Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.
2.2.1. Cơ sở pháp lý về cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Huế.
2.2.1.1. Yêu cầu cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB tại ngân hàng TMCP Ngoại thương VN Huế
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp.
Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có phương án sản xuất kinh doanh có hiêu quả, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật.
Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.2.1.2. Qui trình cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương CN Huế.
Qui trình về cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, nhìn chung phải tuân thủ các qui định về “quy trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” theo QĐ 130/QĐ-NTNT.QLTD ngày 12 tháng 08 năm 2002 và QĐ 686/QĐ – HĐQT-CSTD về “Việc ban hành chính sách bảo đảm tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN” ngày 01 tháng 07 năm 2016 [1]. Tuy nhiên, do có những khác biệt nhất định, qui trình cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo đang được thực hiện gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng tiếp nhận và thu thập các thông tin liên quan. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn
Nhân viên tín dụng thẩm định TSĐB xem xét các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo, kiểm tra thực tế tài sản đảm bảo và xác định giá trị tài sản đảm bảo. Kiểm tra tính hợp pháp của các giấy tờ khách hàng cung cấp và toàn bộ hồ sơ vay vốn.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng
Căn cứ hồ sơ vay vốn và công tác thẩm định thực tế, cán bộ tín dụng lập tờ trình trong đó đánh giá được đầy đủ các nội dung đã thẩm định; nêu rõ ý kiến của mình là có đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay.
Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng
Cán bộ tín dụng lập toàn bộ hồ sơ vay vốn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng các công việc liên quan như đi đăng ký giao dịch đảm bảo và công chứng hợp đồng vay vốn.
Bước 5: Giải ngân tiền vay
Bộ hồ sơ vay vốn sau khi hoàn thiện đủ tính cơ sở pháp lý chuyển đến bộ phận quản lý nợ để nhập ngoại bảng tài sản đảm bảo và tác nghiệp trên hệ thống. Sau đó bộ phận quản lý nợ chuyển bộ hồ sơ đến kế toán tiền vay làm thủ tục giải ngân tiền vay cho khách hàng.
Bước 6: Kiểm tra sau giải ngân và thu hồi nợ vay
Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng theo định kỳ 2 tháng/lần sau khi giải ngân tiền vay. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cán bộ tín dụng có thể đề nghị thu hồi nợ trước hạn.
Định kỳ hàng tháng cán bộ tín dụng kiểm tra món vay và nhắc nợ để khách hàng đến nộp gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Bước 7: Kết thúc hợp đồng vay
Khách hàng trả hết nợ, cán bộ tại các bộ phận có liên quan tất toán khoản vay, xuất ngoại bảng và giải chấp tài sản đảm bảo hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách hàng.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng
2.2.2. Thực trạng về nhóm chỉ tiêu để đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Để đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Huế, thông qua các chỉ tiêu như dư nợ cho vay, tốc độ quay vòng vốn cho vay, nợ quá hạn, nợ xấu trong 4 năm, từ năm 2013 đến 2016.
2.2.2.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo so với tổng dư nợ cho vay
Bảng 2.5. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo so với tổng dư nợ cho vay của chi nhánh VCB Huế.
Năm 2013, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB là 365 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18.49% tổng dư nợ. Sang năm 2014 tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB chiếm 19.03% so với tổng dư nợ, số tuyệt đối tăng thêm 19 tỷ đồng và đạt 384 tỷ đồng. Bước sang năm 2016 có sự tăng vượt bậc trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB, thể hiện ở số tuyệt đối dư nợ tín dụng thể nhân tăng ròng 417 tỷ đồng tức tăng 65% so với năm 2015, đây cũng là mức tăng đáng kể nhất trong các năm 2013 đến 2016. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB so với tổng dư nợ của chi nhánh là 32,51%, cao hơn tỷ trọng này của năm 2015 là 6,3%.
Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay KHCN có TSĐB so với tổng dư nợ từ 2013 – 2016
Nhìn chung dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB và tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB so với tổng dư nợ của chi nhánh có sự tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Nguyên nhân chính có thể kể đến là sự chuyển dịch cơ cấu tín dụng, những năm trước đây định hướng của VCB Huế là phát triển bán buôn cho vay khối khách hàng doanh nghiệp. Nhưng từ năm 2013 đã có sự thay đổi trong chính sách điều hành và định hướng phát triển sang khách hàng bán lẻ, cùng với sự nổ lực của các cán bộ tín dụng. Vì vậy, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói chung và cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo có tỷ trong tăng dần qua các năm.
Biểu đồ 2.6: Biến động dư nợ cho vay KHCN có TSĐB trong năm 2016
Biểu 2.6 cho thấy trong năm 2016 hầu như dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB tăng trưởng qua mỗi tháng (trừ tháng 8) và bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Nguyên nhân là do đây là các tháng cuối năm nên nhu cầu xây và sửa nhà lớn, nhu cầu bổ sung vốn đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình tăng mạnh.
Với định hướng đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB đã đặt ra trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, sự gia tăng đáng kể dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB trong tổng dư nợ của chi nhánh là một kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, Vietcombank chi nhánh Huế cần phải nổ lực hơn nữa để hoàn thành kế hoạch VCB TW giao, theo kịp đà tăng trưởng và quy mô dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB của các chi nhánh trong cùng khu vực Bắc Trung Bộ của hệ thống VCB.
2.2.2.2. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo so với dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo so với các loại hình khác.
Chính sách phát triển cho vay của Vietcombank chi nhánh Huế là phát triển chiều rộng đi đôi với chiều sâu tích cực tăng trưởng dư nợ nhưng đó phải là dư nợ có chất lượng, càng giảm thiểu nợ xấu càng tốt. Vì vậy, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân không có tài sản đảm bảo áp dụng cho đối tượng cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý điều hành chưa được triển khai một cách rầm rộ thể hiện ở dư nợ và tỷ trọng của hình thức cho vay này so với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân còn rất khiêm tốn.
Để hạn chế bớt sự tăng trưởng nóng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân không có tài sản đảm bảo, Vietcombank chi nhánh Huế đưa ra các rào cản kỹ thuật như: chỉ áp dụng cho vay đối với cán bộ công nhân viên của Vietcombank, hoặc các doanh nghiệp, đơn vị có trả lương cho nhân viên qua tài khoản tại Vietcombank với điều kiện có bảo lãnh của đơn vị công tác. Vietcombank đã bỏ lỡ một lượng lớn khách hàng tiềm năng vì rất nhiều khách hàng có nhân thân tốt và năng lực tài chính mạnh (thể hiện qua thu nhập, vị trí công tác) muốn vay mà không có tài sản đảm bảo và không thỏa mãn các điều kiện của sản phẩm thì cũng không thể vay được. Nhược điểm này Vietcombank cần từng bước khắc phục bằng cách cởi mở dần chính sách vay để tăng doanh số cũng như nguồn thu lợi nhuận từ sản phẩm này.
Đối với khoản vay có TSĐB chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng cho vay khách hàng cá nhân. Nhìn chung tỷ trọng của khoản vay này qua các năm đều chiếm từ 92% – 95%. Bởi lẻ ở Việt Nam từ trước đến nay đều rất chú trọng vào TS ĐB khi cho vay.
Tài sản nhận làm đảm bảo cho các khoản vay dành cho đối tượng khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Huế tính tới thời điểm cuối năm 2016 bao gồm: Bất động sản, giấy tờ có giá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tỷ trọng dư nợ cho vay có KHCN có TSĐB phân theo loại tài sản nhận làm đảm bảo tại Vietcombank Huế tính đến 31/12/2016 Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Tài sản Vietcombank chi nhánh Huế nhận làm đảm bảo cho khoản vay chủ yếu là bất động sản. Sở dĩ, tỷ trọng dư nợ của loại tài sản nhận làm đảm bảo là bất động sản chiếm tỷ lệ lớn 82% là do:
- Đặc tính của bất động sản là không thể di dời như các động sản, khi nhận bất động sản làm tài sản thế chấp, ngân hàng dễ dàng thực hiện quá trình xác định, định giá, giám sát trong và sau cho vay.
- Tính thanh khoản đối với hàng hóa bất động sản luôn ở mức cao so với các hàng hóa thông thường khác do tính khan khiếm và do sự phát triển của thị trường bất động sản. Vì vậy, ngân hàng dễ dàng thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản thế chấp là bất động sản. Giá chuyển nhượng bất động sản trong thực tế chứng minh là luôn tăng trong dài hạn do đặc tính khan hiếm, mặc dù trong ngắn hạn dưới sự tác động của khủng khoảng nhà đất, chu kỳ kinh tế hoặc các nguyên nhân khác có thể sụt giảm ở một số khu vực, một số phân khúc thị trường.
- Hàng hóa là bất động sản là những tài sản có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng rõ ràng, nhờ đó mà việc xác định chủ sở hữu hay người sử dụng tương đối dễ dàng. Khi có sự thay đổi như mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định đều phải qua công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Hệ thống pháp luật liên quan đến việc xác nhận quyền sở hữu, sử dụng, giao dịch dù còn nhiều bất cập song vẫn được đánh giá là khá đầy đủ so với các qui định trong các lĩnh vực khác.
- Do các bất động sản thường có giá trị lớn nên bất động sản được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay lớn và trong thời hạn dài.
Tóm lại, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo là hoạt động cho vay chủ yếu dành cho đối tượng khách hàng cá nhân tại Vietcombank chi nhánh Huế, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất, trong đó phần lớn là cho vay có tài sản đảm bảo là bất động sản. Để có một cái nhìn sâu hơn về sự tăng trưởng của dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại VCB Huế, cần xem xét cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo theo thời hạn vay và theo sản phẩm.
2.2.2.3. Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo theo thời hạn vay tại VCB Huế giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo theo thời hạn
Xét theo thời hạn vay, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại Vietcombank Huế chủ yếu là các món vay trung và dài hạn, biến động trong khoảng từ 60 – 70%. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB ngắn hạn nhìn chung thấp hơn và tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với dư nợ trung và dài hạn.
Trong năm 2015 có sự tăng trưởng tích cực dư nợ trung và dài hạn với mức tăng tuyệt đối 148.17 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 67.86% so với năm 2014. Nguyên nhân do ngân hàng đang phát triển các loại hình cho vay mua nhà, sữa chữa nhà, cho vay mua ô tô (những sản phẩm có thời hạn cho vay tương đối dài); chẳng hạn hoạt động cho vay sửa chữa lớn, mua sắm nhà cửa thường là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm; từ 1 năm đến 15 năm; hoặc có những món cho vay ưu đãi cán bộ công nhân viên VCB có thời hạn đến lúc nghỉ hưu hoặc không còn làm việc tại VCB; những khoản này thời hạn thu hồi nợ kéo dài cho nên dư nợ cho vay của hoạt động này cũng tăng lên. Tuy nhiên các khoản vay trung và dài hạn thường đòi hỏi ngân hàng phải có một cơ cấu nguồn hợp lý, với nguồn vốn trung và dài hạn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Biểu đồ 2.9: Dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2013 -2016
Đây cũng là một cơ cấu hợp lý đối với ngành ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng có khoản thu lâu dài, tuy nhiên cùng với thời gian thì khả năng trả nợ của khách hàng cũng có thể biến động theo nhiều chiều hướng khác nhau, có thể có những tác động không tốt dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
2.2.2.4. Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo qua các sản phẩm tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Các sản phẩm chủ yếu mà Vietcombank Huế đang triển khai trên thị trường: – Sản phẩm cho vay mua ô tô có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân [1](Theo Quyết định 772/QĐ – VCB – CSSPBL ngày 11 tháng 08 năm 2015 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam)
Cho vay bất động sản có tài sản đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Ban hành theo Quyết định 785/QĐ – VCB.CSSPBL ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam)
Cho vay mua nhà ở/ đất ở/xây mới áp dụng đối với cán bộ Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 325/ QĐ – VCB – CSSPBL ngày 22/04/2013 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam)
Sản phẩm cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá áp dụng cho khách hàng cá nhân (Ban hành kèm theo Quyết định 406/ QĐ-NHTMCPNT.CSSPBL ngày 25 tháng 11 năm 2008)
Sản phẩm cho vay thanh toán chi phí đào tạo học viên phi công có đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. (Ban hành kèm theo Quyết định số 882/QĐ- VCB.CSSPBL ngày 21 tháng 11 năm 2013)
Sản phẩm cho vay kinh doanh tài lộc dành cho khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh. (Ban hành kèm theo Quyết định số 393/ QĐ-NHNT.CSSPBL ngày 07 tháng 09 năm 2010) Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Gói sản phẩm hỗ trợ phát triển thủy sản dành cho khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh. (Ban hành kèm theo Quyết định số 727/QĐ – VCB.CSSPBL ngày 07/07/2014 và theo Nghị định 67/2014/NĐ – CP ngày 07/07/2014 của Chính Phủ)
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB qua các sản phẩm
Biểu đồ 2.10: Dư nợ cho vay KH cá nhân có TSĐB qua các sản phẩm năm 2016
Cơ cấu cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB qua các sản phẩm trong những năm qua cho thấy Vietcombank chi nhánh Huế tập trung phần lớn vào cho vay bất động sản với tỷ lệ dư nợ xấp xỉ chiếm 50% trong tổng dư nợ cá nhân có tài sản đảm bảo.
Tiếp đó là cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ gần 25% tổng dư nợ cho vay cá nhân có tài sản đảm bảo, cho vay ô tô chiếm tỷ lệ 10%.
Bên cạnh đó, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay ưu đãi cán bộ chiếm tỷ lệ khoảng 5%, chiếm tỷ lệ rất thấp.
Cho vay bất động sản
Trong giai đoạn 2013 đến 2016, cơ cấu dư nợ cho vay bất động sản luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, biến động trong khoảng từ 53% đến 65% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên loại hình cho vay này lại có xu hướng tăng dần tỷ trọng qua các năm. Nguyên nhân do người Việt xưa nay đều quan niệm “an cư rồi mới lạc nghiệp” đã ăn sâu vào tâm lý của người Việt Nam. Vì thế mà có được một ngôi nhà luôn là ước muốn của nhiều người, nhất là các cặp vợ chồng lập nghiệp ở thành thị. Tuy nhiên, không phải ai cũng có ngay một khoản tiền để tự mình “An cư”. Do đó, Ngân hàng Ngoại thương Trung ương nói chung và VCB chi nhánh Huế nói riêng đã triển khai đồng bộ các sản phẩm cho vay mua nhà ở, đất ở, xây sửa chữa nhà và cho vay mua nhà dự án để đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng khách hàng này; sản phẩm cho vay bất động sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo là điều dễ hiểu. Theo Quyết định số 1519/QĐ – UBND phê duyệt đề án phát triển hạ tầng đô thị tỉnh Thừa thiên Huế giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020. Theo đó hạ tầng đô thị Thừa Thiên Huế phát triển thành phố bền vững, là đô thị sinh thái, cảnh quan, di sản, văn hóa và thân thiện với môi trường. Xác định nhiệm vụ cho giai đoạn 2011 2015 là xây dựng chi tiết đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị. Từ nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh nhà và tình hình thực tế dân cư tại địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế cũng là một địa bàn phát triển cho vay bất động sản mạnh mẽ. Dựa trên những lợi thế đó, chi nhánh Huế cũng xác định rõ tiềm năng của phân khúc thị trường này, lựa chọn phân khúc khách hàng thuộc đối tượng trung lưu trở lên. Vì vậy, VCB chi nhánh Huế đã ký kết hợp tác với các chủ đầu tư có tiềm lực của các dự án bất động sản thuộc hàng trung cấp và cao cấp như: Dự án Vingroup, dự án khu nhà ở Tam thai do công ty cổ phần xây lắp Thừa Thiên Huế đầu tư xây dựng thuộc phường An cựu, dự án An Đông Villas…
Cho vay kinh doanh:
Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân, hộ gia đình từ năm 2013 đến năm 2016 , mặc dù có sự tăng trưởng không đều đặn qua các năm: Năm 2014 tăng so với 2013 theo số tuyệt đối là 2 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,35%, đến cuối năm 2016 tăng so với 2015 là 21 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16,66%; tăng mạnh nhất vào năm 2015; năm 2015 tăng so với năm 2014 là: 39 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 44,83%. Nguyên nhân chính do ngân hàng Ngoại thương Trung ương đã ban hành gói lãi suất ưu lãi dành cho sản phẩm này với nguồn vốn 300 tỷ đồng để hổ trợ vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các hộ kinh doanh vừa và nhỏ. Gói ngân sách này có được từ nguồn tiết giảm chi phí quản lý, tối ưu hóa quy trình, quản trị tốt rủi ro và nâng cao hiệu suất kinh doanh. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh so với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo bình quân chỉ đạt 10%. Nguyên nhân là do sản phẩm cho vay áp dụng cho đối tượng hộ kinh doanh chưa đa dạng, chưa có tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn trên địa bàn, thời hạn cho vay ngắn dưới 1 năm.
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Sản phẩm cho vay cầm cố GTCG có sự tăng trưởng khá tốt trong năm 2015 và tăng trong năm 2016 ( bình quân dao động 5% trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2016) trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân có tài sản đảm bảo đứng sau cho vay bất động sản cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay mua ô tô.
GTCG mà Vietcombank chi nhánh Huế nhận cầm cố là các GTCG có tính thanh khoản cao như sổ tiết kiệm, chứng nhận tiền gửi của Vietcombank hoặc các TCTD lớn. Với mức cho vay hợp lý (95% giá trị của GTCG bằng đồng Việt Nam, 90% giá trị của GTCG bằng ngoại tệ) với lãi suất hấp dẫn đã khuyến khích nhu cầu khách hàng vay vốn cầm cố tại Vietcombank chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Cho vay ưu đãi cán bộ Vietcombank
Đây cũng là một trong những loại hình cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo truyền thống của ngân hàng VCB với mức tăng đều trong các năm. Đặc biệt trong năm 2015 có sự tăng trưởng mạnh, tăng 7,8 % tỷ đồng so với năm 2014 tương đương tỷ lệ tăng 45,88%. Nguyên nhân là do trong năm 2015, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã ban hành các chính sách lãi suất ưu đãi dành cho cán bộ ngân hàng Ngoại thương. Lãi suất của chương trình này giảm xuống còn 5,5%/năm cố định năm đầu ngoài ra còn được ân hạn gốc năm đầu tiên. Trong khi lãi suất trên thị trường vào thời điểm này áp dụng cho các sản phẩm cho vay mua nhà ở đất ở, xây sửa chữa nhà ở là 10,5%. Bên cạnh đó, cùng vào thời điểm này cơ chế tiền lương của cả hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói chung và VCB chi nhánh Huế nói riêng đã có sự thay đổi theo hướng tăng. Tiếp đến, trong năm 2016 lại có sự thay đổi về chính sách của sản phẩm này theo hướng mở rộng cho các đối tượng cán bộ công nhân viên có nhu cầu vay lớn hơn cụ thể: Năm 2016 sản phẩm cho vay mua nhà, đất cán bộ công nhân viên tăng hạn mức vay vốn đối với cán bộ lên đến 4 tỷ /1 cán bộ; đã làm cho cán bộ có nhu cầu vay vốn và hội đủ điều kiện có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn giá rẻ ưu đãi dành riêng cho cán bộ hơn. Vì vậy, cán bộ công nhân viên của hệ thống Ngân hàng VCB rất tự tin về nguồn trả nợ; từ đó mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các quyết định vay tiền ngân hàng để mua đất, xây mới và sửa chữa nhà ở theo đúng mục đích của gói sản phẩm VCB đã ban hành dành cho cán bộ ngành ngân hàng Ngoại Thương. Đây là một tín hiệu tốt đối với ngân hàng nói chung và cán bộ ngành ngân hàng nói riêng . Với thu nhập tăng, tâm lý “an cư lạc nghiệp”, chính sách của VCB nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho cán bộ nhân viên đang công tác trong ngành ngân hàng đến nhu cầu vay vốn, sửa chữa và xây dựng nhà tăng lên góp phần làm tăng doanh số cho vay của loại hình này đồng thời góp phần ổn định cuộc sống và an tâm công tác cho cán bộ VCB. Tuy nhiên, sự tăng trưởng nóng của gói sản phẩm này cũng cần được chi nhánh kiểm tra kỹ trong các khâu thẩm định hồ sơ vay vốn và kiểm tra dòng tiền sau cho vay sử đụng đúng mục đích như gói sản phẩm đã ban hành. Trách trường hợp cho vay lợi dụng nguồn vốn giá rẻ ưu đãi từ cán bộ công nhân viên để thanh toán nợ đến hạn; vay tiền để sử dụng vào các mục đích khác dẫn đến tiềm ẩn rủi ro đạo đức của nhóm đối tượng này.
Vay mua xe ô tô
Dư nợ cho vay mua ô tô từ năm 2013 đến 2016 có sự tăng trưởng tuy nhiên tỷ trọng lại giảm so với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB. Mức tăng trưởng này chưa tương xứng với lợi thế của Vietcombank chi nhánh Huế về lãi suất và phí (lãi suất cạnh tranh, không thu phí trả nợ trước hạn) trong khi các tiêu chí của sản phẩm cũng tương tự như các ngân hàng khác (cho vay tối đa 80% nhu cầu vốn, thời hạn vay tối đa 60 tháng).
Đây là một sản phẩm cho vay khá nhạy cảm tuy không rủi ro bằng cho vay tín chấp (cho vay không có TSĐB) do đã có tài sản đảm bảo là chính chiếc xe mua nhưng tài sản này lại giao cho người vay khai thác sử dụng. Vì vậy không sai khi nói sản phẩm cho vay mua ô tô cũng có một phần cho vay tín chấp. Do đó để hạn chế rủi ro tối thiểu, CBTD phải thẩm định kĩ càng về nhân thân cũng như uy tín của người đi vay với những tiêu chí như: thu nhập tối thiểu 8 triệu đồng/tháng, có hộ khẩu/đăng ký tạm trú dài hạn tại thành phố Huế…
Có hai nguyên nhân quan trọng dẫn đến mức tăng trưởng dư nợ cho vay mua ô tô chưa tương xứng với lợi thế Vietcombank chi nhánh Huế đó là:
Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan là do quy trình xét duyệt hồ sơ vay rất chặt chẽ với chủ trương chọn lọc khách hàng (do đây là sản phẩm cho vay khá nhạy cảm như đã phân tích) đồng thời Vietcombank chi nhánh Huế cũng không có chính sách hoa hồng cho nhân viên bán xe (trong khi các ngân hàng khác đã áp dụng).
Thứ hai, với hai yếu tố khách quan nêu trên đã dẫn đến nguyên nhân khách quan là nhân viên bán xe (vốn là cầu nối giữa khách hàng mua xe và ngân hàng) sẽ ưu tiên giới thiệu hồ sơ vay vốn cho ngân hàng nào có “phần thưởng xứng đáng” cho họ.
2.2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, một trong những yếu tố cơ bản dẫn đến rủi ro tín dụng là vấn đề nợ quá hạn và nghiêm trọng hơn là khách hàng mất khả năng thanh toán (trả nợ) cho ngân hàng. Để nhận định rõ hơn về mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Huế, chúng ta đi vào phân tích tình hình nợ quá hạn KHCN trong 4 năm, từ năm 2013 đến 2016.
Bảng 2.9. Nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo giai đoạn 2013 đến 2016
Qua bảng 2.9, ta thấy dư nợ cho vay của VCB – chi nhánh Huế liên tục tăng và nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng. Tuy vậy, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay
vẫn nhỏ hơn 3% và có xu hướng giảm. Đây là điều tốt, chứng tỏ hoạt động tín dụng của VCB – Chi nhánh Huế ngày càng hiệu quả. Ngày nay, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để mở rộng hoạt động tín dụng và ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế cũng vậy. Mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhưng thực tế dư nợ cho vay của VCB Huế vẫn không ngừng tăng lên. Điều đáng chú ý là, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay năm 2016 là thấp nhất so với các năm trước. Điều này chứng tỏ, chính sách tín dụng của ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng đều rất thận trọng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong giai đoạn mà Hội sở chính áp dụng chỉ tiêu tăng trưởng cho chi nhánh.
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay qua các năm
Tình hình dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Điều đó cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của ngân hàng vẫn lấy tăng trưởng ổn định bền vững rồi mới đến lợi nhuận. Ngoài ra, nhờ vào quy trình cho vay chặt chẽ, kết hợp với việc thẩm định và kiểm soát kỹ lưỡng các khoản vay trước và sau khi giải ngân tốt thì phần nào đã làm giảm được tỷ lệ nợ quá hạn xuống thấp. Như chúng ta đều biết, trong năm 2013 và năm 2014 kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi chậm, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước bước đầu đạt các kết quả đáng khích lệ nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành theo các Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 07/01/2013. Lạm phát được kiểm soát thấp hơn năm 2012 và là năm thứ hai liên tục được kiểm soát ở mức 1 con số, chỉ số CPI tăng 6,04% thấp hơn dự kiến; Tăng trưởng kinh tế 5,42%. Sản xuất công nghiệp chuyển biến tích cực, hàng tồn kho tăng trưởng chậm, tình hình phát triển doanh nghiệp có cải thiện. Bên cạnh đó ngân hàng Nhà nước đã điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, mặt bằng lãi suất giảm mạnh, tín dụng được điều chỉnh theo hướng mở rộng đi đôi với an tòan hoạt động. Việc ra đời của Công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã triển khai theo đúng mục tiêu. Về phía ngân hàng ngoại thương, xây dựng cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu định hướng và chiến lược phát triển của VCB và Chính phủ. Thêm vào đó, khi cho vay các cán bộ làm công tác tín dụng thẩm định rất kỹ khả năng trả nợ của khách hàng tốt mới dám cho vay. Điều đó làm cho các khoản cho vay ra của ngân hàng rất chắc chắn và an toàn, dẫn đến dư nợ tăng và tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống.
Mặc dù biết hoạt động của ngân hàng là mạo hiểm để có lợi nhuận nhưng nguy cơ tiềm ẩn từ phía khách hàng rất lớn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những nguyên nhân trên đã làm cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản phát sinh nợ quá hạn là từ nhiều phía có thể là từ: ý muốn trả nợ của khách hàng, năng lực tài chính, vốn, tài sản đảm bảo và ảnh hưởng về biến động của các điều kiện kinh tế… vì vậy mà các ngân hàng khi xem xét cho vay cần phải thẩm định khách hàng vay thật kỹ càng như thế sẽ giảm thiểu được những rủi ro xảy ra cho ngân hàng.
2.2.2.6. Tỷ lệ nợ xấu Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Nợ xấu luôn là vấn đề được các ngân hàng đặc biệt quan tâm, bởi nó phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng. Để đánh giá tình hình nợ của chi nhánh trong cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, hãy phân tích và xem xét tình hình nợ xấu như sau:
Bảng 2.10. Nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo giai đoạn 2013 – 2016
Qua bảng số liệu cho thấy: Năm 2013 nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 là 3.4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0.93% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo. Trong các năm tiếp theo năm 2014, 2015 và năm 2016 khoảng nợ xấu này giảm xuống đáng kể, năm 2014 giảm so với năm 2013 là 0.7 tỷ đồng; tiếp theo đó năm 2015 giảm so với năm 2014 là: 0.2 tỷ đồng. Nhưng đến cuối năm 2016 về số tuyệt đối tăng hơn so với năm 2015 là 0.6 tỷ đồng nhưng cùng với nó là dư nợ về cho vay có tài sản đảm bảo tăng lên làm cho tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ thấp 0.29% trong năm 2016. Nhìn vào bảng số liệu cũng cho thấy, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo có tỷ lệ nợ quá hạn đạt thấp và có xu hướng giảm qua các năm. Điều này cho thấy ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, từng bước hoàn thiện qui chế hoạt động tín dụng của từng phòng ban, thực hiện nghiêm túc theo quyết định 118 của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Việc phân loại nợ này đã phản ánh sát thực tế về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng, từ đó giúp Ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo và đưa ra những giải pháp cụ thể về hoạt động cho vay nói chung và cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo nói riêng.
2.2.2.7. Tốc độ vòng quay vốn cho vay
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn cho vay. Chỉ tiêu này được tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và hiệu quả cho vay trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích: Nhà nước, khách hàng và ngân hàng.
Bảng 2.11. Vòng quay vốn cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại VCB Huế giai đoạn 2013 – 2016
Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2013 số vòng quay là 2.78 sau đó giảm xuống còn 2 vòng trong năm 2014; sau đó lại tăng lên 2,2 trong năm 2015 và dự kiến tăng 2,5 vòng vào cuối năm 2016. Vòng quay vốn cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tăng giảm chênh lệch qua các năm cho thấy vốn cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng quay vòng chậm và chưa hiệu quả. Điều này cũng biểu hiện hiệu quả của công tác thu hồi nợ vay của ngân hàng có chiều giảm sút. Ngân hàng cần phải theo dõi sát sao hơn món vay và nâng cao hơn nữa công tác thu nợ. Về phía ngân hàng cần phải đẩy mạnh vòng quay vốn cho vay hơn nữa nhằm đạt hiệu quả tối đa trong cho vay.
Từ những phân tích trên cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo, nó đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải nổ lực hơn nữa trong cho vay khách hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Huế Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
2.3.1. Kết quả đạt được
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN có TSĐB qua các năm 2013 – 2016 VCB chi nhánh Huế cao, bình quân tăng trưởng 45%/năm. Năm 2016 tăng trưởng khá mạnh, dư nợ cho vay KHCN có TSĐB tăng 417 tỷ đồng so với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng 66%.
Sự tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB phần nào thể hiện sự nỗ lực trong chính sách phát triển bán lẻ. Ngân hàng đã giành nhiều nguồn lực vào việc phát triển cho vay KHCN có TSĐB trong quá trình hoạt động. Việc phát triển cho vay KHCN có TSĐB là một xu hướng tất yếu trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. Cho vay KHCN có TSĐB là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM, và nó là một trong những hình thức cho vay chính, chủ yếu đem lại thu nhập cao và thị phần lớn hơn cho ngân hàng.
Chất lượng các khoản cho vay KHCN có TSĐB ngày càng được kiểm soát tốt.
Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín dụng của các khoản cho vay KHCN có TSĐB cũng được kiểm soát rất chặt chẽ. Trong khi doanh số cho vay KHCN có TSĐB ngày càng gia tăng thì dư nợ xấu cho vay KHCN có TSĐB chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ. Điều đó cho thấy VCB chi nhánh Huế đã thành công trong việc chọn lựa những phương án vay vốn chất lượng.
Hoạt động cho vay KHCN có TSĐB luôn đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng.
Bằng việc triển khai đẩy mạnh các gói cho vay với lãi suất ưu đãi, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn theo hướng dẫn của Hội sở chínhVCB: cho vay mua nhà dự án, cho vay bất động sản, cho vay hỗ trợ nhà ở theo thông tư 11/2013/TT-NHNN, triển khai cho vay kinh doanh tài lộc, cho vay mua ô tô… Việc phát triển cho vay KHCN có TSĐB đồng nghĩa với sự đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giúp ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng truyền thống là doanh nghiệp, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Các sản phẩm tín dụng cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo đã phần nào thỏa mãn phần lớn nhu cầu của khách hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, đất ở, vay sửa chữa nhà với nhiều chính sách lãi suất ưu đãi đã phần nào hỗ trợ khách hàng đạt được những mong muốn của mình như sở hữu căn nhà mơ ước, sửa chữa nhà theo ý thích nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo có sự đóng góp đáng kể trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Trong tổng thể kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam thì hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu, nguồn thu lãi cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn thường khoảng hơn 70%) trong tổng thu nhập. Nguyên nhân là do trước đây các ngân hàng chủ yếu tập trung mảng hoạt động tín dụng. Mảng kinh doanh dịch vụ mới được chú ý trong thời gian gần đây chưa mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Bảng 2.12: Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN có TSĐB của VCB Huế
Vietcombank chi nhánh Huế với định hướng là phát triển kinh doanh bán lẻ nên mức đóng góp thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo có sự gia tăng đáng kể qua từng năm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Vietcombank chi nhánh Huế trên nền tảng tiếp tục duy trì nguồn thu từ hoạt động lợi thế từ trước tới nay như cho vay doanh nghiệp, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế… đồng thời hướng đến phát triển tín dụng bán lẻ trong tổng thể hoạt động kinh doanh bán lẻ của chi nhánh trong tương lai, thì chắc chắn thu nhập của chi nhánh sẽ đóng góp một phần không nhỏ của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
2.3.2.1 Hạn chế
Vietcombank chi nhánh Huế trước đây là ngân hàng chuyên doanh bán buôn đi đôi với bán lẻ nay định hướng chuyển sang chi nhánh bán lẻ. Tuy đã được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cũng như sự đồng thuận của toàn hệ thống nhưng việc triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo nói riêng vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Các sản phẩm dịch vụ
- Các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác.
- Các sản phẩm Vietcombank chi nhánh Huế cung cấp thì các ngân hàng khác đều đã có, chưa có một sản phẩm chủ đạo, mang tính đặc thù riêng. Ví dụ như cũng trong sản phẩm cho vay mua nhà nhưng Sacombank có tài trợ cho nhu cầu vay mua nhà thế chấp bằng chính nhà mua, ANZ Việt Nam cho vay mua nhà theo hình thức tái cấp vốn…
- Hệ thống sản phẩm cho vay cá nhân có TSĐB của Vietcombank chi nhánh Huế vẫn còn nặng về tính truyền thống.
- Các sản phẩm Vietcombank chi nhánh Huế cung cấp đến khách hàng chủ yếu là cho vay mua nhà, xây sửa chữa nhà, cho vay mua xe, cho vay kinh doanh cá thể. Trong khi các ngân hàng khác phát triển sản phẩm có nhiều tiện ích như Ngân hàng Đông Á cho vay trong vòng 24 giờ, Sacombank cho vay tiểu thương, thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh và chấp nhận trả góp linh hoạt ngày/tuần/tháng hay cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp…
- Việc triển khai sản phẩm mới còn chậm trễ, chưa theo nhu cầu của khách hàng mà chỉ theo khả năng cung cấp.
- Ví dụ như ACB, Sacombank từ lâu đã triển khai sản phẩm cho vay mua nhà thế chấp bằng chính nhà mua, kết hợp dịch vụ sang tên đăng bộ nhà đất, phương thức giải ngân linh hoạt trước khi hoàn thành thủ tục sang tên đăng bộ cho căn nhà mua cũng chính là tài sản thế chấp. Cho đến nay Vietcombank đã ban hành qui trình thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai nhưng vẫn chưa thực hiện được do quy trình quá chặt.
Về công tác thẩm định:
Công tác thẩm định khoản vay phần lớn dựa vào thông tin mà bên đi vay cung cấp, thông tin trên mạng internet, mà các nguồn thông tin đó thiếu tính chính xác, độ tin cây không cao. Một khi nguồn thông tin đã không tốt thì công tác thẩm định, phân tích dựa trên những thông tin đó cũng trở nên kém ý nghĩa.
Về mô hình tổ chức
Bước đầu có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình một NHBL hiện đại song sự thay đổi là chưa đáng kể, chưa hỗ trợ tối đa công tác bán lẻ.
Việc thành lập mô hình chi nhánh thành 12 phòng chức năng trong đó phân định rõ bộ phận chuyên bán hàng và bộ phận hỗ trợ. Tuy nhiên số lượng cán bộ bán hàng còn mỏng, chưa tương xứng với mô hình một chi nhánh bán lẻ.
Các chỉ đạo cụ thể để phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB chưa đồng bộ, mang tính lẻ tẻ, thiếu nhất quán trong toàn chi nhánh.
Chỉ đạo về việc phát triển Vietcombank chi nhánh Huế thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại cũng như phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB chỉ mới là bước đầu. Tổ chức về con người, mô hình cơ chế, chính sách, sản phẩm chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng của một ngân hàng bán lẻ hiện đại. Cụ thể bộ phận kiểm tra nội bộ kiểm tra hồ sơ tín dụng sau cho vay một cách máy móc và nguyên tắc đôi khi không phù hợp với đặc điểm của khách hàng vay có TSĐB là cá nhân và hộ gia đình.
Chưa xây dựng được quy trình cũng như phòng ban về việc tách bạch các khâu, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB nhằm tạo sự đồng bộ cũng như tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng.
Vietcombank chi nhánh Huế chưa xây dựng được bộ phận chuyên trách về tìm kiếm khách hàng, bộ phận thẩm định hồ sơ vay, bộ phận soạn thảo hợp đồng, công chứng thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Hiện nay tại Vietcombank chi nhánh Huế một CBTD phải đảm trách hầu hết các khâu tác nghiệp từ tìm kiếm khách hàng, cho đến thẩm định, công chứng thế chấp. Việc ôm đồm nhiều công việc như vậy khiến CBTD mất nhiều thời gian và công sức để hoàn thành từ đầu đến cuối một hồ sơ vay dẫn đến không phát huy được tối đa chuyên môn chính là tìm kiếm khách hàng và công tác thẩm định.
Hoạt động cho vay đã triển khai tại các phòng giao dịch tại chi nhánh cách đây 5 năm nhưng đến nay chưa thực sự phát huy được hiệu quả.
Phòng giao dịch của Vietcombank chi nhánh Huế trước đây làm công tác huy động vốn. Từ năm 2009 được sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo, phòng giao dịch tại chi nhánh bắt đầu triển khai hoạt động cho vay. Bước đầu việc này gây tốn kém nhiều chi phí quản lý, nhân sự, công nghệ, marketing. Tuy nhiên phòng giao dịch chưa sâu sát khai thác thị trường tại địa bàn hoạt động dẫn đến kết quả hoạt động cho vay khách hàng chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển cũng như chi phí bỏ ra.
Về công tác marketing và cung cấp dịch vụ
Các hoạt động marketing của Vietcombank chi nhánh Huế thiếu nhất quán, kém bài bản kể từ khâu nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm cho đến khâu “bán hàng” trực tiếp tạo hình ảnh Vietcombank thiếu chuyên nghiệp trong mắt khách hàng.
Ngân hàng chưa có một quy trình chuẩn nào hướng dẫn cụ thể thực hiện các hoạt động marketing nên trong quá trình thực hiện một số chức năng của các phòng ban còn chồng chéo nhau.
Ngay từ khâu đầu tiên của hoạt động marketing là nghiên cứu thị trường để phát hiện ra các nhu cầu mới của khách hàng thì Vietcombank cũng chưa thật hiện được toàn diện, do đó chưa đi sâu vào phân tích cụ thể xu hướng thị trường nên sản phẩm không có tính cạnh tranh cao.
Vietcombank chi nhánh Huế cũng chưa thật sự chú trọng đến khâu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
Băng rôn quảng cáo chủ yếu được treo tại các điểm, phòng giao dịch hay mẫu tin trên báo (mà việc đăng quảng cáo này cũng không thường xuyên), chưa có một đoạn quảng cáo hay, đáng nhớ như các ngân hàng khác.
Các cán bộ phụ trách công tác bán hàng và giới thiệu sản phẩm chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng marketing, thuyết phục khách hàng, thiếu chủ động trong việc giới thiệu và bán chéo sản phẩm.
2.3.2.2 Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Nguyên nhân chủ quan (từ phía ngân hàng)
Thứ nhất, việc triển khai các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB chưa đồng bộ từ chi nhánh đến các phòng giao dịch.
Một số cán bộ tại Vietcombank chi nhánh Huế hay tại phòng giao dịch vẫn còn tâm lý ngại bán lẻ do thủ tục thực hiện rườm rà, mỗi sản phẩm vay vốn ban hành mỗi biểu mẫu hợp đồng riêng biệt gây mất thời gian cho cán bộ khi hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn. Tại một số phòng giao dịch chưa chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết với các đối tác tại địa bàn hoạt động như các dự án bất động sản, các sàn giao dịch bất động sản, các showroom ô tô… để bán các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB mà chi nhánh đã triển khai.
Thứ hai, định hướng chiến lược phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB có nhiều điểm tương đồng về sản phẩm, chính sách … so với các ngân hàng khác.
Các sản phẩm cho vay truyền thống mà Vietcombank đang cung cấp cho thị trường chủ yếu là các sản phẩm đơn lẻ đáp ứng cho từng nhu cầu riêng. Thị trường tài chính của Việt Nam phát triển sau khá xa so với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa và phát huy, thách thức đặt ra cho Vietcombank chi nhánh Huế là phải cung cấp cho thị trường những sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB theo hướng kết hợp thành gói dịch vụ tài chính cá nhân phù hợp với thói quen, tập quán của người Việt Nam. Đây là một hướng đi mới giúp Vietcombank chi nhánh Huế có thể đón đầu nhu cầu thị trường Việt Nam nói chung và thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
Thứ ba, chi nhánh chưa xây dựng tiêu chí từng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB đánh giá chất lượng hoạt động sản phẩm dựa trên tiêu chí đã đề ra.
Chi nhánh Huế được xác định là chi nhánh kinh doanh bán lẻ, hàng năm chi nhánh đưa ra phương hướng nhiệm vụ và cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu trong từng hoạt động, song chỉ tiêu còn mang tính chung chung, chưa chi tiết đến từng sản phẩm dịch vụ cụ thể. Chi nhánh chưa xây dựng các tiêu chí cụ thể, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cụ thể trong từng sản phẩm của hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo như sản phẩm cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, áp dụng công nghệ thông tin trong công tác thẩm định và quản lý rủi ro còn hạn chế.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của chi nhánh được trang bị hiện đại, song hiệu quả sử dụng chưa cao. Có thể nói tới ngay như công tác tập hợp số liệu, cách thức thực hiện còn thủ công (tổng hợp từ các hồ sơ giấy được lưu trữ) đặc biệt tại các phòng giao dịch của chi nhánh. Cách thức tổng hợp số liệu như vậy là do các số liệu, cụ thể là các khoản vay không được cập nhật hàng ngày, thường xuyên theo các số liệu muốn thống kê.
Thứ năm, mạng lưới hoạt động của chi nhánh chỉ tập trung ở tỉnh Thừa Thiên Huế chưa mở rộng và phát triển ở các thị trấn và huyện lân cận.
Sau hơn 24 năm hoạt động, mạng lưới của chi nhánh Huế được mở rộng so với thời điểm thành lập có thêm 5 phòng giao dịch nhưng cả 5 phòng giao dịch này đều đặt tại trung tâm thành phố Huế với tổng số cán bộ 40 cán bộ với dư nợ tính đến thời điểm cuối năm 2016 đạt 401,56 tỷ đồng. Đối tượng khách hàng cũng chỉ tập trung tại thành phố Huế hoặc một số khách hàng của hội sở chi nhánh Huế tìm đến vay vốn tại các phòng giao dịch do yếu tố thân quen hoặc thuận tiện trong đi lại. Ngoài ra nguồn khách hàng ở các thị trấn và huyện lân cận chưa được khai thác.
Thứ sáu, CBTD tại chi nhánh chưa chủ động tìm kiếm đến khách hàng.
Tuy nằm trong khu vực đông dân cư, là trung tâm tỉnh Thừa Thiên Huế nhưng chi nhánh chưa có chiến lược marketing và phương pháp cụ thể để quảng cáo, tiếp thị cho các sản phẩm cho vay KHCN có TSĐB của mình. Chi nhánh chưa chủ động quảng cáo các thông tin về cho vay KHCN có TSĐB đến các khu vực dân cư thông qua đài phát thanh, báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác, chưa có các sản phẩm phục vụ tại nhà. Thực chất, hoạt động cho vay KHCN có TSĐB vẫn bị động chờ khách hàng đến chứ chi nhánh chưa chủ động tìm đến với khách hàng, điều này là một hạn chế làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay của chi nhánh.
Thứ bảy, việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, quan hệ khách hàng tuy đã triển khai nhưng chưa thật sự có tính hệ thống, thiếu bài bản, chưa bắt kịp nhu cầu phát triển. Chưa có chương trình tổng hợp tra cứu công văn, qui trình sản phẩm gây khó khăn cho cán bộ trong việc tìm kiếm; Chưa có cơ sở dữ liệu đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên.
Điển hình là lãnh đạo phòng giao dịch chỉ có chuyên môn kế toán mà không có chuyên môn và thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng nên không mạnh dạn xét duyệt hồ sơ vay vốn.
Lực lượng nhân sự làm việc tại bộ phận cho vay khách hàng cá nhân còn mỏng. Vietcombank chi nhánh Huế chưa hoạch định số nhân sự cần thiết cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB trong ngắn hạn và lâu dài. Từ đó có sự thuyên chuyển và đào tạo cán bộ từ bộ phận hỗ trợ sang bộ phận bán hàng đặc biệt là bộ phận cho vay lẻ tẻ tốn kém nhiều chi phí, đồng thời cũng không đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng công tác bán hàng.
Nguyên nhân khách quan (bên ngoài ngân hàng)
Thứ nhất, tâm lý và hiểu biết của người dân về các sản phẩm của ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay KHCN có TSĐB nói riêng còn hạn chế. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
Mặc dù, đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ số tiền cần thiết hoặc vay bạn bè, người thân để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hoặc mục đích mua nhà hay mua xe, họ còn e ngại khi tiếp cận dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB của ngân hàng. Mặt khác, đối với tài sản đảm bảo như bất động sản (quyền sở hữu đất, nhà ở) và các động sản có giá trị khác (ô tô, xe máy), thông thường họ chỉ sử dụng các giấy tờ viết tay mà không có xác nhận của chính quyền địa phương nên không thể vay vốn của ngân hàng vì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng không được đầy đủ và hợp pháp. Điều này một phần là do thủ tục cấp sổ đỏ còn quá rườm rà và qua nhiều cấp xét duyệt, thời gian kéo dài. Chính điều này đã gây ra nhiều khó khăn khi ngân hàng giải quyết cho vay.
Thứ hai, thu nhập và mức sống của người dân còn thấp
Tuy hiện nay, thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam đã được cải thiện song vẫn còn ở mức thấp để có thể dùng làm nguồn trả nợ ngân hàng, đặc biệt là thu nhập từ lương của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Phần lớn các khoản cho vay KHCN có TSĐB của chi nhánh là các khoản vay lấy nguồn trả nợ từ lương, trong khi đó thu nhập bình quân của cán bộ viên chức chỉ là 5 – 7 triệu đồng/tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt, số tiền còn lại để trả nợ là khá nhỏ. Do đó, khả năng tài chính của đối tượng khách hàng này cũng chỉ đủ chi trả cho các khoản vay nhỏ. Đối với KHCN có TSĐB có nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn trả nợ thiếu tính ổn định hoặc chưa rõ ràng thì việc ra quyết định cho vay sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, thực tế này cũng gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc mở rộng cho vay KHCN có TSĐB.
Thứ ba, sự cạnh tranh giành giật thị phần cho vay KHCN có TSĐB diễn ra rất gay gắt giữa khối NHTM quốc doanh với nhau và với các NHTM cổ phần và liên doanh.
Do kinh tế đang trên đà phục hồi, rất nhiều NHTM chủ động phát triển sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc cạnh tranh giành miếng bánh thị phần trở nên khốc liệt hơn. Đặc biệt là khối NHTM cổ phần như ACB, Sacombank và Techcombank đã có chiến lược và đường lối phát triển rõ ràng, đang tập trung chiếm lĩnh thị trường cho vay còn rất béo bở này. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với kinh nghiệm dày dặn về thị trường KHCN có TSĐB nên họ đã đưa ra nhiều hình thức cho vay đa dạng, phong phú với lãi suất hấp dẫn, quy trình và thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, dịch vụ đến tận tay khách hàng. Ngoài ra các hình thức marketing của họ cũng hết sức chuyên nghiệp nên gây ra nhiều khó khăn cho VCB chi nhánh, nhất là khi chi nhánh mới có định hướng từ kinh doanh bán buôn sang chi nhánh có định hướng sang chiến lược kinh doanh bán lẻ.
Thứ tư, môi trường pháp lý hiện nay còn thiếu tính đồng bộ và chưa nhất quán. Một trong những nhu cầu vay vốn tương đối phổ biến của KHCN có TSĐB hiện nay là vay vốn mua nhà ở và thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Tuy nhiên, các quy định của pháp luật hiện nay đối với việc nhận thế chấp, xử lý tài sản là nhà ở hình thành trong tương lai hiện nay đang tồn tại nhiều vướng mắc và chồng chéo do bị chi phối bởi nhiều văn bản quy định, gây lúng túng cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc thực hiện giao kết thế chấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là cho vay KHCN có TSĐB.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 luận văn đã giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế. Đồng thời nêu lên toàn cảnh về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB nói riêng tại VCB Huế.
Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại VCB Huế, chương 2 đã ghi nhận những kết quả mà VCB Huế đã đạt được đồng thời cũng nêu lên những hạn chế cần khắc phục.
Hạn chế cơ bản của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo là chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá tiếp thị còn yếu…Ngoài những nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ quan là chưa chú trọng toàn diện về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB, mạng lưới kênh phân phối hiệu quả hoạt động chưa cao, thiếu tính đồng bộ trong triển khai sản phẩm từ Hội sở chi nhánh đến phòng giao dịch.
Những nguyên nhân này là cơ sở cho những định hướng, giải pháp ở chương 3 để đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB trong chiến lược phát triển bán lẻ của chi nhánh. Luận văn: Thực trạng cho vay khách hàng có tài sản tại VCB
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:
===>>> Luận văn: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng tại VCB