cả lại hợp lý hơn nên khách hàng khá yêu thích.

Đối với người tiêu dùng

Câu hỏi 5: Có thể dễ dàng mua các sản phẩm của công ty khi cần: chỉ có 15/132 khách hàng đồng ý, con số này là quá ít, chứng tỏ sản phẩm vẫn chưa được phủ rộng rãi đến các đại lý. Chỉ số nỗ lực khách hàng:

CES= 2.84

Con số này thực sự quá thấp và cần phải cải thiện rất nhiều.

Khách hàng ý kiến rằng không phải đại lý nào cũng có sản phẩm này, đồng thời nếu không phải ở đại lý đã biết trước thì khó có thể mua được sản phẩm.

Do vậy công ty cần có những chính sách tốt hơn, hỗ trợ NPP để có thể đưa sản phẩm đến mọi đại lý.

Câu hỏi 6: Khả năng khách hàng giới thiệu sản phẩm đến bạn bè, gia đình và người thân.

Từ 1-6 điểm: 2 phiếu

Từ 7-8 điểm: 103 phiếu

Từ 9-10 điểm: 28 phiếu

Có 19,7% khách hàng khẳng định sẽ giới thiệu sản phẩm đến bạn bè và người thân. Con số này không phải mức cao, tuy nhiên cần nhận định thêm rằng số người có khả năng sẽ giới thiệu ( 7-8 điểm) khá là cao. Công ty cần nỗ lực để nhóm người này trở thành khách hàng trung thành của công ty và sẵn sàng giới thiệu sản phẩm.

3.6. Nhận xét chung về hoạt động marketing của công ty Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Từ thực tế hoạt động tại công ty và kết quả phỏng vấn, khảo sát khách hàng, có thể nhận thấy, các hoạt động Marketing chỉ mới được tiến hành sơ sài, chưa được quan tâm đúng mực, thực hiện đúng cách và thực sự có chiều sâu dẫn đến chưa thực sự phát huy được hết hiệu quả, nhưng nó cũng góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty có những tiến triển tốt hơn, được thể hiện tại mức doanh thu tăng cao vào năm 2018. Tuy vậy, để có thể thực hiện những mục tiêu lâu dài, việc bổ sung, hoàn thiện hoạt động marketing là yêu cầu tất yếu.

3.6.1 Ưu điểm

Về sản phẩm: Công ty rất chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn khẳng định được chất lượng sản phẩm của mình. Khách hàng có nhận định sản phẩm ngon, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, bao bì mẫu mã đẹp.

Về giá: Định giá sản phẩm thấp, phù hợp với thị trường và khách hàng mục tiêu. Khách hàng đa phần hài lòng về giá.

Về phân phối: Bước đầu đã phân phối sản phẩm đến nhiều địa phương trên cả nước, được khách hàng đón nhận.

Về xúc tiến: Có các nhân viên kinh doanh làm thị trường rất tốt, đồng thời có những phương tiện giúp hoạt động giới thiệu sản phẩm được dễ dàng hơn.

3.6.2. Nhược điểm Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

Về sản phẩm: Chất lượng chưa đồng đều, bao bì mẫu mã vẫn có điểm chưa hấp dẫn khách hàng, thiếu thông tin cần thiết ( giá trị dinh dưỡng)

Về giá: Vẫn có ý kiến cho rằng giá cả chưa hợp lý, cần xem xét lại chính sách giá cho NPP

Về phân phối: chưa phân phối hết thị trường mục tiêu, cần nỗ lực hơn nữa để phủ hết thị trường.

Về xúc tiến: các hoạt động xúc tiến chưa hấp dẫn người tiêu dùng, chưa thực sự có chính sách hiệu quả.

3.6.3. Nguyên nhân các tồn tại:

Nguyên nhân sâu xa chủ yếu do công ty tư nhân vẫn còn hoạt động mang tính chất gia đình và theo hướng chủ quan của lãnh đạo. Nhân sự trình độ chưa cao, ít kinh nghiệm trong xây dựng chính sách và thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận.

  • Về sản phẩm: Bộ phận kỹ thuật còn lơi lỏng, để chất lượng sản phẩm không đều, nhất là ca đêm nhiều khi kỹ thuật không kiểm tra kỹ. Chưa có bộ phận hay nhân viên chuyên trách phụ trách thông tin trên sản phẩm.
  • Về giá: Đồng đều giữa các nhà phân phối, chưa có sự điều chỉnh cho các NPP bán được nhiều hàng hơn, chưa có hỗ trợ cho các NPP ở xa hoặc địa bàn vùng sâu vùng xa
  • Về phân phối: Thiếu nhân lực, thiếu NPP đến các vùng sâu, vùng xa.
  • Về xúc tiến: chưa xây dựng được các chương trình khuyến mại, PR phù hợp do chưa xây dựng được ngân sách hợp lý. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing tại Cty Phú Cường

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing tại Cty Phú Cường

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x