Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Chia sẻ chuyên mục Đề tài Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH hay nhất năm 2023 cho các bạn học viên ngành đang làm Luận văn tham khảo nhé. Với những bạn chuẩn bị làm bài khóa luận tốt nghiệp thì rất khó để có thể tìm hiểu được một đề tài hay, đặc biệt là các bạn học viên đang chuẩn bị bước vào thời gian lựa chọn đề tài làm Luận văn thì với đề tài Luận văn: Cho vay học sinh, sinh viên tại ngân hàng Chính sách Xã hội Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình dưới đây chắc hẳn sẽ cho các bạn cái nhìn tổng quát hơn về đề tài này.

2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với học sinh sinh viên

Cho vay đối với HSSV đã được triển khai thực hiện theo ba giai đoạn:

Giai đoạn 1:

Ngày 02 tháng 3 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ tín dụng đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi đối với HSSV đang học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Giao cho Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện. Quỹ tín dụng đào tạo lúc đó được thiết lập là 160 tỷ đồng.

Đối tượng thụ hưởng lúc đó là HSSV đang theo học tại các trường. Điều kiện vay vốn là phải có học lực khá trở lên, như vậy phải qua kết quả của một kỳ học, có xác nhận của nhà trường mới được vay, cho vay trực tiếp đối với HSSV tại trụ sở Ngân hàng Công Thương nơi gần các trường đóng trụ sở.

Giai đoạn 2:

Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, bao gồm cả đối tượng là HSSV đang học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và học nghề và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH. Đến cuối năm 2002, Quỹ tín dụng đào tạo được chuyển từ Ngân hàng Công thương về NHCSXH. Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

NHCSXH sau khi nhận bàn giao tiếp tục triển khai chương trình theo nội dung Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Qua quá trình triển khai chương trình cho thấy cơ chế cho vay trực tiếp đối với HSSV tại trường có nhiều bất cập trong việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ của HSSV. Nhiều HSSV khi ra trường không có mối liên hệ gì với Ngân hàng, Nhà trường trong việc theo dõi và thu hồi nợ, nhiều học sinh ra trường đã có việc làm không tự giác trả nợ. Gia đình có con vay vốn không muốn khai báo HSSV đang công tác ở đâu. Ngân hàng không thu hồi được vốn để quay vòng cho HSSV các khóa sau vay vốn. Học tập kinh nghiệm từ một số nước, NHCSXH đề xuất phương án cho vay thông qua hộ gia đình, gia đình trực tiếp nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ.

Giai đoạn 3:

Ngày 18/05/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg về cho vay đối với HSSV thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg. Có những thay đổi về chính sách, về điều kiện vay vốn như sau:

  • Đối tượng vay vốn: Là HSSV có hoàn cảnh khó khăn (gồm HSSV là con em hộ nghèo) đang học hệ chính quy tập trung tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên.
  • Thay đổi phương thức cho vay, chuyển cho vay trực tiếp với HSSV sang cho vay hộ gia đình, hộ gia đình là người đại diện cho HSSV trực tiếp vay vốn và trả nợ Ngân hàng.

Ngày 27/9/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về cho vay đối với HSSV thay thế Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg theo hướng tạo điều kiện nhiều hơn cho các đối tượng là HSSV có hoàn cảnh khó khăn là hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn, dịch bệnh được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo (công lập hay dân lập, chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo trên một năm hay dưới một năm. Với Quyết định này đối tượng đã được mở rộng hơn so với Quyết định số 107/2006/QĐ -TTg, hơn nữa, mức cho vay của Chương trình được điều chỉnh theo hướng linh hoạt, phù hợp hơn với thực tế trong từng thời kỳ.

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:

===>>>  Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ Tài Chính – Ngân Hàng

2.2.2. Thực trạng cho vay đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

2.2.2.1. Tình hình cho vay

Bảng 2.3. Hoạt động cho vay HSSV qua 3 năm (2014 – 2016)

Chương trình cho vay đối với HSSV đã được Ngân hàng CSXH Thị xã Ba Đồn triển khai từ tháng 12 năm 2004 theo Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến tháng 9/2007. Từ năm 2007 đến năm 2013, dư nợ cho vay HSSV của NHCSXH Thị xã Ba Đồn tăng liên tục, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 96,2%. Trong 3 năm (2014-2016) tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm có xu hướng giảm mạnh. Năm 2015 giảm so với năm 2014 là 17.586 triệu đồng tương ứng 31,32%. Thực trạng giảm dư nợ HSSV tại NHCSXH Thị xã Ba Đồn từ năm 2014 đến nay cũng là thực trạng chung của NHCSXH. Đến 31/12/2016, dư nợ HSSV của NHCSXH là 23.281 tỷ đồng, giảm 15.287 tỷ đồng (giảm 38,64%) so với năm 2015. Đây là kết quả của việc ban hành văn bản 2287 NHCS/TDSV ngày 16/09/2010; đối với những HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính chỉ cho vay 1 lần với thời gian học tối đa không quá 12 tháng và VB 2547/NHCS/TDSV đối với những hộ gia đình đã nhận tiền vay 12 tháng, nhưng vẫn tiếp tục khó khăn thì làm đơn và nhận được 12 tháng tiếp theo. Từ khi ban hành văn bản, việc xác nhận đối tượng cho vay chặt chẽ hơn, đối tượng được vay vốn HSSV bị thu hẹp vì thế doanh số vay thấp.

2.2.2.2. Tình hình dư nợ tại các địa bàn Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Số lượng HSSV vay vốn và dư nợ cho vay giữa các xã, phường có sự chênh lệch khác nhau thể hiện qua bảng sau:

Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ cho vay HSSV tại Phường Ba Đồn nhiều nhất với 3.839 triệu đồng, thấp nhất là xã Quảng Thủy với 342 triệu đồng. Nhìn chung dư nợ cho vay HSSV giữa các xã phường không đồng đều, nguyên nhân một số xã vùng biển số HSSV theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ít hơn do đó nhu cầu vay vốn HSSV cũng hạn chế.

2.2.2.3. Tình hình cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng

Qua bảng số liệu 2.5 cho thấy dư nợ và số hộ vay vốn HSSV trong 3 năm 2014-2016 đều giảm. Năm 2014, số hộ vay vốn HSSV là 2.514 hộ với dư nợ 56.154 triệu đồng; năm 2015 số hộ vay vốn HSSV là 1.661 hộ, giảm 853 hộ, tốc độ giảm 33,93% với 38.568 triệu đồng, giảm 17.586 triệu đồng, tốc độ giảm 31,32%, như vậy tốc độ giảm số hộ nhanh hơn tốc độ giảm dư nợ một phần do ảnh hưởng của nâng mức cho vay kể từ 1/8/2013 lên 1.100.000 đồng/tháng; năm 2016 số hộ vay vốn HSSV là 948 hộ, giảm 713 hộ so với năm 2015, tốc độ giảm 42,93% với dư nợ 23.281 triệu đồng, giảm 15.287 triệu đồng, tốc độ giảm 39,64%.

Thứ nhất, đối tượng là hộ nghèo vay vốn chương trình HSSV: Qua số liệu ta thấy tỷ trọng hộ nghèo vay vốn so với các đối tượng chính sách khác biến động qua các năm: năm 2014 là 22,29%, năm 2015 là 23,48% tăng nhẹ so với năm 2014, năm 2016 là 22,78% giảm nhẹ so với năm 2015. Xu hướng diễn biến này là hợp lý, bởi vì với Quyết định 157/2007/QĐ-TTg đối tượng vay vốn được mở rộng hơn, đối tượng hộ cận nghèo, hộ gia đình có khó khăn đột xuất về tài chính cũng được xem xét cho vay vốn. Mặt khác, tỷ trọng hộ nghèo năm sau đều giảm so với năm trước, hơn nữa con em hộ nghèo, nhất là các gia đình nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn ít có điều kiện học tập hơn.

Thứ hai, đối tượng là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người đối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo. Đối tượng hộ gia đình này, bao gồm đối tượng hộ cận nghèo và hộ có mức thu nhập trên cận nghèo đến 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo (trên bảng 2.5 gọi chung là hộ cận nghèo). Qua số liệu tại bảng 2.5 ta thấy tỷ trọng đối tượng này vay cũng biến động qua các năm: năm 2014 là 66,11%, năm 2015 là 65,56% giảm nhẹ so với năm 2014, năm 2016 là 65,83% có tăng ít so với năm 2015. Xu hướng diễn biến này là hợp lý, vì thời gian đầu nhiều chính quyền địa phương chưa quan tâm rà soát, bổ sung đối tượng vay vốn là các hộ có mức thu nhập trên cận nghèo đến 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo.

Thứ ba, đối tượng là hộ có hoàn cảnh khó khăn về tài chính

Đối tượng hộ gia đình khó khăn về tài chính chỉ được cho vay một lần tối đa 12 tháng, nếu hộ gia đình không còn khó khăn tiếp thì sẽ không được vay. Hơn nữa từ khi thực hiện Thông tư số 34/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đối tượng này được UBND cấp xã xét duyệt chặt chẽ hơn. Hộ gia đình có khó khăn về tài chính đang vay vốn chương trình cho vay HSSV tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình tính đến thời điểm 31/12/2016 là 108 hộ, với 2.620 triệu đồng dư nợ chiếm khoảng 11,25% tổng số hộ vay vốn Chương trình. (thời điểm cuối năm 2014 là 10,53%, năm 2015 là 10,58%).

Trong các năm vừa qua, thiên tai, dịch bệnh như lũ lụt, rét đậm, rét hại , dịch lở mồm long móng, cúm gia cầm … liên tục xảy ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Nhờ có chương trình cho vay HSSV mà con, em của các hộ gặp hoàn cảnh khó khăn đột xuất do thiên tai, dịch bệnh vẫn có điều kiện tiếp tục đến trường.

Thứ tư, các đối tượng HSSV mồ côi, lao động nông thôn trên địa bàn không có.

2.2.2.4. Số lượng khách hàng và dư nợ theo trình độ đào tạọ

Chính sách cho vay đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội, đối tượng vay vốn đã được mở rộng hơn trước đây, điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến tất cả các cấp bậc đào tạo, không có sự phân biệt công lập hay ngoài công lập, không phân biệt thời gian đào tạo trên 1 năm hay dưới 1 năm. Việc mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo nhiều cơ hội học tập cho các em HSSV. Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

 Qua bảng số liệu trên cho thấy : Dư nợ đối với HSSV học đại học là 11.810 triệu đồng với 452 HSSV được vay vốn, chiếm 50,73% dư nợ HSSV. Đây là tỷ lệ khá cao, chứng tỏ việc cho con em theo học đại học là một vấn đề khó khăn cho các hộ vay, vì thời gian theo học dài và tốn kém nhiều chi phí. Đứng thứ hai là HSSV học trung cấp chuyên nghiệp chiếm 28,22 % dư nợ HSSV, tiếp đến HSSV học cao đẳng chiếm từ 20.05% dư nợ HSSV. Đối tượng HSSV học nghề mặc dù đã được quan tâm nhưng tỷ lệ HSSV học nghề trên tổng số HSSV vay vốn chiếm tỷ lệ thấp:

HSSV học cao đẳng nghề chiếm 0.55%, HSSV trung cấp nghề chiếm 0,45%. Số HSSV học nghề, đặc biệt là HSSV học nghề chiếm tỷ trọng thấp do một số nguyên nhân chính sau đây:

  • Hiện nay các hộ nghèo, hộ cư trú tại các huyện nghèo đã được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn. Hơn nữa ngân sách địa phương, các doanh nghiệp cũng tài trợ kinh phí cho đào tạo nghề ngắn hạn.
  • Trường dạy nghề, đặc biệt là dạy nghề ngắn hạn dưới 1 năm thường được mở ngay tại địa phương và có thời gian đào tạo ngắn, vì vậy một số gia đình lo mắc nợ, ngại vay vốn nên đã cố gắng tự trang trải bằng cách tằn tiện, vay họ hàng, làng xóm để nuôi con đi học, nên đã không làm thủ tục vay vốn của Chương trình.
  • Công tác tuyên truyền của địa phương và nhà trường chưa sâu rộng triệt để, người dân chưa nắm được chủ trương, chính sách của chính phủ. Bên cạnh đó, người dân chưa có ý định hướng học nghề gì vì vậy tỷ lệ đăng ký học nghề thấp.

Như vậy, về trình độ, chủ yếu tập trung ở trình độ đại học và cao đẳng; còn số HSSV theo học các trường trung cấp và đào tạo nghề lại chiếm tỷ trọng khá thấp. Do đó, thời gian thu hồi vốn tại chi nhánh dài, việc quản lý và theo dõi đòi hỏi đầy đủ và chính xác qua các năm vì có món vay phải sau hơn 10 năm mới hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ.

2.2.2.5. Tình hình cho vay học sinh sinh viên theo đơn vị ủy thác

NHCSXH thực hiện ủy thác cho 4 tổ chức chính trị xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên) thực hiện một số nội dung công việc trong quy trình cho vay. Kết quả uỷ thác được thể hiện qua bảng số liệu sau đây:

Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng dư nợ HSSV theo đơn vị ủy thác qua 3 năm (2014 -2016)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, dư nợ uỷ thác cho 4 tổ chức chính trị xã hội đều giảm qua các năm, phù hợp với xu hướng giảm dư nợ của chương trình cho vay HSSV. Trong tổng số dư nợ ủy thác, dư nợ ủy thác qua Hội phụ nữ là lớn nhất năm 2014, 2015, 2016 chiếm tỷ trọng lần lượt là 35,08%, 35,44%, 36,21%, tỷ trọng này có xu hướng tăng nhẹ. Dư nợ ủy thác qua Hội nông dân lớn thứ hai, năm 2014, 2015, 2016 chiếm tỷ trọng lần lượt là 33,61%, 33,32%, 32,48%, tỷ trọng này có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Dư nợ ủy thác qua Hội Cựu chiến binh lớn thứ ba, năm 2014, 2015, 2016 chiếm tỷ trọng lần lượt là 17,13%, 17,52%, 17,19%. Dư nợ ủy thác qua Đoàn thanh niên là thấp nhất, năm 2014, 2015, 2016 chiếm tỷ trọng lần lượt là 14,18%, 13,73%, 7,0%, 14,43.

2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

2.3.1. Hiệu quả hoạt động cho vay học sinh sinh viên qua chỉ tiêu về doanh số cho vay

Bảng 2.8. Doanh số cho vay HSSV qua các năm 2014 – 2016

Tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, sau 11 năm triển khai thực hiện (2007- 2017):doanh số cho vay là 128.974 triệu đồng, trung bình mỗi năm tăng gần 11.725 triệu đồng, xét 03 năm liên tiếp gần nhất (2014 – 2016) thì tổng doanh số cho vay là 4.742 triệu đồng, chỉ chiếm 3,68% doanh số cho vay trong 11 năm. Điều này cho thấy, doanh số chương trình cho vay HSSV đang có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do:

  • Thứ nhất, mức vay giai đoạn này còn thấp so với chi phí học tập của HSSV, mặt bằng lãi suất cho vay của chương trình HSSV tiệm cận với lãi suất của các Ngân hàng thương mại, do đó nhiều hộ vay không mặn mà khi làm thủ tục vay vốn.
  • Thứ hai, từ khi thực hiện Thông tư số 34/2011/TT-BLĐTB&XH ngày 24/11/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình xác nhận đối tượng HSSV khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, chính quyền cấp xã đã xác nhận chặt chẽ hơn về đối tượng được vay vốn (phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là đối tượng được trợ cấp đột xuất hoặc được hỗ trợ lương thực cứu đói trong thời gian theo học). Vì vậy đối tượng xét duyệt để vay vốn cũng đã được xiết chặt lại hơn.

2.3.2. Hiệu quả hoạt động cho vay học sinh sinh viên qua chỉ tiêu về doanh số thu nợ Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Xét trên chỉ tiêu doanh số thu nợ, thường thì chỉ tiêu này đo lường tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ. Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành tốt, ngược lại nếu tốc độ này thấp thì công tác thu nợ gặp khó khăn.

Bảng 2.11 cho thấy, doanh số thu nợ đối với HSSV trong 11 năm (2007- 2017) là 105.693 triệu đồng, trung bình mỗi năm thu nợ gần 9.608 triệu đồng, xét 03 năm liên tiếp gần nhất (2014 – 2016) thì tổng doanh số thu nợ là 39.028 triệu đồng, chiếm 36,92% doanh số thu nợ trong 11 năm. Tốc độ doanh số tăng cao qua các năm, đặc biệt là 03 năm liên tiếp (2014 – 2016) chứng tỏ công tác thu nợ của NHCSXH thị xã Ba Đồn đang được tiến hành tốt. Chương trình cho vay HSSV là một trong những chương trình vay vốn đặc thù của NHCSXH, thời hạn vay vốn bao gồm cả thời gian phát tiền vay, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ sau khi HSSV ra trường, nên có thể lên đến 10 – 12 năm. Sau khi HSSV ra trường một năm mới bắt đầu trả nợ theo định kỳ hạn trả nợ 6 tháng/lần.

Do vậy, doanh số thu nợ tăng cao trong 3 năm (2014 – 2016) nguyên nhân là do: năm 2010, 2011 là năm mới bắt đầu phát sinh thu nợ nên doanh số thu nợ còn rất nhỏ. Những năm tiếp theo ngày càng phát sinh thu nợ những hộ đến hạn khi HSSV ra trường. Giai đoạn 2014 – 2016 là thời điểm cuối của 1 chu kỳ giải ngân kể từ khi thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, những hộ vay vốn có điều kiện bắt đầu trả nợ vốn vay, bên cạnh đó nhiều hộ vay trả nợ trước hạn để được hưởng ưu đãi giảm lãi suất. NHCSXH đã có nhiều các giải pháp rất tích cực và quyết liệt để tăng cường đôn đốc thu hồi nợ đến hạn. Qua chỉ tiêu doanh số thu nợ cho thấy khách hàng đã có kế hoạch và khả năng trả nợ đúng hạn.

2.3.3. Hiệu quả hoạt động cho vay học sinh sinh viên qua chỉ tiêu dư nợ

Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay HSSV đối với dư nợ ngắn hạn cũng như dư nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân hàng tập trung cho vay HSSV, ngược lại tỷ lệ này càng thấp cho thấy đang có nhiều chương trình cho vay khác có dư nợ tăng trưởng nhanh, cho vay HSSV có xu hướng giảm.

Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tương quan so sánh về quy mô cho vay HSSV so với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay HSSV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Điều này là tích cực nếu như ngân hàng có tiềm lực và khả năng dồi dào về nguồn vốn, đồng thời các khoản vay phải được quản lý tốt và đảm bảo an toàn. Ngược lại nếu không có tiềm lực vốn trung dài hạn lớn và khả năng quản lý tốt trong khi tỷ lệ này cao thì có nghĩa là ngân hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.

Từ bảng 2.12 cho thấy, tỷ trọng dư nợ của cho vay đối với HSSV so với tổng dư nợ các chương trình vay vốn (chỉ tiêu 1) cho thấy trong 12 chương trình cho vay ưu đãi tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, năm 2014 trở về trước cho vay HSSV là một trong 3 chương trình chiếm tỷ trọng dư nợ lớn. Qua 03 năm (2014-2016) dư nợ cho vay HSSV có xu hướng giảm, trong khi tổng dư nợ các chương trình cho vay có xu hướng tăng, do đó tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV giảm mạnh. Nguyên nhân là do: trong giai đoạn này, doanh số thu nợ luôn lớn hơn doanh số cho vay, chênh lệch giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng dần qua các năm do doanh số cho vay ngày càng giảm và doanh số thu nợ ngày càng tăng.

Đối với chỉ tiêu 2, tỷ trọng dư nợ của cho vay HSSV so với tổng tài sản cũng tương đương với chỉ tiêu 1, điều này cho thấy tài sản khác của đơn vị là không lớn, tài sản là dư nợ cho vay khách hàng trong 03 năm chiếm trên 98,47%, tài sản khác (Tài sản cố định, các khoản phải thu…) chỉ chiếm 1,53%.

2.3.4. Hiệu quả hoạt động cho vay học sinh sinh viên qua chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng cho vay cũng như rủi ro cho vay tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém, và ngược lại.

Số liệu trong bảng 2.13 cho thấy dư nợ quá hạn cho vay HSSV từ năm 2014 đến năm 2016 có xu hướng giảm dần, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2014 dư nợ quá hạn chiếm 0,45% so với tổng dư nợ cho vay HSSV, năm 2015 nợ quá hạn giảm xuống chiếm 0,36% so với tổng dư nợ cho vay HSSV, năm 2016 nợ quá hạn tăng chiếm 0.49% so với tổng dư nợ cho vay HSSV, nguyên nhân do dư nợ HSSV năm 2015 giảm mạnh đến 39,63% nên tỷ lệ dư nợ quá hạn HSSV năm 2016 tăng hơn năm 2015.

Nợ quá hạn chương trình HSSV tăng nằm trong xu hướng giảm nợ quá hạn các chương trình cho vay tại NHCSXH thị xã Ba Đồn. Nợ quá hạn chương trình HSSV có tốc độ tăng mạnh hơn các chương trình cho vay khác: năm 2015 tổng nợ quá hạn các chương trình giảm 0.18%, riêng chương trình HSSV giảm 0.09%, năm 2016 tổng nợ quá hạn các chương trình giảm 0.04%, chương trình HSSV tăng 0.13% Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Một trong những nguyên nhân quan trọng làm tỷ lệ nợ quá hạn chương trình HSSV giảm trong những năm gần đây là NHCSXH thị xã Ba Đồn đã có nhiều các giải pháp rất tích cực và quyết liệt để tăng cường đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, như xây dựng phương án củng cố nâng cao chất lượng cho vay tại xã, thành lập Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi do Chủ tịch UBND cấp xã làm trưởng ban và thành phần gồm công an xã, trưởng thôn, tổ chức chính trị xã hội có liên quan tại xã; đối với nợ quá hạn do hộ vay chây ỳ, chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý; trường hợp HSSV ra trường đã có việc làm, phối hợp với cơ quan nơi HSSV làm việc để thu hồi nợ… Bên cạnh đó nhiều hộ vay trả nợ trước hạn để được hưởng ưu đãi giảm lãi suất, nên nợ quá hạn phát sinh mới rất hạn chế.

Công tác cho vay thông qua Tổ TK&VV, có sự tham gia giám sát của tổ chức Hội nhận ủy thác, chính quyền địa phương, đặc biệt là chính sách giảm lãi tiền vay đối với các trường hợp trả nợ trước hạn đã góp phần nâng cao ý thức trả nợ của người vay, thực tế các hộ vay vốn cơ bản chấp hành tốt nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng.

Tuy nhiên tỷ lệ dư nợ quá hạn cho vay HSSV cao hơn so với các chương trình khác nguyên nhân là do ngày nay nhiều HSSV ra trường không có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp không đủ khả năng trả nợ.

2.3.5. Hiệu quả hoạt động cho vay học sinh sinh viên qua chỉ tiêu doanh số thu lãi

Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh đều hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ. Hiệu quả cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án xét về mặt lợi nhuận:

Doanh số thu lãi từ chương trình cho vay HSSV

Dư nợ chương trình cho vay HSSV

Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay chương trình HSSV. Nó cho biết một hợp đồng dư nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng thu nhập. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ thu nhập do hoạt động cho vay chương trình cho vay này mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay HSSV trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết thu nhập của ngân hàng đạt được từ hoạt động cho vay chương trình cho vay HSSV của ngân hàng. Điều đó chỉ có thể có được khi quy mô cho vay chương trình này của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả mang lại từ hoạt động này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lượng cho vay của ngân hàng có thể được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Như đã trình bày, hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Hàng năm NHCSXH được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần chi phí quản lý được hưởng. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách cho vay ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên, doanh số thu lãi vẫn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của một chương trình vay vốn.

Từ bảng 2.14 cho thấy, doanh số thu lãi từ chương trình HSSV qua 11 năm (2007-2016) là 58.044 triệu đồng, trung bình mỗi năm thu lãi khoảng 5.277 triệu đồng, trong 03 năm liên tiếp (2014 – 2016) thì tổng doanh số thu lãi là 31.223 triệu đồng, chiếm 53,79% doanh số thu lãi của 11 năm. Thời gian đầu, do tuân thủ chính sách chưa thu lãi trong thời gian HSSV đang đi học. Sau đó, năm 2010 Chính phủ cho phép thu lãi khi gia đình có nhu cầu và tự nguyện trả lãi trong thời gian HSSV đang theo học để giảm bớt gánh nặng phải trả gốc và lãi khi đến hạn. Mặt khác giai đoạn 2014-2016 là thời điểm cuối của 1 chu kỳ giải ngân kể từ khi thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, lúc này HSSV đã ra trường, những hộ vay vốn có điều kiện bắt đầu trả nợ vốn vay và bắt buộc phải trả lãi. Vì vậy mà doanh số thu lãi trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng lớn.

Bảng 2.13 cho thấy, tỷ trọng giữa doanh số thu lãi và dư nợ của dự án (chỉ tiêu 1) tăng mạnh từ năm 2014 là 23% lên 40% năm 2015, thể hiện chất lượng, hiệu quả của chương trình này trong 2 năm 2014 và 2015, tuy nhiên đến năm 2016 chỉ tiêu này giảm mạnh còn 13%. Đối với chỉ tiêu 2, tỷ trọng giữa doanh số thu lãi của chương trình cho vay HSSV và doanh số thu lãi của toàn bộ các chương trình vay vốn trong năm 2014 và 2015 tương tương đối cao lần lượt là 32% và 30% so với tổng doanh số thu lãi các chương trình, riêng năm 2016 tiêu chí 2 giảm mạnh còn 14%, điều này chứng tỏ số lãi tồn đọng chưa thu giảm mạnh.

Mặc dù, không đặt nặng vấn đề lợi nhuận nhưng NHCSXH vẫn sử dụng cơ chế khoán tài chính để giao chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ và thu lãi trong năm, trong đó chỉ tiêu thu lãi được các đơn vị rất quan tâm. Từ đầu năm, trên cơ sở dư nợ đến cuối năm trước và kế hoạch tăng trưởng trong năm, NHCSXH thị xã Ba Đồn triển khai giao khoán cho từng cán bộ tín dụng để thực hiện. Lãi đã thu trong 03 năm (2014 – 2016) đều đạt và vượt kế hoạch được giao góp phần vào thành công chung của đơn vị trong thời gian qua.

2.4. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

2.4.1. Những khó khăn, tồn tại

Từ thực trạng hoạt động cho vay đối với HSSV tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, khẳng định chương trình cho vay đối với HSSV là chương trình có tính nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ trung ương đến địa phương cùng tham gia thực hiện từ khâu tạo lập, huy động nguồn vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi và xử lý nợ. Chương trình cũng đã tạo sự gắn kết giữa kinh tế với xã hội trong công tác giảm nghèo, an sinh xã hội, sự bình đẳng trong giáo dục, góp phần tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Tạo điều kiện cho nhiều gia đình có con đi học được vay vốn, giảm áp lực về lo toan tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai chương trình vẫn còn một số tồn tại, bất cập cần phải khắc phục, cụ thể là:

2.4.1.1. Chính quyền địa phương

Sự phối kết hợp giữa NHCSXH với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các Tổ chức chính trị – xã hội nhận ủy thác ở một số nơi chưa tốt. Đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn, công tác thông tin, tuyên truyền thiếu thường xuyên. Ở một số nơi công tác thông tin, tuyên truyền chưa đi vào chiều sâu, chủ yếu mới chỉ tuyên truyền về chính sách cho vay ưu đãi, đối tượng thụ hưởng, chưa quan tâm nhiều đến việc quản lý, sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, hiệu quả sử dụng vốn ra sao và đặc biệt là trách nhiệm trả nợ tiền vay khi đến hạn, nên hộ vay còn chưa chấp hành tốt việc trả nợ, đặc biệt là việc chấp hành trả nợ theo phân kỳ, tỷ lệ trả nợ theo phân kỳ mới đạt 20%/tổng nợ đến hạn, tỷ lệ thu nợ kỳ cuối đạt 8.5% tổng nợ đến hạn phải trả, gia hạn nợ thường chiếm tỷ lệ 50% tổng số nợ phải trả. Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Một số chính quyền địa phương chưa có giải pháp cụ thể để giải quyết và xử lý đối với những trường hợp có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn vay, coi việc thu hồi nợ là việc của Ngân hàng, xem nhẹ việc thu hồi nợ đến hạn để bảo toàn nguồn vốn và cho vay quay vòng.

Một trong những đối tượng hộ gia đình được vay vốn chương trình HSSV theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo. Đối tượng này bao gồm hộ cận nghèo và hộ có mức thu nhập trên cận nghèo và tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo. Một số chính quyền địa phương chưa điều tra khảo sát kịp thời các hộ có mức thu nhập trên cận nghèo và tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo, các hộ gặp khó khăn về tài chính nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình này tiếp cận nguồn vốn cho vay ưu đãi khi có con theo học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạy nghề.

2.4.1.2. Tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn

NHCSXH ủy thác cho tổ chức Hội thực hiện một số công việc trong quy trình cho vay. Vì vậy, năng lực, lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của cán bộ Hội, đặc biệt làm Hội cấp xã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả chương trình cho vay HSSV. Tuy nhiên, một số nơi, cán bộ Hội chưa bám sát và theo dõi thường xuyên hoạt động của Tổ TK&VV, chưa tích cực đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện hợp đồng ủy nhiệm đã ký với Ngân hàng. Một số nơi cán bộ Hội chưa tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban hàng tháng theo quy định nên hạn chế đến việc tiếp thu và triển khai công việc sau giao ban, không tháo gỡ được khó khăn, vướng mắc; cán bộ Hội được phân công chuyên trách dịch vụ ủy thác còn thiếu sâu sát, thiếu trách nhiệm. Một số Hội, đoàn thể, tổ TK&VV chưa thực sự quan tâm đến công tác kiểm tra, đôn đốc hộ vay trả nợ, chưa có giải pháp cụ thể để động viên, xử lý các khoản nợ đến hạn, quá hạn. Mặt khác, cán bộ Hội còn thay đổi nhiều, đặc biệt là qua các đợt Đại hội làm cho việc thực hiện các nội dung ủy thác và quản lý Tổ TK&VV bị gián đoạn.

Tổ TK&VV được coi như cánh tay nối dài của NHCSXH. Ban quản lý tổ TK&VV được NHCSXH ủy nhiệm thực hiện các hoạt động như: hướng dẫn hộ vay điền mẫu xin vay vốn, tổ chức bình xét công khai để chọn hộ đủ điều kiện vay vốn, đôn đốc tổ viên sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả lãi và nợ gốc đúng hạn và thu tiền lãi của tổ viên để nộp cho NHCSXH tại điểm giao dịch. Vì vậy, năng lực và tinh thần trách nhiệm của Ban quản lý tổ TK&VV là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và thu hồi vốn vay của Chương trình. Chất lượng hoạt động Tổ TK&VV ở một số nơi còn nhiều hạn chế như: trình độ, nhận thức, trách nhiệm của nhiều Tổ trưởng yếu kém, chưa đủ đủ khả năng để làm cầu nối giữa NHCSXH và người vay; Tổ trưởng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa tổ chức sinh hoạt Tổ, chưa tích cực đôn đốc hộ trả nợ và thu lãi.

Tổ chức Hội làm ủy thác, Tổ TK&VV chưa báo cáo kịp thời với chính quyền địa phương về những hộ chây ỳ không trả nợ, những hộ chuyển đi khỏi địa phương để kịp thời xử lý.

2.4.1.3. Hộ vay vốn Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

HSSV ra trường chưa tìm được việc làm hoặc đã có việc làm nhưng thu nhập quá thấp (từ 1,5-2 triệu/tháng) và sinh viên ra trường chưa tìm được việc làm chính thức mà chỉ đi làm thuê công nhân mức thu nhập không đáng kể, chỉ đủ trang trải cuộc sống hàng ngày, không có nguồn tích lũy trả Ngân hàng, trong khi gia đình vẫn thuộc diện hộ nghèo, hộ khó khăn, nhiều gia đình thuần nông kinh tế vẫn còn khó khăn.

Một số hộ vay chưa nghiêm túc thực hiện việc trả nợ đến hạn đặc biệt là nợ đến hạn theo phân kỳ mặc dù có hộ vay HSSV đã ra trường có việc làm, thường chỉ trông chờ vào tiền lương của HSSV. Một số hộ vay có tâm lý ỷ lại vào nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ nên tuy có khả năng trả nợ nhưng lại xin gia hạn nợ để kéo dài thời gian vay vốn được ưu đãi, trong khi cán bộ ngân hàng không kiểm tra kỹ nên hộ vay vẫn được chấp thuận. Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay HSSV tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình mặc dù đạt tỷ lệ thấp nhưng chưa thực sự phản ánh đúng thực trạng các khoản nợ quá hạn của ngân hàng, khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao.

2.4.1.4. NHCSXH nơi cho vay

Theo quy định hiện nay, khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay phải thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay, giảm áp lực trả nợ khi món vay đến hạn trả nợ cuối cùng. Thực tế, một gia đình nếu có 01 HSSV đi học, có thể vay đến hơn 50 triệu đồng, có 2 HSSV đi học có thể vay đến 150 triệu đồng. Đây là số tiền rất lớn đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nếu thực hiện trả nợ một lần khi đến hạn.Vì vậy, khi thực hiện định kỳ hạn trả nợ theo từng kỳ làm tăng khả năng thu hồi nợ cho vay HSSV. Hơn thế, việc phân kỳ và thực hiện theo quy trình giúp hộ vay biết được kỳ hạn trả nợ, được thông báo sẽ có kế hoạch trả nợ, không bị động vừa ảnh hưởng đến ngân hàng và ngay cả những người thân trong gia đình.

Tuy nhiên, một số NHCSXH nơi cho vay chưa quan tâm thực hiện việc phân kỳ hạn trả nợ, thông báo đến hộ vay để trả nợ theo từng kỳ hạn con. Đến 31/12/2016 NHCSXH thị xã Ba Đồn có 1.521 HSSV còn dư nợ, trong đó có 1.145 HSSV đã ra trường nhưng mới chỉ có 862 HSSV đã thực hiện phân kỳ trả nợ, chiếm 67% số HSSV đã ra trường. Như vậy còn 383 HSSV đã ra trường chưa thực hiện phân kỳ trả nợ.

Thực tế nhiều nơi phân kỳ trả nợ nhưng chỉ là hình thức. Khi hộ vay không thực hiện được trả nợ theo phân kỳ thì số tiền đó được chuyển kỳ hạn tiếp theo, không phải làm thủ tục gì, không phải chuyển nợ quá hạn. Trong khi Ngân hàng chưa quan tâm đôn đốc trả nợ theo phân kỳ để làm giảm áp lực trả nợ nhiều khi món vay đến hạn, mà chờ đến hạn trả nợ cuối cùng mới đôn đốc thu hồi nợ.Thực tế tại NHCSXH thị xã Ba Đồn số hộ trả nợ theo phân kỳ là rất thấp (25%/tổng nợ đến hạn) hầu hết các kỳ trả nợ đều được ngân hàng chuyển về kỳ hạn sau và kỳ hạn cuối cùng. Việc phân kỳ không còn ý nghĩa, gánh nặng trả nợ khi đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng đối với hộ vay khá nặng nề, rủi ro tín dụng xảy ra là rất lớn. Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Chưa phối hợp tốt với một số cơ sở đào tạo trong việc nắm bắt thông tin HSSV, đặc biệt HSSV chuẩn bị ra trường để làm cam kết trả nợ.

NHCSXH mới thành lập được 15 năm, cán bộ tuyển dụng dần qua các năm. Đội ngũ cán bộ tại NHCSXH thị xã Ba Đồn hầu hết là cán bộ trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Trong khi do đặc thù của hệ thống NHCSXH, với số lượng cán bộ ít, tổ chức giao dịch tại Điểm giao dịch xã, thường xuyên làm việc với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội làm ủy thác, Tổ TK&VV nên cán bộ NHCSXH phải giỏi một việc, biết làm nhiều việc. Ngoài trình độ chuyên ngành, có những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất để giúp người vay sử dụng vốn hiệu quả, có kỹ năng giao tiếp, thuyết trình tốt… Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng này đòi hỏi cán bộ phải có nhiều kinh nghiệm trong công tác.

2.4.1.5. Đối với cơ sở đào tạo

Nhà trường chưa nắm bắt được đầy đủ thông tin về HSSV được vay vốn nên việc yêu cầu HSSV viết cam kết trả nợ trước khi ra trường còn hạn chế. Không những thế, hiện nay chưa có cơ chế trao đổi thông tin về HSSV được vay vốn giữa

Nhà trường và các chi nhánh NHCXH nên việc quản lý thông tin vay vốn của HSSV còn nhiều lỏng lẻo. Một số trường chỉ nắm được số HSSV mà trường đã cấp giấy xác nhận để vay vốn mà không nắm được HSSV có được vay vốn không và bao nhiêu em được vay vốn trong năm… Việc quản lý và lần theo dấu vết HSSV khi ra trường còn khá nhiều bất cập, nhiều cơ sở đào tạo chưa quan tâm.

Một số trường, cơ sở đào tạo thực hiện xác nhận cho HSSV còn chưa đầy đủ nội dung thông tin trên Giấy xác nhận, chưa kịp thời phần nào ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân cho vay chương trình HSSV.

Công tác thông tin tuyên truyền chính sách cho vay ưu đãi đối với HSSV tại một số cơ sở đào tạo chưa được thường xuyên, chưa kịp thời, dẫn tới khi thay đổi chính sách như nâng mức cho vay, giảm lãi suất cho vay … HSSV chưa kịp thời năm bắt được.

2.4.1.6. Cơ chế chính sách Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Hiện nay, nhu cầu vay vốn HSSV của hộ nghèo, cận nghèo không có nhiều mà đối tượng vừa mới thoát nghèo có con em đi học lại có nhu cầu vay vốn khá cao nhưng không nằm trong diện cho vay, nên muốn cho con ăn học phải vay vốn các ngân hàng thương mại chịu lãi suất cao.

Đối tượng gia đình có từ 2 con theo học tại các trường, cơ sở đào tạo nhưng không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa thuộc đối tượng vay vốn. Trong thực tế, nhiều gia đình có 2 con là sinh viên thì gia đình thường lâm vào hoàn cảnh khó khăn, cần sự hỗ trợ vay vốn cho vay ưu đãi HSSV để các em yên tâm học tập.

Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định “thời gian gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn trả nợ”, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nướcvề việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định “đối với cho vay trung và dài hạn thời gian gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời hạn cho vay”. Thực tế, một số HSSV vay vốn NHCSXH nhưng ra trường tìm việc làm với mức thu nhập quá thấp từ 1,5-2 triệu/tháng và HSSV ra trường chưa tìm được việc làm chính thức mà chỉ đi làm thuê công nhật mức thu nhập không đáng kể, chỉ đủ trang trải cuộc sống hàng ngày, không có nguồn tích lũy trả Ngân hàng, trong khi gia đình vẫn thuộc diện hộ nghèo, hộ khó khăn, do đó cần kéo dài thời hạn gia hạn nợ.

Hiện nay, hệ thống NHCSXH thực hiện cơ chế xử lý nợ bị rủi ro theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính.

Đối với trường hợp gia đình gặp phải rủi ro trong sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan hoặc HSSV bị ốm đau, tai nạn,…dẫn đến rất khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, nhưng đánh giá mức độ thiệt hại về vốn và tài sản, thủ tục hồ sơ xử lý khoanh nợ theo quy định gặp phải khó khăn vướng mắc.

Vì trong các chương trình cho vay thông thường, người vay vốn sẽ là người trực tiếp nhận nợ và sử dụng vốn đã vay. Khác với các chương trình cho vay thông thường, NHCSXH cho HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình, người đứng ra vay vốn và trực tiếp nhận nợ là hộ gia đình, nhưng hộ gia đình không phải là người trực tiếp sử dụng đồng vốn đã vay, mà hộ gia đình chuyển số tiền vốn vay này cho con, em mình sử dụng phục vụ cho việc học tập như nộp học phí, ăn ở, đi lại và chi phí học tập cho HSSV trong thời gian học tập tại trường.

Người trực tiếp vay vốn và trả nợ cho ngân hàng là cha mẹ HSSV. Do đó nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng của chương trình này rất khác với các chương trình cho vay khác của NHCSXH, nguồn thu nhập để trả nợ bao gồm nguồn thu nhập của HSSV sau khi tốt nghiệp có việc làm mang lại và nguồn thu nhập từ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, dùng nguồn thu nhập tổng hợp của hộ gia đình để trả nợ NHCSXH theo cam kết đã thỏa thuận.

2.4.2. Nguyên nhân Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

2.4.2.1. Chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương nơi cho vay không chịu áp lực về kết quả thu hồi nợ của chương trình cho vay trên địa bàn, kết quả thu hồi nợ không nằm trong tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo. Nên chưa có sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền địa phương trong công tác thu hồi nợ đến hạn và xử lý nợ chây ỳ, chưa có giải pháp phối hợp trong công tác thu hồi nợ tại địa phương.

2.3.2.2. NHCSXH nơi cho vay

Công tác quản lý cho vay chưa chú trọng đến công tác thu nợ về sau. Việc nhận định nguồn thu từ đâu để hộ gia đình có thể trả nợ hầu như chưa cần quan tâm. Trong nguyên tắc vay vốn thì đảm bảo thu hồi vốn là điều mỗi cán bộ ngân hàng phải ghi nhớ. Tuy vậy, chưa có sự thống kê nào về HSSV ra trường có việc làm ở đâu, thu nhập thế nào để ngân hàng cập nhật và lấy làm căn cứ để ngân hàng chủ động trong công việc thu hồi nợ gốc và nợ lãi. Trong khi thu nhập của HSSV sau khi ra trường cũng là một nguồn tiềm năng để thu hồi vốn vay cho ngân hàng ngoài thu nhập của cả gia đình.

Chưa thực hiện đầy đủ việc định kỳ hạn trả nợ và cập nhật kịp thời trên sổ vay vốn của hộ vay, nên một số hộ vay chưa nắm bắt được kế hoạch trả nợ.

Chương trình cho vay HSSV có đối tượng vay vốn rộng, mang tính đặc thù cao. Ngân hàng giải ngân đến từng hộ gia đình với những món vay nhỏ, thu nợ dần theo nhiều lần nên việc theo dõi của cán bộ tín dụng cũng khá phức tạp.

Trên thực tế, giấy báo nợ đến hạn thường chỉ áp dụng cho kỳ cuối cùng vì không trả được nợ theo phân kỳ thì không có chế tài tín dụng xử lý, không bị sức ép về nợ quá hạn, nếu nợ phân kỳ không trả được thì tiếp tục được chuyển vào kỳ sau, in thông báo nợ đến hạn phân kỳ sẽ gây tốn kém.

Thu lãi theo tháng là vận động chứ không bắt buộc trong thời gian phát tiền vay. Do vậy đến khi phải trả nợ gốc tiềm ẩn rủi ro, phát sinh nợ quá hạn vì lúc này cả gốc và lãi là một số rất lớn đối với khả năng của hộ nghèo và các hộ có hoàn cảnh khó khăn.

Nợ quá hạn lãi suất phạt còn thấp hơn nhiều lãi suất thị trường nên hộ vay có tâm lý chây ỳ, ỷ lại vào chính sách của Nhà nước chây ỳ không muốn trả nợ.

2.4.2.3. Hội nhận ủy thác và tổ TK&VV Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Do cấp hội nhận ủy thác và tổ TK&VV không bị đánh giá chất lượng hoạt động về tiêu chí thu nợ theo phân kỳ, công tác cho vay đã được bình xét, xét duyệt ngày càng chặt chẽ hơn, tổ TK&VV muốn duy trì dư nợ nên chưa thật sự quan tâm, tích cực đôn đốc hộ vay trả nợ theo phân kỳ.

Công tác thông tin tuyên truyền thiếu thường xuyên, sâu rộng. Đặc biệt là tuyên truyền hộ vay về tự nguyện trả lãi trong thời gian HSSV theo học, chính sách giảm lãi khi trả nợ trước hạn.

Thông báo nợ đến hạn không đầy đủ kịp thời cho các thành viên trong tổ, nhiều Tổ trưởng Tổ TK&VV nhận giấy thông báo nợ từ NHCSXH để giao cho người vay nhưng không giao đầy đủ hoặc giao muộn, dẫn đến người vay không biết được kế hoạch để trả nợ kịp thời.

2.4.2.4. Hộ gia đình vay vốn

Một số hộ gia đình khả năng trả nợ rất khó khăn khi HSSV ra trường chưa có việc làm, không có thu nhập, thu nhập của gia đình chủ yếu dựa vào sản phẩm từ nông nghiệp, vừa thấp vừa không ổn định.

Đối tượng vay vốn thường là nông dân thuần nông, những hộ có thu nhập thấp, trong khi chăn nuôi, sản xuất tiềm ẩn nhiều rủi ro, con em khó xin việc làm nên gặp nhiều khó khăn trong việc trả nợ.

Tâm lý đa phần các hộ gia đình vẫn mong muốn con em mình học đại học hoặc cao đẳng, ra trường tìm việc làm đúng với ngành nghề được đào tạo đạt tỷ lệ rất thấp, trong khi đó học nghề ra trường tìm được việc làm và có thu nhập ngay lại không được quan tâm.

2.4.2.5. Các nguyên nhân khác: Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

Chính sách về cho vay chưa mang tính đầy đủ, vừa làm vừa bổ sung, vừa thay đổi cả trong quy định về cho vay lẫn quy định về quản lý chương trình. Liên tục các văn bản nghiệp vụ về cho vay HSSV được đưa ra, được thay đổi tuy đáp ứng được nhiều sự biến động trong cho vay khi phát sinh. Tuy nhiên, mô hình quản lý cho vay không chỉ là có mỗi cán bộ ngân hàng mà do nhiều cơ quan tổ chức và cá nhân cùng tham gia, trình độ ở các mức độ khác nhau. Mỗi thay đổi là mỗi lần cập nhật mới. Sự chưa ổn định về chính sách, chưa ổn định về cách quản lý dẫn đến thông tin không đầy đủ làm hiểu chính sách chưa đầy đủ.

Quy mô đào tạo: Hiện nay quy mô đào tạo chưa thích ứng với nhu cầu đầu ra, đào tạo ồ ạt, chưa hướng cho người học chọn cho mình ngành học phù hợp, dẫn đến thừa thầy thiếu thợ, HSSV ra trường với tỷ lệ tìm được việc làm thấp ảnh hưởng không nhỏ đến việc trả nợ của người vay.

Dữ liệu phục vụ cho trang website giữa NHCSXH và Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có sự đồng bộ về cấu trúc, Bộ Lao động thương binh và xã hội chưa xây dựng xong hệ thống bảng mã trường, cơ sở dạy nghề do bộ quản lý. NHCSXH đang thực hiện chuyển đổi, hiện đại hóa phần mềm quản lý dữ liệu nên trang website vayvondihoc chưa được hoàn thiện và hoạt động, phục vụ cho việc tra cứu thông tin của toàn xã hội.

Tóm tắt Chương 2

Trong Chương 2, luận văn đã nêu lên khái quát về quá trình hình thành và phát triển của NHCSXH Việt Nam và của NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Luận văn cũng đã trình bày, phân tích kết quả thực hiện các chương trình cho vay chính sách, nêu thực trạng hoạt động cho vay đối với HSSV, đánh giá hiệu quả cho vay đối với HSSV tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Nhìn chung, cho vay đối với HSSV là chương trình có tính nhân văn sâu sắc, tính xã hội hóa cao liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ trung ương đến địa phương cùng tham gia thực hiện từ khâu tạo lập, huy động nguồn vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi và xử lý nợ. Tuy nhiên, thực tế tại NHCSXH thị xã Ba Đồn, cũng cho thấy cho vay đối với HSSV còn một số tồn tại, hạn chế như về tăng trưởng cho vay, chính sách cho vay, vấn đề thu hồi nguồn vốn, thu lãi, cơ chế xử lý nợ rủi ro, công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan…

Việc chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập là cơ sở để tác giả nghiên cứu, tìm ra các giải pháp, đề xuất nhằm giúp NHCSXH thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình nâng cao hiệu quả cho vay đối với HSSV tại chương 3 của luận văn. Luận văn: Thực trạng cho vay học sinh sinh viên tại NHCSXH

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM ĐẾN DỊCH VỤ:  

===>>> Luận văn: Giải pháp hoàn thiện cho vay HS sinh viên tại NHCSXH

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x