Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản lý nhà nước về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến nay

2.2.1. Hoạt động tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật

Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về quản lý đất đai (đặc biệt là công tác cấp GCNQSDĐ). Việc tổ chức thực hiện các văn bản được triển khai đồng bộ, quá trình triển khai thực hiện thường xuyên rà soát, để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

Với hệ thống văn bản được ban hành đầy đủ, góp phần giúp hoạt động quản lý nhà nước cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau đạt kết quả cao. Tuy nhiên, quy định về hạn mức tối thiểu tách thửa đất gặp nhiều khó khăn đối với trường hợp diện tích còn lại sau khi tách thửa nếu không đủ diện tích đất theo quy định sẽ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ. Hiện Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh đang rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 59/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Thông qua việc triển khai thực hiện Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau được ban hành kèm theo các Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 29/4/2016, Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 05/10/2017, Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, UBND thành phố Cà Mau và Chi nhánh VPĐKĐĐ tỉnh Cà Mau đã tiến hành thực hiện cắt giảm thời gian thực hiện một số thủ tục hành chính, cụ thể:

  • Thủ tục Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được cắt giảm từ 19 ngày xuống 12 ngày;
  • Thủ tục Đăng ký và cấp GCNQSDĐ lần đầu được cắt giảm từ 25 ngày xuống 21 ngày;
  • Thủ tục Đăng ký bổ sung, thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ được cắt giảm từ 17 ngày xuống ngày;
  • Thủ tục Đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở được cắt giảm từ 20 ngày xuống 12 ngày;
  • Thủ tục Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu được cắt giảm từ ngày xuống 3,5 ngày;
  • Thủ tục Tách thửa hoặc hợp thửa đất được cắt giảm từ 16 ngày xuống ngày;
  • Thủ tục Đăng ký, cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp GCNQSDĐ nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định được cắt giảm từ 22 ngày xuống 10 ngày;
  • Thủ tục Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp được cắt giảm từ 13 ngày xuống 10 ngày;
  • Thủ tục Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCNQSDĐ,…được cắt giảm từ 15 ngày xuống 10 ngày;
  • Thủ tục Đăng ký chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,….được cắt giảm từ 10 ngày xuống 09 ngày;
  • Thủ tục Đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót được cắt giảm từ 07 ngày xuống 06 ngày;
  • Thủ tục Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được cắt giảm từ 10 ngày xuống 09 ngày;
  • Thủ tục Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cắt giảm từ 10 ngày xuống 08 ngày;

Ngày 08/6/2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông báo số 268/TB-STNMT về việc tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường, tài nguyên nước, biển và hải đảo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường. Theo đó:

Thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở: Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết từ 12 ngày làm việc xuống còn ngày làm việc (tiếp tục cắt giảm 02 ngày) đối với đối tượng thực hiện thủ tục hành chính hộ gia đình, cá nhân. Tỷ lệ tiếp tục cắt giảm 16,7%.

Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận: Tiếp tục cắt giảm thời gian giải quyết từ 10 ngày làm việc xuống còn 09 ngày làm việc (tiếp tục cắt giảm 01 ngày) đối với đối tượng thực hiện thủ tục hành chính là hộ gia đình, cá nhân. Tỷ lệ tiếp tục cắt giảm 10%.

Trên cơ sở kết quả rà soát việc thực hiện các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai của Văn phòng đăng ký đất đai, Sở TN&MT đã có nhiều cố gắng trong việc tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định về chế độ phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai. Trên cơ sở đó, UBND, Phòng TN&MT, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau kịp thời nắm bắt quy định và triển khai thực hiện nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Cà Mau, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị nói riêng và của tỉnh nói chung.

Nhìn chung, việc tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại Cà Mau nói chung và thành phố Cà Mau nói riêng được tiến hành nghiêm túc và đạt hiệu quả. Mặc dù trong quá trình thực hiện vẫn còn một vài đơn vị chưa tuân thủ đúng thời gian theo quy trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính nhưng việc tổ chức thực thi văn bản quy phạm pháp luật tại thành phố Cà Mau trong lĩnh vực này đã có những tiến triển đáng kể.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Dịch Vụ Viết Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công

2.2.2. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau là đội ngũ viên chức, người lao động công tác tại Sở Tài nguyên và Môi trường (VPĐKĐĐ tỉnh), Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cà Mau. Tuy thực hiện nhiệm vụ ở các cơ quan, đơn vị khác nhau nhưng đội ngũ này lại có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau và được quy định cụ thể theo Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Bảng 2.3. Thống kê nhân lực công chức, viên chức ngành

Qua kết quả thống kê tại Bảng 2.3 cho thấy đội ngũ nhân lực thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau có chất lượng cao, là một trong những nhân tố quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau. Định kỳ hàng quý VPĐKĐĐ tỉnh đều tổ chức tập huấn kỹ năng giải quyết hồ sơ, hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thụ lý; đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin theo hướng cầm tay chỉ việc, mỗi bộ phận đào tạo chuyên sâu từ 1-2 đồng chí cho viên chức, người lao động làm việc tại các Chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.

Theo Quyết định số 166/QĐ-VPĐKĐĐ ngày 19/02/2020 của Giám đốc VPĐKĐĐ về việc phân công viên chức, người lao động các Tổ trực thuộc Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh gồm 03 Tổ chuyên môn (Tổ Hành chính – Tổng hợp, tổ Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận, tổ Kỹ thuật – Thông tin) với 31 viên chức, người lao động. Bên cạnh đội ngũ công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thì đội ngũ người lao động làm việc tại Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau cũng đóng vai trò quan trọng. Số lượng người lao động là 17/31 người, tức chiếm quá nửa số người làm việc tại Chi nhánh. Lực lượng này có tuổi đời trẻ, năng động, nhiệt huyết, có tinh thần học hỏi cao và có mặt trong tất cả các bộ phận làm việc của Chi nhánh nói riêng và cả hệ thống VPĐKĐĐ nói chung.

Việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy hệ thống VPĐKĐĐ một cấp đã góp phần tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan trực tiếp thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, cụ thể là giữa UBND thành phố Cà Mau và VPĐKĐĐ tỉnh, giữa Phòng TN&MT và Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau. Sự kết nối chặt chẽ này đã tạo nên bộ khung vững chắc cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.

Ngoài ra còn đội ngũ nhân lực xã phường, thị trấn và công chức công tác tại cơ quan thuế, thực hiện một số công việc có liên quan đến công hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Thành phố Cà Mau có 10 phường, 07 xã, với đội ngũ công chức địa chính công tác tại xã, phường tham mưu thực hiện phối hợp tốt với VPĐKĐĐ cũng như Chi cục Thuế thành phố Cà Mau xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với người sử dụng đất. Cơ bản, đội ngũ nhân lực này có trình độ chuyên môn quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2.2.3. Quản lý quy trình, thủ tục cấp GCNQSDĐ Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, UBND cấp huyện thực hiện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp: cấp lần đầu; chuyển mục đích sử dụng đất; đính chính lại giấy chứng nhận nếu do UBND huyện cấp. Vì vậy, UBND thành phố Cà Mau thực hiện cấp giấy cho hộ gia đình, cá nhân theo các trường hợp nêu trên. Để tham mưu UBND thành phố Cà Mau ký cấp GCNQSDĐ, Phòng TN&MT là cơ quan tham mưu, kiểm tra xem xét hồ sơ từ Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau chuyển qua.

Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp giấy do VPĐKĐĐ thực hiện ký cấp GCNQSDĐ theo ủy quyền của Sở TN&MT tại Quyết định số 166/QĐ-STNMT ngày 16/3/2017 về việc ủy quyền cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Cà Mau (hồ sơ từ Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau chuyển lên). Trước thời điểm ủy quyền, việc cấp GCNQSDĐ do Sở TN&MT ký cấp trên cơ sở tham mưu của VPĐKĐĐ tỉnh Cà Mau. Việc ủy quyền này mang lại hiệu quả, rút ngắn thời gian cấp GCNQSDĐ, đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của VPĐKĐĐ đối với việc ký cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân.

Trong khuôn khổ có giới hạn, luận văn chỉ giới thiệu cụ thể quy trình thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ lần đầu và trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng cho hộ gia đình, cá nhân. Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như sau:

Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký và cấp GCNQSDĐ lần đầu: Tổng thời gian thực hiện thủ tục không quá 21 ngày làm việc.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ trong ngày làm việc, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; thời gian thực hiện là 0,5 ngày làm việc; Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành tra cứu thông tin và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó hoặc gửi hồ sơ đến UBND cấp xã; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;

Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc: Đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch để kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản thời điểm hình thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày (thời gian niêm yết công khai không tính vào thời gian thực hiện thủ tục); lập biên bản kết thúc công khai hồ sơ khi hết thời gian thông báo công khai, nếu không có khiếu nại thì UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ; cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh VPĐKĐĐ về các nội dung có liên quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc;

Sau khi nhận được các ý kiến phản hồi, Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì cập nhật kết quả trích đo địa chính (nếu có), trích lục bản đồ địa chính, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo trích lục chuyển đến đến cơ quan Thuế; đồng thời cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;

Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến Chi nhánh VPĐKĐĐ; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;

Sau khi nhận được giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của cơ quan Thuế về việc được miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ) từ người sử dụng đất, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi nhánh VPĐKĐĐ; thời gian thực hiện là 0,5 ngày làm việc;

Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, in GCNQSDĐ và chuyển hồ sơ trình đến Phòng TN&MT; thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc;

Phòng TN&MT kiểm tra, trình UBND cấp huyện ký GCNQSDĐ và chuyển trả kết quả về Phòng TN&MT, Phòng TN&MT chuyển kết quả và hồ sơ về Chi nhánh VPĐKĐĐ. Thời gian thực hiện tại Phòng TN&MT là 02 ngày làm việc, tại UBND cấp huyện là 01 ngày làm việc;

Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau: Chi nhánh VPĐKĐĐ quét, lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Bảng 2.4. Mô tả chi tiết quy trình thực hiện (quy trình 1)

Phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng: Tổng thời gian thực hiện thủ tục không quá 09 ngày làm việc.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng HĐNĐ&UBND cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ trong ngày làm việc, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; thời gian thực hiện là 0,5 ngày làm việc;

Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế; đồng thời Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện thẩm tra hồ sơ xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ trình đến VPĐKĐĐ; thời gian thực hiện không quá 04 ngày làm việc;

Trong thời gian không quá 3,5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Chi nhánh VPĐKĐĐ chuyển đến, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau: Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; VPĐKĐĐ kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền của Sở TN&MT và chuyển kết quả về Chi nhánh VPĐKĐĐ;

Chi nhánh VPĐKĐĐ quét, lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận

Giấy chứng nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo; thời gian thực hiện là 0,5 ngày làm việc;

Sau khi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận được kết quả là thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan Thuế chuyển đến và Giấy chứng nhận do Chi nhánh VPĐKĐĐ chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và chỉ được trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là không quá 0,5 ngày làm việc;

Định kỳ hàng tuần (báo cáo vào ngày thứ Tư của tuần) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm báo cáo gửi VPĐKĐĐ về tình hình trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất và số lượng Giấy chứng nhận chưa trao cho người sử dụng đất còn tồn đọng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính để VPĐKĐĐ theo dõi tình hình cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Sở TN&MT.

Bảng 2.5. Mô tả chi tiết quy trình thực hiện (quy trình 2)

So với thời gian quy định của Trung ương, Tỉnh rút ngắn thời gian thực hiện giảm được 09 ngày (đối với cấp GCNQSDĐ lần đầu) và 06 ngày đối với trường hợp còn lại. Việc rút ngắn này, góp phần giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp. Quy trình thể hiện rõ các nội dung thực hiện cũng như tại các cơ quan, thời gian thực hiện, qua đó giúp cơ quan quản lý và người dân thực hiện kiểm tra, giám sát được chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

Ngoài ra, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 569/QĐ-VPĐKĐĐ ngày 01/7/2020 về Quy trình thẩm định, cập nhật, chỉnh lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Quy trình này được áp dụng nội bộ trong hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai nhằm nâng cao trách nhiệm của từng viên chức, người lao động thuộc hệ thống, hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót dẫn đến hồ sơ giải quyết trễ hẹn so với quy định. Hiện Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau đang thực hiện triển khai, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng viên chức, người lao động của Chi nhánh để thực hiện.

2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Hoạt động thanh – kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực đất đai có nhiều tiến bộ hơn so với các năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng. Chính sách pháp luật đất đai ngày càng hoàn thiện, giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả lĩnh vực tranh chấp đất đai. Đây là thành công lớn trong việc giữ gìn an ninh chính trị nói chung, sự ổn định trong công tác quản lý TN&MT nói riêng, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực đất đai đã được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, huy động và kết hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị ở địa phương, không còn để xảy ra chồng chéo, trùng lặp về đối tượng thanh tra. Nội dung thanh tra đã tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc từ thực tiễn như tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Trong thanh tra, kiểm tra, bên cạnh việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để tạo sự răn đe, phòng ngừa, Sở TN&MT, UBND thành phố Cà Mau đã tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về lĩnh vực đất đai.

Kết quả: Từ năm 2016-2019, Thanh tra Sở TN&MT đã tiến hành 01 cuộc thanh tra đối với Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao (trong đó có thanh tra công tác kế toán, tài chính). Qua công tác thanh tra, kiểm tra không phát hiện Chi nhánh có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng [18].

Định kỳ hàng năm, Sở TN&MT tiến hành làm việc với Phòng TN&MT thành phố Cà Mau để nghe đơn vị báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm và phương hướng, nhiệm vụ năm sau cũng như công tác phối với Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau, Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cà Mau. Bên cạnh đó, hàng năm VPĐKĐĐ đều xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức, hành chính, tài vụ và công tác chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Chi nhánh VPĐKĐĐ các huyện, thành phố Cà Mau (kiểm tra định kỳ hàng quý, 06 tháng và kiểm tra đột xuất).

Sở TN&MT tỉnh, UBND thành phố Cà Mau luôn khuyến khích động viên người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dũng cảm, đấu tranh chống lại các hành vi tham nhũng, tiêu cực, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai (nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính) để phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Khi tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, Sở TN&MT tỉnh, UBND thành phố Cà Mau đều tiến hành giải quyết đúng theo quy trình giải quyết theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018.

2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau từ năm 2016 đến năm 2019 Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

2.3.1. Những kết quả đạt được

Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương quy định về công tác quản lý đất đai được bàn hành đầy đủ, kịp thời, đảm bảo điều chỉnh các mối quan hệ trong công tác quản lý đất đai của tỉnh. Quy trình, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được quy định chặt chẽ, cụ thể khắc phục được tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan với nhau.

Chính sách, pháp luật là công cụ quản lý hiệu quả nhất và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh

Cà Mau. Bên cạnh những quy định của Trung ương về quản lý, trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ thì tỉnh Cà Mau cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định có ảnh hưởng, chi phối đến công tác này. Tính từ 2016 đến năm 2019, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản quy định về công tác quản lý đất đai, trong đó có một số văn bản quy định liên quan trực tiếp đến công tác cấp GCNQSDĐ, như Quy định về hạn mức tối thiểu được tách thửa đất (ban hành tại Quyết định 59/2018/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 của UBND tỉnh Cà Mau); Bảng giá các loại đất (Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Cà Mau); Quy chế phối hợp thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau (ban hành kèm theo Quyết định 52/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018),….

Với hệ thống văn bản quy định được ban hành đầy đủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nhà nước thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của mình; đồng thời giúp cho người dân hiểu được quy định của pháp luật, từ đó thực hiện tốt các quyền của mình đối với thửa đất đang sử dụng.

Mỗi văn bản có sự điều chỉnh riêng về nội dung cấp GCNQSDĐ. Cụ thể như Quy chế phối hợp giải quyết TTHC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau quy định về trình tự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết TTHC cho cá nhân và tổ chức; Quy định về hạn mức tối thiểu được tách thửa đất quy định về diện tích người dân được tách thửa đất… nhưng tựu chung lại đã góp phần to lớn phục vụ công tác quản lý về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau nói riêng, trên toàn tỉnh nói chung. Các quy định trên được ban hành chủ yếu dựa trên các đề xuất, tham mưu của Sở TN&MT tỉnh. Sau khi HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực đất đai, Sở TN&MT, VPĐKĐĐ tiến hành triển khai đến từng viên chức, người lao động của đơn vị đồng thời thực hiện các biện pháp tuyên truyền (phát trên đài phát thanh các xã/phường, in tờ rơi,..) để các cá nhân, tổ chức nắm và thực hiện.

Hai là, hệ thống cơ quan VPĐKĐĐ được kiện toàn và đi vào hoạt động, đảm bảo thống nhất từ cấp huyện đến cấp tỉnh và VPĐKĐĐ tỉnh được Sở TN&MT ủy quyền ký cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Mô hình này đã thống nhất một đầu mối chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đất đai, đồng thời giải quyết nhiều vướng mắc, tồn tại trong hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 02 cấp trước đây. Mô hình cũng bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất một cách đơn giản, thuận tiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử.

Ba là, đội ngũ công chức, viên chức ngành có trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ đạt chuẩn theo quy định. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là quá trình phối hợp giữa các cơ quan với nhau. Trong đó lực lượng công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường có vai trò quan trọng trong việc thẩm định hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cấp GCNQSDĐ. Do đó, nếu công chức, viên chức hạn chế về năng lực, hạn chế về chuyên môn sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, ngược lại nếu đội ngũ công chức, viên chức có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thì quá trình cấp GCNQSDĐ sẽ diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả.

Theo thống kê của Sở TN&MT tỉnh, tính đến 31/12/2019, công chức của Phòng TN&MT thành phố Cà Mau có tổng số 10 người, trong đó trình độ chuyên môn đại học 07 người, trên đại học 03 người; công chức địa chính xã phường có tổng số 34 người, có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên [17].

Từ số liệu thống kê trên cho thấy đội ngũ công chức, viên chức ngành có trình độ chuyên môn cao, đây là điều kiện rất thuận lợi đến hoạt động quản lý cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Tuy nhiên, các số liệu thống kê trên cũng chỉ cho thấy chất lượng “bề nổi” khâu đầu vào của nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước tại thành phố Cà Mau. Nguồn nhân lực có chất lượng thật sự được xem xét dựa trên khả năng và kết quả giải quyết công việc, cũng như sự nhạy bén trong cập nhật, vận dụng những kiến thức mới, quy định mới vào công tác. Trước những thay đổi của tình hình địa phương, những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai (nhất là về công tác cấp GCNQSDĐ) đòi hỏi đội ngũ này phải tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tay nghề để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Bên cạnh đó, Sở TN&MT tỉnh cũng đã tổ chức các lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, tài nguyên nước dành cho lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn; lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài nguyên và môi trường cho công chức công tác tại Phòng TN&MT, công chức phụ trách địa chính-môi trường công tác tại UBND các xã, phường, thị trấn;…

Bốn là, sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những phương tiện quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.

Về trụ sở: Các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau được Nhà nước giao đất và bố trí trụ sở làm việc để thực hiện nhiệm vụ được giao. Hiện Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau nằm trong khuôn viên UBND thành phố Cà Mau với diện tích 423,6m2 và đã được đầu tư sửa chữa, mở rộng trụ sở vào năm 2019. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau năm trong khuôn viên Sở Tài nguyên và Môi trường với 09 phòng làm việc và 02 kho lưu trữ hồ sơ.

Về trang thiết bị, máy móc:

Phòng TN&MT thành phố, VPĐKĐĐ, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau đều được trang bị đầy đủ máy vi tính, máy photo, máy scan, máy in, máy chiếu, hệ thống họp trực tuyến Mega V-Meeting, máy định vị GPS GNSS RTK và các thiết bị vật tư văn phòng khác.

Bên cạnh đó, công chức của Phòng TN&MT, công chức địa chính các xã, phường đều được trang bị máy móc, thiết bị làm việc đảm bảo tiêu chuẩn quy định, góp phần vào thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng. Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý:

Tại tỉnh Cà Mau nói chung và thành phố Cà Mau nói riêng, UBND cấp huyện, thành phố Cà Mau đã ứng dụng phần mềm Một cửa điện tử (http://dvctt.camau.gov.vn/) để tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, phần mềm này giúp người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nắm được từng bước trong quy trình cấp GCNQSDĐ.

Ngoài ra, từ năm 2017, VPĐKĐĐ tỉnh Cà Mau và một số Chi nhánh VPĐKĐĐ, trong đó có Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau đã ứng dụng phần mềm quản lý hệ thống thông tin đất đai (Vilis) vào quy trình cấp GCNQSDĐ. Phần mềm Vilis là một phần mềm chuyên ngành tương đối toàn diện cho mục tiêu hiện đại hóa công tác quản lý đất đai ở nước ta. Mục tiêu tổng quát là tạo ra một môi trường làm việc hiện đại cho các mặt của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ phục vụ nhu cầu khai thác thông tin đất đai toàn xã hội. Phần mềm Vilis cung cấp đầy đủ những công cụ, chức năng để thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn của công tác quản lý đất đai với hai hệ thống sử dụng là hệ thống kê khai đăng ký – lập hồ sơ địa chính và hệ thống đăng ký – quản lý biến động đất đai. Chức năng cơ bản của phần mềm: Đăng ký đất đai, hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính, hỗ trợ quản lý quy hoạch đất đai, tính toán đền bù giải tỏa tái định cư theo quy hoạch, trao đổi và đồng bộ dữ liệu giữa các cấp của công tác quản lý đất đai. Với việc ứng dụng Phần mềm Vilis, thông tin về GCNQSDĐ được quản lý chặt chẽ, thống nhất từ cấp huyện đến cấp tỉnh gom về đầu mối là VPĐKĐĐ.

Trên cơ sở khai thác vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, quy trình nghiệp vụ trong công tác giải quyết thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ đã có những bước thay đổi đáng kể trên cơ sở sử dụng tối đa các chức năng của phần mềm. Theo đó, nhân viên Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký sẽ thực hiện việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu, trích lục hồ sơ thửa đất, scan quét hồ sơ đăng ký và gửi toàn bộ các file này đến VPĐKĐĐ tỉnh để kiểm tra, in và trình Giám đốc VPĐKĐĐ tỉnh ký cấp GCNQSDĐ. Hồ sơ quét sau đó được đính kèm vào hệ thống cơ sở dữ liệu. Quy trình này giúp giảm được chi phí vận chuyển, rút ngắn thời gian luân chuyển hồ sơ, vừa đảm bảo được hồ sơ biến động đến đâu đều được cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu.

Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện thủ tục thực hiện 02 dự án: Xây dựng hệ thống thông tin về quy hoạch sử dụng đất, giá đất và Tra cứu thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở TN&MT; xây dựng phần mềm quản lý hợp đồng thuê đất. Việc ứng dụng 02 phần mềm trên sẽ góp phần tích cực vào công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại Cà Mau nói chung và thành phố Cà Mau nói riêng.

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh đã triển khai cho toàn hệ thống mua sắm trang thiết bị mới để đảm bảo an toàn an ninh thông tin về phần cứng tường lửa (Firewall) và phần mềm diệt virus bản quyền (BKAV), thiết bị lưu trữ dữ liệu (NAS, SAN,…).

Với thông tin được kết nối, chia sẽ, thông tin chính xác, luôn được cập nhật kịp thời sẽ đóng vai trò quan trọng đối với công tác quản lý, xem như là trợ thủ đắc lực của công chức, viên chức trong ngành.

Năm là, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những cơ sở quan trọng để thực hiện cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất, đảm bảo đúng mục đích sử dụng đất. Thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo tính thống nhất, liên tục trong việc quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch và pháp luật. Bám sát quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến cho quy hoạch các ngành có liên quan, nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh việc sử dụng đất không theo quy hoạch.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo hành lang pháp lý, công cụ quản lý nhà nước về đất đai, là cơ sở quan trọng trong việc định hướng, bố trí sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực và địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh tại thành phố Cà Mau, hướng việc sử dụng đất đai đi vào nề nếp, đảm bảo khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cà Mau. Cụ thể hơn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã giúp công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và nhất là cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tại thành phố Cà Mau đạt chất lượng, hiệu quả.

Tại Cà Mau quy hoạch, kế hoạch được xây dựng và thực hiện trong 10 năm, chia thành 02 kỳ. Hiện tại, thành phố Cà Mau đang áp dụng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2010-2020), kỳ cuối (2016-2020). Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tại thành phố Cà Mau có 06 loại đất gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất đô thị, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất khu du lịch, đất khu dân cư nông thôn. Định hướng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Cà Mau có 05 loại đất gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất đô thị, đất khu du lịch, đất khu dân cư nông thôn, cụ thể:

Đất nông nghiệp

Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội nói chung cũng như ngành nông nghiệp của thành phố nói riêng, dự kiến đến năm 2020 thành phố Cà Mau cần 18.681,41 ha đất cho phát triển nông nghiệp, trong đó: Đất trồng lúa 4.164,71 ha (trong đó: đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) là 2.553,21 ha); Đất trồng cây lâu năm 3.690,85 ha; Đất nuôi trồng thuỷ sản 10.825,86 ha.

Đất phi nông nghiệp

Nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở cũng như việc bố trí đất cho các mục đích chuyên dùng, dự kiến đến năm 2020 thành phố Cà Mau có 6.247,71 ha đất sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, trong đó: Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 146,91 ha; Đất quốc phòng 49,49 ha; Đất an ninh 36,66 ha; Đất khu công nghiệp 215,60 ha; Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 410,90 ha; Đất di tích danh thắng 2,00 ha; Đất bãi thải, xử lý chất thải 49,09 ha; Đất tôn giáo, tín ngưỡng 33,75 ha; Đất nghĩa trang, nghĩa địa 92,65 ha; Đất có mặt nước chuyên dùng 44,39 ha; Đất phát triển hạ tầng 2.817,47 ha; Các loại đất phi nông nghiệp còn lại 2.348,16 ha.

Đất đô thị: Đến năm 2020 dự kiến đất đô thị của thành phố là 7.760,70 ha. Trong đó: Đất ở tại đô thị là 1.096,04 ha.

Đất khu du lịch: Đến năm 2020 dự kiến đất khu du lịch của thành phố là 38,07 ha.

Đất khu dân cư nông thôn: Đến năm 2020 dự kiến đất khu dân cư nông thôn của thành phố là 4.213,75 ha.

Hiện UBND thành phố Cà Mau đang trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của thành phố Cà Mau; cập nhật điều chỉnh số liệu vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2020.

Sáu là, việc xác định nuồn gốc đất được tiến hành đúng theo quy định đã góp phần quan trọng vào kết quả cấp GCNQSDĐ tại thành phố Cà Mau.

Căn cứ nguồn gốc sử dụng đất, cơ quan Nhà nước về cấp GCNQSDĐ lựa chọn cách thức, phương pháp để thực hiện cấp GCNQSDĐ; đồng thời cũng là cơ sở để hướng dẫn người dân thực hiện hoàn thiện hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. Nguồn gốc sử dụng đất rất quan trọng, ảnh hưởng, chi phối đến hoạt động quản lý cấp GCNQSDĐ, nếu không xác định được nguồn gốc sử dụng đất, xem như người sử dụng đất không được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đang sử dụng. Do vậy, cơ quan Nhà nước cần phải ban hành quy định và hướng dẫn người sử dụng đất chặt chẽ, dễ hiểu để hoạt động cấp GCNQSDĐ ngày càng đạt hiệu quả cao.

Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất của chủ sử dụng đất được căn cứ theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Đối với những trường hợp nguồn gốc sử dụng đất chưa rõ ràng, Phòng TN&MT, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau tiến hành phối hợp với UBND các xã, phường liên hệ với chủ sử dụng đất để thực hiện xác minh nguồn gốc sử dụng đất. Trường hợp sau khi thực hiện xác minh nhưng vẫn chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất của chủ sử dụng, Phòng TN&MT thành phố Cà Mau tiến hành lập biên bản xác minh và trình xin ý kiến của UBND thành phố Cà Mau để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Kết quả xác minh nguồn gốc đất được sử dụng để thực hiện hồ sơ đăng ký và cấp GCNQSDĐ lần đầu cho người sử dụng đất. Trường hợp chủ sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động (chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,…) thì nguồn gốc sử dụng đất được xác định theo nguồn gốc cấp GCNQSDĐ lần đầu. Đây cũng là cơ sở để chủ sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ về tài chính trước khi được trao GCNQSDĐ.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Về hạn chế 

Một là, hệ thống VPĐKĐĐ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp tự thu, tự chi, do đó chưa đảm bảo kinh phí trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ hệ thống VPĐKĐĐ và cán bộ địa chính cấp phường, xã còn yếu về chuyên môn, địa bàn quản lý rộng, trang thiết bị còn thiếu.

Hai là, công tác cải cách thủ tục hành chính trong cấp GCNQSDĐ đã được đẩy mạnh, đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng được mong đợi của người dân, doanh nghiệp. Một số hồ sơ còn thực hiện trễ hẹn so với thời gian quy định theo Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau (nguyên nhân là do thời gian luân chuyển hồ sơ qua đường bưu điện, trong khi quy chế phối hợp không tính thời gian luân chuyển hồ sơ (02 ngày) qua bưu điện; thời gian chờ xác định điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa; một số dự án quy hoạch đến nay không thực hiện, chưa có ý kiến thống nhất đồng bộ gây khó khăn cho việc cấp giấy cho hộ gia đình, cá nhân).

Ba là, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định, nhưng nhận thức của người dân và doanh nghiệp chưa cao, tính minh bạch trong thực hiện quy hoạch tại một số địa phương còn hạn chế; chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao; quy hoạch sử dụng đất dự báo nhu cầu sử dụng đất chưa chính xác, chưa đồng bộ với quy hoạch của các ngành; việc dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp cũng còn hạn chế, độ chính xác chưa cao, chưa sát với định hướng phát triển kinh tế – xã hội, dẫn đến tỷ lệ thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đạt thấp. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu các giải pháp có tính khả thi, như: không cân đối được nguồn vốn để thực hiện công trình, dự án; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dẫn đến các công trình, dự án thường kéo dài; tiến độ thực hiện một số dự án sau khi giải phóng mặt bằng còn chậm triển khai thực hiện.

Bốn là, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau gặp khó khăn trong việc xác định thành viên các hộ gia đình theo GCNQSDĐ đã cấp cho hộ gia đình trước đây.

Tại khoản 29, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Tuy nhiên, để xác định các thành viên của hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì rất khó khăn, vì qua rà soát lại hồ sơ đăng ký đất đai trước đây không ghi cụ thể thành viên của hộ có chung quyền sử dụng đất. Đối với các trường hợp Giấy chứng nhận thể hiện là cấp cho hộ ông (bà) thì khi chuyển quyền phải xác định hộ tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận gồm bao nhiêu thành viên có chung quyền sử dụng đất là rất khó xác định và vấn đề này đang gây bức xúc cho dân.

Tại Khoản 3, Điều 29, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định: “Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp GCNQSDĐ cho thửa đất mới”. Quy định này còn bất cập chưa phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương.

Năm là, Chi nhánh VPĐKĐĐ thành phố Cà Mau gặp khó khăn đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân trước đây thỏa thuận chuyển nhượng bằng giấy tay có chữ ký của các bên, hoặc có Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định nhưng chỉ chuyển nhượng một phần diện tích đất đến khi lập thủ tục thì khi bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền để nộp kèm hồ sơ. Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

Tại khoản 4, Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc UBND cấp xã xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân và VPĐKĐĐ có trách nhiệm gửi văn bản đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân (trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì VPĐKĐĐ có trách nhiệm gửi văn bản đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và UBND cấp xã nơi có đất) đề nghị xác nhận theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ. Tuy nhiên, Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa quy định cụ thể thời gian thực hiện xác nhận tại UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và thời gian thực hiện xác nhận tại UBND cấp xã nơi có đất. Việc VPĐKĐĐ có văn bản gửi đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và UBND cấp xã nơi có đất sau khi nhận được hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân (Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đã được xác lập) còn bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn vì nếu Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đã được 02 bên xác lập nhưng bên nhận chuyển nhượng không đủ điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa thì ảnh hưởng đến quyền lợi của bên nhận chuyển nhượng.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan

Một là, một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn việc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân còn chưa được cụ thể hoặc khó thực hiện, do đó ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan thực hiện đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ.

Hai là, việc biến động đất đai do hoán đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân và các dự án đầu tư vào địa bàn thành phố trong những năm qua rất lớn, dẫn đến việc sai lệch về thửa đất trên giấy chứng nhận đã cấp theo bản đồ và thửa đất được đo vẽ so với bản đồ địa chính mới lập, gây khó khăn khi kê khai, rà soát, xét duyệt và lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn.

Ba là, một số văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sát với thực tế để áp dụng thực hiện, như chưa có quy định chi tiết về cách xử lý việc chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch chuyên ngành. Do tốc độ đô thị hóa nhanh, đi đôi với nhu cầu sử dụng đất lớn, nhưng việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chậm được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đến nay, nhiều công trình, dự án mới phát sinh theo tốc độ đô thị hóa, chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được duyệt. Vì vậy, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.

Nguyên nhân chủ quan

Một là, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ chưa tốt, chưa triệt để.

Hai là, năng lực đội ngũ công chức, viên chức của một số bộ phận còn hạn chế, chất lượng giải quyết công việc chưa đảm bảo, còn thụ động trong công tác tham mưu xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chưa kịp thời. Bên cạnh đó, ở cấp cơ sở luôn thiếu nguồn cán bộ địa chính có năng lực chuyên môn vững vàng, nên việc hướng dẫn người dân, doanh nghiệp vẫn còn vấp phải nhiều thiếu sót và họ phải đi lại nhiều lần.

Ba là, sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ở một số UBND xã/phường thiếu tập trung, chưa thật sự sát sao trong tuyên truyền, vận động, giải thích cho người dân, tổ chức hiểu; chưa quyết liệt trong đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những hạn chế, yếu kém.

Tiểu kết chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn tồn tại một số yếu kém do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, về mặt tổng thể thì công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau đã có những tiến triển đáng ghi nhận. Chương 2 của đề tài đã phân tích và chỉ ra những hạn chế còn tồn đọng trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau để từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn trong thời gian tới. Luận văn: Thực trạng HĐ cấp giấy chứng nhận đất tại Cà Mau

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Biện pháp tăng cường quản lý quyền sử dụng đất

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x