Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông hay nhất năm 2022 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Quản lý Nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đén năm 2016

2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20 tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 – 2015) tỉnh Đắk Nông. [35]

Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2013, trình chính phủ đề nghị xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) của tỉnh Đắk Nông.

Ngày 15 tháng 07 năm 2013 tại Nghị quyết số 84 Chính phủ đã xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) của tỉnh Đắk Nông với các chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở pháp lý để tỉnh Đắk Nông thực hiện quản lý quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Trên cơ sở các văn bản quy hoạch này mà UBND tỉnh đã ban hành các quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của các huyện, thị xã trong tỉnh làm cơ sở pháp lý cho UBND các huyện, thị xã thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Để tăng cường quản lý đất đai và lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn, ngày 2/8/2014, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 09/CT-UBND về việc tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai; Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” theo hướng thuận tiện, giảm những thủ tục không cần thiết để rút ngắn tối đa thời gian giải quyết công việc nhưng vẫn bảo đảm đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất [34. Tr, 4].

Lãnh đạo các sở, ngành, địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, tránh tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát các văn bản hết hiệu lực, các quy định không còn phù hợp để đề xuất bãi bỏ và tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định kịp thời, phù hợp với quy định của luật Đất đai năm 2013. Các ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền; hướng dẫn lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch khu dân cư tạo sự đồng thuận, phù hợp với quy hoạch tổng thể. UBND các huyện, thị xã quán triệt và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đất đai, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm tuân thủ theo quy định của luật Đất đai năm 2013 trên cơ sở đó để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh Sở TN&MT đã tham mưu để UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 các huyện, thị xã; hướng dẫn các địa phương trong tỉnh đăng ký chỉ tiêu nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2020. Sở TN&MT đã tổ chức Hội thảo lấy ý kiến điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm năm kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Đắk Nông; hướng dẫn các huyện, thị xã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; kế hoạch sử dụng đất năm 2017; hướng dẫn các công ty lâm nghiệp lập phương án sử dụng đất.

Tính đến cuối năm 2016 Tỉnh Đắk Nông hoàn thành quy hoạch chi tiết sử dụng đất trong toàn tỉnh ở ba cấp, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đầu tư phát triển KT – XH, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy hoạch sử dụng đất phù hợp sẽ tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phát triển các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn tỉnh. Hơn nữa, việc quy hoạch và sử dụng đất đúng quy hoạch sẽ mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Việc quy hoạch sử dụng đất đã trở thành công cụ hữu hiệu, là cơ sở để tỉnh quản lý chặt chẽ đất đai hiện có, đồng thời sử dụng hợp lý để phát triển kinh tế – xã hội.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công

2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

2.2.2.1. Công tác chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 30/ 2012/ NQ-QH ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII ” bảo đảm đến 3/12/2013 căn bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi cả nước”, để thực hiện việc đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, ngày 15 tháng 10 năm 2013

UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 4523/2013/CT-UBND về việc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh; ngày 10 tháng 10 năm 2014 UBND tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý sử dụng 63,057 ha đất có nguồn gốc lấn chiếm rừng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 01 tháng 01 năm 2010 đã được UBND tỉnh thu hồi từ các nông, lâm trường giao về cho các địa phương quản lý. Ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, (ban hành kèm theo quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) và một số văn bản khác liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

Trên cơ sở sự chỉ đạo và các văn bản của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có các công văn: Công văn số 385/STNMT-ĐKTK ngày 12 tháng 11 năm 2014, về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh, Công văn số 480/STNMT-VPĐK ngày 26 táng 5 năm 2015 về việc tháo gỡ vướng mắc trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Nghị quyết số: 40/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 ban hành lệ phí quy định mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong đó có phí và lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

2.2.2.2. Tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và Đăng ký biến động.

Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. [9. Tr, 8].

Thực hiện Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TM & MT hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, UBND tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan , tổ chức. trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng TM & MT các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong toàn tỉnh. Đây là cơ sở cần thiết để tỉnh có thể thực hiện các bước tiếp theo là lập hồ sơ địa chính.

Để tổ chức đăng ký cấp GCNQSDĐ được nhanh chóng, trước hết cán bộ địa chính cấp xã phải xác định đối tượng được cấp GCNQSDĐ trên địa bàn theo luật định [8. Tr 15], đó là:

  • Các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất hợp pháp trên địa bàn
  • Các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn là: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.

Tiếp đó, UBND các xã sẽ hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc kê khai đăng ký QSD đất; phổ biến đến từng thôn, bon nội dung quy định này và công khai các nội dung trong quá trình phân loại hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại địa phương, chuyển hồ sơ đến UBND huyện thẩm định và xét duyệt hồ sơ.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ xem xét hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các đối tượng có đầy đủ và đảm bảo tính pháp lý hay không.

Đến nay tỉnh Đắk Nông đã có 8/8 huyện, thị xã, hoàn thiện bản đồ địa chính và đưa vào sử dụng. Theo đó, tỉnh đã lập được 19285 tờ bản đồ 16299 sổ mục kê 15296 quyển sổ địa chính; 1856 quyển và sổ cấp GCNQSDĐ. Trong đó các đơn vị đạt mức cao trong lập sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ bao gồm thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk Rlấp, huyện Cưjút, huyện Đắk Song, Huyện Đăk Mil. [28. Tr, 11].

Tuy vậy, công tác hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện nay còn nhiều vướng mắc do hoạt động lưu trữ từ trước chưa được làm cẩn thận, đầy đủ theo đúng quy định. Các số liệu, sổ sách một phần không đầy đủ, một phần bị thất lạc dẫn đến khó khăn trong việc hoàn thiện hồ sơ địa chính. Thêm vào đó, việc đăng ký biến động đất đai không kịp thời cũng gây ảnh hưởng đến công tác chỉnh lý biến động đất đai vào tháng 10 hàng năm.

2.2.2.3. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trung tâm, là mục tiêu chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trình tự, thủ tục, các bước, các giai đoạn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ cho đến khi kết thúc công việc và người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là căn cứ pháp lý để các cơ quan nhà nước tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định Số: 1927/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, (ban hành kèm theo quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông. Thì quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Thứ nhất: Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký bổ sung được thực hiện như sau:

  • Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
  • Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản 01, Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  • Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Thứ hai, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ;
  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

Thứ ba, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được UBND tỉnh Đăk Nông quy định như sau: [36. Tr, 18].

Về trình tự thực hiện

Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:

  • Hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo theo quy định nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
  • Đối với cơ quan Nhà nước Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ: Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư; Trường hợp hồ sơ còn thiếu, hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người nộp hồ sơ bổ sung theo quy định; Hồ sơ không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người nộp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hồ sơ được chuyển đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ sơ.

Trường hợp nội dung hồ sơ có sai sót, không đủ điều kiện giải quyết thì thời gian tối đa 03 ngày Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai làm văn bản hướng dẫn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Hồ sơ lập đầy đủ, đúng quy định thì xử lý hồ sơ, chuyển thông tin địa chính đến cơ quan thuế trong trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai in giấy chứng nhận, chuyển phiếu thẩm định kèm hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký cấp đổi giấy chứng nhận.

Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Văn phòng đăng ký đất đai gửi kết quả đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, sau đó Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất.

Cách thức thực hiện:

  • Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã;
  • Hoặc qua đường bưu chính, bưu điện, mạng Internet (nếu có).
  • Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
  • Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày (tính theo ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; không kể thời gian 03 ngày UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trong trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trong đó:

  • Sở Tài nguyên và Môi trường: 01 ngày;
  • Văn phòng đăng ký đất đai: 02 ngày;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai: 05 ngày;
  • Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 02 ngày.
  • Đối với trường hợp hồ sơ được gửi qua đường truyền Internet: 10 ngày.
  • Đối với trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện:
  • Đối với các huyện Đắk Rlấp, Đắk Song, Đắk Mil, Đắk Glong thì thời gian thực hiện được tăng thêm 05 ngày.
  • Đối với các huyện Cư Jút, Krông Nô, Tuy Đức thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

(Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày).

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

  • Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường.
  • Cơ quan thực hiện thủ tục: Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Cơ quan được ủy quyền thực hiện : Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

  • Ghi vào sổ địa chính và lập hồ sơ để nhà nước quản lý.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt .

Lệ phí: (20.000 đồng/lần đăng ký. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã Gia Nghĩa: 40.000 đồng/lần đăng ký) [4. Tr, 31].

Tên mẫu đơn, tờ khai:Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận Mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường [5. tr. 18].

Như vậy quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới của pháp luật có những thay đổi và trên cơ sở quy định mới của pháp luật, UBND tỉnh Đắk Nông cũng đã kịp thời ban hành văn bản quy định trình tự thủ tục mới phù hợp với thực tế của địa phương.

Đối với quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức thì trình tự thực hiện như sau: Tổ một cửa tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra ồ sơ và trên thực địa, nếu hồ sơ đầy đủ thì lập tờ trình, in GCNQSDĐ, tình cơ quan có thẩm quyền ký và giao GCNQSDĐ cho người sử dụng đất có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ. 2.1. quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức

(Nguồn: bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã)

( Ban hành kèm theo Quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) [4. Tr, 28].

2.2.2.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, thực hiện Chỉ thị số 4523/2013/CT-UBND về việc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh và một số văn bản khác liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2013 đến năm 2016 theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các huyện, thị xã, phối hợp với Sở TM & MT chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trong tỉnh tập trung giải quyết các vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân với kết quả như sau:

Theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông tính đến cuối năm 2016 tỉnh đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với khối lượng như sau:

Cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức

Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 928 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức, trong đó:

  • Hồ sơ đã giải quyết xong: 912 hồ sơ, với tổng diện tích 975,8 ha;
  • Hồ sơ đang giải quyết: 05 hồ sơ, trong đó: 02 hồ sơ đang lập thủ tục; 03 hồ sơ đề nghị UBND tỉnh cấp GCN;
  • Chuyển trả 05 hồ sơ do không đủ điều kiện: Nhìn chung, việc xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức được lập theo đúng trình tự, thủ tục và đúng thời hạn theo quy định. Viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này luôn tận tình hướng dẫn cho các tổ chức.

Công tác cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân.

Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 27.613 hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trong đó:

  • Hồ sơ cấp lần đầu: 6.298 hồ sơ, đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 260 hồ sơ, chưa giải quyết 912 hồ sơ;
  • Hồ sơ cấp đổi, cấp lại: 2.388 hồ sơ; đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký 43 hồ sơ, chưa giải quyết 286 hồ sơ;
  • Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất: 18.927 hồ sơ; đã giải quyết 18.034 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký 113 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 02 hồ sơ, chưa giải quyết 778 hồ sơ [28. Tr, 14].

Như vậy đến cuối năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân với khối lượng như sau:

Bảng 2.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân tính đến cuốinăm 2016

Cũng theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông thì tính đến cuối tháng 12 năm 2016, toàn tỉnh đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân với tổng diện tích 313.933 ha, đạt 109% kế hoạch và đạt hơn 90% diện tích đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện còn 13.000 ha đất đủ điều kiện đang được các địa phương tiến hành đo đạc và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

Tuy nhiên, hiện toàn tỉnh cũng có gần 63.000 ha đất có nguồn gốc từ đất rừng, người dân canh tác, sử dụng ổn định nhiều năm, nhưng chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây cũng là một trong những khó khăn lớn nhất của tỉnh trong việc thực hiện mục tiêu đến hết năm 2018, Đăk Nông phải cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân [28. Tr, 14].

Về phía Sở Nông nghiệp-PTNT cũng báo cáo, phần lớn diện tích đất rừng sau khi bàn giao về cho các địa phương hiện nay gần như không còn rừng và đang được người dân sử dụng trồng các loại cây ngắn ngày và cây công nghiệp, nên việc thu hồi để trồng lại rừng là rất khó. Vì thế, Sở đã tham mưu để tỉnh trình Chính phủ cho chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất rừng sang đất nông nghiệp để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Đây cũng là một trong những vướng mắc lớn mà tỉnh cần phải giải quyết trong thời gian tới. Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Để đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường giao chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận cụ thể cho từng địa phương. Trên chỉ đạo của UBND tỉnh Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành giao chỉ tiêu cụ thể cho từng địa phương (huyện, thị xã) và các địa phương (huyện, thị xã) cũng triển khai giao về cho từng xã, phường, thị trấn. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của địa phương mình.

Để tạo được hiệu quả thật sự trong công việc, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành phân công việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các huyện, thị xã cho từng đồng chí lãnh đạo là các Phó Giám đốc, nên góp phần tháo gỡ kịp thời, những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đặc biệt, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình đạt được kết quả cao, đến nay, toàn tỉnh đã cấp được hơn 15.575 ha trong 15.778 ha cần cấp, đạt hơn 98%. Nhiều huyện, thị xã cấp vượt cao hơn rất nhiều so với chỉ tiêu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Đáng chú ý như huyện Đắk R’lấp: đạt 123,26%; Tuy Đức: 118,65%, thị xã Gia Nghĩa: 111,88%; Đối với các tổ chức thì đến tháng 12/2016 cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được trên 24.500 ha cho hơn 800 tổ chức, nâng tổng diện tích đất đã cấp lên 353.465 ha, đạt 97,55% [36, tr. 14].

Sở dĩ có bước đột phá như vậy, biện pháp chính được UBND tỉnh, ngành Tài nguyên và Môi trường cũng như các địa phương thực hiện là do cải cách hành chính, HĐND và UBND tỉnh đã ban hành Nghị quyết và Quyết định thông qua bộ thủ tục ành chính mới trong lĩnh vực dịch vụ công về đất đai, thủ tục được đơn giản hóa, rút ngắn về mặt thời gian giải quyết. Quy định rõ ràng các loại phí và lệ phí, mẫu hóa các loại đơn từ, quy định rõ quy trình, trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức trong việc giải quyết hồ sơ, nâng cao vai trò thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó, đáng lưu ý đó là việc xây dựng được quy chế phối hợp nhằm giải quyết nhanh gọn các thủ tục về thu các khoản phí, thuế trong cấp, trả hồ sơ, thủ tục giữa những cơ quan liên quan như phòng tài nguyên – Môi trường, thuế, kho bạc.

Nếu như trước đây, các công đoạn để có được bộ hồ sơ cấp giấy được tiến hành riêng lẻ, người dân phải trực tiếp đến tầng cơ quan để được giải quyết thì nay theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, người dân và doanh nghiệp chỉ giao và nhận hồ sơ tại một cửa, các công việc khác cũng tiến hành theo hình thức cuốn chiếu, hoặc đồng thời vừa đo đạc vừa kê khai, đăng ký…

Các bộ phận tiến hành xét hồ sơ ngay tại UBND xã, nên đã rút ngắn được khoảng 1/3 thời gian và tổng thời gian dài nhất được quy định là không quá 30 ngày, (Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày) giảm được thời gian, công sức của cả cá nhân, tổ chức cũng như của lực lượng chức năng.

Trong quá trình xét duyệt, hàng tuần đều tiến hành công khai những hồ sơ đã đầy đủ hay những hồ sơ còn sai sót, bổ sung những loại giấy tờ gì…. Nhờ đó, cá nhân, tổ chức có thể kịp thời bổ sung, sửa chữa.

Để đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, đơn vị, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành thống kê, hướng dẫn việc đăng ký, lập hồ sơ cũng như tham mưu UBND tỉnh bỏ bớt những thủ tục không cần thiết. Ví dụ như đối với đất mà các tổ chức đã sử dụng đất hợp pháp thì hồ sơ không cần phải có quyết định đầu tư, cam kết môi trường.

Ngày 22/12/2016, UBND tỉnh Đắk Nông đã Hội nghị tổ chức sơ kết 2 năm thực hiện công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Kế hoạch 437/KH-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh về quản lý và bố trí sử dụng 63.057 ha đất có nguồn gốc lấn chiếm đất rừng từ 1/7/2004 đến 1/1/2010 thu hồi từ các nông, lâm trường giao về cho địa phương quản lý, bố trí sử dụng (Kế hoạch 437).

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên – Môi trường, thực hiện Kế hoạch 437, các ngành, địa phương đã phối hợp triển khai nhiều giải pháp trong việc quản lý, bố trí sử dụng đất, đặc biệt là xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thu phí đo đạc, phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Qua rà soát trong tổng số 63.057 ha đất thu hồi từ các nông lâm trường giao về cho các địa phương để quản lý thì hơn 23.527 ha đất sử dụng vào mục đích công cộng, giao thông, sông suối, đất đã bố trí dự án, công trình thuỷ điện và đất thuộc quy hoạch 3 loại rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; diện tích gần 39.530 ha còn lại đủ điều kiện xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.

Kết quả, tổng diện tích đo đạc, lập bản đồ địa chính là hơn 26.752 ha/39.530 ha, đạt hơn 67% diện tích cần đo đạc. Diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hơn 5.053 ha, đạt 12,78% diện tích đủ điều kiện xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổng số tiền thu được hơn 9,234 tỷ đồng [28, tr. 14].

Theo báo cáo kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính của Văn Phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thì tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2016 sở đã tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính với kết quản như sau:

Bảng: 2.4. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở tỉnh Đắk Nông đã được đo đạc lập Bản đồ địa chính năm 2016

Ngoài ra các tổ chức dịch vụ đo đạc thực hiện hợp đồng với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính đối với một số địa phương và đơn vị trên địa bàn tỉnh với kết quả như sau:

  • Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khu đất Công an trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với khối lượng 83,8 ha; lập lưới địa chính 14 điểm;
  • Kiểm tra nghiệm thu 02 công trình đo đạc của các tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh, với khối lượng 81,5 ha;
  • Đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/5000 khu đất của Binh đoàn 16 với khối lượng 246 ha;
  • Thực hiện trích đo địa chính thửa đất cho 20 tổ chức đang sử dụng đất, khối lượng 60ha [28. Tr, 14].
  • Khảo sát đo đạc chỉnh lý bản đồ tại 04 xã của huyện Krông Nô.
  • Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã góp phần xác lập quyền sử dụng đất cho nhiều hộ gia đình, cá nhân, phù hợp với nguyện vọng và mong muốn của nhiều người dân. (Năm 2016, tỷ lệ trung bình đạt 86,9% diện tích đất cần cấp giấy chứng nhận).

Tính đến tháng 12/2016 số lượng cấp giấy đã thay đổi theo biêu đố sau:

Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk Nông năm 2016

Năm 2016 thực hiện kế hoạch 437 trên địa bàn tỉnh đây là điểm vướng lớn nhất trong kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đến nay đạt kết quả còn thấp. Một số xã không nắm được đối tượng, nguồn gốc sử dụng đất dẫn đến khó khăn trong công tác kê khai đăng ký, cũng như xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc triển khai thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Kế hoạch của UBND các huyện, thị xã còn chậm, kết quả thực hiện được còn thấp so với chỉ tiêu đề ra. Công tác kiểm tra của UBND các huyện, thị xã đối với UBND cấp xã trong thực hiện kế hoạch 437 còn sơ sài, hình thức, có nơi còn buông lỏng dẫn tới việc xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm. Các địa phương có diện tích đất nằm trong kế hoạch 437 nhưng đã được cấp đất trước thời điểm có chủ trương này đến nay vẫn chưa tổ chức truy thu phí đo đạc theo quy định.

2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016

2.3.1. Những kết quả đạt được Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Thứ nhất: Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Với mục tiêu quản lý tốt quỹ đất của địa phương, quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ, trên cơ sở Luật Đất đai 2013 UBND tỉnh Đák Nông đã tiến hành thực hiện việc xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong toàn tỉnh, chỉ đạo việc thực hiện và phê duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các huyện thị xã, đây là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ.

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đươc thông qua UBND tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và môi trường, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức. Tính Đến nay tỉnh Đắk Nông đã có 8/8 huyện, thị xã, hoàn thiện bản đồ địa chính và đưa vào sử dụng.

Thứ hai: Sự đơn giản của thủ tục hành chính đã được cải thiện.

Hiện nay, Văn phòng đăng ký QSDĐ đã được thành lập và việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông’’, theo quy định của bộ thủ tục hành chính mới của UBND tỉnh. Theo đó thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh giảm, gọn nhẹ, dễ thực hiện, đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến cấp GCNQSDĐ đã được sử dụng theo mẫu thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cán bộ thực hiện công tác này. [28. Tr, 12]

Văn phòng đăng ký và chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện, UBND tỉnh và huyện sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bỏ qua thủ tục ký quyết định về cấp giấy chứng nhận như trước đây.

Trước đây, để cấp được giấy chứng nhận thì phải qua 4 cơ quan chức năng thẩm định đó là: UBND xã, thị trấn; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; phòng Tài nguyên và môi trường và Chi cục thuế. Nhưng hiện nay tại địa bàn cấp huyện đã tinh giảm còn ba cơ quan chức năng đó là: UBND xã, thị trấn; Văn phòng đăng ký QSD đất và Chi cục thuế.

Thứ ba, về tính công khai, minh bạch trong việc giải quyết cấp GCNQSDĐ

Cùng với việc thực hiện cơ chế “ một cửa ’’ và niêm yết công khai trình tự thủ tục ngoài việc rút ngắn được thời gian làm thủ tục còn khắc phục được tình trạng gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ chuyên môn. Trước đây để cấp được GCNQSDĐ người dân không biết phải đi dến đâu, làm thủ tục gì nhưng hiện nay dựa vào việc công khai trình tự thủ tục tại trung tâm giao dịch một cửa người dân hiểu rõ hơn quy trình thủ tục, thời hạn và các phí, lệ phí phải nộp theo quy định.

Thứ tư, Sự hài lòng của đối tượng được cấp GCNQSDĐ.

Qua khảo sát cho thấy, công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDở tỉnh Đắk Nông, đặc biệt đánh giá về quy trình giải quyết thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 64,86% (48 lựa chọn) dễ hiểu, dễ thực hiện; 32,43% (24 lựa chọn) cho rằng khó hiểu, khó thực hiện, còn lại không lựa chọn phương án nào. Về số lần đến cơ quan giải quyết thủ tục để nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 28,91% tới một lần, 38,37% tới cơ quan thực hiện hai lần, 32,72% đi từ 3 lần trở lên. Thời gian nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kết quả có (63,51%) đúng hẹn; 29% trễ hẹn; 8% không có ý kiến.

Thứ năm, Hoàn thành cơ bản công tác cấp GCNQSDĐ trong đó công tác giao đất nông nghiệp và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân đạt kết quả cao ( 99,55%), đất ở tại nông thôn và thị trấn đạt 97% số còn lại chủ yếu là do một số vướng mắc trong quá trình giải quyết.

Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn có những hạn chế và nguyên nhân làm cho tiến độ cấp GCNQSDĐ của tỉnh Đăk Nông còn chậm.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Hạn chế:

Trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông bên cạnh những thành tựu nêu trên còn tồn tại một số hạn chế cơ bản sau:

Công tác quy hoạch tuy đã được xây dựng, tuy nhiên chưa thật sự chi tiết, còn phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn cho việc quản lý và cấp GCNQSDĐ trong những năm qua.

Công tác quản lý thực trạng đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều bất cập, nhiều diện tích đất không xác định rõ được nguồn gốc sử dụng, dẫn đến việc giao đất, thu hồi đất và cấp GCNQSDĐ thiếu căn cứ, xử lý tranh chấp không dứt điểm dẫn đến tranh chấp kéo dài làm hình thành một số điểm nóng trong tranh chấp, thậm chí đã dẫn đến các vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng phát sinh từ tranh chấp đất đai.

Thực hiện cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục giao dịch về đất đai tại Văn phòng đăng ký cấp GCNQSDĐ còn chậm. Chậm nhất là hồ sơ chuyển QSD đất liên quan đến xác định nguồn gốc, nghĩa vụ tài chính,

Mặc dù công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai đã được quan tâm nhưng chưa thường xuyên, nội dung và hình thức chưa phù hợp, do đó khi người dân đi làm thủ tục thì gặp nhiều khó khăn do không biết phải làm những thủ tục gì, ở đâu.

Số lượng tồn đọng do cấp GCNQSDĐ sai thẩm quyền chưa được xem xét để cấp lại GCNQSDĐ còn nhiều.

Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ thiếu, cơ bản còn thủ công nên tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm khó đẩy nhanh tiến độ. Sự quản lý lỏng lẽo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCNQSDĐ gặp không ít khó khăn. [28. Tr, 28] Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

Nguyên nhân:

Hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực đất đai còn nhiều điểm chưa thống nhất, chưa tương thích với các bộ luật khác, một số quy định phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần, thậm chí nhiều văn bản vừa có hiệu lực đã lạc hậu so với thực tiễn…

Các bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ còn thiếu, trình độ một số cán bộ địa chính ở các xã và thị trấn còn hạn chế do chưa được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm. Đến nay vẫn chưa có cán bộ đo đạc, thiết lập bản đồ ở các xã, thị trấn.

Một số cấp chính quyền chưa thật sự quan tâm, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại đại phương. Thức của một bộ phận người dân chưa quan tâm đến việc được cấp giấy chứng nhận, chưa nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của GCNQSDĐ hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền sử dụng đất (thế chấp, vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất…) nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số.

Tổ chức bộ máy và cán bộ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi được tổ chức lại đã theo quy định mới nhưng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị và số biên chế chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc.

Kinh phí cho công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn hạn chế, máy móc phục vụ cho công tác cấp giấy còn lạc hậu, kém chất lượng.

Nhận thức về pháp Luật Đất đai của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế, đa số người dân chưa ý thức được việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên cơ sở những khó khăn và hạn chế trên, cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Kết luận chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bên cạnh những kết qủa đã đạt được, cũng còn một số hạn chế. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Tuy nhiên, về mặt tổng quan thì công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua đã có bước phát huy có hiệu lực và hiệu quả, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, các cấp chính quyền ở tỉnh Đắc Nông đã quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất. Tính đến nay gần 90% diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDD đã được cấp GCN. song công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập. Do vậy, để làm tốt công tác quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện được các quyền hợp pháp của mình, chính quyền tỉnh Đắk Nông phải thực hiện tốt hơn nữa quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNSDĐ cho người dân.

Chương 2 của đề tài chủ yếu phân tích và rút ra nguyên nhân của những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời gian qua ở tỉnh Đắk Nông để từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp nhàn tăng cường quản lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi phải có những giải pháp tối ưu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông. Luận văn: Thực trạng chứng nhận sử dụng đất tại Đắk Nông

XEM THÊM NỘI DUNG TIẾP THEO TẠI ĐÂY    

===>>> Luận văn: Giải pháp tăng cường quản lý đất đai tại Đắk Nông

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x