Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Các giải pháp hoàn thiện các hoạt động marketing của Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Trung Việt dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.1 Tổng quan về kinh tế khu vực thị trấn Phú Mỹ huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có vai trò quan trọng về kinh tế và xã hội đối với cả khu vực, thuộc vùng Đô thị Thành Phố Hồ Chí Minh. Tỉnh luôn đi đầu trong việc phát triển kinh tế, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ở vị trí cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam bộ, Bà Rịa-Vũng Tàu kết nối thuận lợi với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương khác bằng đường bộ, đường không, đường thủy và đường sắt. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Khu vực Phú Mỹ, huyện Tân Thành nằm trên trục đường chính Quốc lộ 51 (8 làn xe) chạy qua tỉnh dài gần 50 km và năm trên trục đường Cao tốc Long Thành – Dầu Giây và sau này là điểm cuối của đường Cao tốc Long An – Long Thành. Là giao điểm của hai tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu, là đầu mối giao thông đường bộ với Quốc lộ 51 và các Khu công nghiệp lớn tập trung tại khu vực này. Ngoài ra đây là một trung tâm phát triển cảng nước sâu của toàn khu vực miền Đông Nam Bộ. Với những đặc điểm trên thị trấn Phú Mỹ được định hướng xây dựng và phát triển thành Thành phố Phú Mỹ trong tương lai với các đô thị công nghiệp, cảng biển, là trung tâm kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía nam và của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với hai lĩnh vực chính như sau:
- Về lĩnh vực công nghiệp: trung tâm điện lực Phú Mỹ và Nhà máy điện Bà Rịa chiếm 40% tổng công suất điện năng của cả nước (trên 4000 MW trên tổng số gần 10.000 MW của cả nước). Các ngành Công nghiệp nặng có: sản xuất phân đạm urê (800.000 tấn năm), sản xuất polyetylen (100.000 tấn/năm), sản xuất clinker, sản xuất thép (hiện tại tỉnh có hàng chục nhà máy lớn đang hoạt động gồm VinaKyoei, Pomina, Thép miền Nam (South Steel), Bluescopes, Thép Việt, Thép Tấm ( Flat Steel), Nhà máy thép SMC và Posco Vietnam.
- Về lĩnh vực cảng biển: kể từ khi chính phủ có chủ trương di dời các cảng tại nội ô Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Phú Mỹ, huyện Tân Thành trở thành trung tâm cảng biển chính của khu vực Đông Nam bộ, thuộc nhóm cảng biển số 05 bao gồm: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Các cảng lớn tập trung chủ yếu trên sông Thị Vải. Cảng Sài Gòn và Nhà máy Ba Son đang di dời và xây dựng cảng biển lớn tại đây. Sông Thị Vải có luồng sâu đảm bảo cho tàu có tải trọng trên 50.000 tấn cập cảng. Các tàu container trên 100.000 tấn đã có thể cập cảng BRVT đi thẳng sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ. Tính đến nay, toàn tỉnh có 24/52 cảng đã đi vào hoạt động, các cảng còn lại đang trong quá trình quy hoạch và xây dựng. Tỉnh BRVT là cửa ngõ giao thương của khu vực Miền Nam, nằm gần đường hàng hải quốc tế và là tỉnh có nhiều cảng biển nhất Việt Nam.
Định hướng đến năm 2020, trở thành thành phố cảng, đô thị cảng lớn nhất nước cùng với Hải Phòng, trung tâm Logistics và công nghiệp hỗ trợ, trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước. Theo đó trung tâm của việc xây dựng thành phố cảng này chính là Thị Trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành nơi tập trung các cảng nước chuyên sâu nhận tàu cực lớn và hàng container ngoài ra còn tập trung đến 8/10 Khu Công nghiệp của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Do đó nhu cầu luân chuyển và vận tải hàng hoá là cực kỳ lớn (nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu – http://www.baria-vungtau.gov.vn).
Nhờ có độ sâu lý tưởng (trên 14 mét), cảng Cái Mép có thể tiếp đón các con tàu viễn dương với tải trọng lên đến 120,000 tấn. Thực tế, Tân cảng Sài Gòn Cái Mép đã tiếp nhận tàu trọng tải từ 80,000 đến 120,000 tấn trong năm 2021. Trong 10 năm trở lại đây cảng Cát Lái từng bước phát triển thành cảng trung tâm của cụm cảng số 5. Vào năm 2020, cảng Cát Lái đã tiếp nhận đến 70% tổng lượng hàng container quá cảnh cụm cảng số 5. Tuy nhiên, trong vòng 5 năm vai trò trung tâm sẽ chuyển dịch ra cảng Cái Mép. Theo tính toán khoảng năm 2015, lượng hàng ước tính qua cảng Cái Mép sẽ chiếm đến 70% tổng lượng hàng qua cụm cảng số 5. Nếu luồng hàng hoá quá cảnh cụm cảng số 5 vẫn chiếm 70% tổng lượng hàng container của cả nước và với tốc độ phát triển trung bình tăng 20% lượng hàng XNK mỗi năm thì vào năm 2015 ước tính lượng hàng container của cả nước đạt khoảng 7 triệu TEU trong đó lượng hàng qua cụm cảng số 5 là 4,9 triệu TEU và qua Cái Mép là 3,43 triệu TEU hàng hoá. Tổng giá trị dịch vụ logistics qua cảng Cái Mép lúc đó là khoảng gần 20 tỷ USD. Đây là một lợi thế tuyệt đối của Cái Mép so với tất cả các cảng biển hàng hoá hiện nay của Việt Nam( theo Hiệp hội cảng biển Việt Nam, http://www.vpa.org.vn).
Bảng 2.1: Tổng kết khối lượng vận chuyển hàng hoá tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và các địa phương lân cận.
Theo quy hoạch, toàn cụm có 52 cảng, hiện đã đưa vào khai thác 21 cảng với công suất 45 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại khu vực Thị Vải – Cái Mép. Tổng công suất tính theo luồng lạch và dòng chảy hiện tại là 120 triệu tấn/năm. Tàu vào bốc dỡ hàng ở cảng hiện nay lên đến 110.000 tấn. Nếu thực hiện nạo vét, nắn thẳng luồng lạch để tàu trọng tải lớn vào thì công suất có thể lên đến 300 triệu tấn/năm. Cung đường vận chuyển hàng hóa Việt Nam đi thẳng châu Âu và Bắc Mỹ không qua cảng trung chuyển đầu tiên của Việt Nam, xuất phát từ Bà Rịa – Vũng Tàu đã rút ngắn lịch trình xuống 3 – 4 ngày/chuyến. Bên cạnh đó, Bà Rịa – Vũng tàu cũng có lợi thế cạnh tranh so với các cụm cảng khác trên cả nước; đó là hệ thống cảng Cái Mép – Thị Vải có tuyến, có luồng, có chân hàng từ Tây Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Tây Nam bộ và khu vực Đông Nam bộ, đem lại hiệu quả kinh tế cho địa phương và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bảng 2.2: Danh sách cụm cảng Thị Vải- Cái Mép:
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Marketing
2.2 Giới thiệu về Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Trung Việt (Công ty Trung Việt) và các hoạt động marketing của Công ty trong thời gian vừa qua. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
2.2.1 Giới thiệu chung về Công ty Trung Việt.
Năm 1997 tiền thân của Công ty Trung Việt là Hợp tác xã vận tải Tân Thành được thành lập chỉ với một vài thành viên và số phương tiện vận chuyển gần 10 xe tải thùng chuyển hàng hoá nông sản từ các nhà máy đến các cảng để xuất đi các xà lan hoặc đến các khu vực lân cận. Tồn tại và phát triển gần 3 năm, số lượng phương tiện của Hợp tác xã tăng lên đáng kể để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của việc vận chuyển hàng hoá. Đặc biệt từ năm 2000, khu vực thị trấn Phú Mỹ, huyện Tân Thành được định hướng sẽ đầu tư xây dựng các khu công nghiệp nặng và các cảng nước sâu tại khu vực Thị Vải. Đón đầu trước việc tăng trưởng này, ông Trần Ngọc Thọ chủ nhiệm Hợp tác xã vận tải Phú Mỹ đã mạnh dạn đầu tư và thành lập Công ty Trung Việt vào tháng 12 năm 2001 với 15 phương tiện vận chuyển và vốn điều lệ 500 triệu đồng. Sau 12 năm thành lập và phát triển, Công ty Trung Việt đã trở thành một trong những công ty vận tải lớn nhất khu vực Phú Mỹ, cũng như tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với hơn 100 phương tiện vận chuyển và vốn điều lệ đã tăng lên 70 tỷ đồng tăng 140 lần so với năm 2001. Ngoài ra Công ty Trung Việt đã đầu tư mạnh mẽ vào các lĩnh vực khác như cho thuê kho bãi, mua bán cho thuê các thiết bị cơ giới, đóng hàng hoá hoặc rút hàng hoá từ container…Với sự kết hợp này tạo cho Công ty Trung Việt chủ động trong toàn bộ phương tiện và các khâu phục vụ quá trình vận chuyển, giúp cho công ty tăng hiệu suất, hiệu quả công việc với chi phí tốt hơn hẳn so với các công ty vận tải khác.
2.2.2 Sơ đồ tổ chức và kết quả kinh doanh của Công ty Trung Việt. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Trung Việt.
Tuy là một công ty mang tình tư nhân gia đình, tuy nhiên Công ty Trung Việt có một cơ cấu tổ chức khá đầy đủ và hoàn thiện do mang tính kế thừa lại cơ cấu tổ chức của Hợp tác xã Vận tải Tân Thành. Tất cả các phòng ban đều nhận chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám đốc với việc hỗ trợ của Phó Tổng Giám đốc nghiêng về tổ chức hành chính.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Trung Việt
Phòng Kinh doanh: chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc. Trong quá trình khởi đầu, Tổng Giám đốc phải trực tiếp tham gia vào các công việc của Phòng Kinh doanh bao gồm: tìm kiếm các khách hàng mới/tiềm năng, đàm phán/thực hiện các hợp động vận chuyển, tổng kết công việc, thu hồi các công nợ và các hoạt động Marketing. Tuy nhiên hiện nay Phòng kinh doanh đã được xây dựng với các vị trí chủ chốt do các nhân viên trẻ tuổi hơn đảm nhiệm và giúp Tổng Giám đốc rút bớt ra vai trò của mình để dành thời gian nhiều hơn trong vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh và các hoạt động tài chính của công ty.
Phòng Điều độ: thực hiện các đơn hàng vận chuyển với tính hợp lý và hiệu quả cao nhất. Với tính chất như vậy, nhân viên phòng Điều độ phải hiểu thật rõ được đặc tính tất cả các phương tiện vận chuyển, các yêu cầu của khách hàng… nhằm đảm bảo việc vận chuyển hàng hoá an toàn, thành công.
Phòng Vật tư: cung cấp các vật tư phục vụ các phương tiện vận chuyển bao gồm: vỏ xe, thiết bị chằng buộc, nhiên liệu, dịch vụ sửa chữa….Với sự năng động của mình, các nhân viên của Phòng Vật tư không những đáp ứng được nhu cầu của Công ty mà còn mở rộng cung cấp dịch vụ cho các Công ty khác, góp phần không nhỏ trong kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trung Việt.
Phòng Kế toán: thực hiện các tổng kết vận chuyển và các nghiệp vụ kế toán: xuất hoá đơn, thu hồi công nợ, báo cáo thuế…
Phòng Hành chính: chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc về việc quản lý nhân viên, thực hiện, chuẩn bị các công văn, hợp đồng với các khách hàng và nhà cung cấp của Công ty.
2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Trung Việt Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Doanh thu và lợi nhuận của Công ty Trung Việt được tổng hợp theo bảng 2.4 sau:
Bảng 2.4: Kết quả kinh kinh doanh của công ty Trung Việt
Theo kết quả trên cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh của công ty khá khả quan nhất là trong tình hình kinh tế khó khăn và suy thoái từ nay 2021 đến nay.
2.2.3 Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Trung Việt.
Nói một cách tổng quát, Công ty Trung Việt đã thực hiện các hoạt động Marketing trong quá trình kinh doanh dịch vụ trong vài năm qua. Tuy nhiên do khả năng tài chính còn hạn hẹp cũng nhận thức về vai trò của Marketing chưa đúng mức. Do đó hoạt động Marketing của Công ty còn nhiều hạn chế, không được tổ chức lập kế hoạch một cách thống nhất theo một chương trình hệ thống. Những hoạt động Marketing đó chỉ dừng lại ở những hoạt động riêng lẻ, chưa liên kết với nhau để tạo ra một sức mạnh tổng hợp.
2.2.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường.
Thực tế là Công ty chưa có một cuộc nghiên cứu chính thức nào về hoạt động nghiên cứu thị trường, khách hàng như các đối thủ cạnh tranh. Nhưng các hoạt động này cũng được Ban Giám đốc, các phòng ban như Phòng Kinh doanh và Phòng Điều độ quan tâm.
Không có Phòng ban Marketing riêng biệt, các hoạt động nghiên cứu đến các yếu tố môi trường, nghiên cứu khách hàng được coi là nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trên. Ban giám đốc và các trưởng phòng có nhiệm vụ xem xét nhu cầu thị trường, sự thay đổi nhu cầu khách hàng theo thời gian, theo mùa vụ, quan tâm tới sự thay đổi giá cước vận tải, giá của đối thủ cạnh tranh, cũng như các chương trình nhằm thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Từ đó Ban Giám đốc sẽ có những kế hoạch cụ thể và quyết định kịp thời, thực hiện việc học tập rút kinh nghiệm từ các công ty khác, cũng như đưa ra các giải pháp đối phó với đối thủ cạnh tranh và phù hợp với sự biến đổi của nhu cầu thị trường.
Nhưng nhiệm vụ chính yếu của Ban Giám đốc là khai thác và tìm người cung ứng dịch vụ cho Công ty. Ban giám đốc tìm hiểu phân tích, so sánh các nhà cung ứng khác nhau, để tìm ra nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn, chất lượng đáp ứng những nhu cầu phong phú về chủng loại hàng hoá cần chuyên chở của khách hàng. Và tất nhiên giá cước mà Công ty sử dụng phương tiện vận tải của nhà cung ứng phải đảm bảo lợi nhuận khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Vì vậy để hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải đạt hiệu quả cao trong những năm tới, Công ty phải có kế hoạch tổ chức nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch, chiến lược, chương trình Marketing có quy mô và tổ chức cụ thể để có những thay đổi cho phù hợp với thị trường, nhu cầu khách hàng và đối thủ cạnh tranh theo hướng có lợi cho Công ty.
2.2.3.2. Thị trường mục tiêu. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Sau khi đã tìm hiểu, phân tích thị trường vận tải, cùng với chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu. Công ty Trung Việt đã tập trung khai thác thị trường thuộc khu vực Thị trấn Phú Mỹ là rất cao bởi tập trung rất nhiều công ty công nghiệp nặng và các cảng biển có tiềm lực và nhu cầu rất lớn. Thu nhập từ các tuyến này được đánh giá là rất tốt và là doanh thu chính của công ty. Khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá bằng các tuyến nội địa chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp, các tỉnh gần Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai và Hồ Chí Minh với quy mô sản xuất lớn như:
- Nhà máy thép POMINA 1, POMINA 2, POMINA 3 (năng lực sản xuất khoảng 2.800.000 tấn/năm).
- Nhà máy thép VINAKYOEI (năng lực sản xuất 450.000 tấn/năm).
- Nhà máy thép FUCO (năng lực sản xuất 650.000 tấn/năm).
- Tập đoàn HOA SEN (Nhà máy Hoa Sen Phú Mỹ, Nhà máy Hoa Sen Sóng Thần) (năng lực sản xuất 880.000 tấn/năm).
- Cảng Quốc Tế SP-PSA: khối lượng hàng hoá năm 2022 – 2,255,320 tấn/năm.
- Tân Cảng TCIT: khối lượng hàng hoá năm 2022 – 2,614,710 tấn/năm .
- Tân cảng Cái Mép: khối lượng hàng hoá năm 2022 – 1,821,377tấn/năm .
Đây là những khách hàng công nghiệp và các cảng lớn thuộc khu vực quy hoạch trọng điểm cảng nước sâu Cái Mép, ngoài nhu cầu về nguyên liệu đầu vào thì sản phẩm của họ không phải cho tiêu dùng cuối cùng mà cho quá trình sản xuất tiếp theo nên nhu cầu vận chuyển tăng lên gấp bội để vận chuyển đến các công ty mua hàng. Nhu cầu vận chuyển của nhóm khách hàng này rất lớn và thường xuyên nên công ty cần phải khai thác triệt để thị trường và có những chính sách ưu đãi cho khách hàng này, phải có những chính sách ngoại giao, marketing giữ chân và phát triển nhóm khách hàng này.
Đối với dịch vụ cho hàng hoá đường biển, Công ty hiện tại đang phát triển và cung cấp dịch vụ bốc dỡ, đóng hàng, vận chuyển tại các cảng lớn thuộc khu vực. Đây là một mảng kinh doanh mới đầy tiềm năng. Hiện tại công ty đang phát triển và gặt hái nhiều thành công trong việc bốc dỡ hoặc đóng hàng hoá thiết bị từ container, mang đến doanh thu và lợi nhuận khá lớn. Và khoảng đầu năm 2013, Công ty đã tiến hành đầu tư thiết bị, máy móc và nhân lực để mở rộng phát triển việc bốc dỡ và vận chuyển hàng rời từ các cảng vào nhà máy. Sản lượng trung bình đạt được từ 90.000-100.000 tấn/tháng chiếm đến 50% doanh thu trong tháng 10 và tháng 11 năm 2013 của toàn
Công ty. Đây là một tín hiệu khả quan cho một mảng đầu tư mới của Công ty Trung Việt.
Qua các kết quả sơ bộ như trên cho ta thấy doanh thu cho nhóm khách hàng lớn này tạo ra chiếm một phần đáng kể trong tổng doanh thu của Công ty và ngày một gia tăng. Đây là nhóm khách hàng chủ chốt và Công ty Trung Việt phải cố hết sức để bảo vệ thị phần của mình, tạo nên cơ sở và bàn đạp vững chắc để tiến tới các khách hàng tiềm năng khác trong tương lai.
2.2.3.3. Các chính sách, công cụ Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Chính sách dịch vụ vận tải
Hiện nay Công ty Trung Việt đã và đang khai thác và cung cấp bốn (04) tuyến dịch vụ vận tải chủ yếu như sau:
- Dịch vụ vận chuyển hàng rời từ khu vực Phú Mỹ, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: đây là tuyến dịch vụ chủ lực của Công ty Trung Việt khởi hành từ các nhà máy lớn đi đến các nhà phân phối bao gồm: Nhà máy Tôn Hoa Sen, Nhà máy POMINA 2/3, Nhà máy VinaKyoei, Nhà máy FUCO, Nhà máy BlueScope Buidling…..Đối với tuyến dịch vụ này, đặc điểm là sản lượng hàng hoá cần vận chuyển rất lớn, thường xuyên, yêu cầu rất nhiều phương tiện vận chuyển trong một lần giao hàng, yêu cầu về an toàn và phương tiện chằng buộc khá khắt khe. Tuy nhiên khi đã đáp ứng được các yêu cầu cao của tuyến dịch vụ này, Công ty Trung Việt đã vượt qua khá nhiều đối thủ cạnh tranh để thực hiện các hợp đồng lớn chiếm khoảng 70% doanh thu của toàn Công ty. Tuy lợi nhuận của các hợp đồng này không cao nhưng đó là một nền tảng vững chắc để Công ty có thể mở rộng các tuyến dịch vụ khác với tỷ lệ lợi nhuận cao hơn.
- Dịch vụ vận chuyển hàng rời từ các khu vực khác về khu vực Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu: đây là tuyến dịch vụ khá quan trọng, tuy chỉ chiếm khoảng 20% doanh thu của toàn Công ty nhưng tỷ lệ lợi nhuận của dịch vụ này khá cao, do chi phí hoạt động của phương tiện vận chuyển đã được tính toán bao gồm trong chi phí của tuyến dịch vụ vận chuyển hàng đi từ các nhà máy kể trên. Tuyến dịch vụ này được chú trọng tập trung vào các nhà cung cấp nguyên vật liệu hoặc các cảng nhập nguyên vật liệu thiết bị cung cấp cho các nhà máy tại Khu Công Nghiệp Phú Mỹ.Với nhận định như thế, Công ty Trung Việt đã xây dựng cho mình các khách hàng thân thiết tại các khu vực lân cận (Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương) và là nhà cung cấp cho các nhà máy sản xuất Thép lớn tại khu vực Vũng Tàu bao gồm: Công ty Thép An Hưng Tường, Công ty Thép Hoàng An, Tổng Công ty Thép, BSV Building, Cảng Tân Thuận-TP HCM…
- Tuyến dịch vụ vận chuyển container và khai báo hải quan: với tiềm lực và các mối quan hệ của mình, hiện nay Công ty Trung Việt đang tiến hành đẩy mạnh việc phát triển tuyến dịch vụ này. Việc thực hiện dịch vụ thường được thực hiện tại hai đầu Cảng Cát Lái và Cảng Phú Mỹ. Tuy lợi nhuận của việc vận chuyển không cao do sự cạnh tranh khá nhiều của các công ty vận chuyển container đặc biệt là khu vực TP Hồ Chí Minh nhưng với số lượng lớn và bù đắp bằng lợi nhuận của việc khai báo hải quan do không tốn quá nhiều chi phí. Thông qua đấy Công ty Trung Việt sẽ thực hiện được rất nhiều các dịch vụ kèo theo như: việc rút/đóng container hàng hoá, chằng buộc hàng hoá, dịch vụ nâng hạ…
- Tuyến dịch vụ giải phóng hàng tàu: đây là tuyến dịch vụ mới của Công ty Trung Việt với doanh thu và lợi nhuận khá cao. Việc giải phóng hàng tàu thực hiện với quy mô rất lớn, thời gian rất nhanh tuy nhiên cũng đòi hỏi sự đồng bộ trong cách quản lý, trong hoạt động của tất cả các khâu và rủi ro chịu phạt cũng khá cao.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt tại khu vực và các tỉnh lân cận, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.5 dưới đây.
Căn cứ vào bảng khảo sát ta thấy dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt hiện nay chỉ ở mức trung bình trong khu vực (3,207 điểm so với mức trung bình 3 điểm). Tuy nhiên, nếu nghiên cứu đánh giá từng chỉ tiêu khảo sát, ta sẽ thấy dịch vụ của Công ty Trung Việt có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
Trung Việt được đánh giá là đang khai thác khá nhiều tuyến tại thị trường vận tải Đông Nam Bộ (với 3,4 điểm cao hơn mức trung bình là 0,4 điểm) và đây cũng là nhân tố có trọng số cao nhất (0,4 điểm) để khẳng định thêm tính ưu việt của dịch vụ vận tải của công ty Trung Việt tại khu vực Miền Đông Nam Bộ.
Bảng 2.5: Ý kiến của khách hàng về dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Trung Việt được đánh giá cao là có đội ngũ phương tiện vận chuyển với chất lượng khá tốt, với đời phương tiên vận chuyển khá cao (3,22 điểm cao hơn mức trung bình 0.22 điểm). Điều này làm cho Trung Việt có được sự tin cậy rất tốt từ khách hàng đối với dịch vụ vận chuyển hàng hoá. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Hạn chế
Đầu tiên có thể thấy từ bảng khảo sát đó là dịch vụ vận tải của Trung Việt có thời gian vận chuyển còn chậm (với 2,89 điểm). Chính điều này đã làm cho dịch vụ vận tải của Trung Việt trong thời gian qua không có hiệu quả cao và ảnh hưởng đến nhiều đến chi phí. Điều này được phân tích bởi những nguyên nhân như sau:
- Dịch vụ vận chuyển hàng rời từ khu vực Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu: do đặc thù hàng hoá của tuyến dịch vụ này là các hàng rời cho các nhà máy lớn là nơi tập trung rất nhiều phương tiện vận chuyển trong cùng một thời điểm. Ngoài ra các yêu cầu về việc nâng hạ, chằng buộc, che phủ hàng hoá cũng gây tốn kém khá nhiều thời gian cho nhà vận chuyển trong việc thực hiện công việc. Ngoài các điều kiện kể trên, nguyên nhân khách quan khá quan trọng là các tuyến đường giao thông của tuyến dịch vụ này đều trong tình trạng sửa chữa, nâng cấp, đường xá chật hẹp gây kẹt xe, tai nạn thường xuyên cũng ảnh hưởng khá nhiều đến thời gian thực hiện vận chuyển của tuyến dịch vụ này.
- Dịch vụ vận chuyển hàng rời từ các khu vực khác về khu vực Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu: cũng như chịu ảnh hưởng của các yếu tố đã nêu trong tuyến dịch vụ trên, tuy nhiên việc thực hiện giao nhận hàng hoá cho tuyến dịch vụ này khả quan hơn rất nhiều do lượng hàng hoá của tuyến dịch vụ này khá đa dạng, thông thường là các hàng hoá thiết bị, được đóng cẩn thận trong container nên việc vận chuyển khá dễ dàng và thuận tiện. Tuy nhiên tính chủ động trong tuyến dịch vụ này còn thấp do Công ty Trung Việt không có nhiều nguồn khách hàng từ tuyến dịch vụ này, đa số là các khách hàng lẻ với lưu lượng hàng hoá không ổn định, nên nhiều lúc gây thiếu phương tiện cục bộ.
- Tuyến dịch vụ vận chuyển container và khai báo hải quan: tuyến dịch vụ này đa phần cho các khách hàng là các nhà máy lớn thuộc khu vực Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa Vũng Tàu. Các container thiết bị đa phần thường nhập khẩu tại các cảng thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì thế nên tuyến dịch vụ này cũng gặp phải khá nhiều hạn chế như tuyến dịch vụ hàng hoá tuyến đường về kể trên. Ngoài ra dịch vụ khai báo hải quan được Công ty Trung Việt thực hiện chỉ từ vài năm trở lại đây nên nhân lực chưa đồng bộ, các quy trình chưa rút giản tinh gọn nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian giải phóng hàng hoá.
- Tuyến dịch vụ giải phóng hàng tàu: đây là tuyến dịch vụ mà Công ty Trung Việt đáp ứng được thời gian giải phóng hàng hoá, bởi vì điều quan trọng nhất của dịch vụ này là thời gian thực hiện công việc. Tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp công ty chấp nhận phải chịu chi phí hạ bãi hàng hoá tại cảng nhằm tránh việc phạt tàu do sự cố trục trắc hoặc thiếu các phương tiện vận chuyển.
Chính sách về giá dịch vụ vận chuyển
Giá cước dịch vụ vận tải được phân chia thành 3 loại đó là giá cước vận chuyển hàng chiều đi, giá cước vận chuyển hàng chiều về và giá cước giải phóng tàu.
Đối với giá cước vận chuyển hàng chiều đi: được căn cứ vào các chi phí phát sinh cho việc vận chuyển cả hai chiều đi đến vị trí bốc dỡ hàng hoá và chiều về bãi đậu bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí vé đường bộ, chi phí khấu hao, chi phí quản lý, lợi nhuận bình quân….
Giá cước vận chuyển hàng chiều về: được tính toán bằng khoảng 75%-80% chi phí vận chuyển hàng đi. Tuy đơn giá không bằng chi phí vận chuyển hàng đi nhưng lợi nhuận đa phần được mang lại từ các đơn hàng này vì đa phần các chi phí đã được tính toán trong chi phí vận chuyển hàng đi. Tuy nhiên do tuyến đường vận chuyển hàng về phần lớn là từ Thành phố Hồ Chí Minh về Vũng Tàu nên Công ty Trung Việt cũng gặp phải khá nhiều cạnh tranh từ các công ty vận tải đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh – một địa phương mà phương thức vận tải đường bộ khá phát triển làm cho giá thành tuyến đường này thật sự khó thoả thuận theo chủ quan của công ty.
Giá cước giải phóng hàng tàu: đơn giá được tính toán trên hai yếu tố quan trọng là phương thức bốc dỡ hàng hoá và tiến độ cần thực hiện. Phương thức bốc dỡ hàng hoá cần chú trọng đến loại hàng hoá cần thực hiện, các phương tiện, thiết bị cần tham gia, phương án thực hiện, cách thức quản lý…Tiến độ cần quan tâm đến thời gian làm hàng, chế độ thưởng phạt khi thực hiện. Đa phần các đơn hàng giải phóng hàng tàu công ty Trung Việt có khả năng làm giá rất tốt do yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng của các phương tiện vận chuyển, đó cũng là thế mạnh của công ty, cũng như với một nền tảng tài chính tốt có thể giải quyết nhanh các sự cố xảy ra.
Ngoài các chi phí vận tải đơn thuần trên, đơn giá còn bao gồm nhiều chi phí khác: chi phí neo xe, chi phí nâng hạ, chi phí xếp dỡ….Các chi phí này thường thay đổi tuỳ theo thời gian neo xe không bốc dỡ được hàng hoặc địa điểm của từng nơi dỡ hàng. Đối với khách hàng thân thuộc, sản lượng hàng hoá lớn, thường xuyên, chế độ thanh toán tốt…. đơn giá áp dụng đa phần chỉ khoảng 85% giá cơ bản. Để đánh giá chính sách giá cước dịch vụ vận tải của công ty Trung Việt, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.6 dưới đây:
Bảng 2.6: Ý kiến của khách hàng về các chi phí dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Theo như kết quả bảng khảo sát trên và chính sách giá cước hiện tại, thì công ty Trung Việt cũng có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
- Các khoản phụ phí của Công ty Trung Việt được đánh giá là khá tốt so với phụ phí của các nhà vận chuyển khác (3,38 so với điểm trung bình 3,0 điểm). Đây là hệ quả của quá trình xây dựng hệ thống quản lý, điều độ nhằm giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh. Ngoài ra các mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp các dịnh vụ liên quan như nâng hạ hoặc xếp dỡ hàng hoá cũng có tác động không nhỏ đến kết quả này.
- Thời gian thanh toán được đánh giá là một ưu điểm của Công ty Trung Việt (với 3,33 điểm so với mức trung bình 3,0). Đây là một ưu thế khá thuận lợi giúp cho Trung Việt luôn được khách hàng, nhà máy lớn chú ý đến khi có nhu cầu vận tải hàng hoá.
Hạn chế
- Giá cước vận chuyển của Công ty Trung Việt được đánh giá là đang ở mức cao trên thị trường. Nguyên nhân chính tạo nên giá thành cước vận chuyển của công ty ở mức cao là do:
- Chiến lược cạnh tranh lâu dài của công ty Trung Việt không phải là giá mà là tập trung vào chất lượng công việc, giảm thiểu các chi phí phát sinh và rủi ro cho khách hàng. Công ty tự tin có thể thực hiện các dự án lớn, phức tạp nhưng vẫn đảm bảo tiến độ theo thoả thuận. Tuy nhiên giá thành cao hơn hẳn song công Trung Việt vẫn được chọn lựa các khách hàng cần đảm bảo sự an toàn và ít rủi ro trong qua trình thực hiện.
- Chi phí đầu tư ban đầu rất cao do số lượng trang thiết bị vận chuyển khá nhiều vượt trội hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh từ 4 đến 5 lần.
- Thời gian thanh toán khá kinh hoạt, đa phần kéo dài đến 60 ngày làm tăng chi phí tài chính.
Qua đó cho chúng ta thấy rõ chi phí vận tải cao hơn so với mặt bằng chi phí chung không những chịu sự tác động của các chi phí trực tiếp mà còn những chi phí gián tiếp như: chi phí tài chính vốn, đầu tư; chi phí quản lý; chi phí tài chính công nợ…Chính vì vậy Công ty Trung Việt không nên chỉ xem chỉ xem giá dịch vụ vận tải là công cụ cạnh tranh trên thị trường mà chưa quan tâm đến các biện pháp hữu hiệu khác để cắt giảm bớt các chi phí hiện tại trong hoạt động kinh doanh. Bởi làm tốt điều này gần như đồng nghĩa với việc tăng giá cước vì lợi nhuận cho công ty sẽ tăng lên, trong khi Công ty Trung Việt nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chính sách phân phối dịch vụ vận tải
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối dịch vụ của công ty Trung Việt
Cơ cấu phòng Kinh Doanh của Công ty Trung Việt Việt Nam gồm có 1 trưởng phòng và 2 nhân viên phụ trách công việc Marketing và bán hàng. Công việc bán hàng chủ yếu thực hiện qua điện thoại và thư điện tử. Khách hàng liên lạc với công ty để thực hiện giao dịch tại văn phòng công ty Trung Việt, ấp Phước Thạnh, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Để đánh giá kênh phân phối dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.7 dưới đây. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Theo như kết quả bảng khảo sát trên và kênh phân phối hiện tại, thì Công ty
Trung Việt cũng có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
- Theo như hệ thống phân phối trên thì Công ty Trung Việt đã phân chia các nhân viên chăm sóc các khách hàng quan trọng tại khu vực và chăm sóc riêng các khách hàng khác. Việc này giúp cho việc chăm sóc theo đuổi khách hàng tại từng khu vực một cách kỹ càng, tránh nhầm lẫn và sai khác, cũng như cung cấp báo giá phù hợp nhất cho từng khu vực.
- Hệ thống này cho đến thời điểm hiện nay vẫn phát huy được hiệu quả vì phù hợp với xu hướng của thị trường cũng như tạo ra một hệ thống quản lý nhanh chóng và gọn nhẹ đối với mô hình một công ty trách nhiệm hữu hạn.
Hạn chế
Theo như kết quả khảo sát, thì kênh phân phối của Công ty Trung Việt hiện nay không được đánh giá cao (chỉ 2,938 điểm so với mức trung bình trên thị trường là điểm). Để có thể tìm hiểu rõ nguyên nhân, ta hãy đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu trong bảng khảo sát.
- Theo kết quả bảng khảo sát, thì việc liên lạc với nhân viên kinh doanh của công ty Trung Việt của khách hàng còn khá khó khăn (chỉ 2,89 điểm so với mức trung bình là 3 điểm). Theo nghiên cứu, điều này là do lực lượng nhân viên bán hàng hiện nay là khá mỏng. Theo như phân công, thì mỗi nhân viên quản lý một khu vực khá rộng lớn. Chính vì thế thường dẫn đến bỏ sót nhiều khách hàng cũng như rất khó tiếp cận những khách hàng tiềm năng.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của nhân viên Công ty Trung Việt đối với khách hàng được đánh giá ở mức trung bình (3,08 điểm so với mức trung bình là 3 điểm). Điều này có thể được giải thích là do đa số các nhân viên kinh doanh của Công ty Trung Việt là những người mới vào nghề, chỉ có trưởng phòng là kinh nghiệm khoảng 10 năm làm việc, còn lại là những sinh viên mới ra trường có thời gian làm việc trung bình khoảng 1 năm nên chưa am hiểu hết tình hình thị trường (vì các nhân viên kinh doanh cũ trước đây đa số đã nghỉ việc sau 3 đến 4 năm tại công ty. Theo như tìm hiểu của tác giả, thì đa số họ cho rằng, mức đãi ngộ của công ty chưa xứng đáng với công sức họ bỏ ra, công ty không có chính sách cụ thể về mức thưởng thành tích nên họ thường tìm kiếm những công ty khác có chế độ đãi ngộ cao hơn để làm việc.
Chính vì thế Công ty Trung Việt thường xuyên phải mất khách hàng). Bên cạnh đó, còn là do cấu trúc của hệ thống phân chia nhân viên bán hàng theo từng khu vực đem lại, cụ thể:
Mỗi khu vực, thường có rất nhiều khách hàng đi trên các tuyến dịch vụ khác nhau, mặt hàng xuất nhập khẩu cũng khác nhau. Chính vì thế, các nhân viên kinh doanh rất khó tìm hiểu kỹ hết đặc điểm của từng loại khách hàng mà có sự tiếp cận, hỗ trợ thích hợp. Điều này làm cho mối quan hệ giữa hãng tàu và khách hàng không có sự gần gũi khắn khít.
Bảng 2.7: Ý kiến của khách hàng về kênh phân phối dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Do không tìm hiểu kỹ đặc điểm của từng khách hàng, mặt hàng… nên rất khó biết được những khách hàng tiềm năng. Chính vì thế sẽ làm khó khăn trong vấn đề dự báo nhu cầu của thị trường trong tương lai.
Cũng theo kết quả khảo sát, thì Công ty Trung Việt có mạng lưới khai thác dịch vụ vận tải tại các thị trường trọng điểm được đánh giá là tương đối thấp (chỉ 2,75 điểm so với mức trung bình là 3 điểm). Điều này được thể hiện qua việc Công ty Trung Việt chỉ ký kết hợp đồng khai thác dịch vụ khai thác vận chuyển đa phần tâp trung tại khu vực địa bàn mà chưa quan tâm đến các khu vực lân cận khác như Bình Dương, Đồng Nai, Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, thực tế Công ty Trung Việt mới chỉ quan tâm đến việc bán hàng đối với các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu xây nhưng chưa quan tâm đến dịch vụ vận tải hàng thuộc các nhà lắp ráp, chế tạo. Đây là một sự thiếu sót khách quan. Vì một khi có sự quan tâm tích cực đến khách hàng thân thuộc là các nhà máy lớn, tuy nhiên trong khi những khác hàng lắp ráp chế tạo nhu cầu vận chuyển cao hơn rất nhiều: nguyên liệu nhâp vào nhà máy và thành phẩm. Phạm vi vận chuyển rộng lớn và ổn định.
Chính sách chiêu thị dịch vụ vận tải.
Hiện nay Công ty Trung Việt rất ít quan tâm đến hoạt động quảng cáo và tài trợ cho cộng đồng. Vì Công ty Trung Việt cho rằng công ty đã tồn tại khá lâu rồi tại đại phương nên đa số khách hàng đều đã biết đến. Việc quảng cáo và tài trợ sẽ làm phát sinh thêm chi phí.
Về hoạt động khuyến mãi, hỗ trợ khách hàng, do đặc thù dịch vụ vận tải nên Công ty Trung Việt cũng khó có thể thực hiện các hoạt động khuyến mãi mà đa phần là hỗ trợ khách hàng bao gồm các dịch vụ: tính toán lại chi neo xe, giảm chi phí thuê nâng hạ, bốc dỡ, giảm các chi phí liên quan khác… cho khách hàng thân thuộc
Để có thể đánh giá được chính sách chiêu thị của Công ty Trung Việt, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.8 dưới đây.
Theo như kết quả bảng khảo sát dưới và chính sách Marketing chiêu thị hiện tại, thì Công ty Trung Việt cũng có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
Hiện nay chính sách hỗ trợ và đãi ngộ của Công ty Trung Việt đang được đánh giá là ở mức chấp nhận được trên thị trường (2.77 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm). Đây là một tín hiệu tích cực, cho thấy chính sách này của Công ty Trung Việt đã theo kịp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và được khách hàng cảm nhận.
Hạn chế
Theo như kết quả bảng khảo sát, ta thấy hoạt động quảng bá của Công ty Trung Việt còn khá khiêm tốn (chỉ 2,32 điểm so với mức điểm trung bình là 3). Điều này có thể được giải thích như sau:
Công ty Trung Việt hầu như không tham gia các hoạt động quảng cáo trên báo, tạp chí… để thu hút sự quan tâm của khách hàng. Công việc tìm kiếm nhân viên mới cũng chỉ được thực hiện thông qua sự quen biết hoặc tìm kiếm trên mạng chứ không có sự quảng cáo trên báo chí, tạp chí chuyên ngành…
Bảng 2.8: Ý kiến của khách hàng về chính sách chiêu thị của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Công ty Trung Việt chưa có hoạt động tài trợ riêng rẽ nào mang tính cộng đồng để đưa hình ảnh dịch vụ vận tải của Công ty Trung Việt đến gần với công chúng. Có chăng, chỉ là những hình thức đóng góp mang tính chung chung như: ủng hộ các vùng bị thiên tai hàng năm, ủng hộ các phong trào văn nghệ, thể thao do chính quyền địa phương tổ chức.
Các chính sách hỗ trợ, đãi ngộ về giảm chi phí neo xe, các chi phí liên quan khác chưa mang tính khác biệt nhằm tạo sự chú ý của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty Trung Việt.
Hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty Trung Việt chưa được đánh giá cao (2,90 điểm so với điểm trung bình là 3 điểm). Theo như tìm hiểu của tác giả, thì ngoài các công việc chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì các nhân viên của Công ty Trung Việt rất ít khi hỗ trợ cho khách hàng những vấn đề phát sinh ngoài chuyên môn như: các thủ tục hải quan, các thủ tục tại cảng, hỗ trợ… nên thường làm cho khách hàng bị khó khăn, đặc biệt là những khách hàng mới đi làm thủ tục giao nhận hàng hóa.
Quy trình dịch vụ
Cũng như các công ty khác, thì Công ty Trung Việt cũng có 5 phòng ban: phòng Kinh doanh, phòng dịch vụ Điều độ, phòng Hành chính, phòng Kế toán và phòng Vật tư. Mỗi phòng có chức năng riêng và phối hợp với nhau tạo ra một quy trình để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng và hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Tuy nhiên, có một điều là các quy trình này đã được thiết lập từ rất lâu (từ khi thành lập công ty) nhưng đến nay vẫn được giữ nguyên mà không có gì thay đổi đáng kể. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Để có thể đánh giá được quy trình dịch vụ của Công ty Trung Việt, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.9 dưới đây.
Như vậy, theo như kết quả các bảng khảo sát ở trên, thì quy trình thực hiện dịch vụ vận chuyển của Công ty Trung Việt được đánh giá tương đối thấp (thấp hơn mức trung bình), đặc biệt là đối với quy trình hàng nhập (chỉ 2,75 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm).
Căn cứ vào kết quả trên và quy trình công việc hiện tại, thì Công ty Trung Việt có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
Theo như khảo sát, thủ tục xác nhận, thực hiện và tổng kết sử dụng dịch vụ của Công ty Trung Việt hiện nay được đánh giá là khá đơn giản mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Hạn chế
Qua bảng kết quả khảo sát đánh giá về quy trình dịch vụ của Công ty Trung Việt chỉ ở mức trung bình (với 2,77 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm). Thông qua trao đổi trực tiếp với khách hàng và tìm hiểu thực tế, tác giả tìm ra các hạn chế như sau:
- Quy trình thống nhất chi phí vận chuyển cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình do đặc thù của việc bàn bạc, thống nhất giá cả thông thường bằng điện thoại hoặc email, không có sự rằng buộc chặt chẽ giữa người yêu cầu dịch vụ và người cung cấp dịch vụ. Việc thống nhất giá cả thường mang tính cảm tính thông qua việc giá đề nghị của nhà vận chuyển.
Bảng 2.9: Ý kiến của khách hàng về quy trình dịch vụ của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Quy trình yêu cầu phương tiện vận chuyển được đánh giá trung bình do nhà vận chuyển cần phải cân đối giữa hiệu quả và số lượng thiết bị thực hiện công việc, cho nên rất nhiều trường hợp phương tiện vận chuyển đến nơi chậm trễ, thiếu phương thiệt vận chuyển, hoặc thiếu các thiết bị chằng buộc, đồ bảo hộ… làm ảnh hưởng đến quá trình giao nhận hàng.
Quy trình tổng kết vận chuyển được đánh giá trung bình vì việc tổng kết này khá nhiều với các nội dung khác nhau cho nên dễ gây sai sót cho quá trình thực hiện. Bên cạnh đó hiện tại nhân lực đảm nhiệm công việc này khá yếu và thiếu cho nên ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Chính sách con người
Đó chính là trình độ, tác phong, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc của nhân viên Công ty Trung Việt khi làm việc với khách hàng. Đây là một yếu tố quan trọng giúp làm tăng lòng trung thành của khách hàng đối với công ty.
Để có thể đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên Công ty Trung Việt, tác giả cũng tiến hành khảo sát trên 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.10 dưới đây.
Căn cứ vào kết quả khảo sát và hoạt động Marketing con người, thì công ty Trung Việt có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
- Việc trả lời những thắc mắc của khách hàng đang được đánh giá ở mức chấp nhận được (3,02 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm).
- Thái độ phục vụ của nhân viên cũng được đánh giá là khả quan (3,01 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm).
- Hiện nay Công ty Trung Việt đang có chủ trương tiến hành trẻ hóa dần đội ngũ nhân viên lao động trong công ty. Mức độ đòi hỏi về trình độ và kỹ năng đối với nhân viên mới cũng được nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghệ và khách hàng.
Hạn chế
Qua bảng kết quả khảo sát, hoạt động Marketing con người của Công ty Trung Việt chỉ ở mức trung bình (với 2,96 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm). Thông qua trao đổi trực tiếp với khách hàng và tìm hiểu thực tế, tác giả tìm ra các hạn chế như sau:
- Khoảng 25% nhân viên của Công ty Trung Việt ở độ tuổi trên 40, có thâm niên trên 10 năm làm việc cho công ty. Họ quen với cách làm việc theo kiểu độc quyền, nghĩa là rất ít chịu sự hợp tác hay thỏa hiệp. Chính vì thế họ không có mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trẻ tuổi.
- Các nhân viên lớn tuổi này có kinh nghiệm làm việc tốt, nhưng không có nhiều kỹ năng trong việc xử lý công việc: đánh máy chậm, thao tác công việc chậm, tiếp thu ý kiến khách hàng chậm… làm cho việc giải đáp thắc mắc và giải quyết công việc cho khách hàng cũng bị chậm theo.
Bảng 2.10: Ý kiến của khách hàng về chính sách con người của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Các nhân viên trẻ thì năng động, tháo vát, nhiều kỹ năng nhưng ít kinh nghiệm. Khi làm việc, họ thường phải lệ thuộc vào các nhân viên lớn tuổi nên cách giao tiếp với khách hàng cũng không có sự thân thiện hơn nhiều so với những nhân viên lớn tuổi. Vì thế chưa tạo ra sự khác biệt nhiều trong cách cư xử khi phục vụ khách hàng. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Chưa có bảng nội quy làm việc tại công ty. Trong khi các trưởng phòng thì thường ở trong phòng kín riêng hoặc đi công tác xa. Chính vì thế mà không có sự nhắc nhở khéo léo cần thiết đối với các nhân viên khi làm việc với khách hàng, đặc biệt là đối với các nhân viên mới.
Các phương tiện hữu hình
Để có thể đánh giá các phương tiện hữu hình này, tác giả cũng tiến hành khảo sát trên 100 khách hàng và được kết quả như bảng 2.11 dưới đây.
Căn cứ vào kết quả khảo sát và tình hình thực tế thì công ty Trung Việt có những thuận lợi và hạn chế sau:
Thuận lợi
Công ty Trung Việt hiện nay đầu tư các phương tiện vận chuyển với chất lượng tốt, điều này làm cho việc phục vụ khách hàng tại các cảng được chu đáo hơn.
Công ty đã càng ngày xây dựng được văn hoá công ty giúp các khách hàng nhận biết rõ sự hiện diện của công ty.
Bảng 2.11: Ý kiến của khách hàng về các phương tiện hữu hình của Công ty Trung Việt tại khu vực miền Đông Nam Bộ
Hạn chế
Qua kết quả khảo sát và quan sát thực tế, thì các phương tiện hữu hình của Công ty Trung Việt còn khá khiêm tốn (chỉ 2,915 điểm so với mức trung bình là 3,0 điểm). Điều này được thể hiện trong thực tế qua các mặt sau:
- Tuy đã đầu tư khá nhiều vào việc mua sắm phương tiện mới, nhưng đặc thù vận chuyển hàng hoá nặng và liên tục nên các phương tiện vận chuyển (tất cả đều được mua lại) đều có sự cố hay hư hỏng vặt ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.
- Hiện nay website để tìm kiếm các thông tin của Công ty Trung Việt hoạt động còn khá bất cập như: tốc độ tìm kiếm chậm, vị trí, thông tin phương tiện vận chuyển được cập nhật còn chậm so với thực tế, chưa đúng với thực tế hoạt động…
- Đối với văn phòng làm việc, thì Công ty Trung Việt có văn phòng tại ấp Phước Thạnh, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Tại văn phòng, ngoài logo có chữ TRUNG VIỆT màu xanh đỏ nhỏ được dáng tại các cửa, thì các văn phòng của Công ty Trung Việt chưa tạo nên một màu sắc thống nhất riêng biệt, giúp cho khách hàng hay cộng đồng dễ dàng nhận ra.
- Đối với các cơ sở vật chất khác như: xe cơ quan, nón bảo hộ, máy tính, bàn ghế… vẫn chưa có logo hay cách trang trí riêng. Chính vì thế mà các cơ sở vật chất này không có gì nổi bật để in sâu vào tâm trí của khách hàng hay để phân biệt giữa Công ty Trung Việt với các công ty khác.
- Nhân viên Công ty Trung Việt chưa được trang bị đồng phục, bảng tên nên nhìn chung chưa tạo ra được sự đồng nhất trong trang phục. Do đó khách hàng rất khó nhận ra nhân viên công ty Trung Việt với một nhân viên của một công ty khác.
- Cuối cùng là các chứng từ trong giao dịch với khách hàng như: công văn, báo giá, hợp đồng… không được đánh giá cao (2,7 điểm so với mức trung bình là 3 điểm). Vì thực tế, các chứng từ này chưa có hình ảnh màu sắc của logo TRUNG VIỆT (mà chỉ logo với màu đen in thông thường), chưa được thiết kế đẹp, rõ ràng nên không tạo ra sự khác biệt cũng như để lại ấn tượng tốt trong tâm trí của khách hàng và các đối tác.
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động Marketing của Công ty Trung Việt Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
Công ty đã xây dựng và đào tạo được đội ngũ nhân viên đông đảo ở công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực vận tải, trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hoá, từng bước đưa hoạt động vận tải tới trình độ hiện đại và hiệu quả. Công ty đã từng bước đi lên và đạt được những thành tựu nhất định như: đã có những hợp đồng vận tải lớn với một số khách hàng lớn (như: Nhà máy Thép VINA KYOEI, Nhà máy Thép POMINA 1,2,3….) đây là những khách hàng chính của công ty. Đó là những thành tựu mà Công ty đã đạt được và đó cũng là sự cố gắng của phòng kinh doanh và Ban giám đốc bởi vì họ là những người trực tiếp tham gia ký kết, đàm phán và trực tiếp theo dõi quá trình đó. Ngoài ra phòng kinh doanh cũng làm cả công việc quảng cáo Công ty mình cho các đối tác biết và cũng thông qua các đối tác để quảng cáo Công ty tới các khách hàng khác.
Những thuận lợi
Trong suốt 12 năm hoạt động Công ty đã vận chuyển được hàng triệu tấn hàng góp phần nhỏ trong việc giao thương hàng hoá và sự phát triển chung của khu vực. Hiện nay số lượng phương tiện vận chuyển đã lên đến con số 115 phương tiện. Điều này một lần nữa khẳng định sự cố gắng nỗ lực của Công ty đã và đang phần nào góp phần vào chiến lược phát triển chung của ngành vận tải, là một ngành hết sức quan trọng trong quá trình lưu thông hàng hoá theo một số tổng kết sau đây:
- Dịch vụ vận tải: Trung Việt được đánh giá là đang khai thác khá nhiều tuyến tại thị trường vận tải Đông Nam Bộ, được đánh giá cao là có đội ngũ phương tiện vận chuyển với chất lượng khá tốt, với đời cao phương tiên vận chuyển khá cao. Điều này làm cho Trung Việt có được sự tin cậy rất tốt từ khách hàng đối với dịch vụ của công ty.
- Giá dịch vụ vận chuyển: Các khoản phí cho các hoạt động bổ trợ của ông ty Trung Việt được đánh giá là khá tốt so với phụ phí của các nhà vận chuyển khác. Đây là hệ quả của quá trình xây dựng hệ thống quản lý, điều độ nhằm giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh. Ngoài ra các mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp các dịnh vụ liên quan như nâng hạ hoặc xếp dỡ hàng hoá cũng tác động không nhỏ đến kết quả này. Ngoài ra, thời gian thanh toán được đánh giá là một ưu điểm của công ty Trung Việt. Đây là một ưu thế khá thuận lợi giúp cho Trung Việt luôn được khách hàng, nhà máy lớn chú ý đến khi có nhu cầu vận tải hàng hoá. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
- Phân phối dịch vụ vận tải: Trung Việt đã phân chia các nhân viên chăm sóc các khách hàng quan trọng tại khu vực và chăm sóc riêng các khách hàng khác. Việc này giúp cho việc chăm sóc theo đuổi khách hàng tại từng khu vực một cách kỹ càng, tránh nhầm lẫn và sai khác, cũng như cung cấp báo giá phù hợp nhất cho từng khu vực.
- Các hoạt động chiêu thị dịch vụ vận tải: hiện nay chính sách hỗ trợ, đãi ngộ và chăm sóc khách hàng của công ty Trung Việt đang và đang được khách hàng ghi nhận.
- Quy trình dịch vụ: các quy trình của công ty Trung Việt hiện nay được đánh giá là khá đơn giản mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Chính sách con người: Thái độ phục vụ của nhân viên cũng được đánh giá là tốt, nhiệt tình và lịch sự đối với khách hàng.
- Các phương tiện hữu hình: Công ty Trung Việt hiện nay đầu tư các phương tiện vận chuyển với chất lượng tốt, điều này làm cho việc phục vụ khách hàng tại các cảng được chu đáo hơn. Ngoài ra văn hoá công ty đã càng ngày xây dựng giúp các khách hàng nhận biết rõ sự hiện diện của công ty.
Trên đây là những thuận lợi, thành công mà công ty Trung Việt đã làm được, mặc dù vậy bên cạnh những gì đã đạt được Công ty còn gặp rất nhiều những tồn tại và hạn chế:
Những hạn chế
Dịch vụ vận tải: tính chủ động trong tuyến dịch vụ vận chuyển hàng ngoài tuyến chủ lực (Phú Mỹ đến các tỉnh miển Đông Nam Bộ) còn thấp do Công ty Trung Việt không có nhiều nguồn khách hàng trong phân khúc này, và đa số là các khách hàng lẻ với lưu lượng hàng hoá không ổn định, nên nhiều lúc gây thiếu phương tiện cục bộ.
Giá dịch vụ vận chuyển: giá cước vận chuyển của công ty Trung Việt được đánh giá là đang ở mức cao trên thị trường. Điều này tác động cũng khá lớn đến tâm lý của khách hàng lẻ không thường xuyên và chịu cạnh tranh khá nhiều bởi các đối thủ cạnh tranh khác.
Phân phối dịch vụ vận tải: lực lượng nhân viên bán hàng của công ty Trung Việt hiện nay là khá mỏng. Theo như phân công, thì mỗi nhân viên quản lý một khu vực khá rộng lớn. Chính vì thế thường dẫn đến bỏ sót nhiều khách hàng cũng như rất khó tiếp cận những khách hàng tiềm năng.
Các hoạt động chiêu thị dịch vụ vận tải: Công ty Trung Việt hầu như không tham gia các hoạt động quảng cáo trên báo, tạp chí… để thu hút sự quan tâm của khách hàng. Và công ty chưa có hoạt động tài trợ riêng rẽ nào mang tính cộng đồng để đưa hình ảnh dịch vụ vận tải của công ty Trung Việt đến gần với công chúng.
Quy trình dịch vụ: việc thống nhất thực hiện, tổng kết thông thường được thực hiện bằng điện thoại hoặc email, không có sự rằng buộc chặt chẽ giữa người yêu cầu dịch vụ và người cung cấp dịch vụ.
Chính sách con người: tỷ trọng các nhân viên lớn tuổi trong công ty còn lớn. Các nhân viên này tuy có kinh nghiệm làm việc tốt, nhưng không có nhiều kỹ năng trong việc xử lý công việc: đánh máy chậm, thao tác công việc chậm, tiếp thu ý kiến khách hàng chậm… làm cho việc giải đáp thắc mắc và giải quyết công việc cho khách hàng cũng bị chậm theo.
Các phương tiện hữu hình: Tuy đã đầu tư khá nhiều vào việc mua sắm phương tiện mới, nhưng đặc thù vận chuyển hàng hoá nặng và liên tục nên các phương tiện vận chuyển (tất cả đều được mua lại) đều có sự cố hay hư hỏng vặt ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua phần phân tích trên, nhìn nhận một cách tổng quát thì những vấn đề đã được đề cập trong chương 2 này chúng ta có thể nhận thấy rằng hoạt động Marketing của Công ty còn kém. Chính vì thế, ban lãnh đạo cần phải quan tâm và nhận thức hơn nữa công tác Marketing, đây là điều kiện cần và đủ để Công ty có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nhiều biến động trong thời gian hiện tại và sắp đến. Marketing và sự nhận thức đúng đắn về nó sẽ là kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, qua đó mà Công ty biết mình phải làm gì và không được làm những gì. Có như vậy Công ty mới đứng vững và tạo ra uy tín, thế mạnh trên thương trường. Luận văn: Thực trạng hoạt động marketing của Cty Trung Việt
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện marketing của Cty Trung Việt